Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sản xuất tập trung cây dược liệu của hộ nông dân tại huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ THỊ HIỀN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT
TẬP TRUNG CÂY DƯỢC LIỆU CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ THỊ HIỀN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT
TẬP TRUNG CÂY DƯỢC LIỆU CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105



Quyết định giao đề tài:

674/QĐ-ĐHNT ngày 29/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

1024/QĐ-ĐHNT ngày 27/11/2017

Ngày bảo vệ:

5/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THỊ THANH THỦY
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Phòng đào tạo sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định sản xuất tập trung cây dược liệu của hộ nông dân tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo
TS. Phạm Thị Thanh Thủy và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.
Nghệ An, ngày 15 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn


Võ Thị Hiền

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến Cô giáo TS. Phạm Thị Thanh Thủy, người đã tận tình hướng dẫn từ định
hướng cụ thể, chi tiết để dần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Từ
cách trình bày, cách thu thập, phân tích và xử lý số liệu.
Ngoài ra, Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô trường Đại
học Nha trang, đặc biệt là các thầy cô Khoa kinh tế và Phòng đào tạo sau đại học (khoa
sau đại học) đã truyền đạt kiến thức, hỗ trợ, trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết
trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng nông nghiệp, phòng lao động TB
& XH, các cán bộ địa phương và bà con nông dân huyện Quỳnh lưu đã dành chút thời
gian quý báu của mình để trả lời và hoàn thành bảng câu hỏi, giúp tôi có cơ sở dữ liệu
thực hiện đề tài của mình.
Xin cảm ơn các anh chị em trong lớp Cao học Kinh tế phát triển 2014.1; lớp
kinh tế phát triển 2015.2 đã đoàn kết giúp đỡ, chia sẽ và động viên tôi trong suốt thời
gian học.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sâu sắc những người thân trong gia đình của tôi – đã
động viên, khích lệ tôi về tình cảm cũng như vật chất cần thiết giúp tôi có nghị lực học
tập và phấn đấu trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 15 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Võ Thị Hiền


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH................................................................................. x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................. xi
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU........................................................................................... 1
1.1 Xác định vấn đề nghiên cứu ......................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
1.5 Đóng góp của đề tài ...................................................................................................3
1.6 Kết cấu của đề tài ......................................................................................................3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................ 5
2.1 Tổng quan về CDL và vai trò của trồng CDL đối với đời sống của người dân ........5
2.1.1 Cây dược liệu..........................................................................................................5
2.1.2 Vai trò của trồng cây dược liệu đối với đời sống người dân..................................5
2.1.3 Sản xuất tập trung ...................................................................................................6
2.2 Tổng quan các vấn đề liên quan đến nông hộ, kinh tế nông hộ và thu nhập nông hộ....6
2.2.1 Nông hộ ..................................................................................................................6
2.2.2 Phân loại nông hộ ...................................................................................................7
2.2.3 Kinh tế nông hộ ......................................................................................................8
2.2.4 Đặc điểm kinh tế nông hộ.......................................................................................9
2.2.5 Cơ sở lý thuyết về thu nhập của nông hộ và hộ sản xuất cây dược liệu............... 10

v


2.3 Lý thuyết về mô hình ra quyết định......................................................................... 14
2.3.1 Lý thuyết ra quyết định.........................................................................................14
2.3.2 Lý thuyết kinh tế về động cơ của A.Maslow........................................................16
2.4 Tổng quan tình hình tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................16
2.4.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước ...........................................................16
2.4.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu nước ngoài ...........................................................18
2.5 Một số bài học kinh nghiệm về trồng cây dược liệu ở một số địa phương .............19
2.5.1 Bài học kinh nghiệm từ tỉnh Lâm Đồng ...............................................................19
2.5.2 Bài học từ tỉnh Phú Yên .......................................................................................20
2.5.3 Bài học từ tỉnh Thái Bình .....................................................................................21
2.5.4 Bài học từ tỉnh Thái Nguyên ................................................................................22
2.5.5 Bài học từ tỉnh Hà Giang......................................................................................22
2.6 Các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................23
2.6.1 Biến phụ thuộc......................................................................................................23
2.6.2 Biến độc lập ..........................................................................................................23
2.7 Khung phân tích của nghiên cứu .............................................................................24
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 26
3.1 Quy trình nghiên cứu...............................................................................................26
3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................................26
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp..................................................................26
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ...................................................................27
3.2.3 Phương pháp lấy mẫu ...........................................................................................27
3.2.4 Xác định cỡ mẫu...................................................................................................27
3.2.5 Cách thức phỏng vấn ............................................................................................28
3.2.6 Xây dựng bảng câu hỏi........................................................................................28
3.3 Phương pháp phân tích ............................................................................................29
vi



CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........ 33
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................33
4.1.1 Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên huyện Quỳnh Lưu...........................33
4.1.2 Đặc điểm về cơ cấu kinh tế xã hội........................................................................34
4.2 Các chủ trương phát triển trồng cây dược liệu ở Việt Nam nói chung và tại huyện
Quỳnh Lưu, Nghệ An nói riêng.....................................................................................35
4.3 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dược liệu ..............................................................35
4.3.1 Kim ngân hoa .......................................................................................................35
4.3.2 Cà gai leo ..............................................................................................................37
4.3.3 Xuyên tâm liên .....................................................................................................39
4.4 Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................................41
4.5 Hiện trạng trồng cây dược liệu tại huyện Quỳnh Lưu ............................................45
4.5.1 Hiện trạng chung ..................................................................................................45
4.5.2 Kết quả sản xuất ...................................................................................................46
4.5.3 Về thuận lợi và khó khăn chung...........................................................................49
4.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sản xuất tập trung cây dược liệu
của hộ nông dân tại huyện Quỳnh Lưu .........................................................................52
4.7 Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sản xuất tập trung cây
dược liệu của hộ nông dân tại huyện Quỳnh Lưu .........................................................59
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH......................... 61
5.1 Kết luận....................................................................................................................61
5.2 Một số hàm ý chính sách nhằm phát triển diện tích trồng dược liệu ......................62
5.2.1 Tạo điều kiện cho các hộ dân được vay vốn ưu đãi để sản xuất tập trung cây
dược liệu. .......................................................................................................................62
5.2.2 Hỗ trợ các hộ dân trong việc tìm nguồn đầu ra ổn định cho sản phẩm................62
5.2.3 Xây dựng chuỗi liên kết cho sản phẩm: ...............................................................63
5.2.4 Những giải pháp khác...........................................................................................65
5.3 Kiến nghị .................................................................................................................67

5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 70
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CDL

Cây dược liệu

CPSX

Chi phí sản xuất

DL

Dược liệu

DT

Diện tích

HQKT

Hiệu quả kinh tế




Lao động

NN

Nông nghiệp

TD

Thảo dược

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu lấy mẫu nghiên cứu tại huyện Quỳnh Lưu .......................................28
Bảng 3.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sản xuất tập trung cây dược liệu của
hộ nông dân ...................................................................................................................30
Bảng 4.1: Thống kê số hộ đã tham gia trồng dược liệu và chưa trồng dược liệu trong
nhóm được phỏng vấn ...................................................................................................41
Bảng 4.2: Thống kê mẫu theo hai nhóm tham gia canh tác cây dược liệu và nhóm
không tham gia canh tác cây dược liệu .........................................................................42
Bảng 4.3: Thống kê số hộ trồng dược liệu nghiên cứu trong mẫu nghiên cứu .............43
Bảng 4.4: Thống kê giá trị trung bình nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu..................43
Bảng 4.5: Thống kê nhân khẩu học theo hai nhóm tham gia và không tham gia trồng
dược liệu ........................................................................................................................44
Bảng 4.6: Năng suất của một số loại cây trồng .............................................................46
Bảng 4.7: Chi phí trung bình tính cho 1 sào cây trồng..................................................47

Bảng 4.8: Kết quả sản xuất của một số loại cây trồng ..................................................47
Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất từ các loại cây trồng tính cho 1 tháng .............................49
Bảng 4.10: Tóm tắt mô hình..........................................................................................52
Bảng 4.11: Mức độ phù hợp của mô hình .....................................................................52
Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mô hình Binary logistic................................................54
Bảng 4.13: Mô phỏng xác suất thay đổi trong mô hình ................................................58

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 4.1: Vị trí của điểm nghiên cứu (bản đồ trước 2013) ...........................................33
Hình 4.2: Giàn leo Kim ngân hoa..................................................................................36
Hình 4.3: Hoa kim ngân ................................................................................................37
Hình 4.4: Cà gai leo trưởng thành .................................................................................38
Hình 4.5: Vườn ươm Xuyên tâm liên............................................................................40
Hình 4.6: Vườn trồng Xuyên tâm liên...........................................................................41
Sơ đồ 2.1: Mô hình đề xuất – Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định canh tác cây dược liệu ....25
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiên cứu ...................................................................................26

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Phát triển và bảo tồn cây dược liệu (CDL) là một trong những mục tiêu quan
trọng và cũng là nhiệm vụ của những nhà lãnh đạo trong nước cũng như trên thế giới.
Ở Việt Nam, việc giữ gìn và phát triển nguồn dược liệu quý là vấn đề lớn của các cấp
chính quyền và nó được đặt lên hàng đầu trong phát triển quy hoạch tổng thế.
Quỳnh Lưu là vùng đất phù hợp với nhiều loại cây trồng trong đó có dược liệu,
tuy nhiên việc phát triển tập trung và có quy hoạch thì chưa được chú trọng từ các cấp

chính quyền địa phương. Chính vì vậy mà đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định sản xuất tập trung cây dược liệu của hộ nông dân tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An được tiến hành nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định sản xuất tập trung cây dược liệu tại huyện Quỳnh Lưu. Từ đó
đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm khuyến khích hộ nông dân tham gia sản xuất tập
trung CDL.
Mục tiêu cụ thể là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia sản
xuất tập trung CDL tại huyện Quỳnh Lưu; Xem xét tác động của các nhân tố đến việc
ra quyết định canh tác tập trung CDL; Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm khuyến
khích hộ nông dân tham gia sản xuất tập trung CDL tại huyện Quỳnh Lưu.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát: Nghiên cứu sử dụng các phương pháp điều tra, khảo
sát để thu thập số liệu về thực trạng sản xuất cây dược liệu.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các số liệu thứ cấp thu được, sử dụng
phương pháp thống kê mô tả để hệ thống các số liệu bằng các chỉ tiêu nghiên cứu dưới
dạng thống kê mô tả, từ đó làm các dữ liệu cho việc phân tích đánh giá.
- Tác giả sử dụng mô hình kinh tế Binary logistic để đánh giá tác động của từng
yếu tố đến quyết định của hộ nông dân trong việc quyết định sản xuất tập trung cây
dược liệu tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Các kết quả đạt được: Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sản
xuất tập trung cây dược liệu của hộ nông dân đó là: Độ tuổi; Trình độ học vấn; Diện
tích đất nông nghiệp; Loại hình sản xuất; Vốn hoạt động; loại đất trồng, và vấn đề về
việc bao tiêu sản phẩm đầu ra.
Kết luận: Đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm phát triển tập trung cây dược liệu
Từ khóa: Dược liệu; sản xuất tập trung cây dược liệu, hộ nông dân, Quỳnh Lưu.

xi



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Xác định vấn đề nghiên cứu
Từ xa xưa, ông cha ta đã có rất nhiều bài thuốc dân gian sử dụng các loại cây
thảo dược (TD), cho đến nay trong y học hiện đại, các loại cây thảo dược cũng đóng một
vai trò quan trọng. Nước ta được thiên nhiên ưu đãi nguồn dược liệu phong phú, tuy
nhiên nguồn dược liệu này ngày càng cạn kiệt do khai thác quá mức cũng như chưa có
định hướng nuôi trồng và phát triển nguồn dược liệu ổn định.
Vì vậy, từ năm 2008, các dự án phát triển cây dược liệu đã được triển khai qua
việc chuyển giao vốn, công nghệ cho nông dân. (Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh
Phú Yên đã bắt đầu triển khai Dự án “Trồng và phát triển cây dược liệu an toàn, phù
hợp với vùng đất Phú Yên để làm thuốc trong nước và xuất khẩu”. Với kinh phí gần 2
tỷ đồng, chỉ sau 2 năm, Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất dược liệu Miền Trung (trụ
sở tại xã Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa, Phú Yên) đã chuyển giao giống, vốn và
công nghệ cho nông dân trồng 15ha dược liệu, trong đó cây diệp hạ châu chiếm 10ha
nằm rải rác trong ruộng vườn ở các xã thuộc huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Phú Hòa và
TP.Tuy Hòa).
Nhà nước cũng đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển cây dược liệu đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, đây là tiền đề để quy hoạch và phát triển
nguồn dược liệu đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. (Vào ngày 30 tháng 10 năm
2013 thủ tướng chính phủ đã ký quyết định Số: 1976/QĐ-TTg về việc Phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Theo
đó, các vùng sẽ trồng dược liệu tập trung phù hợp với từng vùng sinh thái, có quy mô
đáp ứng nhu cầu thị trường). Việc chúng ta chủ động được nguồn DL trong nước sẽ
giúp tận dụng được nguồn tài nguyên thảo dược phong phú, tạo ra sản phẩm có giá
thành rẻ, chất lượng tốt, và đồng thời còn góp phần tạo công ăn việc làm cho bà con
nông dân chuyên trồng cây dược liệu.
Với xu hướng hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, vấn đề áp dụng khoa học kỹ
thuật để cải tiến năng suất cùng với việc thay đổi tập tính canh tác trong sản xuất nông
nghiệp là vấn đề khẩn thiết để xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập. Canh tác loại
sản phẩm gì mang lại hiệu quả cao, phù hợp cũng như mang lại lợi ích kinh tế cao ở

1


huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An là một vấn đề đang cần nghiên cứu. Do đó tác giả lựa
chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sản xuất tập trung cây dược
liệu của hộ nông dân tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” mang tính cấp thiết và
có ý nghĩa thực tiễn đối với địa phương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định sản xuất tập trung cây dược liệu (CDL) tại huyện Quỳnh Lưu. Từ đó đề xuất một số
hàm ý chính sách nhằm khuyến khích hộ nông dân tham gia sản xuất tập trung CDL.
 Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia sản xuất tập
trung CDL tại huyện Quỳnh Lưu.
Thứ hai: Xem xét tác động của các nhân tố đến việc ra quyết định canh tác tập
trung CDL tại huyện Quỳnh Lưu.
Thứ ba: Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm khuyến khích hộ nông dân tham
gia sản xuất tập trung CDL tại huyện Quỳnh Lưu.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
Thứ nhất: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia trồng CDL tại
huyện Quỳnh Lưu?
Thứ hai: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên như thế nào?
Thứ ba: Những giải pháp nào có thể áp dụng để khuyến khích hộ nông dân tham
gia canh tác tập trung CDL tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Là những nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định của hộ
nông dân trong việc có hay không canh tác tập trung CDL. Đề tài tập trung chính vào
các loại cây dược liệu là Kim Ngân Hoa, Cà Gai Leo, và Xuyên Tâm Liên.

 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Thực hiện nghiên cứu tại huyện Quỳnh Lưu, cụ thể là các xã Quỳnh
Hoa, Quỳnh Hồng, Quỳnh Hậu và Quỳnh Văn.
- Về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2015 đến tháng 07/2017.
2


1.5 Đóng góp của đề tài
 Về mặt lý luận:
- Đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định của hộ nông dân trong canh tác CDL. Nghiên cứu vì thế sẽ góp phần hệ thống
hóa cơ sở lý thuyết về canh tác kim ngân Hoa, cà gai leo, xuyên tâm liên cũng như
trong canh tác DL nói chung.
- Đề tài nghiên cứu sẽ tổng hợp, kế thừa các nghiên cứu cũng như hoạt động canh
tác DL. Từ đó làm rõ được các đóng góp và hạn chế của đề tài.
 Về mặt thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu hữu ích giúp các nhà lãnh đạo địa phương đề
xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (NN) bằng
việc canh tác tập trung CDL, từ đó góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập
nông hộ ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Kết quả nghiên cứu cũng có thể giúp các hộ dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
có cơ hội hiểu biết về CDL để thực hiện thâm canh các loại cây này.
- Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu, học
viên, sinh viên...những ai muốn nghiên cứu tìm hiểu về những nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định canh tác tập trung CDL.
- Với góc độ cá nhân, tác giả có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế, tự

sản xuất, thu gom và tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm.
1.6 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tài liệu tham khảo và phụ lục, Nội dung của đề tài gồm 5 phần chính:

 Chương 1: Giới thiệu vấn đề
Gồm những nội dung: Xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đóng góp của đề tài.
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Phần này trình bày tổng quan về cây dược liệu và vai trò của trồng cây dược liệu
đối với người dân; Một số khái niệm liên quan đến nông hộ; Lý thuyết về mô hình ra
3


quyết định; Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài; Các giả thuyết
nghiên cứu; một số bài học kinh nghiệm trồng cây dược liệu từ một số địa phương và
khung phân tích của nghiên cứu.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Phần này trình bày về phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích
 Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Nội dung gồm trình bày về đặc điểm địa bàn; kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dược
liệu; mô tả mẫu nghiên cứu; Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sản xuất
tập trung cây dược liệu
 Chương 5: Kết luận và một số hàm ý chính sách
Trong phần này, tác giả trình bày các kết luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất
các hàm ý chính sách nhằm phát triển tập trung cây dược liệu tại huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An.

4


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về CDL và vai trò của trồng CDL đối với đời sống của người dân
2.1.1 Cây dược liệu
Cây dược liệu là các loại cây trồng mà sản phẩm của chúng có thể sử dụng để

làm dược liệu (thuốc) chữa bệnh (Nguyễn Văn Nam – 2009).
Cây dược liệu: là những loại thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi
bổ cơ thể khi con người sử dụng (Vũ Tuấn Minh - 2009)
2.1.2 Vai trò của trồng cây dược liệu đối với đời sống người dân
Như đã nói hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở
về thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ DL của người dân ngày càng gia tăng bởi
nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của cơ thể. Theo Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên thế giới vẫn dựa vào
thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Trong tuyên ngôn
Alma Alta năm 1978 và “Hướng dẫn đánh giá y học cổ truyền” năm 1991, WHO luôn
khuyến nghị dùng các thuốc cổ truyền vào chăm sóc sức khỏe ban đầu, đánh giá mức
độ an toàn và hiệu quả cũng như bảo đảm nguồn cung cấp những thuốc này.
Cây thuốc không chỉ có giá trị trực tiếp để chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ, nếu
biết bảo tồn và khai thác hợp lý thì đó còn là nguồn thu nhập tốt trong phạm vi hộ gia
đình và các cộng đồng địa phương. Nếu trồng cây thuốc trên quy mô lớn để tạo ra
nguồn hàng hoá trên thị trường thì nó còn góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế cho đất
nước. Trên thế giới, nhiều nước đã xuất khẩu dược liệu và thu được nguồn ngoại tệ
đáng kể. Ví dụ ở Trung Quốc, vị thuốc Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) có giá
tới 2000-5000 USD/Kg. Hoặc ở Triều Tiên, cây Nhân sâm đã mang lại một nguồn lợi
kinh tế khá lớn cho những cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc từ cây này. Hằng năm,
công ty Hồng sâm (Hàn Quốc) đã sử dụng trên 6.000 tấn Nhân sâm, để tạo ra giá trị
sản phẩm trên 460 triệu USD. (Trần Công Khánh – Trung tâm nghiên cứu và phát
triển cây thuốc dân tộc cổ truyền)
Cây thuốc, ngoài giá trị trực tiếp như một nguồn lợi kinh tế, góp phần xoá đói
giảm nghèo, nó còn có tác động gián tiếp là dùng để chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ,
giúp con người có cơ thể khoẻ mạnh để lao động, để tạo ra của cải vật chất, làm tăng
5


thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Có sức khoẻ là có tất cả. Đây mới là biện

pháp nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo một cách bền vững.
Những số liệu trên cho thấy việc phát triển trồng cây thuốc ở nước ta có nhiều
tiềm năng và cho hiệu quả kinh tế cao. Cần giúp cho người dân biết cách chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, kết hợp trồng rừng với trồng cây thuốc ở những nơi có khí hậu và đất
đai phù hợp, để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần tích cực trong việc
xoá đói giảm nghèo cho người dân ở các vùng miền.
2.1.3 Sản xuất tập trung
Tập trung là dồn vào một chỗ, một điểm. Hay là dồn sức hoạt động vào một
việc gì đấy.
Sản xuất tập trung trong nông nghiệp: Xây dựng trên một diện tích lớn quỹ đất,
người ta chỉ trồng tập trung canh tác một loại nào đó ( trên diện tích quy mô đất lớn)
và nhiều hộ gia đình, nhiều cơ quan cơ sở cùng sản xuất một loại đấy trong một điểm
sản xuất. (tùy quy mô - ví dụ như tổng diện tích đất nông nghiệp của Xã là bao nhiêu
thì chỉ sản xuất 1 hoặc 2 loại).
2.2 Tổng quan các vấn đề liên quan đến nông hộ, kinh tế nông hộ và thu nhập
nông hộ
2.2.1 Nông hộ
Hộ nông dân là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động NN, bao gồm cả nghề rừng,
nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân biệt các hoạt động
có liên quan với NN và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông
hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản
xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham
gia một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử, người nông dân
có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị
trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Nông hộ là hộ gia đình mà hoạt động chủ yếu của họ là NN, họ sống bằng nghề
nông. Có rất nhiều định nghĩa về nông hộ:

6


FAO(2007) định nghĩa nông hộ là những hộ có các hoạt động trong nghề trồng trọt,
nghề rừng, nghề cá, nghề chăn nuôi và nghề nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm NN
được hình thành thông qua quá trình quản lý và tổ chức sản xuất bởi các thành viên
trong gia đình và phần lớn chủ yếu dựa vào lao động nhà, bao gồm cả nam lẫn nữ.
Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh
tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn.
Mặc dù có nhiều đặc điểm khác nhau về nông hộ nhưng chúng ta có thể hiểu đơn
giản Nông hộ là gia đình sống bằng nghề nông, họ làm trong NN, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp hoặc kết hợp làm nhiều nghề, và sử dụng lao
động, vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Phân loại nông hộ
Theo Phạm Anh Ngọc (2008):
 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng thị trường: Loại hộ này có
mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng
trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật lực và
đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động
của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường vật tư họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất, lao động.
 Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề, rèn,

sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp.
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm NN vừa làm nghề tiểu thủ công nghiệp,
nhưng thu từ NN là chính.
7


- Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì vậy
sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở nông
thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên môn
hóa. Từ đó, làm cho lao động NN giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn hoặc làm cho
đối tượng phi nông nghiệp tăng lên. (Trích trong Nguyễn Phan Hồng Hạnh, 2015)
2.2.3 Kinh tế nông hộ
Hầu hết hộ gia đình ở nông thôn là những người có gắn bó ruột thịt, có cùng
huyết thống. Chủ hộ thường là ông, bà, cha, mẹ… cùng các con cháu trong gia đình.
Còn hộ nông dân Việt Nam trong điều kiện hiện nay được hiểu là một gia đình có tên
trong hộ khẩu, gồm chủ hộ và những người cùng sống trong hộ gia đình ấy.
Về mặt kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó không phân biệt về tài sản,
những người sống chung trong một gia đình có nghĩa vụ trách nhiệm đối với sự phát
triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên đều phải có nghĩa vụ đóng góp công sức vào quá
trình xây dựng, phát triển của nông hộ và có trách nhiệm đối với kết quả sản xuất
được. Nếu sản xuất được kết quả cao, sản phẩm thu được người chủ hộ phân phối
trước hết nhằm bù đắp chi phí bỏ ra, làm nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của
pháp luật, phần thu nhập còn lại nhằm trang trải cho các mục tiêu sinh hoạt thường
xuyên của hộ gia đình và tái sản xuất lại. Nếu kết quả sản xuất không khả quan, chủ hộ
có trách nhiệm cao nhất và đồng trách nhiệm trong gia đình.
Theo Phạm Anh Ngọc (2008): Kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế cơ bản
có hiệu quả và tự chủ trong NN, Nó được hình thành và phát triển một cách khách

quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả,
phù hợp với sản xuất NN, thích ứng và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã
hội. (Trích trong Nguyễn Phan Hồng Hạnh, 2015)
Theo Tchayanov (1924), Kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn
tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có quy luật phát triển riêng của
nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu
của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào, trồng trọt,
8


chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình. (Trích trong
Nguyễn Phan Hồng Hạnh, 2015)
Ellis (1988) thì cho rằng: Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế
khác trong nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng.
Hộ là cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế,
cùng chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung,
mọi người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết định đều dựa trên những thành viên,
kinh tế nông hộ là một tổ chức kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất
đai, tư liệu sản xuất, lao động, vốn được đóng chung, chung một ngân sách, ngủ chung
một mái nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do
chủ hộ phát ra. (Trích trong Nguyễn Phan Hồng Hạnh, 2015)
Chung quy lại kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế tồn tại trong gia đình hộ nông
dân, được gia đình lao động đó tạo ra thu nhập và sử dụng chúng theo nhu cầu hoạt
động của gia đình.
2.2.4 Đặc điểm kinh tế nông hộ
Theo Nguyễn Phạm Hùng (2014), kinh tế nông hộ có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động của kinh tế nông hộ chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là
lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động
kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh

tế hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm
việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có
nhiều loại lao động, vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả
các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ
nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất (CPSX), và nó tác động trực tiếp lên lao động
trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. (Trích trong
Nguyễn Phan Hồng Hạnh, 2015)
9


Tóm lại, kinh tế nông hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Quá trình phát
triển của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt động.
 Từ những đặc điểm đó và từ thực tế có thể tóm lại đặc điểm kinh tế của hộ sản xuất
cây dược liệu như sau:
- Hoạt động của kinh tế các hộ sản xuất dược liệu chủ yếu là dựa vào lao động
gia đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham
gia hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về cả kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh
tế hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng, không qua khâu trung gian, họ làm việc
không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế các hộ sản xuất rau có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một
hộ có nhiều loại lao động, vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý
tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.

- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. (Nguyễn Phạm
Hùng, 2014)
2.2.5 Cơ sở lý thuyết về thu nhập của nông hộ và hộ sản xuất cây dược liệu
a. Khái niệm thu nhập của nông hộ và hộ sản xuất CDL
- Thu nhập là chỉ báo quan trọng để đánh giá mức sống của một khu vực địa
lý, mức độ phát triển của một quốc gia, là phương tiện giúp con người định hướng giải
quyết nhiều vấn đề trong tiêu dùng của hộ và trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi
nghiên cứu về các nông hộ nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu đều quan tâm đến thu
nhập của các nông hộ với các cách tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo Tchayanov (1925): Thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các
xí nghiệp tư bản. Hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ
sử dụng lao động gia đình. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái
niệm tiền lương và không thể tính lợi nhuận, địa tô, lợi tức. Vì vậy, thu nhập hộ nông
dân là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất.
10


Trần Xuân Long (2009) cho rằng thu nhập của một nông hộ là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có.
Định nghĩa của FAO (2007) về thu nhập của nông hộ như sau: Thu nhập được
xem là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai,
vốn, lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về - tổng chi phí cho các yếu tố
đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.
(Các khoản chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào quá
trình sản xuất)
Phương pháp tự xác định thu nhập trong năm của hộ gia đình (Cục thống kê tỉnh

Phú Thọ, 2011): Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi
Trong đó:
- Tổng thu: Bao gồm các khoản thu hợp pháp trong năm của tất cả các thành viên
trong hộ gia đình, như: thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản; từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản; thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác như: quà tặng, biếu,
cho bằng tiền mặt hay hiện vật; các khoản lương hưu, trợ cấp các loại, thu từ cho thuê
nhà, cho thuê máy móc thiết bị, đất đai, tài sản khác, thu từ lãi tiền gửi ngân hàng,
trúng xổ số,... Không tính các khoản thu trợ cấp xã hội một lần, như: tiền mai táng phí,
hỗ trợ thiếu đói,…
- Tổng chi: Bao gồm các khoản chi phí hợp lý liên quan, tương ứng với phạm vi
nguồn thu trong năm của hộ. Không tính các chi phí mà chưa cho thu.
Trường hợp do thiên tai, bão, lũ, lụt,... làm mất mùa và gây thiệt hại nặng nề đối
với sản xuất, hộ phải đầu tư lại, cách tính để ghi vào chi phí sản xuất trong 12 tháng
như sau:
+ Thiệt hại về những khoản chi phí thường xuyên (giống, phân bón, thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, trả công lao động thuê ngoài...) được tính toàn bộ vào chi phí sản
xuất trong năm.

11


+ Thiệt hại về những khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí một lần
phân bổ cho nhiều năm), ví dụ như chi phí trồng vườn cây, xây ao cá, … được tính vào
chi phí sản xuất trong năm bằng cách lấy toàn bộ chi phí thiệt hại về đầu tư xây dựng
kiến thiết cơ bản vườn cây, ao cá, … chia cho số năm sử dụng vườn cây, ao cá … đó, số
tiền thiệt hại tính bình quân cho 1 năm được ghi vào phần chi phí sản xuất trong năm.
Tóm lại: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo cục thống kê tỉnh
Phú Thọ: Thu nhập của các nông hộ sản xuất là toàn bộ thu nhập bằng tiền và giá trị
hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một

thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Thu nhập của nông hộ

Thu nhập bình quân đầu người/hộ =
Số nhân khẩu

b. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ sản xuất cây dược liệu
 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia
đình bởi vì con người là trung tâm, là nguồn tài nguyên vô tận để tạo ra của cải vật
chất. Trong đó, trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trình độ học vấn
cao sẽ giúp họ dễ dàng tiếp thu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực khác để tăng thu nhập.
Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động
cũng như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn lao động
trẻ, có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường là những việc
làm nặng nhọc.
Một số yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ sản xuất dược
liệu như số nhân khẩu, tỷ lệ phụ thuộc, giới tính của chủ hộ, đặc điểm dân tộc...Tỷ lệ
phụ thuộc là số người ăn theo trên một lao động trong hộ. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì
phúc lợi mà mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao động phải
nuôi sống nhiều người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em, người già yếu,
người đau ốm lâu dài sẽ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn những hộ khác.
12


 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính như một đòn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực khác.

Nguồn lực tài chính của hộ bao gồm tiền tiết kiệm, tiền vay từ bà con, bạn bè, các tổ
chức tín dụng,…
Việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ chậm cải thiện vì khó
có khả năng tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chưa
kể những hộ không có vốn để sản xuất, không được vay ngân hàng vì không có tài sản
thế chấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay tư nhân để đảm
bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người
nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái...Nhờ
đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo.
 Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm đất đai, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất.
Nguồn lực về tài chính có thể hình thành nên nguồn lực vật chất. Tuy nhiên nếu nguồn
lực vật chất sẵn có sẽ góp phần khuếch đại những nguồn lực khác. Đất sản xuất là một
trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho người dân phát triển kinh tế, bởi vì
nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù, nơi đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là
môi trường cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Đất sản xuất bao gồm đất trồng
lúa, đất chuyên màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy sản… Khi người nông
dân canh tác trên một mảnh đất màu mỡ, phì nhiêu thì suất đầu tư sẽ thấp hơn nhưng
lại thu về được sản lượng cao hơn so với canh tác trên mảnh đất cằn cỗi, bạc màu,
nhiễm mặn. Những hộ sở hữu nhiều đất đai có thể đa dạng hóa cây trồng, nhờ đó cải
thiện mức sống tốt hơn những hộ khác.
Đối với các hộ sống ở nông thôn, gia súc (trâu, bò, lợn,...) là một phần quan
trọng của tư liệu sản xuất vì nó cung cấp sức cày bừa, kéo và phân bón phục vụ sản
xuất. Ngoài ra, lợn nái, bò nái...cung cấp con giống cho chăn nuôi của hộ gia đình.
Cơ sở hạ tầng, đường xá giao thông, hệ thống nhà lưới che chắn nắng mưa, côn
trùng là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất nông nghiệp, gắn liền với sự
phát triển việc làm phi nông nghiệp và thúc đẩy sự tham gia của người nghèo vào nền
13



kinh tế thị trường. Những người dân sống và sản xuất có cơ sở hạ tầng thuận lợi có
mức sống cao hơn và có khả năng tận dụng những ưu thế của thị trường hơn.
 Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các hình thức liên kết như
tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc tổ chức xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh
niên,...trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo công ăn việc làm, góp phần tạo
thêm nguồn thu nhập cho hộ gia đình. Các tổ chức này có thể tự giám sát, kiểm tra,
xây dựng thương hiệu, động viên lẫn nhau cùng làm kinh tế gia đình, tạo sự liên kết
liên doanh trong quá trình sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cũng như đảm bảo số
lượng ổn định cho thị trường. Qua đó chính quyền địa phương có thể tuyên truyền các
kế hoạch phát triển kinh tế hộ thông qua các tổ - đội - hội - đoàn thể này xóa bỏ dần
tập quán sản xuất manh mún, nhỏ lẻ.
Nguồn lực tự nhiên như nguồn nước, chất đất, thời tiết, khí hậu,..là yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của con người, cây trồng, vật nuôi. Nước giúp cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển, ngoài ra, còn có thời tiết, khí hậu, nhiệt độ và số giờ có ánh
sáng mặt trời trong ngày cũng là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của
các loại cây trồng, vật nuôi.
2.3 Lý thuyết về mô hình ra quyết định
2.3.1 Lý thuyết ra quyết định
Ra quyết định có thể được định nghĩa là một sự lựa chọn hợp lý giữa nhiều cách
lựa chọn, điểm trọng tâm là phải nhận thức được nhu cầu, xác định mục tiêu của ra
quyết định.
Việc ra quyết định có hiệu quả đòi hỏi một sự lựa chọn phương hướng hành
động hợp lý, có nghĩa là nhằm cố gắng đạt được mục tiêu nào đó và muốn đạt được
phải hành động tích cực.
Quá trình ra quyết định hợp lý là quá trình trong đó có sự lựa chọn nhất quán,
tối ưu trong điều kiện có những hạn chế cụ thể. Quá trình ra quyết định hợp lý được thể
hiện qua các bước (Theo PGS.TS Bùi Anh Tuấn – Trường đại học kinh tế Quốc Dân):
Bước 1: Xác định vấn đề

Mô hình bắt đầu bằng việc xác định vấn đề. Một vấn đề tồn tại khi có một sự
khác biệt giữa thực tế và trạng thái mong muốn của sự vật, hiện tượng. Có thể thấy
14


×