Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay ưu đãi học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.04 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
*******

NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ƯU ĐÃI
HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH
KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng -Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
*******

NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ƯU ĐÃI
HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH
KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS.VÕ DUY KHƯƠNG

Đà Nẵng -Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ƯU ĐÃI HỌC SINH,
SINH VIÊN................................................................................................... 6
1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG, TÍN DỤNG ƯU ĐÃI, CHO VAY ƯU ĐÃI .. 6
1.1.1. Tín dụng ........................................................................................ 6
1.1.2. Tín dụng ưu đãi ............................................................................. 6
1.1.3. Cho vay ưu đãi .............................................................................. 6
1.2. CHO VAY ƯU ĐÃI HỌC SINH, SINH VIÊN ....................................... 6

1.2.1. Đặc điểm đối tượng Học sinh sinh viên ......................................... 6
1.2.2. Khái niệm về cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn ........ 8
1.2.3. Đặc điểm của cho vay ưu đãi Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn......................................................................................................... 9
1.2.4. Vai trò của cho vay ưu đãi HSSV trong tổng thể chính sách cho
vay ưu đãi của nhà nước................................................................................. 9
1.2.5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực thi chính
sách cho vay ưu đãi HSSV có HCKK........................................................... 10
1.2.6. Nội dung và phương thức cho vay ưu đãi HSSV ......................... 11
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay ưu đãi HSSV có hoàn
cảnh khó khăn .............................................................................................. 14


1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến chương trìnhcho vay ưu đãi Học
sinh, sinh viên .............................................................................................. 17
1.3. KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ............................................................... 22
1.3.1. Anh ............................................................................................ 22
1.3.2. Thái Lan ...................................................................................... 23
1.3.3. Hàn Quốc .................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 26
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY ƯU ĐÃI HỌC
SINH, SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................... 27
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................................................................... 27
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng........................................................... 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội thành phố Đà Nẵng .................................................................... 28

2.1.3. Mô hình tổ chức hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội thành phố Đà Nẵng .................................................................... 28
2.1.4. Khái quát hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHCSXH ĐN.......... 29
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAYƯU ĐÃI HỌC SINH, SINH
VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................ 33
2.2.1. Thực trạng huy động vốn phục vụ cho vay Học sinh, sinh viên ... 33
2.2.2. Thực trạng triển khai cho vay Học sinh, sinh viên tại Chi nhánh . 37
Quy trình thực hiện cho vay ưu đãi HSSV có HCKK ................................... 39


2.2.3. Tình hình công tác quản lý vốn sau khi cho Học sinh, sinh viên
vay .............................................................................................................. 55
2.2.4. Thực trạng thu hồi nợ tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội thành phố Đà Nẵng................................................................................. 58
2.2.5. Phân tích kết quả điều tra xã hội học về hoạt động cho vay
HSSV tại Chi nhánh NHCSXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ................. 59
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY ƯU ĐÃI HỌC SINH SINH
VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................ 64
2.3.1. Thành tựu .................................................................................... 64
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................. 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 71
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ƯU ĐÃI HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NHCSXH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................... 72
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN CHO VAY ƯU ĐÃI HỌC SINH,
SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH ................................................................... 72
3.1.1. Dự báo xu hướng biến động Học sinh, sinh viên và nhu cầu vay

vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố........................................... 72
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017 ......................... 73
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ƯU ĐÃI
HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TP ĐÀ NẴNG.................................................................... 73
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động tại điểm giao dịch lưu động và
tổ TK&VV ................................................................................................... 73


3.2.2. Tập trung nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay HSSV.................... 76
3.2.3. Đổi mới công tác ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội......... 77
3.2.4. Cải tiến về quy trình, thủ tục cho vay .......................................... 78
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát........................................ 81
3.2.6. Nâng cao trình độ, trách nhiệm của cán bộ tín dụng .................... 82
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... 87
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ ................................................................... 87
3.3.2. Kiến nghị NHCSXH Việt Nam.................................................... 89
3.3.3. Kiến nghị đối với nhà trường, các cơ sở đào tạo .......................... 89
3.3.4. Kiến nghị đối với UBND thành phố Đà Nẵng ............................. 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 90
KẾT LUẬN................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐD


: Ban đại diện

BQL

: Ban quản lý

CCB

: Cựu chiến binh

ĐVT

: Đơn vị tính

ĐTN

: Đoàn thanh niên

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HND

: Hội Nông dân

HPN

: Hội Phụ nữ


HSSV

: Học sinh sinh viên

HCKK

: Hoàn cảnh khó khăn

NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NSNN

: Ngân sách nhà nước

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

TTBC


: Thông tin báo cáo

UBND

: Ủy ban nhân dân

TP ĐN

: Thành phố Đà Nẵng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Nguồn vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh đến
31/12/2013

2.2

31

Nguồn vốn qua các năm tại Chi nhánh NHCSXH thành
phố

2.4


29

Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng giai đoạn
2009-2013

2.3

Trang

35

Tỷ lệ phí ủy thác theo chất lượng dư nợ tại Chi nhánh
NHCSXH thành phố Đà Nẵng

42

2.5

Hoạt động cho vay ủy thác qua các năm tại Chi nhánh.

43

2.6

Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng ưu đãi
HSSV có HCKK tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2009-2013

47


2.7

Cơ cấu dư nợ theo quận, huyện và theo trình độ đào tạo

52

2.8

Cơ cấu dư nợ cho vay HSSV có HCKK theo đối tượng

2.9

thụ hưởng

54

Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn năm 2013

57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1


Trang

Tỷ trọng dư nợ các chương trình cho vay năm 2013 tại
chi nhánh

33

2.2

Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt cho vay HSSV

42

2.3

Dư nợ theo Hội đoàn thể năm 2013

45

2.4

Tăng trưởng dư nợ qua các năm của Chi nhánh
NHCSXH thành phố Đà Nẵng

2.5

48

Tỷ lệ Nợ quá hạn tại Chi nhánh NHCSXH thành phố
Đà Nẵng qua các năm


49

2.6

Số lượt khách hàng được vay vốn qua các năm

51

2.7

Dư nợ theo địa bàn năm 2013

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Học sinh, sinh viên là một trong những nguồn lực quan trọng của đất
nước, là lực lượng kế thừa đưa đất nước đi lên. Do vậy, việc đầu tư cho nguồn
lực này là rất cấp thiết. Để thực hiện được ước mơ đến trường và đạt được kết
quả học tập tốt, tài chính đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quá trình học
tập của sinh viên, nhất là con em của những hộ gia đình có hoàn cảnh khó
khăn. Như thấu hiểu được nỗi lo của các bậc cha mẹ, Chính phủ đã ban hành
chính sách tín dụng ưu đãi cho vay Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn. Chương trình được triển khai từ tháng 3/1998 theo Quyết định số
51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chương trình này thật sự trở
thành chương trình lớn và đi vào cuộc sống khi Thủ tướng Chính phủ ban

hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với
HSSV. Thời gian qua, chương trình tín dụng ưu đãi này đã góp phần quan
trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, được nhân dân đồng
tình ủng hộ. Tuy nhiên thực tế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
cũng bộc lộ không ít những hạn chế. Tình trạng Học sinh, sinh viên phải chờ
đợi nhà trường cấp Giấy xác nhận, cha mẹ thì phải chờ đợi sinh viên gửi Giấy
xác nhận về làm cơ sở mới tiến hành các thủ tục vay vốn đã hao tốn rất nhiều
thời gian, trong quá trình vay vốn có trường hợp sinh viên chuyển trường, gia
đình chuyển chỗ ở làm cho chính quyền địa phương, nhà trường và ngân hàng
gặp nhiều khó khăn trong công tác giải ngân và quản lý nợ. Mặt khác, theo cơ
chế cho vay hiện nay, cha mẹ đứng ra vay tiền cho Học sinh, sinh viên đi học
và chịu trách nhiệm trả nợ, vì vậy người vay thì không sử dụng vốn, người sử
dụng vốn thì không vay, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng vẫn chưa ràng
buộc được sinh viên trong trách nhiệm trả nợ vay, điều này đã tạo ra tiềm ẩn
rủi ro đối với chất lượng tín dụng sau này.


2

Xuất phát từ thực tế đó, đồng thời là người trực tiếp tham gia công tác
kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành
phố và nhìn thấy được các khe hở về nghiệp vụ, tác giả chọn đề tài "Hoàn
thiện hoạt động cho vay ưu đãi Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng" làm đề
tài nghiên cứu, hy vọng có đóng góp nhất định vào quy trình, thủ tục cho vay,
hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội Thành phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu toàn bộ hoạt động cho vay, mô tả và đánh giá thực trạng
chương trình cho vay Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi

nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả chương trình cho vay
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh NHCSXH thành
phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay ưu đãi HSSV có
HCKK tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay ưu đãi Học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng.
Giới hạn thời gian: Kết quả hoạt động cho vay ưu đãi HSSV có hoàn
cảnh khó khăn tại Chi nhánh NHCSXH thành phố trong khoảng thời gian 5
năm từ 2009 đến 2013, đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phân
tích, tổng hợp dựa trên các dữ liệu chính thức như Điều lệ, quy chế hoạt động


3

của NHCSXH, chính sách của Nhà nước đối với Học sinh, sinh viên, hệ thống
các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các báo cáo, tổng kết cộng với kinh
nghiệm thực tế hơn 10 năm công tác, phương pháp thống kê so sánh tổng hợp,
phương pháp tiếp cận thu thập thông tin, đối chiếu... để làm sáng tỏ vấn đề
cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay ưu đãi Học sinh sinh viên
Chương 2: Tình hình thực hiện cho vay ưu đãi HSSV có HCKK tại chi

nhánh NHCSXH thành phố Đà nẵng.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ưu đãi
HSSV có HCKK tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tín dụng chính sách là một loại hình tín dụng mang tính đặc thù, phục
vụ cho các đối tượng chính sách, trong đó tín dụng ưu đãi đối với HSSV có
hoàn cảnh khó khăn là một chương trình cho vay theo chỉ định của Chính
phủ, có đặc thù riêng khác hẳn với các loại hình cho vay khác của Ngân hàng
thương mại.
Trong thời gian qua, cũng có một số đề tài đề cập đến việc làm thế nào
để đạt được sự hài lòng của khách hàng, việc nâng cao hiệu quả chương
trình nhưng chỉ đề cập đến một số lĩnh vực như xã hội hoá nguồn vốn cho
vay, giải pháp nâng cao hiệu quả vốn vay… mà chưa có nhiều đề tài đề cập
đến việc hoàn thiện hoạt động cho vay.
Đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chương trình cho
vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã
hội Việt Nam -Chi nhánh tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sỹ, Trường đại


4

học kinh tế & QTKD Đà Nẵng của tác giả Lê Thị Trung Hoa (3/2014), tác giả
sử dụng phần mềm chuyên dụng SPSS để đo lường mức độ hài lòng của
khách hàng đối với chương trình, qua đó tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm
nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi vay vốn như nâng cao năng lực phục
vụ, cải thiện cơ sở vật chất, thiết bị, tạo dựng lòng tin và hình ảnh ngân hàng,
thành lập một bộ phận chuyên tư vấn và chăm sóc khách hàng, tuy nhiên tác
giả chưa đề cập đến việc cải tiến quy trình thủ tục, đơn giản hóa thủ tục hành
chính để làm hài lòng khách hàng, góp phần vào việc hoàn thiện hoạt động
cho vay.

Liên quan đến nguồn vốn, đề tài “Xã hội hóa nguồn vốn chương
trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên”. Luận văn thạc sỹ, trường Đại
học kinh tế quốc dân Hà Nội của tác giả Hoàng Xuân Trường (2011), tác
giả đã hệ thống các vấn đề về tín dụng ngân hàng quy định về cho vay
HSSV có hoàn cảnh khó khăn, thực trạng về nguồn vốn cho vay. Từ đó
tác giả đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân,
định hướng phát triển nguồn vốn cho vay HSSV trong thời gian tới,
hướng tới xã hội hoá nguồn vốn cho vay HSSV để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu vay vốn của HSSV. Tuy nhiên, đây chỉ là một khía cạnh cần quan
tâm trong hoạt động cho vay HSSV, để đánh giá hiệu quả của chương
trình cần đánh giá nhiều khía cạnh khác.
Đối với chương trình cho vay hộ nghèo, quy trình cho vay, việc bình xét
vay vốn, giao nhận biên lai thu lãi… được thực hiện giống như cho vay HSSV
thông qua hộ gia đình nhưng khác nhau giữa hai chương trình là mục đích
vay, cho vay hộ nghèo tác động trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình còn cho vay
HSSV có tác động gián tiếp, đề tài “Hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ
nghèo tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sỹ của
Nguyễn Thị Mai Hoa (2011), trường Đại học kinh tế&QTKD Đà Nẵng tác giả


5

đã nêu ra những mặt được, chưa được trong công tác cho vay và đưa ra các
giải pháp rất hữu ích như cần có biển chỉ dẫn đến điểm giao dịch lưu động để
thuận tiện cho người dân, tăng quy mô giao dịch 56/56 xã, phường, tăng
cường công tác đào tạo tập huấn, nâng cao chất lượng các cuộc họp giao ban
giữa ngân hàng, chính quyền địa phương và Hội đoàn thể, nâng mức cho
vay... hầu hết các giải pháp đưa ra đến nay đã được NHCSXH TW và
NHCSXH thành phố thực hiện, nhưng trong khuôn khổ cho phép, tác giả
chưa xoáy sâu vào quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa các thủ tục không cần

thiết, ngăn chặn tình trạng chiếm dụng xâm tiêu.
Trong bài viết “Chính sách hỗ trợ sinh viên-vấn đề đặt ra hiện nay” trên
trang (www.hocvienchinhtri.vn) của tác giả Phùng Văn Hiền (4/2014), Học
viện Hành Chính đã đề cập một số vấn đề tồn tại cần giải quyết như: trách
nhiệm trả nợ vốn vay thuộc về gia đình sinh viên hay sinh viên vẫn chưa được
người vay nhận thức đúng, mức vay hiện nay là thấp nhưng nếu nâng lên 1,5
triệu đồng/ tháng thì nguồn vốn cho vay không thể đáp ứng, thời gian trả nợ là
sau 12 tháng khi sinh viên ra trường là chưa phù hợp với tình hình thực tế
hiện nay... để giải quyết thỏa đáng các thách thức đặt ra, cần có các giải pháp
đồng bộ, nhất quán từ các Bộ, ngành và NHCSXH cùng phối hợp thực thi, tác
giả chưa đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng trường hợp.
Để thực hiện luận văn này, tác giả cũng tham khảo nhiều tài liệu, các
nghiên cứu của một số tác giả khác với những góc độ khác nhau, đặc biệt là
được sự hướng dẫn tận tình của TS Võ Duy Khương, Trưởng ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH thành phố Đà Nẵng, tác giả mong muốn có
những hướng đi mới với các giải pháp cụ thể, rõ ràng nhằm khắc phục những
tồn tại yếu kém mà Chi nhánh NHCSXH đang gặp phải hiện nay trong hoạt
động cho vay HSSV có HCKK.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ƯU ĐÃI
HỌC SINH, SINH VIÊN
1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG, TÍN DỤNG ƯU ĐÃI, CHO VAY ƯU ĐÃI
1.1.1. Tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi trong
một thời gian nhất định giữa người đi vay và cả cho vay hay nói cách khác,

tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng một khối lượng giá trị hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức
khác với thời hạn hoàn trả, cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi
món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng
hóa. Trong điều kiện nền kinh tế cần tồn tại song song hàng hóa và quan hệ
hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại tín dụng là một tất yếu khách quan.
1.1.2. Tín dụng ưu đãi
Tín dụng ưu đãi là một loại tín dụng đặc biệt mà người cho vay dành cho
người đi vay hưởng những điều kiện thuận lợi hơn những người vay thông
thường khác.
1.1.3. Cho vay ưu đãi
Cho vay ưu đãi là việc bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho bên
đi vay trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một
thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất ưu đãi (tức là thấp hơn lãi
suất thị trường).
1.2. CHO VAY ƯU ĐÃI HỌC SINH, SINH VIÊN
1.2.1. Đặc điểm đối tượng Học sinh sinh viên
Có thể thấy rằng, diện mạo của học sinh, sinh viên Việt Nam trong
những năm gần đây có những thay đổi nhất định. Thế hệ trẻ ngày nay có
nhiều điều kiện, cơ hội để tiếp cận thông tin mới, mở rộng kiến thức cũng như


7

rèn luyện kỹ năng về mọi mặt. Vì thế, bên cạnh những đặc điểm chung của
thanh niên Việt Nam, cộng với những ưu thế riêng của thế hệ mình, học sinh,
sinh viên Việt Nam ngày nay có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đó là những con người trẻ, khỏe, đầy nhiệt huyết, năng động,
sống có hoài bão ước mơ, dám nghĩ dám làm.Đây chính là thế mạnh của họ.
Lớp trẻ là nguồn nhân lực đông đảo, sung sức với ý chí và quyết tâm cao

trong suy nghĩ cũng như trong hành động. Họ là những con người luôn có ý
thức về trách nhiện của mình với bản thân, gia đình và xã hội. Họ biết đứng
trên đôi chân của mình, dám mạnh dạn đưa ra những quyết định táo bạo và
dám chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Họ luôn ý thức được rằng,
mình là công dân ngang hàng với mọi công dân khác về trách nhiệm và nghĩa
vụ đối với đất nước.
Thứ hai, đó là những con người thích ứng nhanh, dễ hòa nhập với hoàn
cảnh bên ngoài và những thay đổi của thế giới. Ai cũng biết xã hội là một cơ
thể sống luôn vận động biến đổi không ngừng. Vì vậy, không có con
người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát triển
nhất định của xã hội. Điều kiện lịch sử xã hội vận động biến đổi thì con
người cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. Sự thích nghi với môi trường
và điều kiện hoàn cảnh bên ngoài không phải ai cũng có thể dễ dàng thay
đổi và kịp thời hòa nhập. Trong xã hội, có thể nói thế hệ trẻ là những
người năng động nên họ dễ thích nghi nhất.
Thứ ba, thế hệ trẻ thường thích giao lưu và ham học hỏi cái mới. Ai cũng
biết, tuổi trẻ thường đi đôi với tính ham học hỏi và khám phá cái mới. Họ
luôn là những con người tiên phong trong công cuộc tìm tòi và chinh phục cái
mới. Sức trẻ đã tiếp thêm niềm tin, nghị lực để họ dám bước vào những con
đường thậm chí là chông gai, ghềnh thác.Tuổi trẻ luôn đồng hành với những
phiêu lưu, khám phá. Họ không bảo thủ hoặc quá dè chừng trong khi đi tìm


8

cái mới. Họ là những người năng động, nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm và dám
chịu trách nhiệm.
Thứ tư, thế hệ trẻ cũng là những người dễ bị kích động, lôi kéo. Ai cũng
biết, thế hệ trẻ là những người sung sức và tràn đầy nhựa sống. Họ là những
con người năng động, thông minh, dám nghĩ dám làm và dám chịu trách

nhiệm. Tuổi trẻ đã cho họ tình yêu và đầy lòng nhiệt huyết. Họ là những con
người thích thể hiện và muốn chứng minh cho người khác về bản lĩnh của
mình. Chính vì thế, trong cuộc sống, nếu không được định hướng đúng đắn,
họ cũng rất dễ bị lôi kéo, kích động. Lớp trẻ đầy nhiệt huyết với sự quyết tâm,
nhưng lớp trẻ cũng là đối tượng còn non nớt, bồng bột, chưa chín chắn. Và có
thể nói đây cũng chính là một trong những hạn chế khó tránh khỏi của thế hệ
trẻ, vì vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, trước những âm mưu và
diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch, thì điểm yếu này của thế hệ trẻ rất
dễ bị chúng lợi dụng và mua chuộc.
Tóm lại, tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người. Với SV, những người
ngồi trên ghế giảng đường đại học là quãng thời gian vô cùng quan trọng
trong quá trình lâu dài tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp tư duy
và bản lĩnh chính trị. Từ điểm xuất phát này, con người trưởng thành và bước
vào đời. Nếu điểm xuất phát tốt, họ sẽ đạt được những bước đi dài, ổn định và
vững chắc trong tương lai; ngược lại, con đường đi lên sẽ gặp trắc trở khó
khăn. Một đất nước Việt Nam có phồn vinh và vững mạnh trong tương lai hay
không là phụ thuộc phần lớn vào thế hệ trẻ sau này, trong đó có sinh viên.
1.2.2. Khái niệm về cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn
Cho vay đối với HSSV là những khoản cho vay chỉ dành riêng cho những
HSSV có gia đình là hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn
về tài chính, HSSV mồ côi cha mẹ, HSSV là bộ đội xuất ngũ hoặc lao động
nông thôn đi học nghề thiếu tiền để trang trải học phí và những nhu cầu thiết


9

yếu của cuộc sống nhằm giúp HSSV có đủ tiền để yên tâm học tập, không phải
bỏ học mà tự mình vươn lên hòa nhập chung với xã hội và cộng đồng.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay ưu đãi Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn

Các quy trình vay vốn, thủ tục vay vốn, vấn đề đảm bảo tiền vay,
quy định về thời hạn vay vốn, mức đầu tư tối đa, quy định về trích lập và
xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những khác biệt so với các quy
định của NHTM.
Vốn vay được ưu đãi về thủ tục, về các điều kiện vay vốn, về lãi suất cho
vay, về tài sản đảm bảo. Cụ thể:
- Khách hàng được hưởng lãi suất ưu đãi, tức là thấp hơn lãi suất thị
trường của các ngân hàng thương mại.
- Được sử dụng nguồn vốn vay trong một thời gian dài.
- Khách hàng chưa phải trả lãi trong thời gian ân hạn (tức là thời gian
HSSV còn học ở trường).
- Được miễn phí hồ sơ vay vốn và các khoản phí dịch vụ khác.
- Không thế chấp tài sản cho vay.
1.2.4. Vai trò của cho vay ưu đãi HSSV trong tổng thể chính sách
cho vay ưu đãi của nhà nước
- Cung cấp vốn tín dụng, góp phần hỗ trợ HSSV trong các khoản chi phí
học tập như: tiền học phí, chi phí mua sách vở, dụng cụ học tập, ăn ở, đi lại …
- Giảm tỷ lệ HSSV bỏ học hàng năm vì không đủ tiền đi học.
- Góp phần làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giảm bớt gánh nặng tài chính đối với gia đình các HSSV có hoàn cảnh
khó khăn, giúp các em thực hiện được ước mơ đến trường.
- Tạo được sự bình đẳng trong giáo dục, rút ngắn được khoảng cách giữa
người giàu và người nghèo.


10

- Khơi dậy tinh thần hiếu học, tạo dựng được niềm tin của nhân dân đối
với Đảng và nhà nước.
1.2.5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực thi

chính sách cho vay ưu đãi HSSV có HCKK
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn
vốn Nhà nước để cho học sinh, sinh viên vay và kinh phí cấp bù chênh lệch lãi
suất, phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt việc cho học
sinh, sinh viên vay vốn.
- Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã hội, các Bộ
ngành:
+ Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các
cơ sở đào tạo nghề thuộc quyền quản lý phối hợp với Uỷ ban nhân dân địa
phương và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách tín
dụng học sinh, sinh viên.
+ Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các
cơ sở đào tạo nghề thực hiện xác nhận việc học sinh, sinh viên đang theo học
tại trường có đủ điều kiện vay vốn.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các
cơ quan chức năng và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chính sách tín dụng
đối với học sinh, sinh viên theo đúng quy định của pháp luật.
- Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ xin
vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn đối với học sinh, sinh viên theo quy định. Tổ chức huy
động vốn để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên. Phối hợp
chặt chẽ, thường xuyên với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong quá trình cho vay để vốn vay sử dụng
đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên trong việc nhận


11

tiền vay và đóng học phí.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là học sinh, sinh viên đã được vay

vốn nhà nước theo quy địnhcó trách nhiệm đôn đốc học sinh, sinh viên chuyển
tiền về gia đình để trả nợ hoặc trực triếp trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.2.6. Nội dung và phương thức cho vay ưu đãi HSSV
a. Nguồn vốn cho vay HSSV
Nguồn vốn của NHCSXH để cho vay HSSV được tạo lập chủ yếu từ
ngân sách Nhà nước như:
- Cấp vốn điều lệ và hàng năm được ngân sách Trung ương, địa phương cấp.
- Nguồn vốn của Chính phủ đi vay của dân dưới các hình thức phát hành
trái phiếu, công trái hoặc từ các Quỹ trong và ngoài nước.
- Nguồn vốn huy động trên thị trường.
b. Nội dung cho vay ưu đãi Học sinh, sinh viên.
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ
cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho
việc học tập, sinh hoạt của học sinh sinh viên trong thời gian theo học tại
trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập,
chi phí ăn, ở, đi lại ...
* Các chuẩn mực để đánh giá HSSV có hoàn cảnh khó khăn:
HSSV có hoàn cảnh khó khăn là HSSV thuộc hộ gia đình nghèo, cận
nghèo, hộ gia đình khó khăn đột xuất, HSSV mồ côi.
- Hộ nghèo
Theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30
tháng 01 năm 2011, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 như sau:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (4.800.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo


12

+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (6.000.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

- Hộ cận nghèo
Hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
- Hộ khó khăn đột xuất
Hộ khó khăn đột xuất là hộ gia đình không may rơi vào hoàn cảnh khó
khăn do những hoàn cảnh mang tính đột ngột như tai nạn, bệnh tật, thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn.
- HSSV mồ côi
HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại không có khả năng lao động.
* Điều kiện vay vốn:
Đối với HSSV năm thứ nhất, phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác
nhận của nhà trường.
Đối với HSSV từ năm thứ hai trở đi, phải có xác nhận của nhà trường về
việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các
hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
* Mức cho vay:
Mức cho vay tối đa đối với một HSSV do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định điều chỉnh. NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của
từng trường, sinh hoạt phí và nhu cầu của người vay để quyết định mức cho
vay cụ thể đối với từng HSSV, nhưng tối đa mỗi HSSV không quá mức cho
vay đã quy định theo từng tháng. Số tiền cho vay đối với mỗi hộ gia đình căn
cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian còn phải theo học tại trường
và mức cho vay đối với mỗi HSSV. Mức cho vay tối đa được điều chỉnh qua
các năm như sau:
- Từ ngày 01/10/2007 mức vay là 800.000đ/tháng.


13

- Từ ngày 26/8/2009 mức vay là 860.000đ/tháng.

- Từ ngày 15/11/2010 mức vay là 900.000đ/tháng.
- Từ ngày 01/8/2011 mức vay là 1.000.000đ/tháng.
- Từ ngày 01/8/2013 đến nay mức vay là 1.100.000đ/tháng.
* Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận
trong Sổ vay vốn.
Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi
HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV
kết thúc khoá học. Như vậy thời gian tối đa không quá 12 tháng tính từ ngày
HSSV kết thúc khóa học ra trường chưa có việc làm được hiểu là thời gian ân
hạn. Khi đó thời hạn cho vay tối đa được xác định theo công thức sau:
Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay + 12 tháng + thời hạn trả nợ
Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận
món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian
HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết
quả học tập (nếu có).
Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả
món nợ đầu tiên đến ngàytrả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả
thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được
quy định cụ thể như sau:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời
gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.
Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng
thời hạn phát tiền vay.
Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc


14


(cùng một lúc được hiểu là hộ gia đình làm thủ tục vay vốn cho nhiều HSSV
tại một thời điểm nhất định để nhận tiền vay lần đầu tiên), nhưng thời hạn ra
trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định theo
HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
* Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay ưu đãi đối với HSSV là 0,65%/tháng, từ ngày
06/6/2014 lãi suất cho vay là 0,6%/tháng (Quyết định 872/QĐ-TTg ngày
06/6/2014 về điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín
dụng chính sách tại ngân hàng Chính sách xã hội).
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Trường hợp người vay trả nợ trước hạn trong hợp đồng tín dụng thì sẽ
được giảm lãi vay.
c. Phương thức hoạt động cho vay ưu đãi Học sinh, sinh viên
Việc cho vay đối với HSSV được thực hiện theo phương thức cho vay
thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và
có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng CSXH. Trường hợp HSSV mồ côi cả cha
lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả
năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng CSXH nơi nhà trường
đóng trụ sở.
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay ưu đãi HSSV có hoàn
cảnh khó khăn
Có hai yếu tố cơ bản đánh giá hoạt động cho vay ưu đãi HSSV, bao
gồm: tiêu chí về mặt kinh tế và tiêu chí về mặt xã hội.
a. Xét về mặt kinh tế
- Về phía ngân hàng: Các chỉ tiêu đánh giá về mặt kinh tế thể hiện qua
các nội dung như: quy mô tín dụng, chất lượng tíndụng, quy mô thu nhập và
chi phí của ngân hàng, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn, khả năng tiếp cận vốn


15


tín dụng ưu đãi.
Thứ nhất, quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng đối với HSSV được thể
hiện số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với HSSV và mức dư nợ bình quân trên
một HSSV. Số tuyệt đối lớn và mức dư nợ bình quân/hộ cao, mức dư nợ tăng
trưởng thể hiện hoạt động cho vay đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của HSSV.
Tăng trưởng dư nợ tín
dụng HSSV

Dư nợ tín dụng HSSV năm sau
=

x 100%
Dư nợ tín dụng HSSV năm trước

Thứ hai, chất lượng tín dụng:
Có 03 tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ
khoanh và nợ chiếm dụng xâm tiêu.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân hàng đang dùng để đánh
giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa dư nợ quá hạn và
tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã
cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng
và bị chuyển sang nợ quá hạn, với lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất bình
thường (lãi suất nợ quá hạn hiện nay bằng 130% lãi suất cho vay). Trên thực
tế, các khoản nợ quá hạn thường là các khoản nợ có vấn đề (nợ xấu), có khả
năng mất vốn (có nghĩa là tính an toàn thấp). Trong kinh tế thị trường, nợ quá
hạn đối với ngân hàng là khó tránh khỏi, vấn đề là làm sao để giảm thiểu nợ
quá hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp được đánh giá chất lượng
tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.

Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay HSSV

Dư nợ quá hạn cho vay HSSV
=

x 100%
Tổng dư nợ HSSV

+ Tỷ lệ nợ khoanh là tỷ lệ % giữa dư nợ khoanhvà tổng dư nợ của ngân


×