Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

CHUYÊN ĐỀ: CÁCH MẠNG VIỆT NAM 19391945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.8 KB, 59 trang )

CHUYÊN ĐỀ: CÁCH MẠNG VIỆT NAM 1939-1945
A.NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Hoàn cảnh lịch sử
a.Tình hình chính trị
Đầu tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở châu Âu, quân đội phát xít
Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện chính sách thù
địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.
Ở Đông Dương Đô đốc G. Đờcu được cử làm Toàn quyền thay G. Catơru. Chính quyền mới
thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của ở Đông Dương để dốc vào
cuộc chiến tranh.
Cuối tháng 9-1940, quân Nhật vượt biên giới Việt-Trung tiến vào miền Bắc Việt Nam. Quân
Pháp nhanh chóng đầu hàng. Phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của thực dân Pháp,
dung nó để vơ vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và đàn áp phong trào cách mạng.
Dưới ách thống trị của Nhật-Pháp, ở Việt Nam lúc này không chỉ có những đảng phái chính
trị thân Pháp mà còn cả những đảng phái thân Nhật như Đại Việt, Phục Quốc v.v..Quân Nhật
và tay sai ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh và sức mạnh của Nhật Bản, về thuyết Đại
Đông Á, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này.
Bước sang năm 1945, trên chiến trường châu Âu, phát xít Đức bị thiệt hại nặng nề. Ở
mặt trận châu Á-Thái Bình Dương, quân Nhật Bản thua to tại nhiều nơi. Ở Đông Dương,
ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam
tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế cách mạng , sẵn sàng vùng lên
khởi nghĩa.
b. Tình hình kinh tế-xã hội
Đầu tháng 9-1939, Toàn quyền Catơru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho
“mẫu quốc” tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên
liệu.
Thực dân Pháp thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy, tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới,
đồng thời sa thải bớt công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm v.v…Chúng kiểm
soát gắt gao việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả.
Khi quân Nhật vào Đông Dương, Pháp buộc phải để cho Nhật sử dụng các sân bay, phương
tiện giao thông, kiểm soát hệ thống đường sắt và các tàu biển. Hàng năm, Nhật bắt chính


quyền thực dân Pháp nộp cho chúng một khoản tiền lớn. Trong 4 năm 6 tháng, Pháp phải nộp
một khoản gần 724 triệu đồng.
Quân Nhật còn cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay,
thầu dầu phục vụ cho nhu cầu chiến tranh.
Nhật yêu cầu chính quyền thực dân Pháp xuất các nguyên liệu chiến lược sang Nhật Bản như
than, sắt, cao su, xi măng v.v..
Một số công ti của Nhật đã đầu tư vào những ngành phục vụ cho nhu cầu quân sự như:
khai thác mănggan, sắt ở Thái Nguyên, apatít ở Lào Cao crôm ở Thanh Hóa.
Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp-Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Hậu quả là
cuối năm 1944-đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.
Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ các thế lực tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản
mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp-Nhật.
Những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước đòi hỏi Đảng ta phải kịp thời nắm bắt
và đánh giá chính xác tình hình, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.


2. Chủ trương của Đảng
a. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939:
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc len hang đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi
nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính
quyền dân chủ cộng hòa.
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh
trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang
hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân
chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc.
+ Ý nghĩa: Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng, dương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc, đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước.
b. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) do Nguyễn Ái

Quốc chủ trì:
+ Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất,
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”;
tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức,
chia lại ruộng công.
+ Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập
đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng
lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng.
+ Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm
của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều
kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đũng thời cơ; đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng
khởi nghĩa.
– Ý nghĩa:
+ Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược giải phóng dân tộc được đề ra tại Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939.
+ Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng, đồng thời khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương
Chính trị tháng 10 – 1930.
+ Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
3. Chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
Trên cơ sở lực lượng cách mạng được nuôi dưỡng từ trước, bước vào giai đoạn trực
tiếp vận động cứu nước 1939 – 1945, việc chuẩn bị lực lượng mọi mặt được đẩy mạnh.
* Chuẩn bị lực lượng chính trị
+ Gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của Việt Minh (bao gồm các đoàn thể quần
chúng mang tên “cứu quốc”). Chương trình của Việt Minh đáp ứng nguyện vọng cứu nước
của mọi giới đồng bào, nên phong trào Việt Minh ngày càng phát triển mạnh.
+ Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội “Cứu quốc” trong mặt trận Việt
Minh. Đến năm 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc trong đó có 3 châu
“hoàn toàn” (Hoà An, Hà Quảng và Nguyên Bình). Trên cơ sở đó, Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao

Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập.


+ Bắc Sơn – Võ Nhai cũng là một trung tâm chuẩn bị khởi nghĩa. Sự ra đời và hoạt động của
lực lượng vũ trang Bắc Sơn làm cho các tổ chức cứu quốc được xây dựng rộng khắp.
+ Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông Anh, Phúc Yên),
vạch ra kế hoạch cụ thể về công việc chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang. Ở hầu khắp các vùng
nông thôn và thành thị, các đoàn thể Việt Minh, hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố.
+ Năm 1943 bản Đề cương văn hoá Việt Nam ra đời. Năm 1944, Đảng dân chủ Việt Nam
và Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong hàng ngũ Việt Minh.
+ Ngoài ra, Đảng cũng chú trọng công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp,
những ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít.
+ Báo chí của Đảng và của mặt trận Việt Minh đã góp phần vào việc tuyên truyền đường lối
chính sách của Đảng, hướng dẫn quần chúng đấu tranh.
Lực lượng chính trị quần chúng là lực lượng đông đảo nhất, một lực lượng cơ bản, giữ
vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Việt Minh là nơi tổ chức, giác
ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị, đồng thời tạo điều kiện để xây dựng lực lượng vũ trang
và căn cứ địa cách mạng.
– Chuẩn bị lực lượng vũ trang
+ Cùng với quá trình chuẩn bị lực lượng chính trị, Đảng từng bước chỉ đạo xây dựng lực
lượng vũ trang.
+ Sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (11 – 1940), lực lượng vũ trang Bắc Sơn được duy trì để làm
vốn quân sự cho cách mạng. Bước sang năm 1941 những đội du kích ở khu căn cứ Bắc Sơn –
Võ Nhai lớn mạnh lên và thống nhất thành Trung đội cứu quốc quân I (14/2/1941). Cứu quốc
quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (từ tháng 7/1941 đến tháng 2/1942). Ngày
15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời.
+ Ở Cao Bằng, trên cơ sở lực lượng chính trị phát triển mạnh, các đội tự vệ cứu quốc ra đời.
Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị thành lập đội tự vệ gồm 12 chiến sĩ, làm các nhiệm
vụ: bảo vệ cơ quan đầu não, giao thông liên lạc và huấn luyện tự vệ cứu quốc. Người biên
soạn nhiều tài liệu để huấn luyện cán bộ quân sự như Cách đánh du kích, Kinh nghiệm du

kích Nga, Kinh nghiệm du kích Tàu…
+ Ngày 22 – 12 – 1944, thực hiện chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc, Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân được thành lập, lúc đầu có 34 chiến sĩ, do Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Ba ngày
sau, đội đánh thắng hai trận liên tiếp ở Phai Khắt và Nà Ngần.
+ Tháng 4 – 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất lực lượng
vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang và xây dựng 7 chiến khu trong cả nước.
+ Ngày 15 – 5 – 1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thống
nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
+ Lực lượng bán vũ trang cũng được xây dựng rộng khắp, ở cả nông thôn và thành thị, gồm
các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến đấu.
Lực lượng vũ trang tuy còn ít về số lượng, thiếu thốn về trang bị, non yếu về trình độ
tác chiến, nhưng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động vũ trang tuyên truyền, góp phần
phát triển lực lượng chính trị; tiến công quân sự ở một số nơi gây thanh thế cho cách mạng,
đồng thời là lực lượng xung kích, lực lượng nòng cốt, hỗ trợ quần chúng nổi dậy tổng khởi
nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
Cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đều là cơ sở của bạo lực cách mạng, là
điều kiện để kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang trong tổng khởi nghĩa toàn dân,
đập tan chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng.
– Xây dựng căn cứ địa


+ Để tiến hành khởi nghĩa phải xây dựng căn cứ địa. Đó là nơi giải quyết vấn đề tiềm lực của
cách mạng.
+ Năm 1940, sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Vùng Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng thành
một trung tâm căn cứ địa, gắn liền với sự ra đơì và hoạt động của lực lượng vũ trang Bắc Sơn.
+ Năm 1941 Nguyển Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Người chọn Cao Bằng
làm nơi đầu tiên để xây dựng căn cứ địa. Từ đó, căn cứ địa cách mạng ngày càng mở rộng,
phát triển thành căn cứ Cao – Bắc – Lạng.
+ Năm 1943, Uỷ ban Việt Minh Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19 ban “xung phong Nam
tiến” để phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.

+ Trong những vùng căn cứ cách mạng diễn ra các hoạt động sản xuất, xây dựng, chiến đấu,
hoạt động của các đoàn thể cứu quốc và lực lượng vũ trang. Ngày 16 – 4 – 1945, Tổng bộ
Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp.
+ Tháng 5 – 1945, Hồ Chí Minh rời Cao Bằng về Tuyên Quang. Người chọn Tân Trào làm
trung tâm chỉ đạo cách mạng.
+ Tháng 6 – 1945, Khu giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập, thực hiện 10 chính
sách lớn của Việt Minh. Đó là căn cứ địa chung của cách mạng cả nước, là hình ảnh thu nhỏ
của nước Việt Nam mới trong tương lai. Tân Trào là thủ đô Khu giải phóng. Uỷ ban chỉ huy
lâm thời khu giải phóng được thành lập.
+ Công cuộc chuẩn bị lực lượng được tiến hành chu đáo. Toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng đón
chờ thời cơ vùng dậy Tổng khởi nghĩa.
3. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
a. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945)
– Hoàn cảnh lịch sử
+ Từ khi Nhật vào Đông Dương (9 – 1940), Nhật và Pháp hoà hoãn với nhau, nhưng đó chỉ là
sự hoà hoãn tạm thời, vì hai tên đế quốc không thể chung một xứ thuộc địa.
+ Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng quân Liên
Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức. Quân Anh – Mĩ giải phóng nước
Pháp, rồi tiếp tục tiến công vào Đức từ phía Tây. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân
Đồng minh phản công, giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại
Philipin, đường biển của Nhật đi xuống các căn cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn đường bộ
duy nhất qua Đông Dương. Vì thế Nhật cần độc chiếm Đông Dương bằng mọi giá.
+ Sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lượng Pháp ở Đông
Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khôi phục lại quyền
thống trị của mình như trước tháng 9 – 1940.
+ Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung Quốc xuống
các căn cứ phía Nam, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Sự
kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương.
+ Sau khi đảo chính thành công, Nhật thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống
trị của chúng ở Đông Dương.

+ Ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) để đánh giá
tình hình và đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ
thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định phát xít Nhật là kẻ thù chính;
thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ
trương “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
– Diễn biến


+ Ở vùng rừng núi và trung du Bắc Kì, chiến tranh du kích phát triển mạnh. Tại Cao – Bắc –
Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng
chính trị giải phóng hàng loạt châu, huyện, xã.
+ Ở Bắc Kì, Trung Kì, trước thực tế nạn đói diễn ra trầm trọng do chính sách cướp bóc của
Pháp – Nhật, Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Phong trào thu hút
hàng triệu người tham gia. Có nơi quần chúng đã giành được chính quyền.
+ Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi. Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi
dậy ở Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên)…
+ Ở các thành phố, nhất là Hà Nội, Huế, Sài Gòn, hoạt động vũ trang truyên truyền, diệt ác
trừ gian được đẩy mạnh, tạo điều kiện phát triển các đoàn thẻ cứu quốc và xây dựng lực
lượng tự vệ cứu quốc.
+ Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa (31945), thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ và xây dựng căn cứ Ba
Tơ.
+ Tù chính trị trong các nhà tù đế quốc đã đấu tranh đòi tự do hoặc nổi dậy phá trại giam,
vượt ngục ra ngoài hoạt động.
+ Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho và Hậu Giang.
+ Báo chí cách mạng đều ra công khai và gây ảnh hưởng chính trị vang dội.
* Ý nghĩa
– Cao trào kháng Nhật cứu nước thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân
dân Việt Nam; đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
– Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa mau đến.

– Qua cao trào kháng Nhật, lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách mạng được
mở rộng, tạo ra đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa.
– Là một cuộc tập dượt vĩ đại, làm cho toàn đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp
thời cơ tổng khởi nghĩa.
b. Tổng khởi tháng Tám năm 1945
* Điều kiện bùng nổ
Một cuộc tổng khởi nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi có đủ những điều kiện chủ quan,
khách quan và nổ ra đúng thời cơ.
– Về chủ quan:
+ Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng, thể hiện tập trung
ở Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 – 1941)…
+ Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời,
được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng.
Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động, kiên quyết hi sinh phấn đấu
giành độc lập tự do.
+ Tầng lớp trung gian, khi Nhật đảo chính Pháp mới chỉ hoang mang, dao động, nhưng đến
lúc này đã thấy rõ bản chất xâm lược của Nhật, chán ngán những chính sách của Nhật, nên đã
ngả hẳn về phía cách mạng.
– Về khách quan:
+ Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan
Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố
Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 9 – 8 – 1945, Hội đồng tối coa chiến tranh của
Nhật họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam. Ngày 14 – 8 – 1945, Hội
đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật Bản thông qua quyết định đầu hàng. Ngày


15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông
Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Điều kiện khách
quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện.
+ Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng

minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động trong
nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt
ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể
chậm trễ.
– Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa:
+ Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa
toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức
phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế
hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa.
+ Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban giải phóng
dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
* Diễn biến
– Từ ngày 14 – 8 – 1945, tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình
hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh đã phát động tổng khởi nghĩa và giành được
thắng lợi.
– Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị của Đội Việt Nam Giải
phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
– Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính
quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.
– Tại Hà Nội, ngày 19/8/1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm cơ quan đầu não của địch
như Phủ Khâm sai, trại Bảo an binh, Tòa Thị chính. Tối 19/8, cuộc khởi nghĩa giành chính
quyền ở Hà Nội thắng lợi.
– Ngày 23/8, hàng vạn nhân dân Huế biểu tình thị uy, chiếm công sở. Chính quyền về tay
nhân dân.
– Ngày 25/8, tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn.
– Khởi nghĩa thắng lợi ở 3 thành phố lớn: Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động đến các địa
phương trong nước, quần chúng các tỉnh còn lại nối tiếp nhau khởi nghĩa. Hà Tiên và Đồng

Nai Thượng là những nơi giành chính quyền muộn nhất (28/8).
– Chiều 30/8 vua Bảo Địa thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụp đổ.
4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2/9/1945)
– Ngày 25/8/1945, Chủ tich Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban Dân tộc giải
phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.
– Ngày 28/8/1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa.
– Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm
thời đọc “Tuyên ngôn độc lập”, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và cả thế giới:
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thành lập. Bản Tuyên ngôn đã:
+ Khẳng định quyền độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm mà mọi dân tộc
phải được hưởng trong đó có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.


+ Nêu rõ: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích
thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ
quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà”
+ Khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt nam quyết giữ nền độc lập tự do vừa giành được:
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do,
độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải
để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”3.
5. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học knh nghiệm của Cách mạng tháng
Tám năm 1945
a. Nguyên nhân thắng lợi
– Nguyên nhân khách quan:
Chiến thắng của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít tạo cơ hội thuận lợi
cho nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa.
– Nguyên nhân chủ quan:
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua những cuộc đấu
tranh kiên cường, bất khuất cho độc lập, tự do. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương và

Mặt trận Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh, đã đề ra đường
lối đúng đắn, sáng tạo. Đảng đã có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua
thực tiễn đấu tranh, đặc biệt là lãnh đạo chuẩn bị lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và
căn cứ địa cách mạng trong giai đoạn vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945. Các cấp bộ
Đảng và Việt Minh từ Trung ương đến địa phương linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa,
chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
b. Ý nghĩa lịch sử
+ Đối với trong nước:

Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80
năm và Nhật gần 5 năm, chấm dứt chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.

Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm
chính quyền, làm chủ đất nước.

Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp, trở thành
một Đảng cầm quyền và hoạt động công khai. Nhân dân Việt Nam từ địa vị nô lệ, bước
lên địa vị người làm chủ đất nước.
+ Đối với thế giới:

Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; chọc thủng
hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng; có ảnh hưởng trực tiếp
đến cách mạng Lào và Campuchia.
c. Bài học kinh nghiệm
– Về chỉ đạo chiến lược: Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt
Nam, nắm bắt diễn biến tình hình thế giới và trong nước để thay đổi chủ trương cho phù hợp;

giải quyết đúng mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
– Về xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận
dân tộc thống nhất rộng rãi, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hoá và cô lập cao độ kẻ đế quốc
và tay sai để đánh đổ chúng.


– Về phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp lực
lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi
từ khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ ở nông thôn, tiến lên chớp đúng thời cơ
tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc và tay
sai, thiết lập chính quyền cách mạng.
– Về xây dựng Đảng: Luôn kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công
B.TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng hiện hành:
- Trình bày được một số điểm nổi bật bối cảnh Việt Nam trong những năm chiến tranh thế
giới thứ hai.
- Trình bày được nội dung việc chuyển hướng đấu tranh được đề ra trong hội nghi trung
ương 6 ( 11/39) và hội nghị trung ương 8 (5/41).
-Trình bày được quá trình chuẩn bị lực lượng cách mạng ,căn cứ địa cách mạng cho Tổng
khởi nghĩa tháng 8-1945.
- Cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
+ Hiểu được những nội dung chính của giai đoạn khởi nghĩa từng phần: Nhật đảo
chính Pháp (9/3/41); chỉ thị của Đảng: Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”;
phong trào phá kho thóc...
+ Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945: phân tích được sự sáng suốt của Đảng trong việc
chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa, trình bày được khái quát cuộc tổng khởi nghĩa của
chính quyền trong cả nước, diễn biến chính cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn.
- Phân tích kết quả,ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám

năm 1945.
II. Bảng mô tả các mức độ cần đạt.
Nhận biết
(Mô tả mức độ
cần đạt)
1.
Bối Trình bày được
cảnh Việt một số điểm nổi
Nam
bật về kinh tế,
trong
chính tri, xã hội
những
Việt Nam trong
năm
thời kỳ 1939-1945.
chiến
tranh thê
giới thứ
hai
Nội
dung

2.Nội
dung
chuyển
hướng
đấu

Nêu được nội dung

của hội nghị trung
ương 6 ( 11/1939;
hội nghị Trung
ương 8(5/1941)

Thông hiểu
(Mô tả mức độ cần
đạt)
Hiểu được hầu hết
các giai cấp, tầng
lớp đều bị ảnh
hưởng bởi chính
sách áp bức bóc lột
của Pháp- Nhật
- Giải thích được vì
sao lúc này mâu
thuẩn dân tộc là
mâu thuẩn bao trùm
và gay gắt hơn bao
giờ hết.
Giải thích được vì
sao lúc này trung
ương Đảng và lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc
quyết định đặt

Vận dụng thấp
Vận dụng cao
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ

cần đạt)
cần đạt)
So sánh được bối Đánh giá được
cảnh nước ta trong hoàn cảnh mới
thời kì này có gì như thế nào
khác so với thời kì
1936-1939

Phân tích được sự
chuyển hướng chỉ
đạo cách mạng
của Đảng trong
giai đoạn 1939 –

Đánh giá
tầm quan
của hội
Trung
Đảng

được
trọng
nghị
ương
tháng


tranh
của Đảng


nhiệm vụ dân tộc 1945
lên hàng đầu

3.Quá
Trình bày được
trình
quá trình chuẩn bị
chuẩn bị lực lượng chính
khởi
trị,lực lượng vũ
nghĩa
trang và căn cứ địa
cho CM Tháng
Támnăm1945.

Giải thích được vì
sao TW Đảng và
Nguyễn Ái Quốc
quyết định thành
lập mặt trận Việt
Minh(19/5/1941)
Giải thích được vì
sao Bác chọn Cao
Bằng làm căn cứ
địa CM.
Lý giải được vì sao
khẳng định Việt
Bắc là hình ảnh thu
nhỏ của nước Việt
Nam mới.

- Giải thích được
nguyên nhân vì sao
Nhật đảo chính
Pháp. Trong hoàn
cảnh đó Đảng ta đã
có chủ trương gì.

4. Cuộc
khởi
nghĩa vũ
trang
giành
chính
quyền

-Trình bày được
hoàn cảnh lịch sử
và diễn biến của
cao trào kháng
Nhật cứu nước.
- Trình bày được
diễn biến tổng
khởi nghĩa giành
chính quyền.

5.Nguyên
nhân
thắng
lợi,ý
nghĩa

lịch sử.

- Nêu được nguyên
nhân thắng lợi của
cách mạng Tháng
Tám.
- Trình bày được ý
nghĩa lịch sử của
cách mạng Tháng
Tám

- Lý giải được
nguyên nhân thắng
lợi và ý nghĩa của
cách mạng tháng
Tám

Xác định được vai
trò của các lực
lượng CM đối với
thắng lợi của Tổng
khởi nghĩa 8-1945

11/1939;
hội
nghị trung ương
Đảng lần thứ 8
tháng
5/1941
đối với thắng lợi

của cách mạng
Tháng 8/1945.
Đánh giá được
tác động của
việc chuẩn bị
cho khởi nghĩa
giành
chính
quyền.
Đánh giá được
vai trò của mặt
trận Việt Minh
đối với cách
mạng
tháng
Tám 1945.

Phân tích được cao
trào kháng Nhật
cứu nước là tiền đề
trực tiếp dẫn đến
tổng khởi nghĩa
tháng Tám năm
1945
- Phân tích vấn đề
thời cơ và chớp
thời cơ trong Cách
mạng tháng Tám.

-Nhận xét được

đặc điểm của
Tổng khởi nghĩa
giành
chính
quyền.

Phân tích được
nguyên nhân quan
trọng nhất quyết
định thắng lợi của
cách mạng Tháng
Tám.

Đánh giá được
ảnh hưởng của
thắng lợi cách
mạng
tháng
Tám đối với
phong trào giải
phóng dân tộc
trên thế giới.
- Rút ra đươc
bài học từ thắng
lợi của cách
mạng
Tháng

Đánh giá vai trò
của quần chúng

nhân dân đối với
thắng lợi của
cách
mạng
tháng Tám.


Tám vào công
cuộc xây dựng
và bảo vệ đất
nước hiện nay.
Định
hướng
năng lực
được
hình
thành

- Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ sáng tạo
- Năng lực chuyên biệt: tái tạo kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện,
hiện tượng lịch sử, nhận xét, đánh giá, rút ra bài học từ các sự kiện, vận dụng liên
hệ với thực tiễn hiện

III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Câu hỏi nhận biết
Câu 1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939-1945 có những điểm nổi bật?
Câu 2. Chủ trương của Đảng ta được đề ra tại các hội nghị Ban chấp hành trung ương tháng
11 – 1939 và lần thứ 8( 5 – 1941) như thế nào?
Câu 3:Trình bày tóm tắt quá trình chuẩn bị lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang cho
Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Câu 4 Trình bày hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa
tháng 8 năm 1945.
Câu 5: Ngày 2-9-1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa như thế nào?
Câu 6. Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 7: Cách mạng tháng Tám 1945 đã để lại những bài học kinh nghiệm quý báu nào ?
2. Câu hỏi thông hiểu
Câu 1:Tại sao trong 3 năm liên tiếp 1939,1940,1941 BCHTW Đảng đều triệu tập hội nghị?
Câu 2. Căn cứ vào đâu, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh quyết định chuyển hướng đấu
tranh đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu trong thời kì 1939-1945?
Câu 3: Vì sao TW Đảng và Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập mặt trận Việt
Minh(19/5/1941)?
Câu 4:Vì sao1941 Bác chọn Cao Bằng làm căn cứ địa cách mạng?
Câu 5: Vì sao khẳng định Việt Bắc là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới?
Câu 6. Vì sao Nhật đảo chính Pháp ( 9/3/1945)? Đảng ta đã có chủ trương gì trước tình hình
đó?
Câu 7: Vì sao Cao trào Kháng Nhật cứu nước là tiền đề của Tổng khởi nghĩa ?
Câu 8: Vì sao khẳng định thời cơ trong CMT8.1945 là thời cơ "ngàn năm có một" ?
3. Câu hỏi vận dụng thấp
Câu 1:Phân tích ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ 2 đến cách mạng Việt Nam
Câu 2:Hãy so sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng trong hai giai đoạn 1936 –
1939 và 1939 – 1945. Vì sao có sự khác nhau ?
Câu 3: Phân tích sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939 –
1945
Câu 4: Hãy xác định vai trò của lực lượng chính trị và lượng vũ trang đối với CMT8-1945?
Câu 5: Phân tích nội dung bản tuyên ngôn ?


Câu 6 : Căn cứ vào đâu Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định « Nước Việt Nam có quyền được
hưởng tự do độc lập và thực sự đã trở thành nước tự do độc lập » ?

Câu 7: Từ những nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, hãy xác định nguyên
nhân nào là quan trọng nhất quyết định? Tại sao?
Câu 8: Hãy chứng minh thắng lợi của CMT8-1945 là kết quả của 15 năm(1930-1945) chuẩn
bị về lực lượng và lãnh đạo đấu tranh của Đảng cộng sản Đông Dương?
4. Câu hỏi vận dụng cao
Câu 1: Trình bày và nhận xét nhiệm vụ cách mạng được đề ra trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên(2-1930), Luận cương chính trị tháng 10-1930 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (5-1941).
Câu 2: Trình bày và nhận xét được những chủ trương của Đảng về tập hợp lực lượng cách
mạng qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Luận cương chính trị tháng 10-1930 và Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941).
Câu 3: Đánh giá tác động của việc chuẩn bị cho khởi nghĩa giành chính quyền từ tháng 51941 đến giữa tháng 8-1945?
Câu 4: Đánh giá vai trò của mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám 1945?
Câu 5: Nhận xét đặc điểm của Tổng khởi nghĩa giành chính quyền?
Câu 6: Đánh giá vai trò của quần chúng nhân dân đối với thắng lợi của cách mạng tháng Tám
năm 1945?
Câu 7: Đánh giá sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách
mạng tháng Tám.
Câu 8: Theo em trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đât nước hiện nay cần phát huy những
bài học gì từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám?
B.TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: sau khi học xong HS cần phải:
– Phân tích được ảnh hưởng của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với Việt Nam trong giai
đoạn 1939 – 1945.
– Trình bày và nhận xét được chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1939 – 1945.
– Trình bày và nhận xét được những chủ trương của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất qua Cương lĩnh chính trị đầu
tiên, Luận cương chính trị tháng 10-1930 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (5-1941).

– Trình bày và nhận xét được những chủ trương của Đảng về tập hợp lực lượng cách mạng
qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Luận cương chính trị tháng 10-1930 và Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941).
– Giải thích được nguyên nhân dẫn đến cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở Đông Dương
(9-3-1945).
– Tóm tắt được quá trình chuẩn bị lực lượng, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
– Trình bày được nội dung cơ bản và ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập (2 – 9 – 1945).
– Phân tích được ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách
mạng tháng Tám.
2 Kĩ năng.
- Rèn luyện kĩ năng tái hiện lịch sử,phân tích, so sánh, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện,
hiện tượng lịch sử, phân tích, nhận xét, đánh giá


- Kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan đến chuyên đề.
3 Thái độ.
-Bồi dưỡng cho học sinh niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
- Bồi dưỡng lòng kính yêu lãnh tụ Hồ Chí Minh
-Giáo dục học sinh tinh thần cách mạng tự giải phóng mình
4. Định các năng lực hình thành.
Thông qua chuyên đề hướng tới hình thành các năng lực
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung chuyên đề:
Lược đồ, sơ đồ, bảng hệ thống lịch sử.
+Tái hiện kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử, so sánh, phân
tích, nhận xét, đánh giá.
II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:

- Các tư liệu tham khảo chuyên môn và liên môn.
- Lược đồ khu giải phóng Việt Bắc
- Lược đồ Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Tháng Tám-1945
- Tranh ảnh về nạn đói cuối 1944 đầu 1945
- Tranh ảnh về Nguyễn Ái Quốc về đến Cao Bằng(28-1-1941)
- Tranh ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn lịch sử tại quảng trường Ba
Đình
lịch sử(2-9-1945)
- Tranh ảnh Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
-Tranh ảnh về khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội,Sài Gòn,Huế tháng 81945
- Chân dung Nguyễn Văn Cừ
2. Học sinh. Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu và chuẩn bị bài tốt.
III.KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Mức độ
nhận thức

Kiến thức, kĩ năng

PP/KT dạy
học
Phát vấn, Đàm
thoại
sử dụng tranh
ảnh
Hướng dẫn lập
bảng so sánh

Nhận biết Trình bày được tình hình Việt Nam trong những
năm 1939-1945 có những điểm gì nổi bật?
Trình bày được chủ trương của Đảng ta được đề

ra tại các hội nghị Ban chấp hành TW tháng 11 –
1939 và lần thứ 8( 5 – 1941)
Trình bày tóm tắt quá trình chuẩn bị lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang cho Cách mạng
Tháng Tám năm 1945.
Sử dụng lược
Trình bày được hoàn cảnh lịch sử và diễn biến đồ
khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng
8 năm 1945.
Nêu được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch
sử của cách mạng tháng Tám năm 1945

Hình thức
dạy học
Cá nhân
Hoạt động
nhóm


Giải thích được vì sao Trung ương Đảng và Hồ
Chí Minh quyết định chuyển hướng đấu tranh
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
trong thời kì 1939-1945
Lý giải được vì sao Đảng lại chủ trương thành
lập mặt trận Việt Minh.
Lý giải được vì sao Bác lại chọn Cao Bằng làm
căn cứ địa cho CM.
Lý giải được vì sao Nhật đảo chính Pháp
( 9/3/1945). Đảng ta đã có chủ trương gì trước
tình hình đó

Giải thích được vì sao Khu giải phóng Việt Bắc
là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
Lý giải được vì sao cao trào kháng Nhật cứu
nước là tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám
1945.
Phân tích được ảnh hưởng của chiến tranh thế
giới thứ 2 đến cách mạng Việt Nam
Vận dụng So sánh chủ trương, sách lược cách mạng của
thấp
Đảng trong hai giai đoạn 1936 – 1939 và 1939 –
1945. Vì sao có sự khác nhau đó.
Phân tích sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng
của Đảng trong giai đoạn 1939 – 1945
Xác định được vai trò của lực lượng chính trị và
lực lượng vũ trang trong CMT8-1945.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch
sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945
Từ những nguyên nhân thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám, xác định được nguyên nhân
nào là quan trọng nhất quyết định? Tại sao?
Thông
hiểu

Hoạt độngcá
nhân
Hoạt động
Phát vấn, Đàm tập thể
thoại,gợi ý

Hướng dẫn lập

bảng so sánh
Hoạt động
nhóm
Phát vấn, Đàm
thoại,gợi ý
Cá nhân

Đánh giá được vai trò của mặt trận Việt Minh.
Phát vấn, Đàm
Đánh giá vai trò của quần chúng nhân dân đối thoại,gợi ý
Cá nhân
Vận dụng với thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm
Hoạt động
cao
1945?
tập thể
Đánh giá sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông
Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng
Tám.
Theo em trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
đât nước hiện nay cần phát huy những bài học gì
từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám?
IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ:
Nội dung 1.HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MƯƠI VÀ CHỦ TRƯƠNG CHUYỂN HƯỚNG ĐẤU TRANH
CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM 1939-1945

Hoạt động 1: 1. Hoàn cảnh lịch sử mới.


- GV tổ chức cho học sinh nghiên cứu kiến thức mới theo 2 nội dung:

+Tình hình thế giới và trong nước
+ Chủ trương của Đảng tại Hội nghị tháng 11-1939 và Hội nghị tháng 5-1941.
* Phân tích ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ 2 đến cách mạng Việt Nam
Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng: ngày 1 – 9 – 1939, phát xít
Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức.
- Tháng 6/1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê tanh lên cầm
quyền.
- Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở Châu Á – Thái Bình
Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tién sát biên giới Việt – Trung. Tháng 9/1940,
Nhật vào Đông Dương.
- Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân
chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật
và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông
Dương phải chịu hai tầng áp bức.
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô
cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết.
=> Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo cách mạng cho phù hợp với tình hình mới
Hoạt động 2: Tìm hiểu về chủ trương chuyển hướng chỉ đạo cách mạng của Đảng cộng
sản Đông Dương trong các Hội nghị lần thứ 6(11-1939) và lần thứ 8(5-1941)
- GV cho học sinh làm việc theo nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu về Hội nghị BTV trung ương Đảng cộng sản Đông Dương 11-1939
Nhóm 2: Tìm hiểu về Hội nghị BTV trung ương Đảng cộng sản Đông Dương 5-1941
- GV cho đại diện hai nhóm lên bảng hoàn thành vào Bảng thống kê theo mẫu.
Nội dung
Hội nghị TW Đảng ( 11-1939)
Hội nghị TW Đảng (5-1941)
+9-1939 CTTG2 bùng nổ ….
+CTTG2 bước sang năm thứ 3,PX
+TDPháp ở ĐD phát xít hóa chính Đức ráo riết chuản bị KH tấn công
quyền đàn áp CM,thực hiện lệnh Liên xô…

Hoàn cảnh
Tổng động viên….
+9-1940 Nhật nhảy vào ĐD…..
+Mâu thuẫn dân tộc phát triển gay +ND Đông Dương ngày càng CM
gắt=> Yêu cầu cần giải quyết là hóa…
GPDT
+28-1-1941 Nguyễn Ái Quốc về đến
Cao Bằng=> trực tiếp lãnh đạo CM
Việt Nam
Thời gian
11-1939
10 đến 19-5-1941
địa điểm
Bà Điểm-Hóc Môn-Gia Định
PácBó-Hà Quảng- Cao Bằng
Chủ trì
Nguyễn Văn Cừ
Nguyễn Ái Quốc
Nhiêm vụ, mục Chống ĐQ và tay sai=> GPDT
Chống đế quốc phát xít Pháp-nhật và
tiêu
tay sai=> GPDT
Khẩu hiệu đấu Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu CM ruộng
tranh
chỉ đề ra khẩu hiệu chống tô cao lãi đất…
nặng….
Hình thức tập Thành lập mặt trận thống nhất dân Thành lập mặt trận Việt Minh…
hợp lực lượng tộc phản đế ĐD…..
Hình thức đấu Chuyển sang thời kỳ đấu tranh vũ Đi từ khởi nghĩa tùng phần tiến lên
tranh

trang,bí mật…
tổng khởi nghĩa khi có điều kiện


Nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng
toàn dân là chuẩn bị điều kiện để khởi
nghĩa..
Ý nghĩa
Đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo Đánh dấu sự hoàn chỉnh chuyển
CM…
hướng chỉ đạo được đề ra tại HN6…..
*Yêu cầu HS quan sát bảng thống kê và phân tích sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng của
Đảng.
Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Sau khi chiến tranh t/g thứ 2 bùng nổ,tình hình thế giới và trong nước thay đổi. Mâu thuẫn
dân tộc trở nên gay gắt,yêu cầu cấp bách cần giải quyết của cách mạng Đông Dương cần giải
quyết là giải phóng dân tộc.Trung ương Đảng đã hợp các Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương lần 6,7.8 vào tháng 11/ 1939,11/1940 và tháng 11/1940=> 5/1941. Ban thường vụ trung
ương Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng giải phóng dân tộc, thành lập
các hội cứu quốc như công nhân cứu quốc, nông nhân, thanh niên…
- Quyết định xúc tiến khởi nghĩa vũ trang, phải xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ
trang và căn cứ địa Cách mạng
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Ban chấp hành Trung Ương Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhầm giải quyết mục
tiêu độc lập dân tộc.
- Đường lối giương lên ngọn cờ giải phóng dân tộc, tập hợp mọi người Việt Nam yêu nước
trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa
Cách Mạng

- Là 1 trong những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
tháng Tám 1945.
*So sánh được điểm khác nhau giữa chủ trương cách mạng thời kỳ 1936-1939 với thời kỳ
1939-1945 lý giải nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó.
Nội dung 2.TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ KHỞI NGHĨA.
Hoạt động 3:Tìm hiểu quá trình chuẩn bị lực lượng chính trị,lực lượng vũ trang và căn cứ địa
cách mạng của mặt trận Việt Minh và Đảng cộng sản Đông Dương..
+Tổ chức cho HS tìm hiểu và nhận xét quá trình chuẩn bị lực lượng chính trị,lực lượng vũ
trang và căn cứ địa cách mạng
+ Cho HS quan sát lược đồ Khu giải phóng Việt Bắc thấy được vị trí chiến lược của Cao
Bằng và chiến khu Việt Bắc=>hiểu được vì sao Bác và Đảng chọn làm căn cứ địa cho cách
mạng.
+ Qua đó đánh giá vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám 1945
Nội dung 3. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG
Hoạt động 4: - GV hướng dẫn học sinh Tìm hiểu Cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền
+ Cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3 đến trước tháng 8-1945) HS lý giải được vì sao
Nhật đảo chính Pháp ( 9/3/1945). Đảng ta đã có chủ trương gì trước tình hình đó?
Vì sao cao trào kháng Nhật cứu nước là tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
+ Tổng khởi nghĩa giành chính quyền(8-1945)


Trình bày được điều kiện lịch sử,giải thích được “thời cơ ngàn năm có một” của Tổng khởi
nghĩa tháng Tám 1945
GV trình bày diễn biến trên lược đồ và yêu cầu Hs nhận xét.
Và rút ra đặc điểm của Cách mạng tháng Tám 1945
Nội dung 5.NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KIH NGHIỆM
Hoạt động 5: Tìm hiểu kết quả,nguyên nhân thắng lợi,ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
của Cách mạng tháng Tám 1945

+Tổ chức cho HS tìm hiểu sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa 2-9-1945 và tuyên
ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh.Qua đó đánh giá vai trò của Người đối với thắng lợi
của cách mạng tháng Tám 1945
+GV cùng với HS phân tích nguyên nhân thắng lợi và xác định nguyên nhân quyết định thắng
lợi của cách mạng,đánh giá vai trò lãnh đạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh trong cách
mạng tháng Tám 1945
+ GV cùng với HS phân tích ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng
Tám 1945
+GV giúp HS trả lời câu hỏi “Theo em trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đât nước hiện
nay cần phát huy những bài học gì từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám?”


C.GIÁO ÁN DẠY DỰ ÁN:
Giáo án tiết 1 chuyên đề
Nội dung I: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CÁCH
MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Kiến thức: Hiểu rõ:
Về lịch sử :-Tình hình thế giới và Việt Nam trong những năm 1939-1945 về kinh tế,
chính trị, xã hội.
- Đường lối cách mạng đúng đắn, sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
Về văn học :Nắm được hoàn cảnh sáng tác, nội dung,ý nghĩa bài thơ « ĐÓI » của Bàng
Bá Lân
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:
Về lịch sử : - Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
- Bồi dưỡng tinh thần nhiệt tình cách mạng
Về văn học : -Cảm nhận được những đau thương của dân tộc thời kỳ này qua bài thơ
« Đói » và tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân, từ đó có ý thức căm thù và chống lại các thế lực
ngoại xâm.

3. Kỹ năng:
Về lịch sử : - Rèn luyện kĩ năng xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
Về văn học : Cảm thụ được nội dung và ý nghĩa của bài thơ « Đói » và giá trị nhân đạo
của « Vợ nhặt »
II. THIẾT BỊ,TÀI LIỆU DẠY HỌC.
-Bài thơ Đói của Bàng Bá Lân.
- Tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.
-Tranh về nạn đói cuối 1944 đầu 1945 ở Việt Nam
-Chân dung Nguyễn Văn Cừ, Lán Khuổi Nậm nơi diễn ra Hội nghi TƯ 5/1941
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ.
-Tình hình Việt Nam trong những năm 1936-1939 như thế nào?
- Nêu chủ trương cách mạng của Đảng được đề ra tại Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Đông Dương 7/1936?
3. Bài mới:GV định hướng cho HS những nội dung sẽ học trong bài.


Các hoạt động của thầy và trò
Hoạt động: cá nhân
GV đặt vấn đề : Từ năm 1939-1945 thế giới
xảy ra sự kiện lớn nào ?Sự kiện đó tác động
đến Việt Nam như thế nào ?
HS theo dõi sgk để tìm hiểu vấn đề GV đặt ra
và trả lời các câu hỏi của GV:
Trình bày tình hình thế giới và Việt Nam trong
những năm 1939-1945 có những điểm gì nổi
bật?


Tại sao Pháp và Nhật lại câu kết với nhau mà
chưa hất cẵng lẫn nhau để độc chiếm Đông
Dương ?
Em hãy cho biết hậu quả của chính sách kinh
tế của Nhật-Pháp?
Cho HS đọc bài thơ « Đói » của Bàng Bá Lân
Yêu cầu HS trình bày hiểu biết của mình về
bài thơ : Hòan cảnh sáng tác,nội dung cơ bản
và ý nghĩa của tác phẩm.
GV sử dụng một số bức tranh về cảnh người
chết đói năm 1945.
Yêu cầu HS trình bày suy nghĩ của mình về
nạn đói cuối 1944 đầu 1945 sau khi quan sát
các bức tranh.

Vậy yêu cầu cấp bách của cách mạng Đông
Dương cần giải quyết lúc này là gì ?

Kiến thức cơ bản cần nắm
I.Hoàn cảnh lịch sử mới .
1. Tình hình thế giới.
+ Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng
Đức(6/1940)
+ Tháng 9-1940, quân Nhật vào miền Bắc
Việt Nam, Pháp đầu hàng.
+ Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất
bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương,
Nhật thua to.
+Ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp ở

Đông Dương
=> tác động đến VN
2.Tình hình VN trong những năm 1939-1945
a. Chính trị :
+ Pháp :
-Thực hiện chính sách thù địch, đàn áp,
khủng bố cách mạng...
- Vơ vét sức người sức của phục vụ cho
chiến tranh
- 9/1940 : Câu kết với Pháp,tìm cách lôi kéo
lực lượng thân Pháp
+ Nhật :
- 9/1940 :Giữ nguyên bộ máy cai trị của Pháp
- Thành lập các Đảng thân Nhật
- Lừa bịp và tuyên truyền cho sức mạnh và
văn minh của Nhật
b. Tình hình kinh tế :
+ Pháp:- thi hành chính sách "Kinh tế chỉ
huy", tăng thuế cũ, đặt thuế mới …, sa thải
công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng
giờ làm…
-Từ 9-1940 vừa nhượng bộ Nhật vừa
tăng
+ Nhật: cướp ruộng đất của nông dân, bắt
nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu,
yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh
sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những
ngành phục vụ cho quân sự như mănggan, sắt...
c. Hậu quả :
+ Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy

nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu
năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.
+ Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị


GV thông báo: Tháng 11-1939, Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương Đảng được triệu tập ở
Bà Điểm(Hóc môn) do Tổng Bí thư Nguyễn
Văn Cừ chủ trì.
GV sử dụng chân dung Nguyễn Văn Cừ yêu
cầu HS trình bày hiểu biết về tiểu sử và sự
nghiệp của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ.
? trình bày nội dung của Hội nghị.
? Qua nội dung Hội nghị em hãy đưa ra nhận
xét và đánh giá về Hội nghị Trung ương tháng
11-1939? (gợi ý so với thời kì 1936-1939, chủ
trương của Đảng ở Hội nghị này có gì khác)
- HS suy nghĩ có thể thảo luận với các bạn tìm
câu trả lời.
- GV hướng dẫn HS nhận xét,và kết luận: Ở
thời kì 1936-1939, Đảng xác định nhiệm vụ
trước mắt là nhiệm vụ dân chủ. Song từ sau
chiến tranh thế giới bùng nổ, căn cứ vào sự
thay đổi của tình hình thế giới và trong nước,
mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với
đế quốc Pháp ngày càng tăng, Đảng ta đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Nhiệm vụ dân chủ được thực hiện từng bước
sao cho phù hợp. Các khẩu hiệu đấu tranh,
hình thức đấu tranh, tổ chức mặt trận dân tộc

thống nhất cũng được thay đổi cho phù hợp
nhằm giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc.
Như vậy Hội nghị Trung ương tháng 11-1939
đã đánh dấu bước chuyển hướng chỉ đạo đấu
tranh của Đảng.

ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp Nhật.
=> Mâu thuẫn dân tộc gay gắt.

2. Sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng của
Đảng
a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939
+Từ ngày 6 – 8 tháng 11-1939, Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm
(Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn
Văn Cừ chủ trì.
+ Hội nghị xác định.
- Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt:
đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất
thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn
thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc,
chống tô cao, lãi nặng.
- Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công
nông binh thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính
phủ dân chủ cộng hòa.
-Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh:
Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang

đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai. Từ
hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt
động bí mật.
- Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc
phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản
đế Đông Dương) thay cho Mặt trận Dân chủ
Trình bày hoàn cảnh lịch sử của hội nghị
Đông Dương.
BTVTW Đảng 5-1941 ?
+ Ý nghĩa lịch sử: Đánh dấu bước chuyển
- GV nhận xét và nhấn mạnh một số nội dung. quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Lúc này chiến tranh thế giới lan rộng và ngày
lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào thời kì
càng ác liệt. Ở Đông Dương, Nhật - Pháp đã
trực tiếp vận động cứu nước.
câu kết với nhau đẩy nhân dân ta vào cảnh 1
b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì
cổ 2 tròng. Mâu thuẫn dân tộc cao hơn bao giờ mới (HS đọc thêm)
hết, nhiều cuộc đấu tranh vũ trang chống đế
c. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh
quốc Pháp đã nổ ra. Tinh hình trong nước rất
đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
khẩn trương, thời cơ giành chính quyền sớm
hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
muộn sẽ đến. Vì vậy Nguyễn Ái Quốc đã về
Dương (5-1941)
nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Hoàn cảnh:
Sự trở về của Người là một sự trở về đúng thời
-CTTG2 bước sang năm thứ 3,Đức chuẩn bị

điểm, đúng lúc cách mạng Việt Nam can tới
tấn công Liên Xô


một vị lãnh đạo uy tín và tài năng giàu kinh
nghiệm cách mạng, can có vai trò lịch sử của 1
cá nhân kiệt xuất. Trước khi Nguyễn Ái Quốc
về nước, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
họp Hội nghị Trung ương lần 6 và 7 nhằm
chuyển hướng đường lối đấu tranh trong thời
kì mới. Khi trở về Người chọn Cao Bằng làm
căn cứ và tại đây Người đã chuẩn bị cho Hội
nghị Trung ương lần 8.
?Hãy trình bày và phân tích nội dung của Hội
nghị 8.
GV treo bảng kê về nội dung 2 hội nghị 6 và 8
lên bảng, yêu cầu HS quan sát và so sánh nội
dung của 2 hội nghị TW 6 & 8 có điểm gì
giống và khác nhau ?
HS thảo luận và trả lời
Về cơ bản chủ trương của hai hội nghị là giống
nhau đều xác định nhiêm vụ số 1 của cách
mạng là nhiệm vụ dân tộc,các nội dung khác
đều tập cho nhiệm vụ đó,tuy nhiên chủ trương
của hội nghị 8 cụ thể và sáng tạo hơn HN 6 ở
quan điểm GPDT trong khuôn khổ từng nước,
chủ trương thành lập mặt trận Việt Minh, xác
định hình thái khởi nghĩa vũ trang và nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng toàn dân chuẩn bị để
khởi nghĩa

? Phân tích ý nghĩa Hội nghị TW 8?

- 22/9/1940 Nhật nhảy vào Đông Dương=>
Nhật –Pháp cấu kết với nhau cai trị bóc lột
nhân ta.Mâu thuẫn DT gay gắt hơn bao giờ hết.
-Nhân dân ta ngày càng cách mạng hóa
- 28-01-1941, sau nhiều năm hoạt động ở
nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về
nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng
=> từ ngày 10 đến 19-5-1941. Người chủ
trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc
Bó (Hà Quảng - Cao Bằng)
+ Nội dung Hội nghị
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu
trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất,
nêu khẩu hiệu giảm tô, thuế, chia lại ruộng
công, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập
chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà.
- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng
minh (Việt Minh 19/5/1941).
- Hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa
từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
- Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm
của toàn Đảng, toàn dân.
+ Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý
nghĩa lịch sử to lớn đã hoàn chỉnh chủ trương
được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 111939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách
mạng là độc lập dân tộc.


.

4.Củng cố : GV sử dụng bảng kê nội dung chủ trương của Đảng cộng sản Đông Dương ở hai
thời kì cách mạng 1936-1939 và 1939-1945
Nội dung
1936-1939
1939-1945
Kẻ thù
CNPX, bọn phản động thuộc địa Đế quốc phát xít Pháp-Nhật và tay sai
và tay sai
Nhiệm vụ,
Chống phát xít,chống bọn phản Chống đế quốc phát xít Pháp-Nhật và
mục tiêu
động tay sai đòi tự do,dân sinh,dân tay sai giành độc lập dân tộc.
chủ cơm áo,hòa bình…
Hình thức tập Thành lập Mặt trận Thống nhất Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập
hợp lực lượng
phản đế Đông Dương(mặt trận đồng minh( mặt trận Việt Minh)


Dân chủ Đông Dương)
Hình thức đấu Kết hợp đấu tranh công khai,nữa Chuyển sang thời kì đấu tranh vũ
tranh
công khai,hợp pháp nữa hợp pháp trang bí mật bất hợp pháp
Xác định hình thái đấu tranh giành
chính quyền là đi từ khởi nghĩa tưng
phần tiến lên tổng khởi nghĩa khi có
thời cơ
Yêu cầu HS rút ra điểm giống và khác nhau giữa chủ trương của Đảng ở 2 thời kỳ CM:

1936-1939 và 1939-1945?
Giống Nhau:
+Giai đoạn 1936-1939 và 1939-1945 luôn luôn nhấn mạnh đến vấn đề đoàn kết , tùy từng giai
đoạn mà Đảng đề ra chủ trương tập hợp lực lượng khác nhau, song chung quy luôn nhấn
mạnh để vấn đề đoàn kết tập hợp mọi người nhằm mục đích là đánh đồ kẻ thù để giành độc
lập.Không chỉ đoàn kết trong nước mà còn chú trọng đến đoàn kết quốc tế , thực hiện tốt phân
hóa kẻ thù.
+ Kết hợp nhiều hình thức đấu tranh công khai hợp pháp bí mật phù hợp với tùng giai đoạn.
Chính vì vậy , đã tạo được sức mạnh tổng hợp cho cách mạng VN. Những thành quả đó
khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
-Khác nhau:
Nhiệm vụ cách mạng:
+ 1936-1939: chống Pháp xít…chống chiến tranh, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai,
đòi quyền tự do, dân chủ , cơm áo và hòa bình. Tất cả các nhiệm vụ khác nhằm tập trung vào
nhiệm vụ này để giải quyết . Tức là nhấn mạnh để vấn đề dân chủ trong cách mạng.
+1939-1945 : do mâu thuẫn dân tộc cho nên Đảng đặt ra nhiệm vụ chiến lược đó đánh đổ đế
quốc, phát xít lên hàng đầu. Tất cả nhiệm vụ khác cũng phải tập trung vào nhiệm vụ giải
phóng dân tộc mà giải quyết. Tổ quốc lên trên hết , dân tộc lên trên hết .
Kẻ thù cách mạng
+ 1936-1939: kẻ thù chính của cách mạng là tập trung đánh đổ bọn phản động thuộc địa và lũ
tay sai của chúng.
+1939-1945: Kẻ thù trực tiếp trước mắt và nguy hiểm nhất là đế quốc phát xít Pháp-Nhật
Hình thức đấu tranh:
+1936-1939: Chủ yếu là tổ chức đấu tranh công khai và nữa công khai, hợp pháp và nửa hợp
pháp , mở rộng quan hệ giữa Đảng và quần chúng , nêu lên khẩu hiệu thích hợp.
+ 1939-1945: Xây dựng và chuẩn bị tổ chức lực lượng vũ trang tiến tới khởi nghĩa giành
chính quyền Chuyển mọi hoạt động sang thời kỳ bí mật.
Mặt trận:
+1936-1939: Đảng chủ trương thành lập mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương,
nhằm tập hợp những người yêu nước để đấu tranh đòi hòa bình…..

+1939-1945: chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh , gọi tắt là Việt
Minh để tập hợp đong đảo hơn nhân dân , đoàn kết bên nhau đặng cưú tổ quốc , cứu giống
nòi.
Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó là do hoàn cảnh của 2 thời kỳ là khác nhau:
+Năm 1936 đến 1939 hoàn cản thế giới thay đổi có lợi cho cách mạng VN. Đó là mặt trận
nhân dân Pháp thành lập đã thi hành nhiều chính sách tương đối mềm mỏng, nới lỏng quyền
tự do, dân chủ cho các nhà nước thuộc địa, trong đó có VN.


+Ngược lại ,trong những năm 1939-1945, tình hình thế giới và trong nước thay đổi không có
lợi cho cách mạng VN. Mặt trận nhân dân Pháp thất bại , chiến tranh thế giới lan rộng , quyền
tự do dân chủ trong nước không còn nữa. Các thế lực tìm cách thủ tiêu quyền tự do, dân chủ
nước ta…mâu thuẫn dân tộc được đặt lên hàng đầu.
Đánh giá : Thông qua so sánh chúng ta thấy , Đảng kịp thời để ra chiến lược đúng đắn phù
hợp với từng giai đoạn. Xác định đúng mục tiêu yêu câu, nhiệm vụ của từng thời kỳ , Vạch rõ
bản chất và mâu thuẫn xã hội để từ đó xác định trúng kẻ thù chia mũi nhọn vào kẻ thù chính .
Tư duy của Đảng thay đổi linh hoạt , vấn đề dân tộc và dân chủ được xác định rõ ràng. Từ đó
đi đến vấn đề 1939-1945 đấu tranh chống đế quốc phát xít Pháp – Nhật đưa đất nước thoát ra
khỏi tình trạng nước sôi lửa bỏng.
5.Bài tập : Làm các bài tập vân dụng trong nội dung của chuyên đề,chuẩn bị nội dung II
Giáo án tiết 2 chuyên đề
NỘI DUNG II :
QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN TỔNG KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Kiến thức: Hiểu rõ:
Lịch sử :- Công cuộc chuẩn bị của toàn Đảng,toàn dân về lực lượng cách mạng,về căn cứ
địa cách mạng.
- Thấy được tác dụng của công tác chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Đánh giá vai trò của mặt trận Việt Minh đối với sự thành công của cách mạng Tháng
Tám 1945.

Địa lý : Hiểu được vì sao Nguyễn Ái Quốc và Đảng chọn Cao Bằng làm căn cứ địa CM và
phát triển thành khu giải phóng Việt Bắc.
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:
Lịch sử - Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
- Bồi dưỡng tinh thần nhiệt tình,đoàn kết tham gia cách mạng dưới nhiều hình
thức,nhiều lĩnh vực.
Địa lý – Qua việc xác định vị trí địa lý chiến lược của Cao Bằng,Việt Bắc giáo dục HS tin
tưởng vào năng lực lãnh đạo nhạy bén của Đảng ta.
3. Kỹ năng:
Lịch sử - Rèn luyện kĩ năng xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
Địa lý –Rèn luyện kỹ năng đọc và phân tích bản đồ,từ đó đánh giá được vị trí chiến
lược của căn cứ địa Cao Bằng và chiến khu Việt Bắc.
II. THIẾT BỊ,TÀI LIỆU DẠY HỌC.
- Lược đồ Khu giải phóng Việt Bắc
-Tranh : Lễ thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân(22-12-1944)
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ.
– Trình bày và nhận xét những nội dung chính của Hội nghị TW Đảng lần thứ 8(51941) ?
2. Bài mới: GV xác định cho HS những nội dung và hoạt động trong bài.
3. Tiến trình tổ chức dạy - học.
Các hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản cần nắm


Hoạt động cá nhân
GV thông báo: 19-5-1941 theo chủ
trương của hội nghị lần thứ 8,Đảng
đã thành lập Mặt trận Việt Minh.

Vì sao1941 Đảng và lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc đề ra chủ trương thành lập
mặt trận Việt Minh?
? Đảng và mặt trận Việt Minh đã
tiến hành xây dựng lực lượng chính
trị như thế nào?
- HS theo dõi SGK trả lời
GV yêu cầu HS thảo luận theo
nhóm trả lời câu hỏi:
? lực lượng chính trị trong mặt trận
Việt Minh bao gồm những thành
phần nào trong xã hội,tham gia mặt
trận dưới hình thức nào, vai trò của
lực lượng chính trị đối với thắng lợi
của CM 8-1945.
HS thảo luận và trả lời
GV hướng dẫn HS nhận xét và
kếtluận:
-Thành phần:Công-nông,văn nghệ
sỹ,trí thức TTS,TSDT,binh lính
người Việt trong quân đội
Pháp,ngoại kiều Pháp có tinh thần
chống PX…
-Hình thức tham gia là các Hội Cứu
quốc…
-Vai trò:là lực lượng cơ bản có ý
nghĩa quyết định trong CMT8-1945
? Em hãy cho biết công tác xây
dựng lực lượng vũ trang của Đảng?
- HS theo dõi SGK trả lời

? trình bày về công tác xây dựng
căn cứ địa cách mạng.
GV dùng lược đồ khu giải phóng
Việt Bắc yêu cầu HS xác định vị trí
chiến lược và giải thích vì sao Bác
chọn Cao Bằng làm căn cứ địa cách
mạng?

II. QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN TỔNG
KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN.
1.Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền
a.Chuẩn bị lực lượng cách mạng
-19-5-1941 :Mặt trận Việt Minh ra đời=> được
đông đảo các tầng lớp quần chúng nhân dân ủng hộ.
- từ 5-1941 đến giữa 8-1945 : tích cực chuẩn bị
lực lượng cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
*Xây dựng lực lượng chính trị :
+ Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần
chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm
cuộc vận động xây dựng các đoàn thể "Cứu quốc".
Năm 1942, có 3 "châu hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh
Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập.
+ Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc
được thành lập.
+ Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương Văn hoá Việt
Nam. Năm 1944, Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng Dân
chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt
Minh…
*Xây dựng lực lượng vũ trang :

+ Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng
được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc
khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ
phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội
du kích.
+ Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung
đội Cứu quốc quân I (2-1941). Cứu quốc quân phát
động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 đến
tháng 2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc
quân II ra đời.
b.Xây dựng căn cứ địa:
+ Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng ta
quan tâm.
+Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ
Nhai được xây dựng.
+Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng
căn cứ địa Cao Bằng.
2.Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền
a.Hoàn cảnh:
Hoạt động: cả lớp, cá nhân.
-Từ 1943,Liên Xô phản công quân Đức,sự thất bại của
?Từ năm 1943 đến cuối 1944 Đảng phe PX rõ ràng.
và Việt Minh đã gấp rút chuẩn bị - Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng
khởi nghĩa vũ trang giành chính họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi


quyền như thế nào.
- GV sử dụng ảnh Lễ thành lập Đội
VNTTGPQ(22/12/1944)yêu cầu HS

trinh bày những hiểu biết và nhận
xét về Đội Việt Nam TTGPQ?
?Lực lượng vũ trang có vai trò như
thế nào đối với thắng lợi của
CMT8-1945

Hoạt động: cá nhân.
? Đầu năm 1945 tình hình thế giới
trong nước có biến động gì.
? Trình bày công tác chuẩn bị trước
ngày Tổng khởi nghĩa?

GV sử dụng lược đồ khu giải phóng
Việt Bắc yêu cầu HS trình bày vị trí
chiến lược của chiến khu Việt Bắc.
?Vì sao nói khu giải phóng Việt Bắc
là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt
Nam mới.

Hoạt động:tập thể
Đánh giá tác dụng sự chuẩn bị của
Đảng và Mặt trận Việt Minh đối với
tổng khởi nghĩa giành chính quyền?

nghĩa vũ trang.
b.Quá trình chuẩn bị
-Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt
Minh, các hội cứu quốc được thành lập.
- Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra
đời (2-1944).

- Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành
lập. Năm 1943, 19 ban "xung phong Nam tiến" được
lập ra...
- Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa
soạn khởi nghĩa".
- Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội
Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành
lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay
Khắt và Nà Ngần.
-Căn cứ Cao-Bắc-Lạng được củng cố và mở rộng.
3. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi
nghĩa
a.Hoàn cảnh:
-Đầu 1945,CTTG2 bước vào giai đoạn kết,quân Đm
giáng cho PX Nhật những đòn nặng nề ở Châu Á-Đông
Dương.
-9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp=> Pháp đầu hàng
Nhật
=> đòi hỏi Đảng ta phải chuẩn bị tích cực cho tổng
khởi nghĩa
b.Quá trình chuẩn bị
- Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì (4-1945)
quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang.
- 15-5-1945:Cứu quốc quân và Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân hợp nhất thành Việt Nam giải
phóng quân
- Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân
tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ ban Dân tộc giải phóng
các cấp (4-1945).
- Khu giải phóng Việt Bắc và Uỷ ban lâm thời Khu

giải phóng được thành lập (6-1945).
=> Ý nghĩa
+Đã chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện cho Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền.
+Thúc đẩy điều kiện bên trong chín muồi=>toàn dân
tộc đã sẵn sàng đón thời cơ vùng dậy tiến hành tổng
khởi nghĩa.
+Là một trong những nguyên nhân quyết định làm cho
CMT8-1945 thắng lợi nhanh chóng.


4. Củng cố:Qua những hoạt động chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang hãy đánh giá vai trò
của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám năm 1945?
-Mặt trận Việt Minh là Mặt trận đoàn kết dân tộc, do Đảng ta lãnh đạo tồn tại trong vòng 10
năm (1941-1951, năm 1951 Mặt trận Việt Minh đã thống nhất với Mặt trận Liên Việt thành
lập Mặt trận Liên Việt) đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử
đặc biệt là đối với Cách mạng tháng Tám.
- Mặt trận Việt Minh đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước, xây dựng khối đoàn kết toàn
dân.Xây dựng lực lượng chính trị to lớn cho cách mạng thắng lợi.
- Mặt trận Việt Minh đã có đóng góp lớn trong việc xây dựng phát triển lực lượng
vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho tổng
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
-Việc thành lập mặt trận Việt Minh là một sáng tạo của Đảng và Hồ Chí Minh,là một điển
hình thành công trong công tác mặt trận của Đảng ta.
5. Bài tập: Làm bài tập vận dụng của chuyên đề và chuẩn bị bài về khởi nghĩa giành chính
quyền


×