Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

PHƯƠNG PHÁP HÀN SMAW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.75 KB, 11 trang )

PHẦN 5
HÀN HỒ QUANG QUE HÀN CÓ VỎ BỌC
1. GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP
Hàn hồ quang quang que hàn có vỏ bọc (SMAW) là “phương pháp hàn hồ
quang sử dụng nhiệt của hồ quang giữa que hàn có vỏ bọc và bể hàn.
Phương pháp thường dùng cùng với sự bảo vệ từ việc phân huỷ của vỏ bọc
que hàn khi bị đốt cháy trong quá trình hàn, trong phương pháp này không
sử dụng áp lực, và kim loại điền đầy thu được từ que hàn”.
Phương pháp hàn này đã phát triển nhanh chóng tiếp theo của phương pháp
hàn hồ quang điện cực carbon. Hàn hồ quang que hàn có vỏ bọc là sản phẩm
tất nhiên của hàn hồ quang kim loại trần (không được bảo vệ), nó sử dụng
một điện cực trần hoặc điện cực được phủ một lớp mỏng, đó là những
phương pháp hàn cổ xưa.

Hình 1 - Phương pháp hàn SMAW
2. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG.
Phương pháp hàn hồ quang que hàn có vỏ bọc, được trình bày trong (hình 2)
gồm có hồ quang giữa que hàn có thuốc bọc và kim loại nền. Hồ quang được
hình thành bởi sự điều khiển điện cực rất nhanh tới vật hàn. Nhiệt của hồ
quang nấu chảy bề mặt của kim loại cơ bản tạo thành vũng nóng chảy. Kim
loại được nấu chảy từ điện cực chuyển dịch ngang qua cột hồ quang vào
trong vũng hàn. Khi nó hoá cứng trở thành chất kết lắng kim loại mối hàn.
Vũng nóng chảy, trước đây còn được gọi là vũng hàn (bể hàn), phải có sự
kiểm soát một cách đúng đắn mới cho kết quả ứng dụng của phương pháp
hàn SMAW. Kích thước của vũng hàn và chiều sâu ngấu chảy quyết định
khối lượng của kim loại nóng chảy dưới sự điều khiển của người thợ hàn.
Nếu dòng điện quá cao, chiều sâu ngấu chảy sẽ quá mức và khối lượng kim
loại hàn nóng chảy sẽ trở nên không kiểm soát được. Tốc độ di chuyển cao
làm giảm bớt kích thước của vũng hàn nóng chảy.

Phương pháp hàn SMAW – VTH/Apave



60


K h í b ảo vệ
từ v ỏ b ọ c

V ỏ bọc
q u e h àn

K im lo ạ i h àn
n ó n g ch ảy
X ỉh àn
K im lo ạ i m ố i
h à n đô n g đặc

H ớ n g h àn

L õ i q u e h àn
H ồ q u an g
G iọ t c ầu
k im lo ạ i
K im lo ạ i
cơ b ản

Hỡnh 2 - Biu phng phỏp hn SMAW

Khi cỏc mi hn khụng c thit k trong v trớ bng, kim loi núng chy
cú th chy ra ngoi vng hn v gõy nờn khú s lý v kim soỏt. iu chnh
cỏc thay i hn v thao tỏc bng tay h quang s cho phộp ngi th hn

kim soỏt vng kim loi núng chy mt cỏch ỳng n. Kim loi mi hn
ụng c c bao ph mt lp x t v bc que hn. H quang trong vựng
h quang trc tip c bao bc khi khụng khớ ca khớ bo v l kt qu
ca s phõn hu thuc bc que hn. Phn ln lừi que hn chuyn dch ngang
qua ct h quang, tuy nhiờn cú mt lng nh thoỏt ra t khu vc mi hoc
vng hn (hin tng bn toộ).
3. U IM V LNH VC S DNG.
Phng phỏp hn h quang SMAW l mt trong nhng phng phỏp hn
c a chung nht.
Nú cú ti a tớnh linh hot v cú th hn vi nhiu loi kim loi trong tt c
cỏc v trớ hn t chiu dy nh nht cho ti nhng chiu dy ln nht.
S u t v thit b tng i r tin.
Phng phỏp ny c s dng trong ch to v trong cụng vic khai thỏc
cho xõy dng v bo dng.
4. KH NNG HN TRONG CC V TR
õy l phng phỏp cú kh nng hn trong tt c cỏc v trớ (hỡnh 3). Hn
trong cỏc v trớ ngang, ng v v trớ trn ph thuc vo loi v bc que hn

Phng phỏp hn SMAW VTH/Apave

61


và kích thước của que hàn. Dòng điện hàn và kỹ năng thao tác của người thợ
hàn.
Vị trí hàn

Xếp loại

1. Bằng


A

Góc ngang

A

2. Ngang

A

3. Đứng

A

4. Trần

A

5. Ống cố định

A

Hình 3 - Các vị trí hàn ứng dụng cho hàn SMAW
5. CÁC KIM LOẠI CÓ THỂ HÀN ĐƯỢC.
Hàn hồ quang que hàn có vỏ bọc là phương pháp có thể được dùng để hàn
với nhiều loại thép và một vài kim loại không có chất sắt. Nó chủ yếu được
sử dụng cho các mối ghép là thép, bao gồm carbon thấp hoặc thép mềm(ít
carbon), thép hợp kim thấp, thép cường độ cao, thép nguội và tôi, thép hợp
kim cao, thép không gỉ, thép chịu ăn mòn, cho hàn gang và thép rèn.

Nó được dùng cho hàn niken và hợp kim niken, số lượng ít cho hàn đồng và
hợp kim đồng. Nó có thể dùng, nhưng ít khi được sử dụng cho hàn nhôm.
SMAW không được sử dụng cho hàn mangan, các kim loại quý, hoặc kim
loại chịu nhiệt. Bảng 1 trình bày các kim loại cơ bản có thể hàn được.
Phương pháp hàn SMAW cũng được dùng cho hàn phủ cứng bề mặt.

Kim loại cơ bản
Nhôm
Đồng thiếc

Phương pháp hàn SMAW – VTH/Apave

Tính chất hàn được
Có thể hàn được nhưng
không phổ biến
Có thể hàn được

62


Đồng đỏ
Đồng niken
Gang
Sắt rèn
Niken
Thép carbon thấp
Thép carbon trung bình và cao
Thép hợp kim
Thép không gỉ


Có thể hàn được nhưng
không phổ biến
Có thể chấp nhận
Có thể hàn được
Có thể hàn được
Có thể hàn được
Có thể hàn được
Có thể hàn được
Có thể hàn được
Có thể hàn được

Bảng 1 – Tính chất hàn được của kim loại cho hàn SMAW
6. GIỚI HẠN CHIỀU DÀY VẬT LIỆU
Giới hạn của chiều dày kim loại cơ bản thông thường được dùng để hàn
được trình bày trong bảng 2. Chiều dày nhỏ nhất có thể hàn được phụ thuộc
vào phần lớn kỹ năng của người thợ hàn.
 Vật liệu có chiều dày 1.6mm có thể hàn được bởi kỹ năng khéo léo
của người thợ hàn.
 Vật liệu có chiều dày lên tới 6.4mm có thể được hàn không cùng với
vát mép rãnh nếu khe hở được chuẩn bị một cách hợp lý.
 Vật liệu dày hơn đòi hỏi mối ghép hàn phải được chuẩn bị tốt, có vát
mép và hàn nhiều lớp hàn.
 Mối hàn góc rộng có thể thường được thiết kế bằng một con hàn cho
vị trí hàn ngang là 8mm. Trong vị trí hàn đứng các mối hàn góc rộng
có thể được thiết kế: Tuy nhiên, chất lượng bị giảm đi nếu mối hàn
góc được hàn bằng một lớp hàn có chân lớn hơn 10mm.
 Chiều dày tối đa thực tế không giới hạn nhưng đòi hỏi kỹ thuật hàn
nhiều lớp hàn.
chiều dày
Hệ số


.
.
.
.
3/1
005 015 062 125 6
0.1
mm
0.4
1.6
3.2
4.8
3
in

1/4

3/8

6.4

10

1/2
12.

7

3/4


1

2

4

19

25

51

102
3

8
20

Một lớp hàn
không cần
chuẩn bị mối
ghép
Một lớp hàn có
chuẩn bị mối
ghép
Các mối hàn
góc-một lớp
hàn


Bảng 2 - Giới hạn chiều dày kim loại cơ bản cho hàn SMAW

Phương pháp hàn SMAW – VTH/Apave

63


7. H THNG HN.
Hỡnh 4. Trỡnh by h thng s phng phỏp hn SMAW. Nú mụ phng
cỏc cỏp hn dn dũng in hn t ngun hn ti h quang. Dõy cỏp hn c
u t mt bờn ca h thng v cỏp mỏt bờn kia ca h thng. Chỳng c
gn cht vo cỏc cc ca mỏy hn.

K ìm h à n

N g u ồ n h àn

Q u e h àn

K im lo ạ i c ơ b ản

D ây c á p m á t

D ây c á p h à n

Hỡnh 4 S h thng hn SMAW
8. THIT B C YấU CU
Mỏy hn hoc ngun hn l im chớnh ca h thng hn SMAW. Nú cú mc
ớch ch yu cung cp nng lng in mt cỏch chớnh xỏc dũng in v in
ỏp duy trỡ, kim soỏt v n nh h quang hn.

c tớnh ngoi ca ngun hn phi l kiu dũng in khụng i (constant
current-CC). Thụng thng gii hn dũng in t 25 - 500A c s dng
theo kớch thc in cc. in ỏp thay i t 15 - 35V. (phn 3 Gii thiu
cỏc ngun hn h quang).
9. QUE HN Cể V BC
Que hn cú v bc l hng mc duy nht ca vt liu hn thụng thng
c yờu cu. Vic la chn que hn thuc bc cho c trng ca tng cụng
vic da trờn que hn thớch hp cho vic s dng, thnh phn hoỏ hc v c
tớnh ca lng kim loi mi hn. Trong tng bc la chn in cc hp
lý, iu cn thit l tm quan trng ca chc nng v bc que hn, l c s
ghi rừ cỏc nhõn t tin li v cỏc tớnh cht kt lng ca kim loi mi hn.
V bc ca que hn cung cp
1) Khớ t s phõn hu ca thnh phn no ú trong thuc bc
bo v h quang khi khụng khớ.
2) Cht kh oxi y khớ v lm thanh khit kim loi mi hn kt
lng.
3) X t s chỏy ca v bc lm nhim v bo v kim loi mi hn
kt lng trỏnh khi s oxi hoỏ ca khụng khớ.
Phng phỏp hn SMAW VTH/Apave

64


Yếu tố ion hoá tạo nên hồ quang ổn định nhất và có tác dụng
cùng với dòng điện xoay chiều.
5) Các nguyên tố hợp kim cung cấp đặc biệt, đặc tính cho độ kết
lắng của kim loại mối hàn.
6) Bột sắt cải thiện năng suất của que hàn.
Trước những năm 1920, điện cực trần và điện cực phủ một lớp vỏ mỏng
thường được sử dụng. Chúng gây nhiều khó khăn cho việc sử dụng và không

mang lại chất lượng cao cho kim loại mối hàn do vậy chúng không được
dùng nữa.
Que hàn sẽ được phân loại dựa trên các thành phần hoá học.
AWS (American Welding Society) thiết lập hệ thống đồng nhất hoá và ghi
rõ sự khác biệt của từng loại que hàn (bảng 3). Các que hàn vỏ bọc cho thép
mềm và thép hợp kim thấp được ký hiệu chữ cái đầu tiên là “E”. Tiếp theo là
4 hoặc 5 con số.
4)

Ví dụ que hàn thép mềm (ít carbon)
E 60 1 1

thêm các chữ số không dùng trên que hàn thép mềm

(Min.) độ kéo

Vị trí

yêu cầu
chữ số
sử dụng
tiếp theo

60XX XX1X

XX10

A1-

70XX bằng

80XX ngang

XXX1
XXX2

B1B26-

90XX đứng

XXX3

B2-

100XXtrần

XXX4

B3-

100XXXX2X

XXX5

B46-

120XX

E 80 1 8 C2

Phương pháp hàn SMAW – VTH/Apave


bằng

XXX6

C1-

góc ngang

XXX7

C2-

XX4X

XXX8

C3-

đứng

XX20

D1-

trên xuống

XX24

D2-


XX27

G-

XX28

M-

Ví dụ que hàn thép hợp kim thấp

65


Bảng 3 - Hệ thống đồng nhất hoá que hàn thuốc bọc
 Chữ cái đầu “E” là Electrode. điện cực hay còn được gọi là que hàn.
 Hai chữ số thứ nhất (hoặc ba chữ số) chỉ cho biết sức bền kéo trong
trong 1000 IP/in2 của kim loại mối hàn kết lắng.
 Chữ số thứ 3 hoặc thứ 4 chỉ cho biết vị trí nào đó mà điện cực được
chỉ định hàn.
 Số 1: Cách thức cho hàn tất cả các vị trí; Hàn bằng, ngang,
đứng, và trần.
 Số 2: Cách thức cho hàn vị trí góc ngang và duy nhất vị trí hàn
bằng
 Số 4: Cách thức hàn đứng tiến hành từ trên xuống
 Chữ số thứ 4 hoặc thứ 5 là một hiệu suất có thể dùng được, chỉ cho
biết loại vỏ bọc nào đó, và kiểu dòng điện được sử dụng. Quy tắc
chính xác của mỗi chữ số được trình bày trong (bảng 4). Chú ý khi
chữ số thứ 4 hoặc thứ 5 là số 0, loại của vỏ bọc và dòng điện được sử
dụng được quyết định bởi chữ số thứ 3.

Vị trí hàn. Điện cực được thiết kế để sử dụng trong các vị trí đặc biệt. ba
( hoặc bốn) chữ số của điện cực cho biết sự phân loại vị trí hàn có thể được
sử dụng. Sự kết hợp điện cực tới vị trí hàn phải tương xứng.
Dòng điện hàn. Một vài điện cực được thiết kế để có tác dụng tốt nhất cùng
với dòng điện một chiều (DC), và các loại khác có tác dụng tốt nhất cùng
với dòng điện xoay chiều (AC). Một vài sẽ có tác dụng trên cả hai. Hai chữ
số sau liền nhau chỉ cho biết dòng điện hàn có thể dùng được. Lựa chọn điện
cực phải tương thích với nguồn hàn được sử dụng.
Thiết kế mối nối và gá lắp. Các điện cực hàn được thiết kế cùng với sự
nghiên cứu, trung bình, hoặc hồ quang cháy êm cho độ ngấu sâu, trung bình,
hoặc độ xuyên thấu ít. Hai chữ số sau của sự phân loại nắm giữ vai trò cùng
nhau và chỉ cho biết nhân tố này. Điện cực có độ xuyên thấu sâu cùng với sự
nghiên cứu hồ quang sẽ được dùng khi chi tiết hàn không được vát mép hoặc
ghép khít, nhưng các điện cực có độ ngấu nông cùng với hồ quang êm đòi
hỏi khi hàn các vật liệu mỏng hoặc khi khe hở bằng hai lần que hàn.
Điều kiện bảo quản hoặc đặc điểm kỹ thuật. Đối với các đối tượng được
hàn thường đòi hỏi các điều kiện bảo quản, ví dụ như nhiệt độ thấp, nhiệt độ
cao, hoặc sự va chạm di chuyển, lựa chọn điện cực phải tương xứng với
thành phần của vật liệu cơ bản, tính dễ uốn và tính chất chịu được độ va
chạm. Các loại hydrogen thấp sẽ được sử dụng.
Năng suất chế tạo và điều kiện công việc. Một vài loại điện cực được thiết
kế cho tốc độ kết lắng cao nhưng có thể được dùng duy nhất dưới vị trí được
chỉ định cụ thể. Nếu chúng có thể được dùng, lựa chọn loại bột sắt cao:
EXX24, 27, 28 hoặc 48. Các điều kiện khác có thể được đưa ra trong đó sẽ
đòi hỏi sự thử nghiệm để điện cực có hiệu quả tốt nhất.

Phương pháp hàn SMAW – VTH/Apave

66



Đối với sự tiện lợi của que hàn có vỏ bọc, điện cực thép mềm (ít carbon)
được phân loại theo bốn nhóm tổng hợp sau:
o F-1. Nhóm có độ kết lắng cao: Các loại bột sắt
o F-2. Nhóm có độ xuyên thấu thấp: Các loại rutile (titania)
o F-3. Nhóm có độ xuyên thấu sâu: Các loại cenllulose cao
o F-4. Nhóm hydro thấp: Các loại đá vôi
Bảng 4. Hướng dẫn hỗ trợ lựa chọn que hàn có vỏ bọc cụ thể cho mỗi công
việc hàn cơ bản trên từng vị trí hàn, chiều dày kim loại, và loại mối hàn.
CHỈ SỐ THỨ NHẤT VÀ THỨ HAI CHO BIẾT CƯỜNG ĐỘ KÉO
VÀ CÁC TÍNH CHẤT CƠ KHÍ
cường
(min.)

Phân loạia
theo AWS
E60XX
E70XX
E80XX
E90XX
E100XX
E110XX
E120XX
a

độ

kéo

cường

(min.)

độ

uốn

ksi

Mpa

ksi

Mpa

70
80
90
100
110
120

450
550
620
690
760
830

57
67

77
87
97
107

390
460
530
600
670
740

Độ giãn dài nhỏ nhất
(%)
17
22, 25
16, 19, 24
14, 17, 24
13, 16, 20
15, 20
14, 18

110XX VÀ 120XX được quy vào loại vỏ bọc hydro thấp

CHỈ SỐ THỨ 3 HOẶC THỨ 4 CHỈ CHO BIẾT VỊ TRÍ
CÓ THỂ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ HÀN
Phân loại

bằng (F)


Ngang (H)

Đứng (V)

Trần (O.H)

EX1X
EX2X
EX4X

được hàn
được hàn
được hàn

Được hàn
Hàn góc
được hàn

được hàn
không được hàn
trên xuống

được hàn
không được hàn
được hàn

ỨNG DỤNG CỦA QUE HÀN DỰA TRÊN CÁC CHỈ SỐ SAU
Phân loại
AWS


ASME

Dòng điện

Loại vỏ bọc

Phương pháp hàn SMAW – VTH/Apave

Vị trí
hàn

Loại
quang

hồ

(≈) % bột
sắta

67


6010
6011
6012
6013
6019
6020
6022
6027

7014
7015
7016
7018
7018M
7024
7027
7028
7048

a

F-3
F-3
F-2
F-2
F-2
F-1
F-1
F-1
F-2
F-4
F-4
F-4
F-4
F-1
F-1
F-1
F-4


DCEP
AC & DCEP
AC
&
DCEN
AC & DC
AC & DC
AC & DC
AC & DC
AC & DC
AC & DC
DCEP
AC & DCEP
AC & DCEP
DCEP
AC & DC
AC & DC
AC & DCEP
AC & DCEP

Cellulose-sodium
Cellulose-potassium
Rutile-sodium
Rutile-potassium
Iron oxide rutile-potassium
High iron oxide
High iron oxide
Iron oxide-iron powder
Rutile-iron powder
Low hydrogen-sodium

Low hydrogen-potassium
Low hydrogen-potassium-iron powder
Low hydrogen-iron powder
Rutile-iron powder
Iron oxide-iron powder
Low hydrogen-potassium-iron powder
Low hydrogen-potassium-iron powder

All
All
All
All
All
F, Hf
F, H
F, Hf
All
All
All
All
All
F, Hf
F, Hf
F, Hf
All

xối
xối
trung bình
nhẹ

trung bình
trung bình
tốc độ cao
trung bình
nhẹ
trung bình
trung bình
trung bình
trung bình
nhẹ
trung bình
trung bình
trung bình

0-10
0
0-10
0-10
0-10
0
0-10
50
25-40
0
0
25-40
10-25
50
50
50

25-40

Tỷ lệ phần trăm bột sắt dựa trên trọng lượng của thuốc bọc.

Bảng 4-

Chi tiết của phân loại hệ thống que hàn
thép carbon thấp và thép hợp kim thấp
10. TỐC ĐỘ KẾT LẮNG
Tốc độ nấu chảy của que hàn có liên quan tới dòng điện hàn. Độ phát tán
của năng lượng hồ quang dùng để nấu chảy bề mặt kim loại cơ bản và từng
phần que hàn nóng chảy. Vỏ bọc của que hàn cũng có ảnh hưởng tới tốc độ
kết lắng. Các loại oxit sắt và các loại bột sắt có tốc độ kết lắng cao.
5
E7027
4
3

E 6 0 1 0 (D C )
E6011

E7018

2

E7012
E6013

0


50

100

150

200

250

Kg/h

E 7024

1

300

350

400

450

A M P E R E S (A )

Hình 7 - Tốc độ kết lắng của các loại que hàn khác nhau
Tốc độ nấu chảy với dòng điện có mối liên quan khá rõ ràng (hình 7) Cùng
với dòng điện cao, mật độ dòng điện có mối liên quan trong việc tăng que
hàn và đây là lý do tăng tốc độ nấu chảy dẫn đến tăng tốc độ kết lắng. Kích

thước điện cực đã được định rõ bởi công việc, vị trí hàn, chi tiết mối ghép
hàn, và kỹ năng của người thợ hàn.
11. KỸ NĂNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
Xác định mối quan hệ giữa dòng điện hàn, kích thước của que hàn, và vị trí
hàn. Điều này phải được lựa chọn để cho thợ hàn kiểm soát được bể hàn
Phương pháp hàn SMAW – VTH/Apave

68


nóng chảy trong suốt thời gian hàn. Nếu vũng hàn trở nên quá rộng, nó dẫn
đến khó kiểm soát và kim loại nóng chảy có thể chảy ra ngoài vũng hàn, đặc
biệt không có vị trí hàn.
Thợ hàn phải duy trì đều đặn âm thanh kêu lách tách đi cùng với các hành
động chính xác. Hình dạng của bể hàn nóng chảy và sự chuyển động của
kim loại về phía sau của vũng hàn tách ra cũng như trong hướng dẫn kiểm
tra chất lượng mối hàn. Kết quả gợn sóng trên các đường hàn phải đều nhau
và các đường hàn phải mịn không có hiện tượng tràn lấp hoặc cháy cạnh.
Bảy nhân tố sau là cần thiết cho việc duy trì hàn chất lượng cao:
1) Loại que hàn chính xác: Nó quan trọng trong việc lựa chọn thích
hợp que hàn cho mỗi công việc.
2) Kích thước que hàn hợp lý: Lựa chọn kích thước que hàn bao
gồm loại que hàn, vị trí hàn, chuẩn bị mối ghép, dòng điện hàn,
chiều dày của vật liệu cơ bản, và kỹ năng của người thợ hàn.
3) Dòng điện hợp lý: Nếu dòng điện quá cao, que hàn nấu chảy quá
nhanh và vũng hàn rộng, không đều và khó kiểm soát. Nếu dòng
điện quá thấp không đủ nhiệt nấu chảy kim loại cơ bản và vũng
hàn trở nên quá bé, sẽ chồng lên nhau và không đều (hình …)
4) Chiều dài hồ quang hợp lý: Nếu hồ quang quá dài, kim loại nóng
chảy ngắt ra khỏi que hàn là các dạng hạt cầu lớn mà nó dung lắc

từ bên này qua bên kia tạo cho vũng hàn rộng, bắn toé và đường
hàn không đều cùng với độ ngấu kém trên kim loại cơ bản. Nó có
thể cho kết quả là rỗ khí, đặc biệt là loại que hàn hydrogen thấp.
Nếu hồ quang quá ngắn, không đủ nhiệt cho mồi hồ quang dẫn tới
việc nấu chảy kim loại cơ bản không đủ và que hàn có thể dính
vào vật hàn.
5) Tốc độ di chuyển hợp lý: Khi tốc độ di chuyển quá nhanh, vũng
hàn đông kết quá nhanh. Lẫn các tạp chất và không có khả năng
loại bỏ. Đường hàn nhỏ và tạo các điểm gợn. Khi tốc độ hàn quá
chậm kim loại chồng lên nhau, đường hàn quá cao và rộng cùng
với phần nào khá hơn các gợn sóng thẳng. Hình…… dòng điện
chính xác, chiều dài hồ quang chính xác (hoặc điện áp hồ quang)
và tốc độ di chuyển chính xác tất cả có liên quan đến nhiệt cung
cấp.
6) Góc độ que hàn hợp lý: Góc độ que hàn là quan trọng, một cách
đặc biệt là trong hàn góc và trong hàn rãnh sâu. Khi thi công các
mối hàn góc que hàn phải được giữ vững cũng như nó chia đôi
góc giữa các tấm và vuông góc tới đường trục của mối hàn. Khi
cháy cạnh xuất hiện trên tấm đứng, hạ thấp góc độ que hàn và
hướng hồ quang gần về chi tiết đứng.
7) Kỹ thuật thao tác hợp lý: Các kiểu thao tác khác nhau được sử
dụng cho các loại khác nhau của que hàn, thiết kế mối hàn khác
nhau, và các vị trí hàn khác nhau. Sự nhận biết của các kiểu khác
nhau đòi hỏi được học trong các chương trình đào tạo hàn.
Phương pháp hàn SMAW – VTH/Apave

69


12. DỪNG HỒ QUANG

Nếu mối hàn còn được tiếp tục, miệng bể hàn còn như cũ, và hồ quang phải
nhanh chóng được lập lại. Nếu nó là điểm cuối của mối hàn, hồ quang sẽ
không ngắt quãng cho đến khi di chuyển được dừng lại, ngay tức khắc chú ý
tới việc làm đầy miệng hàn.
Khi dao động, bề rộng của dao động và dừng ở điểm cuối của mỗi dao động
cùng với các chuyển động khác là rất quan trọng. Người thợ hàn phải dừng ở
mỗi điểm cuối của dao động để cho phép ngấu hoàn toàn vào trong cạnh của
đường hàn. Người thợ hàn phải di chuyển que hàn nhanh chóng qua phần
giữa của mối hàn để không tạo ra sống (gồ) ở giữa. Bề rộng của sự dao động
đối với các que hàn hydro thấp sẽ không vượt quá 2 ½ lần đường kính lõi
que hàn, đối với các kiểu que hàn khác, điều này có thể bằng hai lần đường
kính.

13. CÁC GIỚI HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP
Giới hạn chủ yếu của phương pháp hàn hồ quang que hàn có vỏ bọc là gián
đoạn (không liên tục). Mỗi khi một que hàn được đốt cháy và còn lại trong
khoảng 50mm của cả chiều dài que, thợ hàn phải dừng lại. Công việc hàn
không được liên tục vì cần bỏ lại phần không có thuốc bọc của que hàn ở
trong kìm hàn sẽ không được dùng đến. Điều này xuất hiện nhiều thời gian
bị mất đi cho một ngày làm việc và nó được kiểm soát bởi kích thước và
chiều dài của que hàn.
Điều này ngăn cản thợ hàn đạt được hệ số thao tác hoặc chu kỳ làm việc lên
tới 25%.
Hơn nữa tính hạn chế là sử dụng kim loại điền đầy. Các mẩu que hàn và
thuốc bọc bỏ phí cho phép đối với toàn bộ số lượng sử dụng của que hàn
thuốc bọc xấp xỉ 65%.

Phương pháp hàn SMAW – VTH/Apave

70




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×