Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.96 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--------------

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: T.S Đinh Bảo Ngọc

ĐÀ NẴNG – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Thị Nhung


MỤC LỤ



MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
5. Kết cấu luận văn.........................................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài........................................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................................3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................6
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động huy động tiền gửi........................................6
1.1.2 . Các hình thức huy động tiền gửi trong Ngân hàng thương mại..........................7
1.1.3 Rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi..........................................................13

1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................15
1.2.1 . Khái niệm về kiểm soát nội bộ..........................................................................15
1.2.2 . Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng
thương mại...................................................................................................................17
1.2.3 . Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ............................................................20

1.3 CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................21
1.3.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền gửi......................................21
1.3.2 Nội dung công tác kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền gửi của ngân hàng
thương mại...................................................................................................................21

1.3.3 . Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động
tiền gửi..........................................................................................................................27


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................................31
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh........................................................................34

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM...............40
2.2.1. Tình hình thực hiện các nội dung kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với huy động
tiền gửi tại NHCT Việt Nam........................................................................................40
2.2.3. Kết quả công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng
TMCPCông thương Việt Nam......................................................................................55

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM........59
2.3.1 Những kết quả đạt được......................................................................................59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác KSNB hoạt động huy động tiền gửi tại
Vietinbank....................................................................................................................60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....................................................................68

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI VÀ NHỮNG
YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM....................................................................................68
3.1.1. Định hướng hoạt động huy động tiền gửi.......................................68


3.1.2. Những yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối
với huy động tiền gửi tại NHCT Việt Nam...............................................................69
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM......................................................................................................70
3.3.1. Về môi trường kiểm soát................................................................70
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế hoạt động kiểm soát..........................................74
3.3.3. Tăng cường quản trị rủi ro và công tác giám sát............................75
3.3.4. Tăng cường công tác thông tin và truyền thông.............................76
3.3.5. Hoàn thiện bộ máy Kiểm toán nội bộ.............................................77
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành..................................................78
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM


: Automated Teller Machine - máy giao dịch tự động

CAMEL : Hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ chức tài chính
COSO

: Committee of Sponsoring Organizations of Treadway Commission

HDQT

: Hội đồng quản trị

KSNB

: Kiếm soát nội bộ

NHCT

: Ngân hàng Công thương

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

POS

: Point of Sale - máy chấp nhận thanh toán thẻ


TCTD

: Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tên bảng
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2012-2014
Nguồn vốn huy động của Vietinbank năm 2012-2014
Tình hình nhân sự bộ phận KTKSNB qua các năm 2012-2014
Số lượng các cuộc KTKSNB hoạt động huy động tiền gửi qua các
năm từ 2012-2014
Số lượng hồ sơ chứng từ kiểm tra
Sai sót phát hiện qua kiểm tra

Trang


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số

hiệu
hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên hình
Sơ đồ tổ chức của của NHCT Việt Nam
Mô hình tổ chức của Trụ sở chính
Biểu đồ quy mô tăng trưởng tổng nguồn vốn qua 4 năm
Biểu đồ quy mô tăng trưởng dư nợ cho vay qua 4 năm
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ
ngân hàng Công thương Việt Nam
Sơ đồ quy trình giám sát từ xa hoạt động huy động tiền gửi
tại NHCT
Sơ đồ quy trình kiểm tra trực tiếp đối với hoạt động huy
động tiền gửi tại NHCT

Tran
g


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi
ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót. Việc bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại không những được các nhà quản trị ngân
hàng quan tâm mà còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà nước và
của toàn xã hội. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình hoạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra,
kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết bản thân
NHTM phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp quan trọng nhất là
phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Thực tế, hoạt động kiểm soát nội bộ ở các NHTM mới được đề cập và áp
dụng những năm gần đây nên phần lớn còn thiếu kinh nghiệm cả về lý luận và
thực tiễn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để xây dựng một hệ thống KSNB
hoàn thiện ở các NHTM Việt Nam nói chung và ở Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam nói riêng là việc rất cần thiết trong giai đoạn
hiện nay. Hiện tại, đã có một số đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát nội bộ
trong ngân hàng nói chung, hoặc ở lĩnh vực kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào mảng huy động tiền gửi. Đó là lý do
tác giả thực hiện đề tài “Kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp các quan điểm, khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động tiền gửi.
Tìm hiểu và làm rõ những quy trình, quy định chung về hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động tiền gửi do Ngân hàng nhà nước ban hành cũng
như những quy trình, quy định riêng của NHCT Việt Nam


2
Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tiền
gửi Ngân hàng Công thương Việt Nam

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tiền gửi tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam
Câu hỏi nghiên cứu:
Kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi là gì? Kiểm soát nội bộ
đối với huy động tiền gửi bao hàm những nội dung gì? Các nhân tố ảnh
hưởng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi?
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam đã như thế nào? Có những kết quả gì? Những
hạn chế gì?
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần tiến hành các giải pháp gì
để tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ hoạt
động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên cơ
sở khảo sát thực trạng với dữ liệu giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp phỏng vấn trực tiếp
đối tượng cung cấp thông tin, phương pháp này giúp giải quyết được những
thắc mắc trong quá trình nghiên cứu tài liệu, hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa
của các bước công việc quan sát được.


3
Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: phương pháp này nhằm xử lý các
số liệu thu thập được, dùng để tiến hành đối chiếu, so sánh số liệu của các

năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền gửi
tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ
đối với huy động tiền gửi hiện nay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam đã đạt được những kết quả gì, còn tồn tại những hạn chế nào. Trên cơ sở
đó để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ đối với huy
động tiền gửi của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ đối với
huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, tác giả đã
tiến hành tham khảo một số đề tài luận văn thạc sỹ đã bảo vệ nghiên cứu về
kiểm soát nội bộ và hoạt động huy động vốn, có nội dung liên quan đến đề tài
và có cùng các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này như sau:
1/ Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Huế” năm 2010 của
tác giả Trần Ngọc Anh. Trong luận văn, tác giả đã tập trung vào làm rõ các


4
vấn đề lý luận kiểm soát nội bộ, đặc điểm kiểm soát nội bộ, quy trình, quy
định chung về hệ thống kiểm soát nội bộ do Ngân hàng nhà nước (NHNN)

ban hành cũng như những quy trình, quy định riêng của NHCT Việt Nam. Từ
đây, tôi có thể tham khảo được nội dung về đặc kiểm soát nội bộ và các tiêu
chí đánh giá kết quả kiểm soát nội bộ.
2/ Đề tài nghiên cứu của tác giả Lương Anh Tuấn (2013) “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung”. Trong phần cơ sở lý luận, tác giả đã
trình bày đầy đủ khái niệm về kiểm soát nội bộ, đặc điểm vai trò của công tác
huy động vốn trong ngân hàng. Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu làm rõ khía cạnh
kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn, chưa phân tích được các nhân tố
ảnh hưởng, chỉ tiêu đánh giá và chưa thực sự đưa ra các giải pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động huy động vốn
3/ Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng trong các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác
giả Phan Thụy Thanh Thảo (2007). Trong luận văn này, tác giả đã làm rõ các
khái niệm về hoạt động kiểm soát nội bộ, phân tích được thực trạng công tác
KSNB hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói
chunng. Qua luận văn này, tôi có thể tham khảo nội dung về hệ thống lý luận
kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, về hệ thống lý luận về kiểm soát
nội bộ ngân hàng theo báo cáo của ủy ban Balse, về các nguyên tắc đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng
4/ Luận văn “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam- Chi nhánh Bình Định” của tác giả Hồ
Văn Trị (2012). Đề tài đã trình bày khá đầy đủ chi tiết cơ sở lý luận về hoạt
động huy động vốn, đi sâu vào phân tích tình hình huy động vốn và đưa ra các
giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHCT


5
chi nhánh Bình Định. Qua đề tài này, tôi có thể tham khảo nội dung về khái
niệm, vai trò, cách phận loại nguồn vốn trong NHTM và các rủi ro liên quan

đến hoạt động huy động vốn.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trên và căn cứ vào tình hình hoạt động
kiểm soát nội bộ tiền gửi, đề tài tập trung nghiên cứu nội dung “Kiểm soát
nội bộ đối với huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam”.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động huy động tiền gửi
Theo luật các TCTD nước ta quy định: Tiền gửi là tiền mà các doanh
nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích
khác. Là giá trị tiền tệ mà NHTM nhận được từ khách hàng là cá nhân hoặc tổ
chức kinh tế.
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này không thuộc sở hữu của ngân hàng
thương mại.Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn và là cơ sở
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, huy động tiền gửi là nghiệp vụ quan
trọng nhất trong hoạt động tạo nguồn vốn của ngân hàng. Đây là hoạt động
đầu tiên để thành lập được ngân hàng. Hiệu quả của hoạt động huy động vốn
của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển chung của nền kinh tế,
đóng vai trò là kênh huy động vốn hữu hiệu, khơi dậy mọi nguồn lực tiềm
tàng của nên kinh tế cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy kinh tế
phát triển và hội nhập. Trong quá trình phát triển, ngân hàng luôn luôn tìm
cách để nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn này, và các nghiệp vụ

của nó luôn được xen kẽ trong quá trình hoạt động.Bởi vì thành quả của hoạt
động này tạo điều kiện để phát triển những hoạt động khác, đặc biệt là hoạt
động tín dụng. Những hoạt động khác đó mà đặc biệt là hoạt động tín dụng
mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng hiện đại. Huy động các nguồn vốn
khác nhau trong xã hội để hoạt động là cốt lõi quan trọng nhất của ngân hàng


7
thương mại. Với sự phát triển mạnh của thị trường tài chính, đã có nhiều loại
tài sản với lợi tức ổn định, độ thanh khoản cao, tài sản nợ rất đa dạng làm cho
việc tìm kiếm vốn của các ngân hàng thương mại trở thành sự cạnh tranh khốc
liệt. Bên cạnh đó, vấn đề luôn đặt ra với các ngân hàng là làm thế nào để đủ
vốn đầu tư trong môi trường cạnh tranh đầy kịch tính. Ngân hàng thương mại
phải cạnh tranh với các ngân hàng khác, với các tổ chức tài chính khác, với
các nghiệp vụ thị trường trực tiếp và với bất cứ tổ chức nào khác muốn thu
hút một lượng vốn nào đó.
1.1.2. Các hình thức huy động tiền gửi trong Ngân hàng thương mại
a. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó
liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy
động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian hình thức
huy động chia thành

 Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát
hành các công nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền
gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số này được dùng để cho vay
ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để cho vay trung hạn.
Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tính ổn định
kém.


 Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (1 năm đến 5 năm).
Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy
nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn


8
huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các
hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn với lãi
suất cao.

 Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường
vốn. Với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn
định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất của ngân hàng phải trả cũng rất
cao.
b. Phân loại theo đối tượng huy động

 Huy động vốn từ dân cư
Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho
những người cần vốn để mở rộng đầu tư và kinh doanh. Nguồn huy động từ
dân cư thường khá ổn định.

 Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
Đây là nguồn huy động được đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh

nghiệp khi bán được hàng hóa đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần.
Chu kỳ rút tiền của doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội không giống
nhau. Vì vậy, ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể
sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này
phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi
khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các
dịch vụ ngân hàng.


9

 Huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn
nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy
không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi
NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe
dọa… các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay là một thỏa thuận tín
dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện
trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân
hàng vay có một người đặc biệt đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung
ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu các NHTM thoát khỏi
các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí
huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức huy động này các ngân hàng sử
dụng không nhiều.
c. Phân loại theo nghiệp vụ huy động
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng
hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động rõ ràng tạo sự thuận tiện cho

ngân hàng khi tiến hành huy động, bao gồm:

 Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển
có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi
này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi


10
tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn
buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có
thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có
thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi
tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy
rút tiền tự động ( máy ATM ). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này
trên hai tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai
 Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi.
Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có.
 Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được
sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng
còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụngn ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng
nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí
không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng
tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân
hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với
lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là
khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất

lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi
tiền.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút
ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế
có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít
có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi


11
suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử
dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi
suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân
hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi mà
chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích với các thời hạn 3 tháng,
6 tháng, 12 tháng, 24 tháng... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò
hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.

 Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm
các loại sau:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một loại sản phẩm mà ngân hàng
cung ứng để giúp khách hàng tích lũy dần những khoản tiền nhỏ để đáp ứng
một khoản chi tiêu nào đó trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi. Khi mở tài
khoản này khách hàng có thể tùy ý gửi tiền hoặc rút tiền. Do các giao dịch
này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp
nên chi phí của ngân hàng thấp. Hình thức này gần giống như huy động tiền
gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần
này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.

Khi khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ được
ngân hàng cấp một sổ tiền gửi. Sổ tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao
dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng
được cung cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi lần giao dịch thay cho sổ tiền
gửi.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn


12
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta.
Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3
tháng, 6 tháng... Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị
phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả
khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để
tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong
việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách
hàng với lãi suất không kỳ hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số
ngày gửi thực tế...
 Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài
Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn
khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra
khi đến hạn (thời hạn tương đối dài). Loại hình này giúp cho ngân hàng có
nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.

 Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ
nhiều nguồn:
- Vay từ các Tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên

thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây
dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không
vay ngân hàng trung ương.
- Vay từ Ngân hàng Trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc
hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu


13
cứu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức
tái chiết khấu thương phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể mang các
thương phiếu lên ngân hàng trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng
có một số khó khăn do ngân hàng trung ương chỉ cho ngân hàng thương mại
một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của
chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung vốn
cho ngân hàng thương mại cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất
định.

 Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ
Ngân hàng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của ngân hàng Nhà nước (Điều 46 – Luật các tổ chức tín dụng).
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của ngân hàng
thương mại. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân
hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy
hấp dẫn. Ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới
tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô huy động vốn, loại tiền huy động
và đưa ra mức hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh
chóng.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn

trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và
người mua.

 Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về


14
dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung
gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát
triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động
lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.1.3 Rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi
Rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi bao gồm các loại sau đây:
- Rủi ro lãi suất: Quy mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng
tỏ ra nhạy cảm như thế nào đối với những thay đổi của lãi suất thị trường?
Nói cách khác, nhu cầu của khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co
giãn đối với thay đổi lãi suất ra sao? Và mức chênh lệch lãi suất của ngân
hàng tương quan giữa tỷ suất sinh lợi bình quân của tài sản sinh lợi và chi phí
bình quân của nguồn vốn huy động trả lãi sẽ chịu tác động ra sao trước bất kỳ
sự thay đổi lãi suất thị trường nào.
- Rủi ro thanh khoản: Liệu có khả năng xảy ra trường hợp nguồn vốn bất
kỳ nào đó sẽ bị giảm sút trầm trọng và đột ngột hay không? Khi đó ngân hàng
phải đương đầu với sự sút giảm ngân quỹ to lớn và buộc phải tìm vay nguồn
khác với chi phí cao.
- Rủi ro sở hữu: Hỗn hợp các nguồn vốn như thế nào để có thể đóng góp
nhiều nhất vào việc đạt được mức và sự ổn định của lợi nhuận thuần mà các
cổ đông của ngân hàng mong muốn, cũng như hạn chế rủi ro kinh doanh của

nó? Bởi vì nguồn vốn đi vay làm tăng rủi ro tín dụng và kinh doanh của ngân
hàng nên cần phải phân bổ kết cấu nguồn vốn đi vay và vốn sở hữu? Khi tỷ lệ
vốn đi vay so với vốn sở hữu tăng lên thì liệu ngân hàng có bị những người
gửi tiền và các nhà đầu tư xem lại rủi ro cao hơn hay không? Nếu có liệu định
chế có bị ép phải huy động vốn với chi phí lãi phải đắt hơn hay không?
- Rủi ro hoạt động: là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con
người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các


15
sự kiện khách quan bên ngoài. Có thể chia rủi ro hoạt động thành 4 phần bao
gồm
+ Rủi ro con người: là rủi ro liên quan đến nhân viên của ngân hàng;
chẳng hạn như cán bộ ngân hàng thông đồng với nhau lập sổ tiết kiệm giả, thẻ
ATM giả chiếm đoạt tiền của khách hàng, lập chứng từ giả để rút tiền trong tài
khoản khách hàng hay như nhân viên thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ dẫn tới hạch toán sai, nhầm lẫn …
+ Rủi ro hệ thống
Là rủi ro có thể xảy ra như nhập dữ liệu sai, kiểm soát thay đổi kém,
kiểm soát dự án kém, lỗi lập trình, lỗi dịch vụ, an ninh hệ thống, sự không phù
hợp của hệ thống….
+ Rủi ro bên ngoài
Là các rủi ro xảy ra bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân
hàng và thường do các sự kiện của ngân hàng khác nhưng ảnh hưởng tác động
đến ngành như gian lận và trộm cắp bên ngoài, hỏa hoạn, thiên tai, bố trí thuê
ngoài không thành công, biểu tình, bạo loạn ….
+ Rủi ro pháp lý
Là rủi ro từ sự không rõ ràng của các hoạt động pháp lý hoặc không rõ
ràng trong việc áp dụng và hiểu các hợp đồng, luật hay quy chế. Ở một số
nước, rủi ro pháp lý bắt nguồn từ sự không rõ ràng của quan điểm pháp lý.

1.2 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan niệm, định nghĩa về hệ thống kiểm
soát nội bộ:
Theo ngân hàng thế giới (WB) thì “ Hệ thống KSNB là cơ cấu tổ chức
cộng với những biện pháp, thủ tục do ban quản trị của tổ chức tín dụng thực thể


16
chấp nhận; nhằm hỗ trợ thực thi mục tiêu của Ban quản trị đảm bảo tăng khả
năng thực tiễn tiến hành kinh doanh trong trật tự có hiệu quả…”
Hội kiểm toán Anh Quốc định nghĩa một hệ thống KSNB như sau: “Một
hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác
được thiết lập bởi ban quản lý, nhằm:
- Tiến hành đảm bảo kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả;
- Đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của ban quản trị;
- Giữ an toàn tài sản;
- Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán…”
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ( IAS 400), hệ thống KSNB là toàn
bộ những chính sách, thủ tục do ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm
bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có
thể: Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính quản lý, bảo quản tài sản,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác, đầy đủ và kịp
thời của các ghi chép kế toán.
Theo Điều 2 chương 1 Qui chế ban hành kèm theo quyết định số
36/2006/QĐ-NHNN ngày 1/8/2006 của NHNN thì khái niệm Hệ thống kiểm tra,
KSNB “ là tập hợp các cơ chế chính sách, qui trình, qui định nội bộ, cơ cấu tổ
chức của các TCTD được thiết lập trên cơ sở phù hợp với qui định pháp luật
hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa phát hiện, và xử

lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà TCTD đó đặt ra”.
KSNB theo định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring
Organizations of Treadway Commission) là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi
hội đồng quản trị (HĐQT), các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ
chức, được thiết kế để cung cấp mọi sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện
các mục tiêu mà HĐQT mong muốn là:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.


17
- Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.
Như vậy, tuy có nhiều quan niệm, khái niệm, định nghĩa về KSNB khác
nhau nhưng chúng đều bao gồm những nội dung:
- Hệ thống các cơ chế, qui định mang tính pháp lý rõ ràng, hiệu lực và cơ
cấu tổ chức của TCTD phù hợp, đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.
- Các phương pháp, quy trình kiểm tra, phát hiện và xử lý phòng ngừa rủi
ro góp phần thực hiện các mục tiêu kinh doanh của TCTD.
- Đội ngũ cán bộ kiểm soát có trình độ, năng lực được đào tạo có đủ trình
độ để thực hiện nhiệm vụ.
KSNB được các nhà quản lý thiết lập để điều hành mọi nhân viên, mọi
loại hoạt động, và KSNB không chỉ giới hạn trong chức năng tài chính và kế
toán mà phải kiểm soát mọi chức năng khác như về hành chính, quản lý sản
xuất, kinh doanh... như vậy cần có một quan niệm đúng đắn về KSNB, phải
nhận thức rằng nó không thể là hệ thống kỹ thuật đơn thuần, hay không thể
cho rằng KSNB chỉ thuộc về các nhà quản lý. KSNB phải là một hệ thống
nhằm huy động mọi thành viên trong đơn vị cùng tham gia kiểm soát các hoạt
động, vì chính họ là nhân tố quyết định mọi thành quả chung.
Tại những đơn vị có quy mô lớn, nhiều đơn vị trực thuộc thì KSNB càng
có ý nghĩa quan trọng, bởi vì khi quy mô càng mở rộng thì quyền hạn và trách

nhiệm càng phải phân chia cho nhiều cấp và nhiều bộ phận nên mối quan hệ
giữa các bộ phận chức năng và các nhân viên sẽ càng trở nên phức tạp, quá
trình truyền đạt và thu nhập thông tin phản hồi càng trở nên khó khăn, tài sản
lại sẽ càng phân tán ở nhiều địa điểm.
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
ngân hàng thương mại
Hoạt động của hệ thống KSNB phải đảm bảo các nguyên tắc sau


×