Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho tại tổng công ty cổ phần dệt may hòa thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THÚY

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THÚY

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI

Đà Nẵng - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào
Người cam đoan

Trần Thị Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Bố cục đề tài..........................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP...........................................7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN......................7
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán.............................................................7
1.1.2. Vai trò của thông tin kế toán.............................................................8
1.1.3. Yêu cầu đối với thông tin kế toán.....................................................9
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP..........................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm về hàng tồn kho trong doanh nghiệp.............................11
1.2.2. Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp...................................12
1.2.3. Đặc điểm của HTK trong doanh nghiệp.........................................14
1.2.4. Vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp................................15

1.2.5. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp........................16
1.3. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP...........................................................................................18
1.3.1. Tổ chức xây dựng bộ mã hàng tồn kho trong doanh nghiệp..........18
1.3.2. Tổ chức lập chứng từ hàng tồn kho trong doanh nghiệp................20
1.3.3. Tổ chức tài khoản hàng tồn kho trong doanh nghiệp.....................23
1.3.4. Tổ chức sổ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp....................25
1.3.5. Tổ chức báo cáo hàng tồn kho trong doanh nghiệp........................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................31


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA
THỌ................................................................................................................32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Dệt
may Hòa Thọ............................................................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may
Hòa Thọ....................................................................................................35
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại Tổng Công ty Cổ
phần Dệt may Hòa Thọ.............................................................................39
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ............................................................42
2.2.1. Đặc điểm của hàng tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may
Hòa Thọ....................................................................................................43
2.2.2. Cách phân loại, sắp xếp hàng tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần
Dệt may Hòa Thọ.....................................................................................45
2.2.3. Vai trò và yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại Tổng Công ty Cổ phần
Dệt may Hòa Thọ.....................................................................................47
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO

TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ............................48
2.3.1. Thực trạng tổ chức xây dựng bộ mã hàng tồn kho tại Tổng Công ty
Cổ phần Dệt may Hòa Thọ.......................................................................49
2.3.2. Thực trạng tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho tại Tổng Công ty
Cổ phần Dệt may Hòa Thọ.......................................................................51
2.3.3. Thực trạng tổ chức tài khoản, sổ sách kế toán hàng tồn kho tại
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hào Thọ................................................61
2.3.4. Thực trạng tổ chức lập báo cáo kế toán hàng tồn kho tại Tổng Công
ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ...................................................................63


2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ.........69
2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................69
2.4.2. Những tồn tại..................................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................72
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
THÔNG TIN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ.......................................................................73
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ
TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
HÒA THỌ.......................................................................................................73
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ.........74
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xây dựng bộ mã hàng tồn kho tại
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ................................................74
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lập và luân chuyển chứng từ hàng tồn
kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ....................................75
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức xây dựng tài khoản kế toán hàng tồn
kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ....................................80

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức lập báo cáo hàng tồn kho tại Tổng
Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ.........................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................91
KẾT LUẬN....................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


HTK

: Hàng tồn kho

NVL

: Nguyên vật liệu

BCTC

: Báo cáo tài chính

CĐKT

: Cân đối kế toán

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh


LCTT

: Lưu chuyển tiền tệ

PKDM

: Phòng Kinh doanh may

NCC

: Nhà cung cấp

TGĐ

: Tổng Giám đốc

QLCL

: Quản lý Chất lượng

KHTT

: Kế hoạch Thị trường

PO

: Đơn đặt hàng

P/L


: Phiếu đóng gói

B/L

: Vận đơn

KTCL

: Kiểm tra chất lượng

NK

: Nhập khẩu

PNK

: Phiếu nhập kho

VTTT

: Vật tư thay thế

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu


Tên hình
hình vẽ
1.1
Mẫu sổ kế toán chi tiết NVL (hàng hóa)
2.1
Tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt

Trang
26
35

2.2

may Hòa Thọ
Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt

39

2.3

may Hòa Thọ
Sơ đồ hình thức kế toán trên máy vi tính tại Tổng Công

41

2.4

ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
Quy trình luân chuyển chứng từ mua hàng nhập kho


53

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

NVL
Phiếu nhập kho do Phòng KHTT lập
Màn hình nhập liệu
Phiếu nhập kho do Phòng Kế toán lập
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL
Phiếu xuất kho NVL
Quy trình lập BCTC hợp nhất tại Tổng Công ty Cổ

55
56
57
59
60
64

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5


phần Dệt may Hòa Thọ
Phiếu nhập hàng
Phiếu nhập kho
Phiếu yêu cầu xuất vật tư
Lệnh điều động
Báo cáo tồn kho tại từng thời điểm

77
78
79
80
91


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1

3.2
3.3

Danh mục hệ thống tài khoản HTK
Bảng danh mục một số nguyên vật liệu
Bảng chi tiết tài khoản nguyên vật liệu
Báo cáo nhập - xuất - tồn
Báo cáo vật tư chậm luân chuyển
Bảng hoàn thiện tài khoản nguyên vật liệu
Bảng hoàn thiện tài khoản thành phẩm
Bảng tổng hợp số liệu doanh thu mua - bán hàng hóa

24
50
62
67
68
81
82
86

3.4
3.5

nội bộ
Bảng tổng hợp tất cả các bút toán điều chỉnh
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh theo từng chỉ

87
88


3.6

tiêu
Bảng tổng hợp tất cả các chỉ tiêu hợp nhất

89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi
Việt Nam gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài với khả năng tài chính
dồi dào, công nghệ cao, có kinh nghiệm sẽ thâm nhập dễ dàng hơn vào thị
trường Việt Nam và cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Hiện nay
đối với ngành Dệt may - đây là ngành mà kim ngạch xuất, nhập khẩu chiếm tỷ
trọng khá lớn, đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Chính vì vậy mà ngày
càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp dệt may trong và ngoài nước với quy mô
sản xuất kinh doanh lớn làm cho vấn đề cạnh tranh ngày càng diễn ra gay
gắt.
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ là đơn vị thành viên của Tập
đoàn Dệt may Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực vừa sản xuất, vừa thương
mại nên lượng HTK chiếm tỷ trọng lớn, phong phú và đa dạng. HTK được
xem là một trong những tài sản quan trọng nhất phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Vì vậy việc tổ chức thông tin kế toán
HTK có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình cung cấp thông tin về
HTK cho các đối tượng bên trong và bên ngoài Tổng Công ty.
Đối với đối tượng bên ngoài như Cổ đông, Chính phủ (cơ quan thuế, cơ

quan quản lý tài chính,….), khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng,… Nếu việc
tổ chức thông tin kế toán HTK tốt sẽ cung cấp thông tin tới các đối tượng này
một cách nhanh chóng và chính xác; giúp họ phân tích, đánh giá được tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó họ có thể đưa ra
những quyết định đầu tư đúng đắn.
Đối với đối tượng bên trong là các nhà quản trị thì việc tổ chức thông tin
HTK tốt giúp họ có những quyết định sản xuất đúng đắn, kịp thời, đảm bảo


2
được lượng HTK dự trữ đúng mức, không gây ứ đọng vốn, không làm gián
đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc tổ chức thông tin HTK tại Tổng Công ty còn gặp phải
một số hạn chế nhất định nên thông tin HTK cung cấp cho các đối tượng bên
trong và bên ngoài Tổng Công ty chưa thực sự cụ thể, nhanh chóng, kịp thời
làm ảnh đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, ảnh
hưởng đến sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Chính vì
vậy, tác giả chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán hàng tồn
kho tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ” làm đề tài cho luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thông tin kế toán
HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ. Từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện việc tổ chức thông tin kế toán HTK nhằm cung cấp thông tin
HTK kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các đối tượng bên trong và bên ngoài
Tổng Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các nội dung liên quan đến
việc tổ chức thông tin kế toán HTK.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ,

không bao gồm các Công ty con.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên các phương pháp cụ thể như: so sánh đối chiếu, thống
kê, phân tích để làm rõ nội dung nghiên cứu về lý luận cũng như thực trạng tổ
chức thông tin HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ. Bên cạnh
đó còn sử dụng phương pháp luận logic để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn


3
thiện việc tổ chức thông tin kế toán HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may
Hòa Thọ.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin kế toán HTK trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thông tin kế toán HTK tại Tổng Công ty
Cổ phần Dệt may Hòa Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán
HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong doanh nghiệp sản xuất và thương mại, HTK gồm có rất nhiều loại,
thường chiếm một tỷ trọng lớn, góp phần không nhỏ trong quá trình tạo ra
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất,
HTK từ khi mua về cho đến khi tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều công
đoạn khác nhau nên quá trình quản lý cũng như việc cung cấp thông tin HTK
cho các đối tượng sử dụng đôi cũng chưa thực sự chính xác, hiệu quả. Chính
vì vậy việc tổ chức thông tin kế toán HTK có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Việc tổ chức thông tin kế toán HTK hoàn
chỉnh sẽ cung cấp thông tin HTK cho các đối tượng sử dụng một cách nhanh
chóng, chính xác và cụ thể. Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu và

một số luận văn thạc sĩ đề cập khá nhiều các vấn đề liên quan về HTK với
nhiều góc độ khác nhau, cụ thể được thể hiện qua:
Luận văn của tác giả Nguyễn Anh Tân (2010) về “Kiểm soát nội bộ chu
trình HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ” đã phân tích, đánh
giá công tác kiểm soát nội bộ chu trình HTK tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt
may Hòa Thọ, từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công


4
tác kiểm soát nội bộ chu trình HTK tại Tổng Công ty. Tuy nhiên, những đề
xuất này chỉ là những đề xuất cơ bản, chưa mang lại hiệu quả cho Tổng Công
ty.
Luận văn của tác giả Bùi Thị Lan Anh (2013) trong “Hoàn thiện tổ chức
kế toán HTK nhằm tăng cường quản lý HTK tại Công ty Cổ phần Vật liệu
Xây dựng Vận tải Đại Cát Lộc” đã đi sâu tìm hiểu vào các vấn đề về tổ chức
kế toán HTK tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Vận tải Đại Cát Lộc.
Phân tích được những mặt mạnh và những tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp
để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức kế toán HTK nhằm tăng cường
quản lý HTK tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Vận tải Đại Cát Lộc.
Luận văn của tác giả Bùi Thị Luyến (2010) về “Hoàn thiện kiểm toán
chu trình HTK trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán tư
vấn xây dựng Việt Nam thực hiện”. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực tiễn
quy trình kiểm toán chu trình HTK do Công ty Kiểm toán tư vấn xây dựng
Việt Nam tiến hành cho khách hàng kiểm toán thường xuyên và khách hàng
kiểm toán năm đầu tiên. Từ đó nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện kiểm
toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán tư vấn xây
dựng Việt Nam thực hiện.
Luận văn của tác giả Đặng Thị Phương (2010) về “Hoàn thiện công tác
kế toán HTK tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa Dung” đã tập trung đi sâu
vào tìm hiểu công tác kế toán HTK trong doanh nghiệp để tiến hành phân

tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán HTK tại Công ty Cổ phần Thương
mại Hòa Dung. Từ đó nêu lên những tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán HTK tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa
Dung. Tuy nhiên, những giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang tính chung
chung, chưa thực sự cụ thể nên rất khó khăn cho Công ty trong quá trình thực
hiện khắc phục những tồn tại này.


5
Luận văn của tác giả Trần Thị Thanh Tâm (2013) về “Hoàn thiện tổ
chức thông tin kế toán trong chu trình cung ứng tại Công ty Cổ phần Cẩm
Hà”: Trên cơ sở lý luận về tổ chức thông tin kế toán trong chu trình cung ứng
tại các doanh nghiệp, luận văn đã nghiên cứu, phân tích làm rõ sự cần thiết
phải hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình cung ứng tại Công ty
Cổ phần Cẩm Hà. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc
tổ chức thông tin kế toán trong chu trình cung ứng tại Công ty Cổ phần Cẩm
Hà.
Ngoài các luận văn tham khảo trên, trong quá trình thực hiện đề tài, tác
giả còn tham khảo các tài liệu sau:
Giáo trình kế toán tài chính - Phần 1&2 do tập thể Tác giả bộ môn Kế
toán tài chính, Khoa kế toán - kiểm toán, Trường đại học kinh tế TP.HCM
biên soạn; Giáo trình kế toán tài chính của tác giả Ngô Thế Chi, Trương Thị
Thủy, nhà xuất bản Tài chính năm 2008 đã đề cập đến việc trình bày đặc
điểm, phân loại và vai trò của HTK; Giáo trình hệ thống thông tin kế toán của
tác giả Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh, nhà xuất bản Tài chính
năm 2011 đã khái quát cụ thể thông tin kế toán trong điều kiện tin học hóa,
quy trình luân chuyển chứng từ, các phương pháp xây dựng bộ mã, xử lý dữ
liệu và cung cấp thông tin kế toán; Tài liệu giảng dạy kế toán quản trị do Th.S
Đinh Xuân Dũng, Trưởng bộ môn Tài chính kế toán - Khoa quản trị kinh
doanh 1, chủ biên với sự tham gia của nhiều giảng viên bộ môn Tài chính kế

toán đã đề cập đến việc cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu cho các nhà
quản trị doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả, ...
Bên cạnh đó, tác giả còn tham khảo một số văn bản pháp quy như:
- Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá


6
hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
- Chuẩn mực số 02 - HTK ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Thông tư số 161/2007/TT/BTC ngày 21/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn cách trình bày BCTC và BCTC hợp nhất.
Song những đề tài nghiên cứu trên chưa có nghiên cứu nào tập trung vào
việc tổ chức thông tin kế toán HTK trong doanh nghiệp. Chính vì vậy tác giả
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho tại
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ” nhằm đi sâu vào nghiên cứu
thực trạng tổ chức thông tin kế toán HTK tại Tổng Công ty, thấy được những
mặt còn thiếu sót, hạn chế để đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm cung
cấp thông tin HTK cho nhà quản trị được cụ thể, chính xác, từ đó giúp cho
nhà quản trị có thể đưa ra được những chiến lược kinh doanh kịp thời và hiệu
quả hơn.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán
Thông tin kế toán là những sự kiện, những con số được thể hiện trong
một hình thức hữu ích với người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định hay
thông tin kế toán là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của tổ
chức; là những thông tin quan trọng, cần thiết phục vụ cho quản lý kinh tế. Vì
vậy đòi hỏi thông tin kế toán phải có chất lượng cao, phải đáp ứng được yêu
cầu phục vụ công tác quản lý và là những thông tin có được do hệ thống kế
toán xử lý và cung cấp.
Quá trình kế toán chỉ có ý nghĩa khi thông tin kế toán được chuyển tải
dưới một hình thức nào đó cho những người sử dụng tiềm tàng. Báo cáo kế
toán là kết quả đầu ra của quá trình đó. Tùy thuộc vào nhu cầu của người sử
dụng thông tin mà mỗi loại báo cáo kế toán có nội dung và kết cấu riêng.
Để sử dụng thông tin kế toán có hiệu quả, cần phân biệt báo cáo bên
ngoài và báo cáo bên trong doanh nghiệp. Việc thiết lập báo cáo này hình
thành nên kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính là bộ phận kế toán cung cấp thông tin chủ yếu cho
những người ngoài doanh nghiệp. Những người này tiếp nhận thông tin qua
BCTC của doanh nghiệp như bảng CĐKT, bảng xác định kết quả HĐKD,
bảng thuyết minh BCTC và báo cáo LCTT.
Kế toán quản trị là bộ phận kế toán cung cấp thông tin cho những nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp thông qua các báo cáo kế toán quản trị.
Thông qua những thông tin được trình bày trên báo cáo này, nhà quản trị có
thể đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp, có tính kinh tế cao.


8
1.1.2. Vai trò của thông tin kế toán
* Đối với những người sử dụng bên trong doanh nghiệp:
- Thông tin kế toán rất cần thiết cho nhà quản trị để họ đưa ra các chiến

lược và các quyết định kinh doanh. Nếu thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến
các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, làm cho doanh nghiệp có thể
rơi vào tình trạng khó khăn.
- Giúp cho nhà quản trị theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Theo dõi quá trình sản xuất, theo dõi
thị trường… Từ đó giúp nhà quản trị điều hành trôi chảy các hoạt động, quản
lý có hiệu quả cũng như công tác kiểm soát nội bộ được tốt hơn.
- Cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp để làm cơ sở hoạch định các chiến
lược cho từng giai đoạn, từng thời kỳ, nhờ đó giúp nhà quản trị tính được hiệu
quả công việc, vạch ra hướng hoạt động cho tương lai. Bên cạnh đó còn giúp
nhà quản trị điều hoà được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Đối với những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp:
Những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp có thể là các ngân hàng,
các nhà đầu tư, cơ quan nhà nước, ….
- Ngân hàng: Thông tin kế toán giúp các ngân hàng quyết định việc cho
vay hay cung cấp vốn, bởi thông tin kế toán giúp họ biết được tình hình tài
chính cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào.
- Nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp với hy vọng sẽ thu được lợi tức trên đồng
vốn đã bỏ ra đầu tư. Họ luôn luôn muốn đầu tư vào nơi nào có tỷ lệ hoàn vốn
cao nhất và thời gian ngắn nhất. Do vậy, trước khi đầu tư, họ cần cung cấp
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để qua đó nghiên cứu, phân
tích, đánh giá rồi mới đi đến quyết định.


9
- Nhà nước: Qua thông tin kế toán giúp các cơ quan nhà nước theo dõi
được tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó
tổng hợp được sự phát triển của nền kinh tế quốc gia; là cơ sở để giải quyết
tranh chấp về quyền lợi giữa các doanh nghiệp; đồng thời cung cấp thông tin

giúp cơ quan thuế tìm ra được cách tính thuế tốt nhất, hạn chế thất thu thuế,
hạn chế sai lầm trong chính sách thuế….
1.1.3. Yêu cầu đối với thông tin kế toán
Thông tin kế toán có vai trò rất quan trọng cho đối tượng bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thông tin kế toán
đưa ra nhưng không đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng cần cung cấp
thông tin. Chính vì vậy mà phải đặt ra yêu cầu đối với thông tin kế toán trong
doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về yêu cầu đối với thông tin
kế toán:
a. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ FASB:
Theo quan điểm này thì thông tin kế toán phải:
- Có tính thích hợp (bao gồm phải có giá trị dự đoán hay đánh giá và phải
có tính kịp thời): Tức là thông tin kế toán giúp cho người ra quyết định có thể
thay đổi quyết định của mình.
- Đáng tin cậy: Thông tin kế toán phải được trình bày trung thực, khách
quan, không có sai sót hoặc thiên lệch.
- Khả năng so sánh được và nhất quán: Tức là yêu cầu thông tin kế toán
giúp người sử dụng có thể thấy được sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện
tượng kinh tế, đồng thời phải có sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo.
b. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB:
Theo quan điểm này thì thông tin kế toán phải:


10
- Có thể hiểu được: Thông tin kế toán đưa ra giúp người sử dụng hiểu
được thì khi đó thông tin mới hữu ích.
- Thích hợp: Thông tin kế toán được coi là thích hợp khi nó giúp cho
những người sử dụng đánh giá được quá khứ, hiện tại và tương lai (tính dự
đoán).
- Đáng tin cậy: Nghĩa là phải phản ánh trung thực các sự kiện hay các

nghiệp vụ cần trình bày, cần xem trọng nội dung hơn là hình thức. Thông tin
kế toán phải trung lập, khách quan, phải có tính thận trọng và phải đầy đủ.
- Có thể so sánh được: Muốn thông tin so sánh được thì cần phải sử dụng
nhất quán phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ.
c. Theo tiêu chuẩn của CobiT3:
Theo quan điểm này thì thông tin kế toán phải:
- Hữu hiệu: Thông tin kế toán được coi là hữu hiệu nếu nó đáp ứng kịp
thời, chính xác trong tính toán số học, nhất quán phương pháp tính toán và
hữu ích cho việc ra các quyết định.
- Hiệu quả: Là đảm bảo sử dụng các nguồn lực trong quá trình thu thập,
xử lý, tạo thông tin nhằm mang lại hiệu quả và kinh tế nhất.
- Bảo mật: Đảm bảo thông tin kế toán được bảo vệ nhằm tránh việc truy
cập (xem, sửa, thêm vào, hủy) hay công bố sử dụng không được phép.
- Toàn vẹn: Là liên quan tới tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của thông tin
kế toán, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế.
- Sẵn sàng: Nhằm đáp ứng phục vụ cho việc xử lý kinh doanh hiện tại và
tương lai.
- Tuân thủ: Tức là yêu cầu thông tin kế toán phải phù hợp luật pháp công,
chính sách hoặc các tiêu chuẩn xử lý kinh doanh.


11
- Đáng tin cậy: Là yêu cầu cung cấp đầy đủ những thông tin kế toán một
cách thích hợp cho việc quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Dễ hiểu: Các thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ
ràng, dễ hiểu. Thông tin về những vấn đề phức tạp thì phải được giải trình
trong thuyết minh BCTC.
- Có thể so sánh: Các thông tin về số liệu kế toán cần được tính toán và
phải trình bày một cách nhất quán.

d. Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Theo quan điểm này thì thông tin kế toán phải:
- Trung thực: Các thông tin về số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan, đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng
với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Vì có nhiều trường hợp để
muốn các nhà đầu tư chú ý đến doanh nghiệp của mình nên đã tìm cách biến
các thông tin trở nên một cách toàn mỹ, sai sự thật.
- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế
toán phải được ghi chép, báo cáo đầy đủ và không được bỏ sót
- Kịp thời: Các thông tin kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 thì HTK là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;


12
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
1.2.2. Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp
HTK trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về chủng loại; có đặc
điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản cũng như nguồn hình thành
khác nhau, chính vì vậy mà cần phải phân loại cho HTK.
a. Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho:


- HTK dự trữ cho sản xuất: Là toàn bộ HTK được dự trữ để phục vụ trực
tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm, công
cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang.
- HTK dự trữ cho tiêu thụ: Phản ánh toàn bộ HTK được dự trữ phục vụ
cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá, thành phẩm,...
Cách phân loại trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quả trị trong quá
trình xây dựng kế hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ HTK, đảm bảo
HTK cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành:
Theo tiêu thức phân loại này, HTK được chia thành:
- HTK được mua vào từ bên ngoài là các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ
chức kinh doanh của doanh nghiệp hay hàng mua từ nội bộ tức là từ các nhà
cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty v.v...
- HTK tự gia công: Là toàn bộ HTK được doanh nghiệp sản xuất, gia
công tạo thành.
- HTK được nhập từ các nguồn khác: Như HTK được nhập từ liên doanh,
liên kết, HTK được biếu tặng v.v...


13
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá
gốc HTK, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc HTK theo từng nguồn hình thành.
Việc phân loại HTK được mua từ bên ngoài hay mua từ nội bộ giúp cho việc
xác định chính xác giá trị HTK của doanh nghiệp khi lập BCTC hợp nhất.
c. Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng:
- HTK sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Phản ánh giá trị HTK được dự
trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường.

- HTK chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị HTK được dự trữ cao hơn mức
dự trữ hợp lý.
- HTK không cần sử dụng: Phản ánh giá trị HTK kém hoặc mất phẩm
chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá mức độ hợp lý của HTK, xác
định đối tượng cần lập và mức lập dự phòng giảm giá HTK.
d. Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ:
- Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Hàng tồn trữ thực tế: Phản ánh hàng tồn trữ hiện có ở doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được mức dự trữ an toàn
phù hợp đồng thời xác định thời điểm mua hàng hợp lý.
e. Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:
- HTK chất lượng tốt
- HTK kém phẩm chất
- HTK mất phẩm chất
Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng HTK
trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của HTK, xác định số dự phòng


14
giảm giá HTK cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch mua vào,
bán ra hợp lý.
f. Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
- HTK trong doanh nghiệp: Bao gồm HTK đang được bảo quản tại doanh
nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, công cụ dụng cụ, …
- HTK bên ngoài doanh nghiệp: Gồm có HTK đang được bảo quản tại
các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi bán, hàng đang
đi đường,...
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên

quan đến HTK, làm cơ sở để hạch toán giá trị HTK hao hụt, mất mát trong
quá trình bảo quản.
g. Phân loại hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán số 02:
- Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản
phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục
nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường.
Với cách phân loại này giúp cho việc tính toán chính xác HTK, phục vụ
tốt cho việc trình bày BCTC của doanh nghiệp.
1.2.3. Đặc điểm của HTK trong doanh nghiệp
HTK là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng có
hiệu quả HTK có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


15
HTK trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau với
chi phí cấu thành nên giá gốc khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu tố chi phí
cấu thành nên giá gốc HTK sẽ góp phần tính toán và hạch toán đúng, đủ, hợp
lý giá gốc HTK và chi phí HTK, làm cơ sở để xác định lợi nhuận thực hiện
trong kỳ.
HTK tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó số lượng và chủng loại HTK rất phong phú lại thêm các
nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, vì vậy HTK luôn biến đổi về
mặt hình thái hiện vật và chuyển hoá thành những tài sản ngắn hạn khác như

tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm,...
HTK trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc điểm về
tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, HTK
thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay
nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Do đó, dễ xảy ra mất mát;
công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng HTK gặp nhiều khó khăn,
chi phí lớn.
HTK có khả năng bị giảm giá so với giá trị sổ sách rất nhiều do hao mòn
hữu hình và vô hình nên dễ bị mất giá, hư hỏng hay lỗi thời. Có nhiều phương
pháp khác nhau để tính giá HTK, vì thế sẽ dẫn đến kết quả khác nhau về lợi
nhuận, về giá trị HTK…
Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK luôn là công việc
khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại HTK rất khó phân loại và xác định giá
trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí
quý,...
1.2.4. Vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp
HTK là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại
hoặc tương lai, HTK không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho sản


16
phẩm dở dang, tồn kho NVL, linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng
trong sản xuất.
HTK là bộ phận tài sản quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc lưu chuyển hàng hóa với các quy trình mua
hàng, dự trữ, bảo quản, bán hàng hóa là việc kinh doanh cơ bản trong doanh
nghiệp.
HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của
doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất, lưu thông,

tiêu thụ. Quá trình này lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự tuần hoàn chu
chuyển của vốn lưu động. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu
động lại thay đổi hình thái, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình
thái vốn vật tư, hàng hóa và sau cùng lại trở về hình thái ban đầu là hình thái
tiền tệ.
Tóm lại, quá trình vận động của hàng hóa cũng là quá trình vận động của
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn kinh
doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hóa một cách có hiệu
quả.
1.2.5. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm và vai trò của HTK, tùy theo điều kiện
quản lý HTK ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý HTK có những đặc
điểm khác nhau. Song nhìn chung, việc quản lý HTK ở doanh nghiệp phải
đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
HTK phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo quản, từng
nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư, nhân viên
bán hàng). Phải theo dõi nắm bắt thông tin để có những thông tin kịp thời điều


×