Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.26 KB, 56 trang )

Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong hệ thống văn bản quản lý nhà nước (QLNN) thì văn bản quy phạm pháp
luật (QPPL) đóng vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hệ thống. Văn bản QPPL
cùng với các loại văn bản khác trong hệ thống văn bản QLNN là công cụ quan
trọng để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội theo thẩm
quyền. Như vậy, để quản lý xã hội nhà nước sử dụng các công cụ, trong đó văn bản
vừa là công cụ vừa là phương tiện hiệu quả để nhà nước quản lý có hiệu lực, hiệu
quả các quan hệ xã hội. Từ ý nghĩa này, có thể khẳng định việc hoàn thiện hệ thống
văn bản QLNN trong đó có văn bản QPPL là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với tất
cả các cơ quan trong bộ máy chính quyền các cấp.
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là một giai đoạn trong quy trình xây dựng
văn bản QPPL, nhằm mục đích nâng cao chất lượng dự thảo văn bản trước khi trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành. Thực hiện tốt công tác thẩm định sẽ khắc phục
những hạn chế, bất cập của việc xây dựng và ban hành văn bản QPPL.
Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của công tác
thẩm định, bao gồm: khái niệm thẩm định, đối tượng thẩm định, chủ thể thẩm định,
nguyên tắc thẩm định, trách nhiệm pháp lý về thẩm định, giá trị pháp lý, vai trò của
hoạt động thẩm định dự thảo. Qua đó, không chỉ góp phần luận giải những vấn đề
mang tính chất lý luận, mà còn phản ánh sự hạn chế của hoạt động thẩm định dự
thảo văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)
trong giai đoạn hiện tại.
Đồng thời, luận văn cũng phân tích nội dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL
của HĐND và UBND cấp tỉnh, các tiêu chí cần thẩm định: sự cần thiết ban hành
văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản; tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản,
tính khả thi của một dự thảo văn bản và kỹ thuật xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình thẩm định.
Tỉnh .......là một tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, thuộc miền Nam Việt Nam.


Công tác quản lý nhà nước tại .......luôn được chú trọng, đặc biệt trong những năm
gần đây công tác xây dựng, ban hành các văn bản QPPL của cấp chính quyền
tỉnh .......đã và đang dần hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả của hoạt động
quản lý nhà nước.
Để phản ánh thực trạng quá trình tổ chức thẩm định dự thảo văn bản QPPL
thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh Long An, đồng thời phân tích
những khó khăn, vướng mắc cơ bản trong công tác thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của Sở Tư pháp tỉnh Long An. Từ đó, đề ra phương hướng để tiếp tục nâng
cao chất lượng của công tác thẩm định văn bản QPPL của Sở Tư pháp tỉnh trong
thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn được xây dựng và hoàn thiện trong bối cảnh
1


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 mới có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2016 và sau 5 năm thực hiện công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
HĐND, UBND tỉnh .......(2010 – 2015). Đồng thời xác định rõ ranh giới giữa quản
lý công với luật trong thực thi pháp luật về ban hành văn bản.
Chính từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Công tác thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ……. ” để làm luận văn tốt
nghiệp cử nhân luật.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều đề tài của các cơ quan, các nhà khoa học thuộc các
chuyên ngành khác nhau nghiên cứu về vấn đề xây dựng, ban hành văn bản QPPL,
có thể sơ lược như sau:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu cơ chế thẩm định của Bộ Tư pháp đối
với dự thảo văn bản QPPL” của Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý chủ trì, nghiệm
thu năm 2002; để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và đồng bộ của
hệ thống pháp luật cũng như tính khả thi của văn bản QPPL góp phần nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, để phù hợp với yêu cầu “Tăng cường công tác
lập pháp, xây dựng chương trình dài hạn về lập pháp, hoàn thiện hệ thống pháp
luật, đổi mới quy trình ban hành và hướng dẫn thi hành luật" mà Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ IX đã đề ra, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn
thiện cơ chế thẩm định của Bộ Tư pháp đối vớí các dự thảo văn bản QPPL là hoàn
toàn cần thiết.
Trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung vào một số nội dung nghiên
cứu cơ bản sau:
Vị trí, tính chất và nội dung của hoạt động thẩm định trong quy trình xây
dựng, ban hành văn bản QPPL;
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thẩm định như: Khái niệm, thẩm quyền,
nguyên tắc, nội dung, trình tự thủ tục thẩm định... (Trong đó làm rõ nội hàm của cơ
chế thẩm định; đặc trưng của hoạt động thẩm định trong mối quan hệ với các hoạt
động khác);
Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về hoạt động thẩm định cũng
như thực trạng về tổ chức và hoạt động thẩm định của Bộ Tư pháp đối với các dự
thảo văn bản QPPL trong thời gian từ 1996 đến nay;
Nghiên cứu phương thức tổ chức thẩm định chung trong cơ quan Bộ Tư pháp
và quy trình thẩm định cụ thể trong từng đơn vị thuộc Bộ được phân công chủ trì
thẩm định;
Nghiên cứu các điều kiện cơ bản bảo đảm cho hoạt động thẩm định;
2


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Mối quan hệ phối hợp giữa hoạt động thẩm định với hoạt động kiểm tra, thẩm
tra dự thảo văn bản QPPL;
Tìm hiểu một số thông tin về hoạt động thẩm định ở một số nước.
- Bộ Tư pháp năm 2011, Sổ tay kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác

động của văn bản QPPL, (Dự án VIE 02/015 Hỗ trợ thực thi chiến lược phát triển
hệ thống pháp luật đến năm 2010), Nxb Tư pháp, Hà Nội. Nội dung cuốn Sổ tay
này chỉ ra và phân tích các bước trong quy trình xây dựng và ban hành văn bản
QPPL. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng (gồm nhiều công đoạn trong quy
trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL) nên mặc dù hoạt động thẩm định cũng
được đề cập nhưng chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu.
- Giáo trình “Xây dựng văn bản pháp luật” của Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2015. Quy trình xây dựng văn bản QPPL được quy định trực tiếp tại Chương
II của Giáo trình với nội dung bao gồm: Những vấn đề chung về xây dựng văn bản
QPPL (về thẩm quyền, về thủ tục ban hành, về vai trò và thể thức của văn bản
QPPL); soạn thảo các nội dung của văn bản QPPL (soạn thảo lời nói đầu, soạn thảo
các căn cứ, soạn thảo các quy định về phạm vi tác động, soạn thảo quy định về đối
tượng tác động…). Giáo trình đã cho người đọc nắm được các vấn đề chung nhất
của hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL trong đó có hoạt động thẩm định
dự thảo văn bản QPPL, từ đó có được nền tảng để nghiên cứu hoạt động xây dựng,
ban hành văn bản QPPL nói chung cũng như hoạt động thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh nói riêng.
- Học viện Hành chính Quốc gia, giáo trình “Kỹ thuật xây dựng và ban hành
văn bản, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004; giáo trình “Soạn thảo và xử lý
văn bản quản lý nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2006;…
- GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, tác giả cuốn “Soạn thảo và xử lý văn bản
quản lý nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2010; Nội dung cuốn sách này
bao gồm một số vấn đề chủ yếu liên quan đến việc xây dựng và sử dụng các văn
bản quản lý nhà nước như: Thẩm quyền ban hành văn bản theo pháp luật hiện hành,
vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý nhà nước, quy trình soạn thảo và thể
thức văn bản quản lý nhà nước, các mẫu văn bản cần thiết và kỹ thuật quản lý văn
bản v.v... Cuốn sách được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, học tập cho các bạn sinh
viên và có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ nhà nước.
- TS. Hà Quang Thanh tác giả các sách “Hoàn thiện quy trình ban hành và
thực hiện văn bản QPPL của chính quyền địa phương cấp tỉnh”, Nxb Chính trị Hành chính Hà Nội, năm 2009; “Hoàn thiện việc ban hành văn bản QPPL của hệ

thống cơ quan nhà nước”, Nxb Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2010,….
- TS. Lưu Kiếm Thanh với các sách đã biên soạn: “Kỹ thuật lập quy”, Nxb
Lao động, năm 1998; “Xây dựng và ban hành văn bản QPPL”, Nxb Thống Kê, Hà
Nội, năm 2003; Giáo trình “Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản”, Nxb Khoa
3


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

học và Kỹ thuật Hà Nội, năm 2008. Trong các sách này, tác giả đã đưa ra, phân tích
các khái niệm về văn bản, văn bản quản lý nhà nước…, đặc biệt là phân tích những
kỹ năng để trình bày thể thức văn bản. Đây là những nội dung nghiên cứu rất có ý
nghĩa làm nền tảng cơ sở lý luận, tham khảo đối với người làm công tác soạn thảo,
thẩm định, đánh giá văn bản.
Trong thời gian qua có rất nhiều bài báo, bài viết cũng như những công trình
nghiên cứu về công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL, riêng Học viện Hành
chính có các đề tài:
- Luận văn “Hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của chính quyền cấp
tỉnh ở Bình Dương” của tác giả Đỗ Thị Hường, năm 2010;
- Luận văn “Quản lý nhà nước đối với công tác thẩm định văn bản QPPL của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (Thực trạng từ Thành phố Hồ Chí Minh)” của
tác giả Phan Ngọc Phát, năm 2013;
- Luận văn “Nâng cao chất lượng ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Kom Tum”, của tác giả Nguyễn Thị Thiên Phương,
năm 2013.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác về công tác thẩm định dự thảo
văn bản QPPL. Tuy nhiên, hầu hết các bài viết cũng như công trình nghiên cứu
mang tính chất chung về công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL, có rất ít đề
tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
Từ những chú giải trên, tác giả nhận thấy công tác thẩm định dự thảo văn bản

QPPL là một vấn đề cần phải nghiên cứu một cách hệ thống, trên cơ sở đặc điểm
của từng cấp chính quyền, từng cơ quan để đưa ra những giải pháp phù hợp. Như
vậy, việc nghiên cứu để nâng cao hiệu quả QLNN về công tác thẩm định dự thảo
văn bản QPPL cho chính quyền địa phương cấp tỉnh nói chung và Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh .......nói riêng là phù hợp và mang tính kịp thời.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp lý liên
quan đến hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL cấp tỉnh, đánh giá thực trạng
công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL thực tế tại tỉnh .......từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng văn bản QPPL và hiệu lực, hiệu quả của
các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống, phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về thẩm định dự thảo văn bản
QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND nói chung và của HĐND,
UBND cấp tỉnh nói riêng;
- Khảo sát và đánh giá thực trạng về công tác tổ chức thực hiện thẩm định dự
thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh Long An, trên cơ sở những thực trạng
4


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

đó đưa ra những phương hướng và cách thức giải quyết để nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh Long An
Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả đối với công tác ban hành
văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh Long An.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND tại Sở Tư
pháp tỉnh Long An

4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Long An.
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 5 năm (2010 – 2015).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước về Quản lý nhà nước trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
nhằm hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê
Thống kê các số liệu về hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác thẩm
định dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh .......theo số liệu thống kê của
Sở Tư pháp tỉnh .......thực hiện trong giai đoạn 5 năm (2010 – 2015).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân tích, tổng hợp các dữ liệu.
- Phương pháp quan sát thực tiễn
Quan sát và nhận định định tính về công tác ban hành văn bản QPPL của tỉnh
Long An.
6. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và pháp lý về thẩm định dự thảo văn
bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh.
Phân tích, đánh giá thực tiễn về công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
HĐND, UBND tỉnh .......tại Sở Tư pháp, đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần
nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của HĐND,
5


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….


UBND cấp tỉnh. Đề tài là nguồn tư liệu bổ sung, làm cơ sở cho các đề tài nghiên
cứu tiếp theo, phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu về công tác nghiên cứu về
lĩnh vực soạn thảo, ban hành văn bản QPPL, công tác thẩm định dự thảo văn bản
QPPL.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, phụ lục thì nội dung chính
của khóa luận được cấu trúc thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
HĐND, UBND cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng về công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở
Tư pháp tỉnh Long An
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đối với công tác
thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp tỉnh Long An.

6


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QPPL THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA HĐND, UBND CẤP TỈNH
1.1 CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1 Khái niệm về văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của
HĐND, UBND cấp tỉnh
“Văn bản QPPL là sản phẩm của quá trình sáng tạo pháp luật, là văn bản do
CQNN có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được trao quyền ban hành theo những
thủ tục và hình thức nhất định trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự có tính bắt
buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều

lần và hiệu lực của nó không phụ thuộc vào sự áp dụng"[1].
Theo khoản 1 Điều 3 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 thì “QPPL
là những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp
lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị
hành chính nhất định, do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong
Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện”. Đối với khái niệm “văn
bản QPPL”, được quy định tại Điều 2 của Luật, theo đó “văn bản QPPL là văn bản
có chứa QPPL được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
quy định trong Luật này. Văn bản QPPL nhưng được ban hành không đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn
bản QPPL”[2].
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã phân định rõ thẩm quyền ban hành
văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh gồm: quy định chi tiết những vấn đề được
giao; tổ chức, bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định
những vấn đề cụ thể tại địa phương. Nội dung nghị quyết của HĐND cấp tỉnh và
quyết định của UBND cấp tỉnh được quy định cụ thể tại Điều 27 và Điều 28).
Văn bản QPPL do địa phương ban hành cũng phải nằm trong tổng thể hệ
thống pháp luật quốc gia và phải có đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng sau:
- Là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do
Luật năm 2015 quy định.
- Có quy tắc xử sự chung.
- Có hiệu lực trong phạm vi địa phương.
- Được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa
phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1
2

Trang 201, Pháp luật đại cương (2003), Nxb thành phố Hồ Chí Minh.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.


7


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Như vậy, văn bản QPPL của HĐND, UBND có những đặc điểm chung của
văn bản QPPL theo quy định của Luật năm 2015 chỉ khác về chủ thể có thẩm quyền
ban hành là HĐND, UBND các cấp và phạm vi áp dụng văn bản là tại địa phương.
Về khái niệm văn bản QPPL của HĐND, UBND có thể định nghĩa như sau:
“Văn bản QPPL của HĐND, UBND là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo
quy định của pháp luật, trong đó các quy tắc xử sự chung có hiệu lực bắt buộc
chung được áp dụng nhiều lần với mọi đối tượng trong phạm vi đơn vị hành chính
trong địa phương để điều chỉnh các quan hệ xã hội”.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm văn bản QPPL thuộc
thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND cấp tỉnh: “Văn bản QPPL thuộc thẩm
quyền ban hành của HĐND, UBND cấp tỉnh là văn bản do HĐND, UBND cấp tỉnh
ban hành theo quy định của pháp luật, trong đó các quy tắc xử sự chung có hiệu
lực bắt buộc chung được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hay một nhóm
đối tượng trong phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.
1.1.2 Đặc điểm của văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của
HĐND, UBND cấp tỉnh
Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh có những đặc điểm chung của văn
bản QPPL, ngoài ra còn có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, các văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh phải có đầy đủ các
yếu tố sau:
- Do HĐND cấp tỉnh ban hành theo hình thức nghị quyết, UBND cấp tỉnh ban
hành theo hình thức quyết định;
- Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật;
- Có chứa quy tắc xử sự chung (QPPL), được áp dụng nhiều lần đối với mọi
đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương;

- Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của
pháp luật”[3].
Vì vậy, tất cả văn bản QPPL của HĐND, UBND khi được ban hành phải đảm
bảo các yêu cầu trên. Nếu như các văn bản ban hành không đáp ứng đủ các yếu tố
trên thì không được xem là văn bản QPPL.
Thứ hai, các văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh là những văn bản
dưới luật, được ban hành để thực thi Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên.
Cũng như các CQNN khác, hoạt động ban hành văn bản QPPL của cấp tỉnh là
một trong những hoạt động chủ yếu nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quyền
3

Chính phủ (2006), Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 Hướng dẫn thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

8


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

hạn được Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên quy định.
Cho nên những văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành phải căn cứ vào
quy định của Luật, phải trên cơ sở và nhằm thi hành Luật và các văn bản của các cơ
quan nhà nước cấp trên được thực hiện trên thực tế và đi vào đời sống xã hội.
Thứ ba, văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh là hình thức thể hiện
quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh là hình thức thể hiện của quyết
định QPPL, là công cụ và phương tiện để nhà nước tiến hành quản lý xã hội.
HĐND, UBND cấp tỉnh được trao những quyền hạn cụ thể để thực hiện nhiệm vụ
QLNN trên địa bàn tỉnh. Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn này HĐND, UBND

cấp tỉnh sẽ ban hành các văn bản QPPL và các văn bản khác để điều chỉnh các quan
hệ xã hội ở địa phương.
Thứ tư, văn bản QPPL cấp tỉnh mang tính cụ thể, thiết thực và kịp thời.
Tính cụ thể, kịp thời của các văn bản cấp tỉnh xuất phát từ chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan này. Các cơ quan cấp tỉnh là cơ quan tổ chức chỉ đạo, thực hiện
và đưa các chính sách của các cơ quan cấp trên và của chính quyền địa phương đi
vào đời sống. Chính vì vậy, đòi hỏi các văn bản cấp tỉnh phải rất cụ thể, rõ ràng,
thiết thực, không chung chung.
Thứ năm, văn bản cấp tỉnh là hệ thống văn bản để tiến hành thực hiện, chỉ đạo
các văn bản QPPL của chính quyền địa phương cấp huyện nói riêng và bổ sung,
hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung.
Chính quyền địa phương cấp tỉnh không thể nào ban hành các văn bản QPPL
mang tính toàn vẹn và khả thi tuyệt đối cho tất cả các đơn vị hành chính của tỉnh
(thành phố trực thuộc trung ương). Vì vậy, chính quyền cấp tỉnh cũng ủy quyền,
dành cho chính quyền cấp huyện khả năng linh hoạt trong ban hành các văn bản
QPPL để thực hiện hiệu quả các quy định của trung ương và cấp tỉnh.
Sau quá trình thực hiện này, chính quyền cấp huyện sẽ kiến nghị chính quyền
cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định theo đúng thực tế của địa phương, nếu như
những kiến nghị này thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền trung ương thì
chính quyền cấp tỉnh sẽ đề nghị chính quyền trung ương xem xét, quyết định.
Thứ sáu, văn bản QPPL được nhà nước đảm bảo thi hành.
Thông thường việc đảm bảo thi hành được thực hiện bằng một loạt các biện pháp
như tuyên truyền, giáo dục bằng công tác thuyết phục, bằng việc tạo điều kiện về cơ
chế tổ chức thực hiện và cơ sở tài chính nhất định trong trường hợp cần thiết, áp dụng
biện pháp cưỡng chế bắt buộc thực hiện và chế tài xử lý nếu có hành vi vi phạm.
1.1.3 Quy trình ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của
HĐND, UBND cấp tỉnh
9



Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của HĐND tỉnh được quy
định cụ thể tại Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 4. Quy trình này có thể khái
quát thành sơ đồ sau:
Lập
Lập đề
đề nghị
nghị xây
xây dựng
dựng
văn
bản
văn bản

HĐND,
HĐND, UBND
UBND phân
phân
công,
chỉ
đạo
soạn
công, chỉ đạo soạn thảo
thảo

Soạn thảo

Lấy ý kiến dự thảo


Thẩm định dự thảo

Chủ
Chủ tịch
tịch HĐND,
HĐND, Chủ
Chủ tịch
tịch
UBND
UBND thay
thay mặt
mặt ký
ký ban
ban
hành
hành

Phát hành, niêm yết, lưu trữ

HĐND,UBND
thông qua

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của
HĐND,UBND cấp tỉnh
Từ sơ đồ trên đây chúng ta có thể nhận thấy thẩm định dự thảo văn bản QPPL
là khâu bắt buộc trong quy trình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL. Hoạt động này
do cơ quan tư pháp cùng cấp có thẩm quyền tiến hành nhằm đánh giá toàn diện,
khách quan và chính xác dự thảo văn bản QPPL trước khi ban hành, phê duyệt và
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, phê chuẩn.
1.2 VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QPPL CỦA SỞ

TƯ PHÁP
1.2.1 Khái niệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Từ khi Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2004, 2008 và mới đây là Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2015 ra đời thay thế cho các đạo luật trước đó, hoạt động
thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL chính thức trở thành công đoạn quan trọng
và cần thiết trong quá trình lập pháp, lập quy. Cơ chế thẩm định, thẩm tra dự thảo văn
bản QPPL được quy định trong Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế thẩm định dự thảo văn bản QPPL; Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2004; Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/03/2009 của
Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm
2008 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015.
Quy chế thẩm định dự thảo văn bản QPPL ban hành kèm theo Quyết định số
05/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ tại Điều 1 quy định:
4

Quy trình xây dựng ban hành văn bản QPPL được quy định cụ thể tại Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015:
Điều 111 đến Điều 126 đối với Nghị quyết của HĐND tỉnh và từ Điều 127 đến Điều 132 đối với Quyết định của
UBND tỉnh.

10


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

“Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là hoạt động xem xét, đánh giá về nội dung và
hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất,
đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật”.
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL cấp
tỉnh: “Thẩm định dự thảo văn bản QPPL cấp tỉnh là quá trình cơ quan tư pháp cấp

tỉnh tiến hành hoạt động nghiên cứu, xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức, kỹ
thuật soạn thảo đối với dự thảo văn bản QPPL theo nội dung, trình tự, thủ tục do luật
định nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và đồng bộ của văn bản
QPPL trong hệ thống pháp luật. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là khâu bắt buộc
trong quy trình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL cấp tỉnh. Hoạt động này do Sở Tư
pháp tiến hành nhằm đánh giá toàn diện, khách quan và chính xác dự thảo văn bản
QPPL trước khi ban hành, phê duyệt và trình HĐND, UBND ban hành, phê chuẩn”.
1.2.2 Vai trò của công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư
pháp
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL có vai trò hết sức quan trọng trong quy
trình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL nói chung cũng như văn bản QPPL của
HĐND, UBND nói riêng. Có thể nói, thẩm định dự thảo văn bản QPPL là một khâu
quan trọng trong quá trình đưa ra một văn bản pháp luật vào thực thi trong cuộc
sống. Vai trò của hoạt động thẩm định văn bản QPPL thể hiện những nội dung sau:
Thứ nhất, thẩm định là một khâu quan trọng trong quá trình soạn thảo, ban
hành văn bản QPPL. Đây là khâu cuối cùng trước khi cơ quan, người có thẩm
quyền chính thức xem xét, ban hành các văn bản. Chất lượng của văn bản thẩm
định có tác động mạnh đến chất lượng của văn bản QPPL, cũng như ảnh hưởng đến
việc ban hành, thực hiện văn bản QPPL đó.
Thứ hai, thẩm định dự thảo văn bản là căn cứ, cơ sở chuẩn mực đánh giá dự
thảo văn bản QPPL, góp phần đảm bảo tính khả thi của văn bản. Với tư cách là cơ
quan tham mưu, các chủ thể có thẩm quyền tiến hành hoạt động thẩm định có trách
nhiệm đưa ra những đánh giá, xem xét rất cơ bản và trung thực giúp cơ quan hữu
quan tiếp cận được dự thảo văn bản QPPL một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Mặt
khác, cung cấp thông tin về dự thảo dưới góc độ vừa toàn diện vừa mang tính
chuyên môn, thẩm định còn là cơ sở để giải thích, thuyết phục về những ý đồ lập
quy, đồng thời là cơ sở để giải thích quy định pháp luật sau này.
Thứ ba, thẩm định còn đóng vai trò là hoạt động kiểm định lại kết quả ban
hành và soạn thảo văn bản của các cơ quan soạn thảo văn bản QPPL, góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao trách nhiệm của cơ quan này.

Thứ tư, thẩm định còn là cơ chế đảm bảo, nâng cao sự phối hợp và giám sát
lẫn nhau của các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động ban hành văn bản QPPL.
Các bước từ chuẩn bị dự thảo đến trình dự thảo đều ảnh hưởng đến khâu thẩm định
dự thảo và ngược lại, kết quả của việc thẩm định dự thảo có tác động không nhỏ
11


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

đến các giai đoạn trên. Tóm lại, các cơ quan có thể ban hành văn bản QPPL một
cách nhanh chóng, thuận lợi là nhờ một quy trình thẩm định khoa học, hợp lý.
Như vậy, hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL có vị trí và vai trò quan
trọng trong hoạt động xây dựng pháp luật. Góp phần đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất, khắc phục tính cục bộ trong quá trình xây dựng pháp luật.
1.3 CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QPPL CỦA SỞ TƯ
PHÁP
1.3.1 Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp
1.3.1.1 Chủ thể thẩm định
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh, tham mưu, giúp
UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước. Sở Tư pháp có điều kiện và là chủ thể có thể
đảm đương trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh, Thường trực HĐND cấp tỉnh,
HĐND cấp tỉnh. Với vị trí độc lập của mình, Sở Tư pháp có thể phát hiện những
điểm hạn chế, bất cập của dự thảo văn bản QPPL và đề xuất phương án giải quyết
những bất cập đó. Có thể nói hoạt động thẩm định là công cụ góp phần vào việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, loại bỏ những văn bản không cần thiết,
giảm bớt những quy định chồng chéo, mâu thuẫn, đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ của hệ thống pháp luật.
Theo Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL; Nghị định số

91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; Quyết
định số 05/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/01/2007 về ban hành
quy chế thẩm định dự thảo văn bản QPPL; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản QPPL năm 2015 thì thẩm quyền thẩm định dự thảo văn bản QPPL cấp tỉnh
thuộc về Sở Tư pháp. Trong quá trình thẩm định dự thảo, Sở Tư pháp có quyền:
Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thuyết trình về dự thảo trước khi thẩm định;
Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan
đến dự thảo được thẩm định;
Trong trường hợp cần thiết, tổ chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan chủ
trì soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan, chuyên gia, các nhà khoa
học, nhà quản lý để thảo luận, trao đổi ý kiến về nội dung thẩm định; tổ chức hoặc
cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội
dung của dự thảo;

12


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Mời các nhà quản lý, các nhà khoa học và chuyên gia am hiểu về vấn đề
chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định.
1.3.1.2 Đối tượng thẩm định
Trong quá trình lập pháp cũng như lập quy, thẩm định được tiến hành ở giai
đoạn trước khi dự thảo văn bản QPPL được trình lên cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành. Do vậy, đối tượng thẩm định ở đây được xác định là các dự thảo văn bản
QPPL do các cơ quan có thẩm quyền soạn thảo để trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hay ban hành theo thẩm quyền luật định.

Hiện nay, theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, công tác thẩm định
dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh đã được quy định một cách cụ thể: “Đối
với cấp tỉnh, Sở Tư pháp có nhiệm vụ tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng nghị
quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cùng cấp trình và thẩm định dự thảo Quyết
định của UBND tỉnh”[5].
1.3.1.3 Cơ sở pháp lý phục vụ công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL
cấp tỉnh
Công tác thẩm định dự thảo văn bản cấp tỉnh phải đảm bảo các nguyên tắc về
tính khách quan và khoa học; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định theo quy
định của pháp luật trên cơ sở: các Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật ban hành văn bản QPPL; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn
bản QPPL của HĐND, UBND; Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 10/01/2007 về ban hành quy chế thẩm định dự thảo văn bản QPPL; Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015. Công tác thẩm định là một khâu
không thể thiếu của quy trình soạn thảo và ban hành văn bản QPPL. Đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Công văn đề nghị thẩm định;
- Tờ trình dự thảo;
- Bản dự thảo;
- Bản tổng hợp các ý kiến tham gia;
- Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính; văn bản góp ý về
thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
- Các tài liệu có liên quan.
Thời gian thẩm định là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự
thảo và đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định[6].
5
6


Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004.
Điều 121, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.

13


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Trong quá trình thẩm định, tổ chức được phân công thẩm định có thể trao đổi
ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản. Ý kiến
thẩm định được gửi tới đơn vị soạn thảo văn bản cùng với hồ sơ thẩm định.
1.3.1.4 Nội dung thẩm định
Một văn bản QPPL được coi là hoàn hảo không chỉ hợp hiến, hợp pháp mà
còn phải hợp lý. Hay nói cách khác, nó phải khả thi và phát huy hiệu quả trên thực
tế. Với tư cách là một chuyên gia, người thẩm định văn bản QPPL của HĐND,
UBND cấp tỉnh phải phát biểu ý kiến về sự phù hợp của dự thảo với trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, về khả năng áp dụng văn bản QPPL trên thực tế địa phương,
về những tác động của các quy phạm đến những đối tượng chịu sự điều chỉnh của
những văn bản và những lợi ích mà khi áp dụng các quy phạm sẽ mang lại.
Nội dung thẩm định về nguyên tắc nên được quy định sao cho người thẩm
định có cơ hội đánh giá về tất cả mọi mặt của dự thảo. Tuy nhiên, để định hướng
cho hoạt động này cần nêu một số vấn đề nhất thiết phải được đề cập trong kết quả
thẩm định, đó là sự phù hợp của dự thảo với đường lối, chủ trương của Đảng, đối
tượng điều chỉnh, phạm vi của văn bản, tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất
của dự thảo trong hệ thống pháp luật, tính khả thi của văn bản, sự phù hợp của dự
thảo với sự phát triển kinh tế - xã hội, ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo. Trong đó,
người thẩm định với tư cách là chuyên gia pháp lý phải đặc biệt chú trọng và chịu
trách nhiệm về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo trong hệ thống
pháp luật và ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

Theo quy định nội dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói chung và thẩm
định dự thảo văn bản QPPL theo thẩm quyền ban hành của UBND cấp tỉnh nói riêng
tập trung vào những vấn đề sau đây7:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh dự thảo;
- Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp
luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Tính khả thi của dự thảo;
- Việc tuân thủ tục và trình tự soạn thảo;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

7

Được quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015.

14


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

1.3.2 Yếu tố thực hiện hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
Sở Tư pháp
1.3.2.1 Xây dựng và thực hiện các văn bản QPPL về công tác thẩm định
dự thảo văn bản QPPL
Để quản lý tốt công tác xây dựng, ban hành văn bản nói chung và công tác thẩm
định dự thảo văn bản QPPL nói riêng, Nhà nước phải chú trọng xây dựng thể chế về

công tác này nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xây dựng, ban hành và thẩm
định văn bản QPPL đồng bộ trên phạm vi cả nước. HĐND, UBND các cấp nói chung,
cấp tỉnh nói riêng trong xây dựng và ban hành văn bản QPPL phải tuân thủ các quy
định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung trong các văn bản pháp lý sau:
Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004;
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008;
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016;
Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008;
Nghị định số 40/2010 ngày 12/4/2010 của Chính phủ về công tác kiểm tra xử
lý văn bản QPPL;
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015;
Quyết định số 909/2003/QĐ-TTG ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt chương trình đổi mới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng văn bản;
Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về Ban hành quy chế thẩm định dự thảo;
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;
Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 15/11/2007 của Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước đảm bảo công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND;
Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ công tác
kiểm tra văn bản QPPL;
Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về kiểm tra xử lý văn bản QPPL;

15


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và
Văn phòng Chính phủ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
Bên cạnh đó, để thực hiện tốt công tác QLNN đối với hoạt động thẩm định dự
thảo văn bản QPPL, mỗi địa phương tùy vào điều kiện thực tế của mình có thể ban
hành các văn bản quy định chi tiết, cụ thể về công tác thẩm định của địa phương mình.
1.3.2.2 Lập kế hoạch thẩm định
Hàng năm, trên cơ sở căn cứ vào các chủ trương, chính sách của Đảng, các
văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và thực tế ở địa phương cần điều
chỉnh để tổ chức thi hành pháp luật, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; các Sở ngành tỉnh và các cơ quan,
tổ chức khác có liên quan lập đề nghị xây dựng văn bản.
Đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh thì các Sở ngành
tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đề xuất cho UBND tỉnh xem xét
trình HĐND tỉnh đề nghị xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh.
Đề nghị xây dựng văn bản phải xác định đầy đủ các nội dung: sự cần thiết ban
hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội
dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân
lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan phối hợp soạn thảo.
1.3.2.3 Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động thẩm định
Trong quá trình thực hiện chức năng và quyền hạn của mình UBND cấp tỉnh
sẽ ban hành các văn bản QLNN trong đó có các văn bản QPPL để truyền đạt các ý
chí của mình đến các nhóm đối tượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội vận động
phù hợp với quy luật khách quan, nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đều có trách nhiệm trong hoạt
động xây dựng và ban hành văn bản QPPL. Các cơ quan chuyên môn này có vai trò
rất quan trọng trong việc giúp UBND cấp tỉnh chuẩn bị dự thảo văn bản QPPL theo
sự phân công của UBND cấp tỉnh, chính vì thế các cơ quan này cũng đóng góp
trong công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh. Tùy theo nội
dung QLNN của sở nào mà chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công sở đó phối hợp với
Sở Tư pháp tiến hành hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL sắp ban hành. Sở
Tư pháp, Sở Tài chính và Văn phòng UBND tỉnh có vai trò quan trọng hơn cả, đặc
biệt Sở Tư pháp có vai trò quyết định đến chất lượng công tác thẩm định dự thảo
văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh. Trong đó:
- Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định tất cả dự thảo của UBND tỉnh đề nghị
HĐND tỉnh xây dựng Nghị quyết, dự thảo Quyết định của UBND tỉnh ban hành, có
trách nhiệm kiểm tra, ra soát tất cả các văn bản QPPL.
16


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

- Sở Tài chính có trách nhiệm lập dự toán kinh phí cho hoạt động xây dựng,
thẩm định, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của cấp tỉnh.
- Văn phòng UBND có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành khác trong
việc lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL, thực hiện nhiệm vụ phát hành, niêm yết,
gửi đăng công báo lưu trữ văn bản QPPL.
- Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về nội dung thẩm
định dự thảo văn bản QPPL. Đối với những dự thảo có nhiều vấn đề phức tạp liên
quan đến cơ chế, chính sách mà chưa được pháp luật quy định và các vấn đề quan
trọng khác thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND và xin ý kiến chỉ đạo về
nội dung thẩm định. Trong trường hợp dự thảo cần có sự phối hợp thẩm định của
nhiều đơn vị thì Sở Tư pháp phối hợp với các đơn vị khác thẩm định theo quy định.
- Việc thẩm định tại Sở Tư pháp do Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản trực

tiếp phụ trách với số lượng chuyên viên hợp lý, đảm bảo hoạt động nghiên cứu
thẩm định các dự thảo có sự trao đổi, thảo luận tập thể.
1.3.2.4 Tổ chức thực hiện thẩm định
Công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh được
tổ chức chặt chẽ theo quy trình chặt chẽ hợp lý, có trật tự qua các bước, thể hiện
qua sơ đồ sau:
Phân công
nghiên cứu
thẩm định

Tiếp nhận hồ
sơ thẩm định

Xác định vấn
đề

Tổ
Tổ chức
chức nghiên
nghiên
cứu
dự
cứu dự thảo
thảo phục
phục
vụ
vụ cho
cho hoạt
hoạt động
động

thẩm
thẩm định
định

Gửi báo cáo
thẩm định

Chuẩn bị văn
bản (báo cáo)
thẩm định

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện thẩm định dự thảo văn băn
QPPL
của HĐND, UBND cấp tỉnh
Bước 1, phân công nghiên cứu thẩm định
Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về nội dung thẩm định dự
thảo văn bản QPPL.
Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản trực tiếp phụ trách công tác thẩm định
dự thảo văn bản QPPL thuộc các lĩnh vực theo sự phân công của Lãnh đạo Sở.

17


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Đối với những dự thảo có nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến cơ chế, chính
sách mà chưa được pháp luật quy định và các vấn đề quan trọng khác thì báo cáo
Chủ tịch UBND và xin ý kiến chỉ đạo về nội dung thẩm định.
Trong trường hợp dự thảo cần có sự phối hợp thẩm định của nhiều đơn vị thì
Phòng phối hợp với các đơn vị khác thẩm định theo quy định.

Bước 2, tiếp nhận hồ sơ thẩm định
Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ thẩm định theo quy định.
Trong trường hợp hồ sơ thẩm định thiếu một trong các tài liệu quy định, phòng
có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Phòng
Xây dựng và Kiểm tra văn bản .
Thời điểm thẩm định được tính từ ngày cơ quan thẩm định nhận được đủ hồ
sơ thẩm định.
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định, bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải chuyển
hồ sơ thẩm định đến đơn vị đã được phân công thẩm định.
Bước 3, xác định vấn đề
Trong quá trình thẩm định một dự thảo văn bản, cán bộ chuyên trách của
Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản của Sở Tư pháp đặt các câu hỏi hướng vào
nội dung và hình thức của văn bản pháp luật và việc thẩm định bắt đầu từ khi cán
bộ chuyên trách xác định các vấn đề trọng tâm và đặt ra các câu hỏi về khả năng
đạt được mục đích đề ra văn bản pháp luật dự kiến, tính phù hợp của văn bản pháp
luật dự kiến với các văn bản pháp luật có thứ bậc hình thức cao hơn.
Bước 4, tổ chức nghiên cứu dự thảo phục vụ cho hoạt động thẩm định
Các bộ phận thuộc Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản được phân công
thẩm định dự thảo tổ chức nghiên cứu lĩnh vực pháp luật, các văn bản liên quan đến
lĩnh vực dự thảo văn bản cần thẩm định.
Lãnh đạo Sở Tư pháp được phân công tham gia công tác thẩm định dự thảo
văn bản QPPL có trách nhiệm chủ động tổ chức nghiên cứu, thường xuyên giữ mối
liên hệ với cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan hữu quan nhằm đảm bảo chủ động
trong hoạt động thẩm định dự thảo.
Việc thẩm định tại Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản do một lãnh đạo trực
tiếp phụ trách với số lượng chuyên viên hợp lý, đảm bảo hoạt động nghiên cứu

thẩm định các dự thảo có sự trao đổi, thảo luận tập thể.
18


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Đối với các dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành
nghề, nhiều lĩnh vực, lãnh đạo Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản mời đại diện
các phòng, ban, ngành có liên quan đến họp để góp ý về các nội dung thẩm định và
trong thời gian gần đây, quá trình thẩm định dự thảo văn bản Phòng Xây dựng và
Kiểm tra văn bản cũng mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn
liên quan đến dự thảo văn bản cùng tham gia thẩm định.
Bước 5, chuẩn bị văn bản (báo cáo) thẩm định
Căn cứ vào nội dung thẩm định, ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định
trong trường hợp có phối hợp thẩm định và trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định
(nếu có), chuyên viên được phân công có trách nhiệm chuẩn bị văn bản (báo cáo)
thẩm định.
Văn bản thẩm định của các đơn vị phối hợp thẩm định và biên bản cuộc họp
phải được đưa vào hồ sơ trình Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng ký văn bản
ISO để trình Lãnh đạo Sở Tư pháp ký (báo cáo) thẩm định.
Bước 6, gửi báo cáo thẩm định
Sau khi lãnh đạo Sở ký báo cáo thẩm định, bộ phận văn phòng sao gửi báo cáo
đến cơ quan soạn thảo.
Thời gian thẩm định là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự
thảo và đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định.
1.3.2.5 Thanh tra, kiểm tra và xử lý việc chấp hành các quy định của
pháp luật trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thẩm định
Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra định kỳ hàng năm đối với công tác thẩm định
dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh. Bên cạnh đó Chủ tịch UBND
cấp tỉnh tiến hành kiểm tra, theo dõi công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của

Sở Tư pháp dựa trên báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo về hoạt động tư
pháp theo định kỳ hàng tháng, quý, năm của Sở Tư pháp.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với
công tác thẩm định chủ yếu các nội dung: về quy trình tổ chức thẩm định, nội dung
báo cáo thẩm định và công tác đảm bảo các điều kiện thực hiện công tác thẩm định
dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm các quy định về tổ chức thực
hiện công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL, đoàn kiểm tra tiến hành lập biên
bản và xử lý theo quy định của pháp luật.
1.3.2.6 Đảm bảo các điều kiện thực hiện hoạt động thẩm định
Thứ nhất, về đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác thẩm định
Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL có trách nhiệm thẩm định dự thảo
văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh. Đối với các dự thảo văn bản có nội dung
19


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, Giám đốc Sở Tư pháp thành
lập Hội đồng thẩm định bao gồm các phòng ban chuyên môn, các cơ quan liên
quan, các chuyên gia,…
Công tác thẩm định văn bản là một công việc mới, hiện nay, ở các ngành, các
cấp, đội ngũ cán bộ làm công tác này còn rất ít, cần phải được tăng cường nhiều về
biên chế chuyên trách và kiện toàn lại tổ chức chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ
này, đặc biệt là ở các bộ, ngành và cơ quan tư pháp ở các địa phương.
Việc kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản cần
chú ý những nội dung sau:
- Căn cứ vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra được pháp
luật quy định, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
phối hợp với các đơn vị hữu quan trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,

Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định bổ sung biên chế và bố trí đủ số
cán bộ chuyên trách cần thiết để bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ thẩm
định văn bản được giao.
- Sở Tư pháp, Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL phối hợp với các
cơ quan hữu quan ở địa phương xây dựng đề án về tổ chức, biên chế chuyên trách
thuộc cơ quan tư pháp làm công tác kiểm tra văn bản ở địa phương báo cáo UBND
cùng cấp phê duyệt để thực hiện.
Thứ hai, đảm bảo kinh phí cho hoạt động thẩm định:
Theo quy định tại quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn
bản QPPL ban hành kèm theo Quyết định số 69/2000/QĐTTg ngày 19/6/2000 của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 15/2001/TT-BTC ngày 21/3/2001 của Bộ Tài
chính; Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng chính phủ
về Ban hành quy chế thẩm định dự thảo văn bản QPPL việc thẩm định dự thảo văn
bản QPPL thì kinh phí hỗ trợ thẩm định văn bản QPPL nằm trong kinh phí hỗ trợ
xây dựng các văn bản QPPL do ngân sách Nhà nước cấp, được bố trí trong ngân
sách Nhà nước hàng năm và cân đối kế hoạch kinh phí thường xuyên của cơ quan
được phân công chủ trì xây dựng, thẩm định, thẩm tra, tổ chức giới thiệu và công
bố văn bản QPPL.

20


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QPPL CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH LONG AN
2.1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ TƯ PHÁP TỈNH
LONG AN
Cùng với sự phát triển của ngành Tư pháp Việt Nam, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo

của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Tư pháp, sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) 35 năm qua kể từ ngày thành lập, Sở Tư
pháp .......đã không ngừng trưởng thành và phát triển. Trên cơ sở tiền thân là Phòng
Pháp chế trực thuộc UBND tỉnh, những ngày đầu thành lập năm 1982, Sở Tư
pháp .......chỉ có 04 phòng chuyên môn với 12 cán bộ. Đến nay, Sở Tư pháp đã trở
thành một cơ quan chuyên môn quan trọng của UBND tỉnh với 09 phòng chuyên
môn và 06 đơn vị sự nghiệp trực thuộc; số lượng CBCCVC của Sở cũng tăng lên
gần 100 người, được đào tạo căn bản về chuyên môn, nghiệp vụ. Song song đó, Tư
pháp cấp huyện, cấp xã cũng không ngừng được củng cố, kiện toàn về tổ chức bộ
máy, toàn tỉnh có 15 Phòng Tư pháp với 74 CBCC cùng 341 công chức tư pháp hộ
tịch/192 xã, phường, thị trấn8.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Long An9
2.2 THỰC TRẠNG BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL TẠI TỈNH LONG AN
8

UBND tỉnh Long An (năm 2016), Báo cáo số 272/BC-UBND về kết quả công tác tư pháp năm 2016 và phương
hướng, nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Long An.
9
Nguồn: Trích từ Website: stp.longan.gov.vn/ sơ đồ Sở Tư pháp tỉnh Long An.

21


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

2.2.1 Về thẩm quyền ban hành văn bản QPPL
Hợp nhất từ Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 và Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, ngày 22/6/2015,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông

qua Luật Ban hành văn bản QPPL số 80/2015/QH13 (có hiệu lực từ ngày
01/7/2016, thay thế Luật ban hành văn bản QPPL số 17/2008/QH12 và Luật ban
hành văn bản QPPL của HĐND, UBND số 31/2004/QH11).
Theo đó, thẩm quyền, nội dung ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt được quy định tại Điều 27, 28, 29, 30 Luật Ban hành văn bản QPPL năm
2015. Cụ thể như sau:
- HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định:
Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà
nước cấp trên;
Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản QPPL
của cơ quan nhà nước cấp trên;
Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở
địa phương;
Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- UBND cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định:
Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà
nước cấp trên;
Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc
phòng, an ninh ở địa phương;
Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
- HĐND ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, UBND ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy định của Luật
này và các luật khác có liên quan.
- HĐND cấp huyện, cấp xã ban hành nghị quyết, UBND cấp huyện, cấp xã
ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao.
2.2.2 Thực trạng về công tác ban hành văn bản QPPL của Sở Tư pháp
tỉnh Long An

Ngay từ khi Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND có hiệu lực thi
hành, HĐND tỉnh đều có Nghị quyết về chương trình xây dựng văn bản QPPL
22


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

trong năm (trong đó giao UBND tỉnh tham mưu, đề xuất chương trình) và việc thực
hiện tổ chức đạt hiệu quả, đúng dự kiến; UBND đều có quyết định ban hành
Chương trình xây dựng văn bản QPPL, làm cơ sở để các Sở, ngành chủ động trong
việc tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL (có điều chỉnh, bổ sung định
kỳ 6 tháng). Việc tổ chức thực hiện dự kiến chương trình xây dựng ban hành văn
bản QPPL hàng năm trung bình đều đạt từ 75%-80%. Tuy nhiên, việc tổ chức thực
hiện chương trình chưa thật nghiêm túc, đầy đủ như: Ban hành ngoài chương trình,
ban hành thời gian không đúng dự kiến hoặc không ban hành (tỉ lệ trung bình
khoảng 20 -25%), nguyên nhân do: Trung ương ban hành văn bản mới và giao địa
phương triển khai thực hiện mà các Sở, ngành chưa chủ động dự kiến được ngay từ
đầu năm hoặc một số dự kiến theo Chương trình của Bộ, ngành trung ương nhưng
trong năm trung ương chưa ban hành các quy định từ đó địa phương không có cơ
sở pháp lý để ban hành văn bản; một số Sở, ngành chưa thật sự quan tâm đến ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc dự kiến Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng
năm, nên đã không tích cực tham gia công tác dự kiến đề xuất UBND tỉnh ban hành
văn bản QPPL.[10]
Bảng 2.1: Kết quả ban hành văn bản QPPL của tỉnh .......giai đoạn
nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2015

Năm

Nghị quyết do
HĐND tỉnh

.......ban hành

Văn bản do UBND tỉnh .......ban hành

2010

8

Tổng số
40

Quyết định
34

Chỉ thị
6

2011

7

45

36

9

2012

12


58

54

4

2013

4

59

56

3

2014

34

61

61

0

2015
Tổng
cộng


17

25

25

0

82

288

266

22

Ghi
chú

(Theo Tờ trình số 958/TTr-STP ngày 17 tháng 7 năm 2015 về việc ký báo cáo
tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An).
10

Sở Tư pháp tỉnh Long An (2015), Tờ trình số 958/TTr-STP ngày 17 tháng 7 năm 2015 Vv ký báo cáo tổng kết 10
năm thực hiện Nghị quyết số 48 – NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An, Long An.


23


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

Các văn bản ban hành đều dựa trên các căn cứ pháp lý là văn bản của trung
ương hoặc được phân cấp theo thẩm quyền và căn cứ vào thực tiễn địa phương nên
về cơ bản đảm bảo được tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống
văn bản QPPL nói chung và kịp thời đáp ứng được nhu cầu quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương nói
riêng, qua đó, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp
luật tại địa phương. Đặc biệt trong những năm qua, các quy định về quy chế, chính
sách mang tính đặc thù của tỉnh đã ban hành mang lại hiệu quả cao, được nhân dân
đồng tình ủng hộ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, công tác xây dựng, ban hành văn bản còn có một số hạn chế (chủ
yếu là cấp huyện và cấp xã) như: còn có sự nhầm lẫn giữa thẩm quyền chung và
thẩm quyền riêng (văn bản thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND lại do UBND ban
hành hoặc ngược lại), nhầm lẫn giữa văn bản QPPL với văn bản hành chính cá biệt
(có những văn bản về hình thức là văn bản QPPL nhưng nội dung là văn bản hành
chính cá biệt và ngược lại nội dung văn bản có chứa QPPL nhưng lại ban hành
bằng quyết định cá biệt…). Còn nhiều văn bản QPPL được ban hành không đúng
quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản QPPL. Một số văn bản có nội dung
không phù hợp với quy định của pháp luật. Số lượng văn bản sai về nội dung không
nhiều nhưng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, ảnh hưởng đến sự thiếu thống nhất,
đồng bộ của hệ thống pháp luật và việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà
nước.
2.3 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QPPL CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH LONG AN
2.3.1 Thực trạng về ban hành các văn bản liên quan làm cơ sở pháp lý
cho công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL phải căn cứ vào Hiến pháp, Luật
và các văn bản QPPL của CQNN có thẩm quyền. Sở Tư pháp tỉnh .......trong quá
trình thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND phải tuân thủ các quy
định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung trong văn bản của Trung ương, các
cơ quan cấp trên, cụ thể:
- Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 có hiệu lực ngày 01/7/2016;
- Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008;
- Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004;
- Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008;
- Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015;

24


Đề tài: Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tỉnh ………….

- Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004;
- Nghị định số 40/2010 ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Công tác kiểm tra
xử lý văn bản QPPL;
- Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng chính phủ
về Ban hành quy chế thẩm định dự thảo;
- Quyết định số 69/2000/QĐTTg ngày 19/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ
Ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL;
- Quyết định số 909/2003/QĐ-TTG ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt chương trình đổi mới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng văn bản;
- Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về Hướng
dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;

- Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về kiểm tra xử lý văn bản QPPL;
- Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 15/11/2007 của Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp Hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước đảm bảo công tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước của
HĐND, UBND;
- Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp Hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ công tác
kiểm tra văn bản QPPL;
- Thông Tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP thông tư liên tịch Bộ Nội
vụ và Văn phòng Chính phủ ngày 06/5/2005 về Hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản.;
- Thông tư số 15/2001/TT-BTC ngày 21/3/2001 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
quản lý cấp phát và quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng các văn bản QPPL;
Nhìn chung, tất cả các văn bản QPPL nêu trên đã quy định nhiều vấn đề cơ
bản về công tác xây dựng, ban hành và thẩm định dự thảo văn bản QPPL như: quy
trình thẩm định, nội dung thẩm định, kinh phí thực hiện thẩm định, tổ chức bộ máy
thực hiện công tác thẩm định, giá trị pháp lý của công tác thẩm định cũng như giá
trị pháp lý của các văn bản (báo cáo) thẩm định, kết quả xử lý sau thẩm định,…
Những quy định này tạo ra hành lang pháp lý quan trọng, góp phần hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL cũng như nâng cao
hiệu quả QLNN đối với công tác này.
Tuy nhiên, hiện nay Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật ban hành
văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004 nhiều quy định khác của Trung
25


×