Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn huyện nghĩa hành, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.38 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN DUY HÀ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
HỘ NÔNG DÂN TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN DUY HÀ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
HỘ NÔNG DÂN TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102


Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT ngày 5/12/2017

Ngày bảo vệ:

13/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Quách Thị Khánh Ngọc
Th.S Hoàng Thu Thủy
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. Phạm Thành Thái
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển với đề tài: “Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Khánh Hòa, tháng 9 năm 2017
Người cam đoan


Nguyễn Duy Hà

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Nha Trang đặc
biệt là quý thầy cô khoa Kinh tế và khoa Sau đại học đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Quách Thị Khánh Ngọc, Th.S Hoàng Thu
Thủy. Hai Cô đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tận tình cho tôi nhiều góp ý quý báu để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị em đồng nghiệp, UBND các xã: Hành
Minh, Hành Tín Tây, Hành Thuận, Hành Trung, Hành Đức, Hành Dũng, Hành Thiện, Ủy
ban nhân dân huyện Nghĩa Hành, Chi cục Thống kê huyện Nghĩa Hành và Quý hộ nông
dân huyện Nghĩa Hành đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình thu thập thông tin, tài liệu phục vụ nghiên cứu đã giúp đỡ tôi trong quá trình lấy
mẫu và các học viên lớp CHKT2016-2 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất đến những người thân yêu trong gia
đình tôi đã hết lòng quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Khánh Hòa, tháng 9 năm 2017
Học viên

Nguyễn Duy Hà

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................... v
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................................ xi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................... 5
2.1. Khái niệm hộ nông dân và phân loại nông hộ............................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân........................................................................................ 5
2.1.2. Phân loại hộ nông dân .............................................................................................. 6
2.2. Cơ sở lý thuyết về thu nhập của hộ nông dân ............................................................. 7
2.2.1. Khái niệm về thu nhập hộ nông dân......................................................................... 7
2.2.2. Phương pháp xác định thu nhập của hộ nông dân........................................................ 7
v



2.2.3. Phân loại thu nhập nông hộ ...................................................................................... 8
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa ............................... 9
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, đất đai và tài nguyên thiên nhiên.............................................. 9
2.3.2. Nguồn nhân lực ........................................................................................................ 9
2.3.3. Chi phí sản xuất ...................................................................................................... 10
2.3.4. Tiến bộ khoa học công nghệ................................................................................... 10
2.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan .................................................................... 11
2.4.1. Các nghiên cứu trong nước. ................................................................................... 11
2.4.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................. 15
2.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.................................................... 17
2.5.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................................ 17
2.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 18
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 21
3.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................................. 21
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ.................................................................................................... 21
3.1.2. Nghiên cứu chính thức ........................................................................................... 21
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu .......................................................................................... 23
3.3. Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................ 24
3.3.1. Quy mô mẫu ........................................................................................................... 24
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................... 25
3.4. Các loại dữ liệu cho nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4.1. Dữ liệu thứ cấp ....................................................................................................... 25
3.4.2. Dữ liệu sơ cấp......................................................................................................... 25
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 25

vi


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 26

4.1. Khái quát về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên huyện Nghĩa Hành.............................. 26
4.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 26
4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Hành ........................................................... 28
4.2.1. Kết cấu hạ tầng ....................................................................................................... 29
4.2.2. Đặc điểm kinh tế..................................................................................................... 29
4.2.3. Đặc điểm xã hội...................................................................................................... 30
4.3. Kết quả phân tích....................................................................................................... 31
4.3.1. Khái quát về mẫu điều tra....................................................................................... 31
4.3.2. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân trồng lúa qua
mô hình hồi quy bội.......................................................................................................... 37
4.3.3. Những khó khăn thường gặp của hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp................. 42
4.3.4. Những hỗ trợ cho hoạt động trồng lúa tại địa phương ........................................... 43
Kết luận: ........................................................................................................................... 44
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................... 44
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO THU NHẬP CHO
CÁC HỘ TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI .......... 46
5.1. Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trồng lúa tại
huyệnNghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. ............................................................................... 46
5.1.1. Nâng cao năng suất lúa của nông dân .................................................................... 46
5.1.2. Nâng cao kiến thức kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân ....................................... 47
5.1.3. Đất đai .................................................................................................................... 47
5.1.4. Giảm chi phí sản xuất lúa của nông dân................................................................. 48
5.2. Hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................................. 49
5.2.1. Hạn chế của đề tài................................................................................................... 49
5.2.2. Đề xuất hướng nghiên cứu mới .............................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 50
PHỤ LỤC
vii



DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CN:

Công nghiệp.

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp.

DV:

Dịch vụ.

XD:

Xây dựng.

ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long .
CSHT:

Cơ sở hạ tầng.

SXNN:

Sản xuất nông nghiệp.

PTNT:

Phát triển nông thôn.


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố tác động đến thu nhập qua các kết quả nghiên cứu ....................... 16
Bảng 2.2. Bảng các biến số, diễn giải và giả thuyết của các biến.................................... 18
Bảng 4.1. Diện tích và dân số trung bình huyện Nghĩa Hành năm 2016......................... 27
Bảng 4.2. Giá trị sản xuất của huyện Nghĩa Hành năm 2014-2016................................. 29
Bảng 4.3. Dân số và lực lượng lao động huyện Nghĩa Hành phân theo ngành năm
2014 -2016........................................................................................................................ 30
Bảng 4.4. Chi tiết số mẫu điều tra của các xã trên địa bàn huyện.................................... 32
Bảng 4.5. Đặc điểm hộ nông dân được điều tra ............................................................... 32
Bảng 4.6. Trình độ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra ............................................. 33
Bảng 4.7. Đặc điểm số nhân khẩu, số lao động của hộ nông dân .................................... 34
Bảng 4.8. Diện tích đất sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ................................ 34
Bảng 4.9. Kinh nghiệm sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ................................ 34
Bảng 4.10. Đặc điểm kiến thức tập huấn nông nghiệp của hộ nông dân ......................... 35
Bảng 4.11. Chi phí sản xuất lúa của hộ nông dân trong mẫu điều tra.............................. 35
Bảng 4.12. Năng suất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ................................................. 36
Bảng 4.13. Thu nhập của các hộ gia đình từ sản xuất lúa ................................................ 36
Bảng 4.14. Nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ trong mẫu điều tra .............. 36
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy mô hình chính...................................................................... 38
Bảng 4.16. Ma trận tương quan giữa các nhân tố. ........................................................... 38
Bảng 4.17. Kết quả phân tích hiện tượng đa cộng tuyến ................................................. 39
Bảng 4.18. Kết quả kiểm định phương sai ....................................................................... 39
Bảng 4.19. Mô hình hồi quy với các biến chuẩn hóa ....................................................... 41
Bảng 4.20. Tỷ lệ ảnh hưởng của các biến chuẩn hóa ....................................................... 41
Bảng 4.21. Những khó khăn thường gặp của người nông dân trồng lúa ......................... 42
Bảng 4.22. Tổng hợp hỗ trợ cho hoạt động trồng lúa tại địa phương .............................. 43


ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập .....................................17
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.........................................................................................23
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.................................28
Hình 4.2. Biểu đồ tầng số của phần dư chuẩn hóa ............................................................41

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi có diện tích đất nông nghiệp là 9.202,59 ha
chiếm 40% diện tích của huyện. Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực hàng năm
khoảng 7.978,7 ha. Trong đó, lúa là cây trồng chủ lực của huyện. Diện tích gieo trồng lúa
hàng năm trên 6.172,7 ha. Sản lượng lúa hàng năm vào khoảng 38.143 tấn. Sản xuất lúa
không những đảm bảo nhu cầu lương thực cho người dân, cung cấp các cơ sở làm bánh,
bún trên địa bàn huyện mà còn xuất đi các tỉnh khác. Bên cạnh đó, Nghĩa Hành còn là
huyện sản xuất lúa giống lớn nhất của tỉnh, là cơ sở của nhiều công ty sản xuất giống lúa
trong cả nước. Có được điều này là do trình độ kỹ thuật thâm canh ngày càng cao của
nông dân huyện Nghĩa Hành bên cạnh tinh thần chịu thương, chịu khó, ham học hỏi, tìm
tòi kỹ thuật sản xuất mới. Đồng thời có sự chỉ đạo của những nhà quản lý có tâm huyết
về nông nghiệp huyện, tiếp cận được các dự án sản xuất lúa giống của các công ty Nông
sản trên cả nước. Tuy nhiên, nông dân vẫn phải đương đầu với những biến động về giá
nông sản, giá và chất lượng vật tư nông nghiệp, rủi ro do điều kiện bất thường của thời
tiết nhất là trong tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay. Làm cách nào để giúp
nông dân nâng cao thu nhập là thách thức lớn đối với nhà quản lý của huyện.
Dựa vào khung lý thuyết kinh tế học và thực tiễn Việt Nam, đề tài “Phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi” đã sử dụng mô hình hồi quy bội (Multiple Regression Analysis)
và các kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, tính ổn định của phương sai
của sai số, phân phối chuẩn của phần dư để xây dựng mô hình nhằm nhận diện và lượng
hóa các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân trồng lúa. Nghiên cứu điều tra bằng
phỏng vấn trực tiếp 130 hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn 6 xã của huyện Nghĩa Hành
bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Nghiên cứu nhận diện được bốn yếu tố và thứ tự quan trọng giảm dần của ba yếu tố
đó là: kinh nghiệm sản xuất, năng suất lúa, kiến thức nông nghiệp và diện tích đất sản xuất.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao thu nhập
cho nông hộ huyện nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi như: Cần có chính sách hỗ trợ, khuyến
khích bà con nông dân (đặc biệt là các chủ hộ trẻ tuổi) đi học để nâng cao trình độ như
mở các lớp đào tạo ngắn hạn, thường xuyên, không thường xuyên,... Các hộ nông dân
nên tự trau dồi thêm thông tin, kiến thức, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp mà mình
hiểu biết với những người có kinh nghiệm sản xuất lâu năm, cũng như các thông tin trên
xi


đài, báo… Việc trau dồi kiến thức sẽ giúp hộ biết cách xử lý các tình huống xấu về thời
tiết, dịch bệnh, sâu hại bất lợi cho sản xuất nông nghiệp cũng như sản xuất lúa.
Nâng cao năng suất lúa bằng nhiều giải pháp như đẩy mạnh công tác chọn giống,
khảo nghiệm giống nhằm chọn các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao, phù hợp
với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương, có sức chống chịu sâu bệnh tốt. Đồng thời
đưa những giống có năng suất cao vào cơ cấu giống địa phương hướng dẫn cho nông dân
sản xuất. Cung cấp những bản tin thời tiết nông vụ, cảnh báo sâu bệnh và hướng dẫn
phòng trừ của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp nông dân
chủ động trong bố trí thời vụ tránh được điều kiện thời tiết bất lợi, phòng trừ sâu bệnh
kịp thời cho cây lúa. Đẩy mạnh công tác khuyến nông chuyển giao có hiệu quả và ứng
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, cụ thể hiện nay là đẩy mạnh chương trình “Ba giảm
ba tăng”, chương trình “Một phải 5 giảm”.

Nâng cao kiến thức kỹ thuật nông nghiệp bằng tập huấn, trình diễn mô hình, hội
thảo đầu bờ,…Tăng cường khả năng tiếp cận kiến thức nông nghiệp cho nông dân qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
Giảm chi phí sản xuất bằng áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến, áp dụng cơ giới hóa
trong nhiều giai đoạn sản xuất lúa.
Từ khóa: các nhân tố,hộ nông dân trồng lúa, mô hình hồi quy bội, Nghĩa Hành.

xii


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu nhập của người dân luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nước trong nhiều năm qua. Bởi vì nó là chỉ tiêu quan trọng, có ý nghĩa kinh tế,
dùng để đánh giá mức sống của dân cư, sự phân hóa giàu nghèo, sự phát triển của mỗi
khu vực, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của
người dân và xóa đói, giảm nghèo (Vũ Thanh Liêm và Dương Mạnh Hùng, 2014).
Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp vẫn là một ngành quan trọng trong nền kinh tế,
cung cấp lương thực và là nguồn thu nhập chính cho một bộ phận lớn dân số, đồng
thời là nguồn nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp. Trong những năm
gần đây, ngành nông nghiệp nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc, đời sống của người
nông dân không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, thu nhập của người nông dân nhìn
chung vẫn ở mức rất thấp so với mức thu nhập của các ngành khác, người nông dân
phải chịu rất nhiều rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, hiện nay
nhiều hộ nông dân có xu hướng đa dạng hóa sinh kế và nguồn thu nhập để giảm rủi ro,
tăng thu nhập và đảm bảo đời sống.
Để phát triển nông nghiệp và nông thôn nhà nước ta đã ban hành nhiều chương
trình, chính sách mà điển hình là Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới với 19 tiêu chí được chia làm 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ
tầng kinh tế - xã hội; về kinh tế và tổ chức sản xuất; về văn hóa - xã hội - môi trường

và về hệ thống chính trị mà mỗi xã cần phải đạt theo bộ tiêu chí được quy định. Trong
đó, nâng cao thu nhập cho nông dân là tiêu chí hết sức quan trọng, khi thu nhập được
nâng cao sẽ góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân, đảm bảo an
sinh xã hội.
Nghĩa Hành là một huyện trung du phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi đang được
chọn làm huyện điểm của Tỉnh Quảng Ngãi trong phong trào xây dựng Nông thôn
mới, có tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 23.542 ha trong đó đất nông nghiệp là
17.077 ha chiếm 72,5%. Dân số của huyện là 91.245 người. Thu nhập bình quân đầu
người 23 triệu đồng/người/năm (Chi cục thống kê huyện Nghĩa Hành, 2015). Đa số
người dân tham gia sản xuất nông nghiệp mà Lúa là cây trồng chính. Tổng diện tích
gieo trồng cây lương thực hàng năm khoảng 9.209 ha. Trong đó, diện tích gieo trồng
1


lúa trên 8.000 ha. Sản lượng lương thực hàng năm vào khoảng 44.009 tấn, sản lượng
lúa chiếm trên 78% (UBND huyện Nghĩa Hành, 2015). Trong khi đó quỹ đất nông
nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao
động chưa cao từ đó dẫn đến thu nhập của phần đông hộ gia đình ở khu vực nông thôn
còn khá thấp, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn. Thực trạng này đã đặt ra một áp
lực lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành. Do đó, tôi đã chọn
đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa
trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ với
mục tiêu làm rõ nguyên nhân dẫn đến thu nhập của các hộ nông dân của huyện còn
thấp, để từ đó cung cấp những cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý đề ra chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện ngày càng toàn diện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập hướng đến cải
thiện đời sống cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa
trên địa bàn huyện.
Phân tích tác động của các nhân tố đó đến thu nhập của hộ trồng lúa trên địa bàn huyện.
Đề xuất các hàm ý chính sách liên quan nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân trồng lúa trên địa bàn huyện Nghĩa Hành.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những nhân tố chính nào tác động đến đến thu nhập của hộ nông dân trồng
lúa tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi?
(2) Mức độ tác động của các nhân tố đó ra sao đến thu nhập của hộ nông dân
trồng lúa?
2


(3) Những hàm ý chính sách nào có thể giúp nâng cao thu nhập của hộ nông dân
trồng lúa?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ trồng lúa tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Đối tượng khảo sát: các hộ nông dân trồng lúa tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài tập trung khảo sát trên địa bàn 7 xã: Hành Thiện, Hành
Trung, Hành Đức, Hành Dũng, Hành Minh, Hành Tín Tây, Hành Thuận của huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Về thời gian: Số liệu sơ cấp được điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
theo bản câu hỏi được thực hiện từ tháng 8/2017 đến tháng 9/2017.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016

1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Về mặt khoa học: Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiễn thu nhập của hộ
trồng lúa. Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ trồng lúa.
Về mặt thực tiễn:
+ Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
như thế nào đến thu nhập hộ nông dân trồng lúa sẽ là luận cứ khoa học giúp các nhà
quản lý đề ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
+ Những kết luận của đề tài cũng sẽ là một tài liệu tư vấn, tham mưu cho UBND
huyện Nghĩa Hành định hướng, đề ra các giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ,
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của địa phương.
+ Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp
theo và có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế
phát triển.
3


1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, các danh mục phụ lục, trích yếu luận văn, kết
luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm 5 chương với kết cấu và nội dung cụ
thể như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Nội dung của chương này trình bày cơ sở lý thuyết về nông hộ, thu nhập, các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ; Các quan điểm liên quan đến thu nhập cũng
như tổng quan các công trình nghiên cứu trước liên quan nhằm đúc kết mô hình và giả
thuyết phù hợp cho nghiên cứu của luận văn này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương này tập trung vào các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu
trong luận văn như: quy mô mẫu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các công cụ

dùng để phân tích số liệu và mô hình cùng với các giả thuyết nghiên cứu làm nền tảng
cho chương 3.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Nội dung chính chương này là nghiên cứu, phân tích kết quả ước lượng mô hình
kinh tế lượng cũng như kiểm định các giả thuyết trong đề tài đưa ra những kết quả cụ
thể liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân.
Chương 5: Gợi ý chính sách.
Dựa trên những kết quả đạt được ở chương 4, chương cuối này sẽ đề cập tới một
số giải pháp góp phần nâng cao thu nhập hộ nông dân trên địa bàn huyện Nghĩa Hành,
tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời, những thiếu sót và hạn chế của đề tài cũng được đề cập
trong chương này.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm hộ nông dân và phân loại nông hộ
2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát
triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ
yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân (Đào Thế Tuấn và cộng sự, 1995).
Hộ nông dân còn được định nghĩa là nông dân là các nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh
không cao (Ellis, 1993).
Nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội,
là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn.
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động

nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn.
Theo tổ chức Nông Lương thế giới FAO (2007) định nghĩa nông hộ là những hộ
có các hoạt động trong nghề trồng trọt, nghề rừng, nghề cá, nghề chăn nuôi và nghề
nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nông nghiệp được hình thành thông qua quá trình
quản lý và tổ chức sản xuất bởi các thành viên trong gia đình và phần lớn chủ yếu dựa
vào lao động nhà, bao gồm cả nam lẫn nữ.
Hộ nông dân có những đặc điểm sau: (i) Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở
vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng; (ii) Quan hệ giữa tiêu dùng và
sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc, trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường; và (iii) Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ
nông dân còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với nhiều mức độ khác
nhau, do đó xác định phạm vi hoạt động của hộ nông dân một cách chính xác là hết
sức khó khăn.
5


Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về hộ nông dân nhưng trong đề tài này tác
giả thống nhất khái niệm hộ nông dân có những điểm sau đây: Là những hộ gia đình
sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp; nguồn thu nhập và
sinh sống chủ yếu bằng nghề nông; là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất,
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
2.1.2. Phân loại hộ nông dân
 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động hộ nông dân gồm có:
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại hộ này có
mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng
trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật lực và
đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động
của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai

+ Có thị trường vật tư họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động đểcó thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhucầu của mình.
Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
 Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuấtnông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp.
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
- Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì vậy
sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở nông
6


thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên môn
hóa. Từ đó, làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn
hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên (Phạm Anh Ngọc, 2008).
2.2. Cơ sở lý thuyết về thu nhập của hộ nông dân
2.2.1. Khái niệm về thu nhập hộ nông dân
Định nghĩa của tổ chức Nông lương thế giới FAO (2007) về thu nhập của nông hộ
như sau: Thu nhập được xem là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản
xuất cố định như đất đai, vốn, lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm.
Theo Tổng cục thống kê (2010), đưa ra khái niệm thu nhập của hộ nói chung là

toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của
hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi
phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm …
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài
sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh …
2.2.2. Phương pháp xác định thu nhập của hộ nông dân
* Theo FAO (2007) xác định thu nhập của hộ nông dân như sau:
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về - tổng chi phí cho các yếu tố
đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.
(Các khoản chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất).
7


* Phương pháp tự xác định thu nhập trong năm của hộ gia đình (Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ, 2011): Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi
Trong đó:
+ Tổng thu: Bao gồm các khoản thu hợp pháp trong năm của tất cả các thành viên
trong hộ gia đình, như: thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản; từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản; thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác như: quà tặng, biếu,
cho bằng tiền mặt hay hiện vật; các khoản lương hưu, trợ cấp các loại, thu từ cho thuê
nhà, cho thuê máy móc thiết bị, ... Không tính các khoản thu trợ cấp xã hội một lần,

như: tiền mai táng phí, hỗ trợ thiếu đói,…
+ Tổng chi: Bao gồm các khoản chi phí hợp lý liên quan, tương ứng với phạm vi
nguồn thu trong năm của hộ. Không tính các chi phí mà chưa cho thu.
+ Trường hợp do thiên tai, bão, lũ, lụt,... làm mất mùa và gây thiệt hại nặng nề
đối với sản xuất, hộ phải đầu tư lại, cách tính để ghi vào chi phí sản xuất trong 12
tháng qua như sau:
 Thiệt hại về những khoản chi phí thường xuyên (giống, phân bón, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, trả công lao động thuê ngoài...) được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất.
 Thiệt hại về những khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí một lần phân
bổ cho nhiều năm), ví dụ như chi phí trồng vườn chè, xây ao cá, … được tính vào chi
phí sản xuất trong năm bằng cách lấy toàn bộ chi phí thiệt hại về đầu tư xây dựng kiến
thiết cơ bản vườn chè, ao cá, … chia cho số năm sử dụng vườn chè, ao cá,… đó, số
tiền thiệt hại tính bình quân cho 1 năm được ghi vào phần chi phí sản xuất trong năm.
Tóm lại: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo cục thống kê tỉnh
Phú Thọ: Thu nhập của nông hộ là toàn bộ thu nhập bằng tiền và giá trị hiện vật sau
khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm.
2.2.3. Phân loại thu nhập nông hộ
Thu nhập nông hộ được chia thành 3 loại như sau:
+ Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạtđộng sản xuất trong nông
nghiệp như: trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,....); từ chăn nuôi (gia súc, gia cầm,....) và
nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...).
8


+ Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,... Ngoài ra thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo
ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,....
+ Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê; làm

công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các nguồn thu nhập bất
thường khác.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng lúa
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, đất đai và tài nguyên thiên nhiên
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù mà điều kiện tự nhiên bao gồm khí
hậu, thời tiết, môi trường, địa hình, thổ nhưỡng, nguồn nước...có ảnh hưởng rất quan
trọng đến sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là môi trường cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển. Cùng với đất, nước là điều kiện quyết định cho sự
tồn tại và phát triển của con người, cây trồng, vật nuôi. Nước giúp cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển. Ngoài ra, còn có nhiệt độ, ẩm độ không khí, ẩm độ đất, tốc độ gió
và số giờ nắng trong ngày cũng là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển
của các loại cây trồng. Khi người nông dân canh tác trên một mảnh đất màu mỡ, phì
nhiêu thì suất đầu tư sẽ thấp hơn nhưng lại thu về được sản lượng cao hơn so với canh
tác trên mảnh đất cằn cỗi, bạc màu. Kinh tế nông nghiệp ở một quốc gia mà hội tụ các
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp sẽ khác với các nước có điều
kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
2.3.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia
đình bởi vì con người là trung tâm, là nguồn tài nguyên vô tận để tạo ra của cải vật
chất. Trong đó, trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trình độ học vấn
cao sẽ giúp họ dễ dàng tiếp thu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực khác để tăng thu nhập.
Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động cũng
như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn lao động trẻ, có
sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường là những việc làm
9



nặng nhọc và nguồn nhân lực trong sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ, phụ
thuộc vào chu kỳ sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng và vật nuôi. Lao
động trong nông nghiệp đa phần là lao động tay chân, không cần phải qua đào tạo vẫn có
thể làm được nên đa phần trình độ của nguồn nhân lực trong nông nghiệp không cao.
2.3.3. Chi phí sản xuất
+ Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là khoản chi phí được dùng để sản xuất ra
một lượng nông sản phẩm nào đó trong một khoảng thời gian nhất định
Tổng chi phí sản xuất (TC) = Chi phí cố định (FC) + Chi phí biến đổi (VC)
+ Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi và không phụ thuộc
vào khối lượng công việc hoàn thành nhằm sản xuất ra nông sản phẩm. Bao gồm
khoản thuê nhà kho, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, chi phí bảo hiểm tài sản,
kinh doanh v.v...
+ Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí sẽ thay đổi phụ thuộc vào quy mô,
khối lượng công việc được hoàn thành trong quá trình sản xuất. Bao gồm các khoản
chi phí về hạt giống, phân bón, thức ăn gia súc ....
Việc phân ra chi phí cố định và chi phí biến đổi để có giải pháp sử dụng có hiệu
quả, bởi vì các khoản chi phí cố định, nếu không sử dụng các nguồn lực này theo đúng
thời gian thì sẽ bị lãng phí. Tài sản cố định mặc dù không được sử dụng vẫn phải chịu
khấu hao.
+ Chi phí cận biên (MC): là chi phí tăng thêm để tạo ra sản phẩm bổ sung.
+ Chi phí biến đổi bình quân (AVC): là chi phí biến đổi tính bình quân cho mỗi
đơn vị sản phẩm.
+ Tổng chi phí bình quân (AC): là tổng chi phí tính cho mỗi đơn vị sản phẩm.
2.3.4. Tiến bộ khoa học công nghệ
Sự ra đời và phát triển của khoa học công nghệ có tác động rất lớn đối với cuộc
sống của loài người và trong đó tác động mạnh mẽ đối với nông nghiệp. Giúp cho sản
lượng nông nghiệp dần được nâng lên, chất lượng sản phẩm được nâng cao, giải phóng
sức lao động, năng suất lao động được nâng cao. Nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, Việt Nam từ một quốc gia thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo thứ nhì
10



thế giới. Ứng dụng khoa học và công nghệ vào nông nghiệp đã đóng góp tăng trưởng
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạo phát triển đột phá mang tính bước
ngoặt đối với nông nghiệp của Việt Nam. Khoa học công nghệ giúp thay đổi nhận thức
của nông dân trong việc phát triển các hình thức tổ chức sản xuất mới, sản xuất theo
hướng hàng hóa. Từ đó, đang trực tiếp nâng cao giá trị nông sản, mang lại hiệu quả
kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp, từng bước thay đổi đời sống nông dân và diện
mạo nông thôn, thiết thực góp sức vào quá trình xây dựng nông thôn mới của nước ta.
2.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
2.4.1. Các nghiên cứu trong nước.
Thời gian qua, có nhiều đề tài nghiên cứu thực nghiệm về thu nhập nông hộ tại
Việt Nam. Tác giả xin trình bày tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả
trong nước làm nền tảng cho việc xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu này.
Theo một nghiên cứu của Hứa Thị Phương Chi và Nguyễn Minh Đức (2016)
“Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long” nhằm tìm kiếm các nhân tố có ý nghĩa thống kê, ảnh hưởng tích cực
đến việc đa dạng hóa thu nhập của nông hộ vùng ĐBSCL. Nghiên cứu tiến hành điều
tra trực tiếp 2.287 hộ gia đình vùng nông thôn ĐBSCL có tham gia hoạt động sản xuất
nông nghiệp thu được từ cuộc khảo sát mức sống dân cư (VHLSS) năm 2012 do Tổng
cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ngân hàng Thế giới (WB) thực
hiện. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập, cụ thể mô hình với các biến độc lập được phát
biểu như sau:

Nghiên cứu đã tìm ra 6 nhân tố có ý nghĩa thống kê, ảnh hưởng tích cực đến đa
dạng hóa thu nhập của nông hộ vùng ĐBSCL, gồm: Đào tạo nghề, số người phụ thuộc
trong nông hộ, số lượng thành viên của nông hộ, trình độ học vấn trung bình của các
thành viên trong nông hộ, trình độ học vấn của chủ hộ và số người tham gia vào hoạt
động sản xuất phi nông nghiệp trong gia đình. Từ đó đề ra các nhóm giải pháp nhằm

11


đa dạng hóa thu nhập của nông hộ, nhằm tăng thu nhập cho nông hộ tại các khu vực có
điều kiện tự nhiên phù hợp.
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long” nhằm nhận diện các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn, huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh Long. Nhóm tác giả phỏng vấn trực tiếp 182 hộ gia đình ở khu vực nông
thôn huyện Trà Ôn. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp hồi
quy bội. Nghiên cứu đã ứng dụng dạng hàm Cobb-Douglas với bốn biến. Mô hình
được đưa về dạng tuyến tính để lượng hóa ảnh hưởng của các yếu tố có dạng sau:
Ln(Y) = B0 + B1 LnX1 + B2 LnX2 + B3 LnX3 + B4 LnX4 + B5 LnX5+ D
Trong đó:
Y là thu nhập bình quân/người/tháng;
X1 là số nhân khẩu trong hộ;
X2 là kinh nghiệm làm việc của chủ hộ;
X3 là trình độ học vấn của chủ hộ;
X4 là số hoạt động tạo thu nhập của hộ;
X5 là Độ tuổi của lao động;
Kết quả đề tài đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở
khu vực nông thôn là số nhân khẩu, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, độ tuổi của lao
động, trình độ học vấn của chủ hộ và số hoạt động tạo ra thu nhập. Cụ thể, thu nhập
bình quân của hộ gia đình ở nông thôn có quan hệ thuận chiều với biến kinh nghiệm
làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, độ tuổi của lao động, số hoạt động
tạo thu nhập và quan hệ nghịch chiều với số nhân khẩu trong hộ.
Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề ra các giải pháp thiết thực, gắn liền
với tình trạng thực tế ở địa phương.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Văn Trịnh và Phan Thuận (2013)
“Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân trồng lúa ở Cần Thơ” với

mục tiêu là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân trồng lúa
ở Cần Thơ. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 190 hộ gia đình trồng lúa ở các huyện Vĩnh
Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai thuộc thành phố Cần Thơ để phân tích mức độ ảnh hưởng của
ngành trồng lúa đến thu nhập của nông hộ. Các phương pháp được sử dụng trong
12


nghiên cứu này là thống kê mô tả và hồi quy đa biến. Mô hình được đưa về dạng tuyến
tính để lượng hóa ảnh hưởng của các yếu tố có dạng sau:
Thunhapbinhquan = a + b1gioitinh + b2chitieusanxuat + b3gialua +
b4dientichsanxuat(1000m2) + b5sanluonglua.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập của người trồng lúa vẫn còn thấp. Nghiên
cứu cũng xác định các yếu tố như diện tích canh tác, chi tiêu sản xuất, giá lúa, sản
lượng lúa và giới tính ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến thu nhập của người trồng lúa ở
Cần Thơ. Qua nghiên cứu cho thấy, những phát hiện của nghiên cứu cung cấp thêm
bằng chứng thuyết phục về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng lúa ở
Cần Thơ hiện nay. Đồng thời, qua phân tích kết quả khảo sát, nghiên cứu đã cho thấy
rằng, người nông dân trồng lúa vẫn chưa thực sự an tâm để làm giàu cho bản thân trên
mảnh ruộng của quê hương bởi vì giá lúa luôn bấp bênh và năng suất lúa thường
không ổn định. Vì vậy nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp hữu ích nhằm nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người trồng lúa ở Cần Thơ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân (2012) “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập nông hộ tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” với mục tiêu là tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến toàn bộ thu nhập nông hộ tại một vùng đô thị hóa. Phương pháp sử
dụng là phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân tích so sánh, phương pháp phân
tích hồi quy. Nghiên cứu đã ứng dụng dạng hàm Cobb-Douglas với năm biến trong đó
có một biến giả. Mô hình được đưa về dạng tuyến tính để lượng hóa ảnh hưởng của
các yếu tố có dạng sau:
Ln(Y) = β0 + β1 LnX1 + β2 LnX2 + β3 LnX3 + β4 LnX4 + D
Trong đó:

Y là thu nhập lao động gia đình ;
X1 là quy mô diện tích đất nông nghiệp;
X2 là tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động hộ;
X3 là vốn sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp X4 là số năm đến trường của
chủ hộ;
D là mất đất nông nghiệp;
D = 1: Nhóm hộ mất đất nông nghiệp;
D = 0: Nhóm hộ không mất đất nông nghiệp;
13


×