Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Trách nhiệm xã hội của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sanest khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.2 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN VŨ LƯỢNG

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
NƯỚC GIẢI KHÁT SANEST KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN VŨ LƯỢNG

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
NƯỚC GIẢI KHÁT SANEST KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:



60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:

Số 525/QĐ-ĐHNT ngày 12/6/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT ngày 05/12/2017

Ngày bảo vệ:

12/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch hội đồng:
PGS.TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
Phòng Đào tạo Sau đại học:

Khánh Hòa - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Trách nhiệm xã hội của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên nước giải khát Sanest Khánh Hịa”, đây là cơng trình
nghiên cứu của tơi. Các thơng tin, dữ liệu được thu thập, sử dụng hoặc trích dẫn đều là
những tài liệu đã được công bố hoặc được nguồn cung cấp cho phép sử dụng, đảm bảo
trung thực và chính xác.


Khánh Hòa, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Vũ Lượng

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô Trường Đại Học Nha Trang, đặc biệt là quý Thầy
Cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Quản trị kinh doanh 2015- 2017 đã nhiệt tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và trợ giúp cho tôi trong suốt thời gian theo học
tại trường.
TS. Nguyễn Thị Trâm Anh đã rất tâm huyết ủng hộ, động viên, khuyến khích
và tận tình hướng dẫn tơi thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này.
Ban Tổng Giám đốc Cơng ty Yến sào Khánh Hịa, Ban Giám đốc Cơng ty
Sanest Khánh Hịa, các anh, các chị, các em trong tồn cơng ty, nhà máy, các đối tác,
cũng như bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tơi hồn thành luận văn này.
Trân trọng cám ơn.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Vũ Lượng

iv



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ..................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.............................................................................................xi
PHẦN I: GIỚI THIỆU............................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 16
1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility).... 16
1.1.1. Phạm vi ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ............................. 17
1.1.2. Bản chất của CSR ......................................................................................... 18
1.1.3. Đối tượng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp............................................ 20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến CSR................................................................... 21
1.1.5. Lợi ích của việc thực thi trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ............................ 22
1.2. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ................................. 25
1.2.1. Chính sách về bảo vệ môi trường tự nhiên (giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
tiết kiệm năng lượng,…)......................................................................................... 26
1.2.2. Chính sách cho người lao động tại nơi làm việc (đào tạo nâng cao tay nghề,
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người lao động…)..................................................... 26
1.2.3. Chính sách về thị trường (chương trình khuyến mãi, hậu mãi nhằm chăm sóc
người tiêu dùng) ..................................................................................................... 28
1.2.4. Chính sách đối với cộng đồng (tham gia vào sinh hoạt cộng đồng tại địa
phương, liên hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương…)........................................ 29
1.3. Các lý thuyết về chiến lược CSR:........................................................................ 32
1.3.1. Lý thuyết các bên hữu quan: ......................................................................... 32
1.3.2. Lý thuyết dựa trên nguồn lực doanh nghiệp: ................................................. 35

1.4. Công cụ thực hiện và đánh giá hoạt động thực thi trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ..... 42
1.4.1. Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh ........... 42
v


1.4.2. Hệ thống tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội SA 8000 ............................. 42
1.4.3. Hệ thống tiêu chuẩn hướng dẫn về trách nhiệm xã hội ISO 26000................. 43
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................... 47
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 47
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam................................................................. 50
Tóm tắt chương 1....................................................................................................... 54
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI .. 55
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NƯỚC GIẢI KHÁT
SANEST KHÁNH HỊA ........................................................................................... 55
2.1. Giới thiệu về Cơng ty Yến sào Khánh Hịa....................................................... 55
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển................................................................. 55
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 59
2.2. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Nước giải khát Sanest Khánh Hịa.................... 60
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển ................................................................. 60
2.2.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 62
2.2.3. Các loại sản phẩm và công dụng ................................................................... 64
2.3. Trách nhiệm xã hội của cơng ty TNHH MTV NGK Sanest Khánh Hịa. ............. 67
2.3.1. Quản trị tổ chức và nhân quyền..................................................................... 70
2.3.2. Kinh doanh trung thực .................................................................................. 71
2.3.3. Những vấn đề người tiêu dùng. ..................................................................... 72
2.3.4. Gắn kết và phát triển cộng đồng.................................................................... 81
2.3.5. Môi trường.................................................................................................... 85
2.3.6. Lao động....................................................................................................... 91
2.4. Những lợi ích khi thực hiện CSR. ....................................................................... 98
2.4.1. Tiết kiệm phí sản xuất, tăng năng suất lao động ............................................ 98

2.4.2. Nâng cao uy tín, giá trị thương hiệu và vươn ra thế giới.............................. 100
2.4.3. Củng cố sự tin tưởng, gắn kết của CBCNV, thu hút và giữ chân nhân tài.... 103
Tóm tắt chương 2..................................................................................................... 105
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NƯỚC GIẢI KHÁT SANEST
KHÁNH HÒA ......................................................................................................... 106
3.1. Định hướng phát triển của Cơng ty Sanest Khánh Hịa giai đoạn 2017 - 2020 và
vi


tầm nhìn đến năm 2030. ........................................................................................... 106
3.2. Nâng cao hiệu quả trách nhiệm xã hội tại Công ty TNHH MTV NGK Sanest
Khánh Hịa............................................................................................................... 107
3.2.1. Kiến nghị góp phần củng cố sự tin tưởng, gắn kết với tổ chức của CBCNV đối
với Cơng ty Sanest Khánh Hịa............................................................................. 107
3.2.2. Nâng cao nhận thức khách hàng về trách nhiệm xã hội của Công ty Sanest
Khánh Hịa. .......................................................................................................... 111
Tóm tắt chương 3..................................................................................................... 112
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 115
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BSCI: Business Social Compliance Initiative - Bộ tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách
nhiệm xã hội trong kinh doanh
CFP: Corporate financial performance - Hoạt động tài chính của doanh nghiệp

CRP: Corporate responsibility performance - Thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
CSR: Corporate Social Responsibility - Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ISO: International Organisation for Standardization - Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý
chất lượng
HACCP: Hazard Analysis and Critical Control Points – Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
FDA: Food and Drug Administration – Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
MTV: Một thành viên
NN: Nhà nước
SA: Social and Accountability - Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý liên quan đến trách
nhiệm xã hội
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NGK: Nước giải khát
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
BVMT: Bảo vệ môi trường

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các yếu tố cấu thành trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp........................ 30
Bảng 1.2: 6 Chủ đề về CSR trong ISO 26000 ............................................................ 45
Bảng 2.1: Tổng hợp ý kiến khách hàng năm 2017...................................................... 76
Bàng 2.2. Kinh phí hoạt động xã hội của Cơng ty Sanest Khánh Hịa ........................ 82
Bảng 2.3: Kinh phí hoạt động xã hội của Cơng ty Yến sào Khánh Hịa...................... 84
Bảng 2.4: Kinh phí sử dụng cho từng hoạt động bảo vệ mơi trường........................... 88
Bảng 2.5: Phân tích tình hình sử dụng lao động tại nhà máy 2013 – 2016.................. 91
Bảng 2.6: Chọn mẫu theo thâm niên.............................................................................92

ix



DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Mơ hình “Kim tự tháp” của A.Caroll.......................................................... 19
Hình 1.2: Liên kết CSR trong chuỗi giá trị doanh nghiệp ........................................... 38
Hình 1.3: Khía cạnh xã hội của mơi trường cạnh tranh doanh nghiệp......................... 39
Hình 1.4: 6 chủ đề về CSR trong ISO 26000 (ISO 26000) ........................................ 44
Hình 2.1: Mùa thu hoạch Yến sào Khánh Hịa. .......................................................... 58
Hình 2.2: Cơng ty TNHH MTV NGK Sanest Khánh Hịa .......................................... 62
Hình 2.3: Các sản phẩm của Nhà máy Nước giải khát cao cấp Yến sào ..................... 64
Hình 2.4: Chính sách chất lượng – an tồn thực phẩm – an tồn mơi trường.............. 69
Hình 2.5: Biểu đồ thuế TNDN năm 2012 – 2016 ....................................................... 70
Hình 2.6: Giao diện cơng thơng tin của cơng ty Yến sào Khánh Hịa ......................... 73
Hình 2.7: Trung tâm chăm sóc khách hàng. ............................................................... 73
Hình 2.8: Chương trình khuyến mãi: Sanest Khánh Hịa niềm tự hào thương hiệu Việt
Nam........................................................................................................................... 75
Hình 2.9: Biểu đồ ý kiến khách hàng năm 2017 ......................................................... 77
Hình 2.10: Giấy chứng nhận ISO 9001:2015 của cơng ty Sanest Khánh Hịa............. 79
Hình 2.11: Giấy chứng nhận HACCP của công ty Sanest Khánh Hịa........................ 80
Hình 2.12: Lễ trao giải tơn vinh khách hàng trúng giải đặt biệt trong chương trình
“Sanest Khánh Hịa - Niềm tự hào thương hiệu Việt Nam tháng 2/2014”................... 81
Hình 2.13: Đội bóng chuyền Sanest Khánh Hịa ........................................................ 82
Hình 2.14: Cơng ty Sanest Khánh Hịa bàn giao nhà đại đồn kết .............................. 84
Hình 2.15: Bể xử lý nước thải tại nhà máy ................................................................. 89
Hình 2.16: Giấy chứng nhận ISO 14001:2015 của cơng ty Sanest Khánh Hịa ........... 90
Hình 2.17: Hợp đồng lao động của tác giả ................................................................. 93
Hình 2.18: Nhà nghỉ tập thể và sân bóng đá của cơng ty Sanets Khánh Hịa .............. 97
Hình 2.19: Tập huấn phịng cháy chữa cháy tại cơng ty ............................................. 98
Hình 2.20: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng năm 2012 – 2016...................................... 99

Hình 2.21: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu năm 2012 – 2016 ..................................... 99
Hình 2.22: Giấy chứng nhận FDA của cơng ty Sanest Khánh Hịa. .......................... 102
Hình 2.23: Biểu đồ thu nhập bình quân của CBCVN năm 2013 – 2016 ................... 103
Hình 2.24: Biểu đồ kết quả đánh giá CSR ................................................................ 104
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Cơng ty Yến sào Khánh Hịa ....................................................... 60
Sơ đồ 2.2: Tổ chức Nhà máy Nước giải khát cao cấp Yến sào ................................... 64

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Đề tài: “Trách nhiệm xã hội của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nước giải khát Sanest Khánh Hịa” được thực hiện với mục đích đánh giá thực
trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của cơng ty. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số
hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trách nhiệm xã hội đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH MTV NGK Sanest Khánh Hịa.
Trên cơ sở các lý thuyết về trách nhiệm xã hội, các nghiên cứu trên thế giới và
nghiên cứu trong nước về các vấn đề có liên quan đến nhận thức về trách nhiệm xã
hội. Tác giả dựa trên các tiêu chí của ISO 26000 về trách nhiệm xã hội để đánh giá các
hoạt động của công ty trong thời gian qua. ISO 26000 gồm có:
* 7 nguyên tắc hoạt động: Trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, hành vi đạo
đức, tôn trọng quyền lợi của các bên liên quan, tôn trọng các quy định của pháp luật,
tôn trọng các tiêu chuẩn hành vi quốc tế, tôn trọng nhân quyền.
* 6 chủ đề: Quản trị tổ chức và nhân quyền, kinh doanh trung thực, những vấn
đề người tiêu dùng, gắn kết và phát triển cộng đồng, môi trường, lao động.
Qua phân tích cho thấy CSR tại Cơng ty Sanets Khánh Hịa đã được Lãnh đạo
Công ty rất chú trọng, vận hành hệ thống ổn định theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2015,
theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP và ISO 14001-2015, bảo vệ mơi
trường và CSR đã có đóng góp lớn trong thành cơng của cơng ty. Chính vì thế trong

thời gian tới Cơng ty Sanets Khánh Hịa tiếp tục phát huy và hoàn thiện hơn nữa để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, gắn kết người lao động, nâng cao giá trị
thương hiệu trong mắt khách hàng, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, phát huy
CSR qua đó để quảng bá thương hiệu, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền
vững của Cơng ty TNHH MTV NGK Sanest Khánh Hịa.
Từ khóa: Trách nhiệm xã hội, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
Nước giải khát Sanest Khánh Hòa.

xi


PHẦN I: GIỚI THIỆU

1. Sự cần thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, các doanh nghiệp ln tìm nhiều biện pháp khác nhau để kích cầu, giảm
chi phí nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận. Trước đây, doanh
nghiệp áp dụng giải pháp đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng
cạnh tranh và giành lợi thế trên thương trường. Tuy nhiên, với sự thay đổi ngày càng
nhanh chóng của nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải thỏa
mãn nhiều hơn các yêu cầu khắt khe của thị trường. Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp là vấn đề tất yếu đi liền với kinh doanh bởi nó mang lại cho doanh nghiệp những
lợi ích đáng kể: khẳng định thương hiệu doanh nghiệp trong lòng khách hàng và tăng lợi
nhuận doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng vai trò người kiến tạo
lòng trung thành nơi khách hàng bằng những giá trị đạo đức rất "phong cách" và nó sẽ
đánh bóng tên tuổi của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu và gây được thiện cảm
trong lòng dân chúng và họ sẽ bán hàng nhiều hơn gấp nhiều lần.
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh Khánh Hịa, Cơng ty
TNHH Nhà nước Một thành viên Yến sào Khánh Hịa - gọi tắt là Cơng ty Yến sào
Khánh Hòa hoạt động trên nhiều ngành nghề kinh doanh nhưng lĩnh vực chính hiện

nay vẫn là quản lý, khai thác, chế biến và kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp các
sản phẩm Yến sào. Qua 25 năm phát triển, thương hiệu Yến sào Khánh Hòa từng bước
khẳng định vị thế riêng của mình và đang trở thành một thương hiệu nổi tiếng trong
cộng đồng người Việt và người châu Á trên toàn thế giới, tạo nền tảng cho các thương
hiệu nhánh như thương hiệu Sanest, Sanest Foods, Sanna, Sanatech, Sanest Tourist và
các nhãn hiệu trực thuộc quyền quản lý của Công ty hiện nay và trong tương lai. Bên
cạnh đó, Cơng ty đã ban hành và triển khai thực hiện nội dung chín chuẩn mực về quy
tắc làm việc, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và xây dựng văn hóa doanh
nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, cán bộ cơng nhân viên vững mạnh
tồn diện. Cơng ty Yến sào Khánh Hịa ln chú trọng xây dựng một tập thể đồn kết,
ý thức rị vai trị trách nhiệm của mình với xã hội. Chính vì vậy, Cơng ty ln xây
dựng những sản phẩm có chất lượng cao, hướng tới sức khỏe người tiêu dùng, tạo
công ăn việc làm cho hàng nghìn người lao động địa phương, tích cực làm cơng tác từ
thiện như: bảo trợ cho hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh; tích cực tham
12


gia Quỹ xóa đói giảm nghèo, Quỹ vì người nghèo của tỉnh; Hỗ trợ xây dựng nhà cho
người nghèo trên địa bàn Nha Trang, Diên Khánh, Cam Ranh; Hỗ trợ sách vở, sản
phẩm nước yến sào Sanest cũng như tài chính cho nhiều trường học. Ngồi ra, Cơng ty
ln hướng về chủ quyền biển, đảo với nhiều hoạt động ủng hộ Quỹ vì Trường Sa thân
u, đóng góp quỹ xây dựng khu tưởng niệm các chiến sĩ đã hy sinh trên đảo Gạc Ma,
Quỹ “Nghĩa tình Hồng Sa, Trường Sa”, “Chung tay góp sức bảo vệ Biển Đơng”…
Tơn chỉ hành động và mục đích hành động của Cơng ty Yến sào Khánh Hịa xun
suốt q trình hình thành và phát triển của Cơng ty là hướng đến giá trị vì lợi ích cộng
đồng, bảo vệ mơi trường sinh thái và phát triển bền vững.
Công ty TNHH MTV NGK Sanest Khánh Hịa đóng trên địa bàn Xã Cam
Thịnh Đơng, thành phố Cam Ranh, được khởi công xây dựng từ tháng 11/2010 với
quy mô đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận hành dây chuyền thiết bị công suất 15.000 sản
phẩm/giờ tương đương 50 triệu sản phẩm/năm, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Sau

gần 2 năm thực hiện, nhà máy đã được đưa vào sử dụng từ tháng 8/2012. Nhà máy đã
xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2015, hệ thống HACCP và
ISO 14001:2015. Với việc duy trì hệ thống tích hợp với sự chất vấn và đánh giá của tổ
chức QMS (Australia), đáp ứng đúng theo các quy định của Việt Nam và thế giới nên
sản phẩm của nhà máy luôn đảm bảo 1 cách tốt nhất về mặt chất lượng, đem lại sự tin
tưởng ngày càng cao cho khách hàng.
Để hiểu thấu đáo trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đồng thời để Công ty
phát triển khơng ngừng và hướng đến tính bền vững trong giai đoạn tới thông qua sự
kết hợp giữa nâng cao chất lượng, mẫu mã, uy tín sản phẩm cũng như năng lực cạnh
tranh với việc tham gia nhiều hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội là hết sức quan
trọng. Do đó, tơi chọn đề tài: “Trách nhiệm xã hội của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Nước giải khát Sanest Khánh Hịa” với mong muốn có được
những thơng tin mang tính khoa học góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty
cũng như thực hiện tốt hơn các cam kết của Công ty về trách nhiệm xã hội trong thời
gian sắp tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đánh giá thực trạng về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Công ty Sanest Khánh Hịa. Trên cơ sở đó nghiên
cứu sẽ kiến nghị một số chính sách nhằm thực thi tốt hơn trách nhiệm xã hội của Công
13


ty Sanest Khánh Hòa nhằm củng cố sự tin tưởng và gắn kết của công nhân viên, nâng
cao giá trị thương hiệu trong thời buổi thị trường cạnh tranh hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty trong thời gian qua.


-

Đề xuất một số kiến nghị chính sách nâng cao hiệu quả CSR, nhằm quảng bá
rộng rãi hơn nữa thương hiệu Cơng ty Sanest Khánh Hịa.

3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty Sanest Khánh Hòa trong
giai đoạn 2012 - 2016 như thế nào?

-

Làm thế nào để thực hiện tốt trách nhiệm xã hội tại Cơng ty Sanest Khánh Hịa
trong thời gian tới?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội tại Cơng ty
TNHH MTV NGK Sanest Khánh Hịa.
-

Khách thể nghiên cứu: Cơng ty TNHH MTV NGK Sanest Khánh Hịa.

-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH MTV
NGK Sanest Khánh Hòa trong giai đoạn từ năm 2012 – 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích dựa trên các số liệu thứ cấp để

đánh giá hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của Cơng ty Sanest Khánh Hịa giai
đoạn 2012 – 2016
Đầu tiên là việc xác định các tiêu thức dùng để đánh giá thành phần cấu thành
nên trách nhiệm xã hội của công ty dựa trên cơ sở tham khảo tài liệu, bài báo, trang
web và cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan….Từ đó dựa trên các
tiêu chí của ISO 26000 về trách nhiệm xã hội để xây dựng các tiêu thức cần khảo sát
và đánh giá.
Tiếp đến là quá trình tiếp xúc với nhà quản lý, người am hiểu về vấn đề nghiên
cứu, thảo luận với các cán bộ nhằm phát hiện các tiêu thức không cần thiết và bổ sung
các yếu tố mới cần thiết tác động đến trách nhiệm xã hội của công ty.
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra lấy ý kiến của 100 cá nhân gồm ban lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV NGK Sanest Khánh Hịa về trách
nhiệm xã hội mà cơng ty đã làm được trong thời gian qua theo tiêu chí đánh giá của
ISO 26000.
14


Luận văn sử dụng phương pháp điều tra lấy ý kiến của khách hàng: Trong quá trình
được đơn vị cử đi công tác tại các thị trường trên cả nước để hỗ trợ bán hàng, nghiên cứu thị
trường về sản phẩm của đơn vị và các đối thủ cạnh tranh, tác giả đã kết hợp phát phiếu thu
thập ý kiến 200 khách hàng (tổ chức và người tiêu dùng trực tiếp) với các nội dung: chất
lượng sản phẩm, giá bán, chính sách bán hàng, dịch vụ và thương hiệu.
Phương pháp suy luận cũng được sử dụng kết hợp để thể hiện tư duy, quan
điểm của tác giả về vấn đề nghiên cứu từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất, các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của CSR trong doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa thực tiễn cuả đề tài
-

Đóng góp về mặt khoa học:
Luận văn tổng quan các lý luận về CSR của doanh nghiệp Việt Nam trong bối


cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là về tầm quan trọng và ảnh hưởng CSR đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà đặc biệt là ảnh hưởng lớn của các
bộ quy tắc ứng xử và tiêu chuẩn của CSR.
-

Đóng góp về thực tiễn:
Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết cho việc đánh giá nhận thức

về trách nhiệm xã hội của Cơng ty Sanest Khánh Hịa. Nghiên cứu sẽ khám phá
những nhân tố cấu thành trách nhiệm xã hội của công ty ảnh hưởng đến uy tín,
thương hiệu và sự phát triển bền vững của công ty trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Nước giải khát Sanest Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Nước giải khát Sanest Khánh Hòa.

15


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social
Responsibility)

Lịch sử CSR bắt đầu từ rất lâu và thậm chí trong một ví dụ có thể được truy
nguồn từ 5000 năm ở Mesopotamia cổ đại khoảng năm 1700 TCN, Vua Hammurabi đã
ban hành một bộ luật trong đó các nhà xây dựng, chủ nhà trọ hoặc người nuôi gia súc bị
giết chết nếu sự sơ suất của họ gây ra cái chết của người khác, hoặc sự bất tiện lớn cho
người dân địa phương. Nghị sĩ Rôma cổ đại đã cằn nhằn về các doanh nghiệp trong việc
đóng góp đủ thuế để tài trợ cho các chiến dịch quân sự. Trong khi đó vào năm 1622, các
cổ đông bất mãn trong Công ty Đông Ấn của Hà Lan bắt đầu phát hành những cuốn
sách nhỏ phàn nàn về bí mật quản lý và "làm giàu bản thân". Với q trình cơng nghiệp
hóa, tác động của kinh doanh đối với xã hội và môi trường là một chiều hướng hoàn
toàn mới, các "Thương gia" trong những năm cuối của thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX đã
sử dụng một số tài sản của họ để ủng hộ các hoạt động từ thiện. Trong những năm 1920,
các cuộc thảo luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã tiến triển thành những gì
mà chúng ta có thể nhận ra là sự khởi đầu của phong trào CSR "hiện đại". "Cụm từ
Trách nhiệm xã hội của Công ty được đặt ra năm 1953 với việc công bố Trách nhiệm xã
hội của Bowen đối với các doanh nhân". Sự cơng nghiệp hố và tác động của các doanh
nghiệp lên xã hội đã dẫn tới một tầm nhìn hồn tồn mới, Năm 1990 CSR là tiêu chuẩn
trong ngành với các công ty như Price Waterhouse Copper và KPMG. CSR phát triển
vượt ra ngoài quy tắc ứng xử và báo cáo, cuối cùng nó bắt đầu chủ động trong các tổ
chức phi chính phủ, các bên liên quan, đạo đức kinh doanh.
Đến nay, thuật ngữ này đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một số học
giả cho rằng CSR liên quan đến những quyết định và hành động được thực hiện mà ít
nhất cũng vượt trên những lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, là những nguyên tắc điều
chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và xã hội (Carroll & Shabana, 2010). Carroll
(1979) sau khi chỉ ra vai trò chủ yếu của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận bằng
cách bán sản phẩm và dịch vụ cho xã hội, khẳng định CSR bao gồm sự mong đợi của
16


xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời
điểm nhất định. Trong khi đó, Maignan và Ferrell (2004) cho rằng CSR là “các quyết

định và hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra và cân bằng các lợi ích khác nhau của
những cá nhân và tổ chức liên quan”. Thực tế cho thấy, CSR là một phạm trù rộng, có
thể được hiểu và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau. Trong khi nhóm phát triển kinh
tế tư nhân của Ngân hàng thế giới cho rằng “CSR là sự cam kết của doanh nghiệp
đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng
đồng và tồn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung
của xã hội”. Cho đến nay đây là khái niệm đã và đang được chấp nhận và sử dụng rộng
rãi nhất (Kotler & Lee, 2005).
Dù được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song nội hàm chính phản ánh CSR
về cơ bản có điểm chung là: Thứ nhất, bên cạnh những lợi ích từ sự phát triển của từng
doanh nghiệp phù hợp với pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp phải gắn kết với lợi
ích phát triển chung của cộng đồng xã hội; Thứ hai, CSR thể hiện nhiều khía cạnh liên
quan đến ứng xử của doanh nghiệp đối với các đối tượng có liên quan trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp (từ người sản xuất, tiếp thị, tiêu dùng đến các nhà cung
ứng nguyên liệu, vật liệu tại chỗ; từ đội ngũ cán bộ, nhân viên cho đến các cổ đông của
doanh nghiệp); Thứ ba, CSR bao hàm cả khía cạnh trách nhiệm của doanh nghiệp về
bảo vệ tài nguyên, môi trường cũng như trách nhiệm chung với lợi ích cộng đồng xã
hội, bao gồm những hoạt động nhân đạo, từ thiện, hoạt động đóng góp cho sự phát
triển chung của đất nước.
1.1.1. Phạm vi ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
CSR là một lĩnh vực rộng lớn liên quan đến mọi đối tượng, các hoạt động khác
nhau của doanh nghiệp. Bởi vậy, phạm vi ảnh hưởng của CSR doanh nghiệp không chỉ
bó hẹp trong nội bộ doanh nghiệp mà nó cịn có sức lan tỏa lớn tới nhiều thành phần
khác nhau trong xã hội. Vì vậy, về cơ bản người ta chia phạm vi ảnh hưởng của CSR
với 3 khía cạnh sau:
Ảnh hưởng trong nội bộ doanh nghiệp: khi thực hiện CSR, bản thân các doanh
nghiệp đã có lợi thế là sự ổn định về mặt nhân sự. Khi đó, sự hài lịng và gắn bó của
17



nhân viên với công ty cũng tăng lên. Bên cạnh đó, các chương trình tiết kiệm năng
lượng, sử dụng vật liệu tái sinh giúp giảm đáng kể chi phí hoạt động cho cơng ty; điều
này giúp doanh nghiệp có được giá cả cạnh tranh hơn.
Ảnh hưởng trong hoạt động kinh doanh: CSR góp phần nâng cao thương hiệu
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng thị phần và tạo thêm nhiều lợi nhuận. Lợi
ích đạt được khi doanh nghiệp tham gia thực hiện CSR là hình ảnh cơng ty được cải
thiện trong con mắt khách hàng, giúp công ty tăng doanh số bán hàng. Đồng thời, CSR
còn tạo được mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp và khách hàng, giúp doanh
nghiệp có nhận thức tốt hơn về nhu cầu của khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp trở
nên cạnh tranh hơn trong việc đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
Ảnh hưởng trong phạm vi xã hội: một chính sách CSR có hiệu quả phải thực
hiện đầy đủ tất cả sự mong đợi của cộng đồng từ các hoạt động kinh doanh cũng như
lợi ích của tất cả các bên liên quan. Nó có thể tích hợp các vấn đề xã hội và môi trường
trong hoạt động kinh doanh một cách tự nguyện thông qua các hoạt động tốt nhất cho
sự phát triển kinh tế xã hội của người dân và khu vực. Đó là các chương trình từ thiện
(như các chương trình về sức khỏe, chương trình về giáo dục, nước sạch), xây dựng
các cơng trình cơng cộng (xây đường, trường học, nhà cộng đồng...), các hoạt động
giúp đỡ tạo thu nhập cho người nghèo...

1.1.2. Bản chất của CSR
Mặc dù hiện nay vấn đề trách nhiệm xã hội được đề cập tương đối nhiều. Cũng
có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nội dung của CSR. Để phân tích cụ thể các phạm
trù của CSR, ta chọn cách tiếp cận phổ biến nhất theo mơ hình “kim tự tháp” của A.
Caroll. Mơ hình này có tính tồn diện và được sử dụng rộng rãi nhất, thể hiện rõ nhất
và bao quát nhất các lĩnh vực quan tâm của CSR.

18



Hình 1.1: Mơ hình “Kim tự tháp” của A.Caroll
(Nguồn: Carroll Archie-1999”)
Theo mơ hình trên, CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và trách
nhiệm từ thiện. Ranh giới giữa các tầng trong “Kim tự tháp là luôn chồng lấn, tác
động, bành trướng lẫn nhau. Việc tuân thủ các quy định pháp luật chắc chắn đưa đến
các chi phí kinh tế cho doanh nghiệp. Và quy tắc đạo đức xã hội ngồi luật ln mở
rộng (theo trình độ phát triển của xã hội), tạo áp lực lên hệ thống pháp luật, bắt buộc
các nhà làm luật phải luôn bám sát thực tiễn xã hội.
+ Trách nhiệm kinh tế: Tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao tính cạnh tranh, hiệu quả
kinh doanh và tăng trưởng là những điều kiện tiên quyết. Mục tiêu của doanh nhân khi
thành lập doanh nghiệp chính là tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, doanh nghiệp là một
yếu tố cấu thành nên xã hội, do đó chức năng kinh doanh cần được ưu tiên lên hàng
đầu. Cũng có thể nói rằng trách nhiệm kinh tế là yếu tố nền tảng và các trách nhiệm
còn lại đều phải dựa trên trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
+ Trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý còn được gọi là trách nhiệm tuân
thủ pháp luật, là một phần bản cam kết giữa doanh nghiệp và xã hội. Dựa trên những
quy tắc, chuẩn mực trong các văn bản pháp luật, doanh nghiệp sẽ theo đuổi các mục
tiêu kinh tế cảu mình trong khn khổ sự cho phép của luật pháp. Cùng với trách
nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý là bộ phận nền tảng, cơ bản và không thể thiếu đối
với CSR.

19


+ Trách nhiệm đạo đức: Đây là những chuẩn mực, quy tắc được xã hội thừa
nhận nhưng chưa được đưa vào trong các văn bản luật. Trên thực tế, những chuẩn mực
xã hội ln biến đổi và vì thế những chính sách pháp luật chỉ có thể theo sau trong q
trình biến đổi này. Do đó, luật pháp khơng thể phản ánh hết những đòi hỏi về những quy
tắc ứng xử của xã hội. Vì vậy, trách nhiệm thực hiện đúng luật pháp là đòi hỏi tối thiểu
với doanh nghiệp. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn phải thực hiện những nghĩa vụ, những

quy tắc ngồi luật hay chính là trách nhiệm đạo đức. Việc thực hiện trách nhiệm đạo đức
là tự nguyện đối với mọi doanh nghiệp nhưng lại có vai trò trung tâm đối với CSR.
+ Trách nhiệm từ thiện: Là những hoạt động đã vượt qua sự kỳ vọng của xã hội
như: tặng quà cho trẻ em nhiễm chất độc gia cam, tài trợ học bổng cho học sinh nghèo
vượt khó,…. Trách nhiệm từ thiện khác trách nhiệm đạo đức ở chỗ doanh nghiệp thực
hiện trách nhiệm này là “hồn tồn tự nguyện”. Nếu doanh nghiệp khơng thực hiện CSR
tới mức độ này thì họ vẫn được coi là đã hồn thiện đầy đủ trách nhiệm với xã hội.
Mơ hình kim tự tháp của A. Caroll với việc đặt trách nhiệm kinh tế làm nền tảng
đã làm thỏa mãn nhu cầu về lý thuyết đại diện trong quản trị doanh nghiệp, làm rị mối
quan hệ giữa cơng việc từ thiện và trách nhiệm xã hội, việc cân bằng lợi ích giữa
cácbên tham gia trong việc thực hiện các chuẩn mực CSR được đề cập đến như một
nội dung then chốt của quản trị doanh nghiệp.
1.1.3. Đối tượng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Trước hết, người lao động, cán bộ nhân viên: doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ,
nghiêm chỉnh các quy định về pháp luật về vấn đề sử dụng lao động, đảm bảo an toàn lao
động, xây dựng mối quan hệ thân thiện, tốt đẹp trong nội bộ doanh nghiệp,…
Hai là, các đối tượng hữu quan (stakeholders): Các đối tượng hữu quan được
coi là những người ảnh hưởng và bị ảnh hưởng đến các mục tiêu của doanh nghiệp
(Freman, 1984). Đối tượng hữu quan bao gồm cổ đông, người tiêu dùng, đối thủ cạnh
tranh, đối tác, gia đình của người lao động. Trách nhiệm với cổ động là những ràng
buộc, cam kết liên quan đến quyền và phạm vi sử dụng tài sản ủy thác; đảm bảo sự
trung thực, minh bạch trong thông tin, trong phần lợi tức mà cổ đông đáng được
hưởng. Trách nhiệm với người tiêu dùng được sử dụng hàng hóa, dịch vụ đúng với
những gì nhà sản xuất đã cam kết. Trách nhiệm với đối thủ cạnh tranh là phải điều tiết
thị trường, cạnh tranh lành mạnh, cùng một mục tiêu là cung cấp sản phẩm dịch vụ tốt
20


nhất cho khách hàng. Trách nhiệm với nhà cung cấp là làm cho họ tin tưởng vào công
ty, tin vào khả năng tài chính, tin vào hoạt động của cơng ty.

Ba là, cộng đồng sở tại: trách nhiệm với cộng đồng là trách nhiệm góp phần
nâng cao, cải thiện và phát triển cuộc sống cộng đồng mà gần nhất là địa phương nơi
doanh nghiệp hoạt động, đóng góp cho sự phát triển bền vững mơi trường văn hóa kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến CSR
Hiện nay CSR ngày càng trở nên phổ biến, việc thực hiện CSR được các
doanh nghiệp quan tâm, chú trọng. Đặc biệt một số doanh nghiệp đã đưa CSR trở
thành chiến lược phát triển lâu dài, bền vững. Vây, việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
Yếu tố ảnh hưởng đầu tiên chính là các quy định của pháp luật: Quy định của
pháp luật là cơ sở, nền tảng của CSR. Đây là tiêu chí ràng buộc cho các doanh
nghiệp hướng tới và phải tuân thủ thực hiện để đạt được hiệu quả tốt trong kinh
doanh. Nhờ có những quy định của luật mà tạo ra được môi trường kinh doanh lành
mạnh, cơng bằng, bình đẳng, thơng thống cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên
thực tế không phải lúc nào pháp luật cũng được ban hành kịp thời theo sự phát triển
chung của xã hội. Độ trễ nhất định nào đó của pháp luật là cơ hội cho các hoạt động
kinh doanh bất hợp pháp xảy ra, ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp. Quy định của pháp luật chính là tiêu chí cơ bản đo lường trách nhiệm
trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai là nhận thức của xã hội: Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của
con người ngày càng được nâng cao, do đoa mà nhu cầu của con người cũng phát
triển theo. Theo Abraham Maslow thì con người càng cố gắng thỏa mãn những nhu
cầu và khi nhu cầu nào đó được thỏa mãn thì lại xuất hiện những nhu cầu tiếp theo,
ban đầu là nhu cầu sinh lý (ăn, mặc, ở…) sau đó đến nhu cầu an tồn (được bảo vệ),
nhu cầu xã hội (các vấn đề về tình cảm), nhu cầu được tơn trọng, được cơng nhận, có
địa vị và cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định, tự phát triển và thể hiện mình. Nhận
thức của xã hội thay đổi, nhận thức của người lao động cũng phát triển, họ cũng đã
ngày càng nhận thức được sâu sắc giá trị của bản thân. Tự bản thân người lao động
hoặc thơng qua các tổ chức cơng đồn, họ đã đứng lên địi hỏi quyền lợi chính đáng
21



của mình. Những nhà lãnh đạo doanh nghiệp qua thực tế kinh doanh ngày càng nhận
thức được rằng: những việc làm vì cộng đồng xã hội, vì lợi ích của người lao động là
việc làm có lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Thứ ba chính là quá trình tồn cầu hóa và sức mạnh của thị trường: Tồn cầu
hóa đang là xu hướng của thời đại. Q trình tồn cầu hóa diễn ra với sự phát triển
nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế; sự phát triển và tác động to lớn của các
công ty đa quốc gia; sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và
khu vực vừa là thời cơ nhưng cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Khi mà
khoảng các về công nghệ, kỹ thuật giữa các nền kinh tế ngày một rút ngắn, chất lượng
sản phẩm ngày càng trở nên đồng đều hơn thì để tồn tại và phát triển, mỗi doanh
nghiệp đều phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Tồn cầu hóa
và việc chia sẻ thơng tin một cách dễ dàng trên quy mơ tồn thế giới đã ảnh hưởng
lớn đến tính cần thiết của việc xem xét một cách toàn diện những ảnh hưởng của
thực tiễn kinh doanh. Những yếu tố này cùng với sự quan tâm đối với vấn đề mơi
trường tồn cầu và sự gia tăng tính tương tác kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới,
những điều này đẩy trách nhiệm xã hội trở thành một trong những vấn đề đi đầu trong
các kế hoạch hợp tác chiến lược của các tổ chức. Thêm vào đó, sức mạnh của thị
trường mà điển hình là thị hiếu và niềm tin của người tiêu dùng đã và đang đặt ra cho
các nhà kinh doanh một sự cạnh tranh lớn về trách nhiệm xã hội. Người tiêu dùng có
thể “tẩy chay” một sản phẩm nếu sự phát triển của doanh nghiệp làm tổn hại đến lợi
ích chung của toàn xã hội, đặc biệt như vấn đề làm ô nhiễm môi trường, sản xuất
hàng kém chất lượng, khơng đảm bảo an tồn lao động trong sản xuất kinh doanh…
Yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị là phải giữ vững được thương hiệu trong lòng
khách hàng bằng các chiến lược lâu dài mà CSR là một chiến lược quan trọng, có ảnh
hưởng lớn đến nhận thức và hành động mua của người tiêu dùng.
1.1.5. Lợi ích của việc thực thi trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Lợi nhuận là một trong những yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp; là cơ sở đánh giá khả năng duy trì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu người quản lý doanh nghiệp hiểu sai bản chất của lợi

nhuận và coi đấy là mục tiêu chính và duy nhất của hoạt động kinh doanh thì sự
tồn tại của doanh nghiệp có thể bị đe doạ. Tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh
22


đối với một tổ chức là một vấn đề gây tranh cãi với rất nhiều quan điểm khác nhau.
Nhiều giám đốc doanh nghiệp coi các chương trình đạo đức là một hoạt động xa xỉ
mà chỉ mang lại lợi ích cho xã hội chứ khơng phải doanh nghiệp. Vai trị của sự quan
tâm đến đạo đức trong các mối quan hệ kinh doanh tiếp tục bị hiểu lầm.
Frederick (1986) chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp thực thi CSR thì có thể củng cố
mối quan hệ của doanh nghiệp với xã hội và từ đó nâng cao hình ảnh thương hiệu của
doanh nghiệp, tăng số lượng hàng bán, và thuê được nhân viên có chất lượng cao. Nếu
các doanh nghiệp cam kết tơn trọng trách nhiệm xã hội thì doanh nghiệp cũng có thể
cải thiện hiệu quả hoạt động và giảm chi phí hoạt động (Sprinkle và Maines, 2010).
1.1.5.1. Thực hiện CSR góp phần giảm chi phí và tăng năng suất:
Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất nhờ đầu tư, lắp đặt
các thiết bị mới. Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ vào hệ
thống quản lý nhân sự.
Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm chi
phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế độ lương, thưởng hợp lý, môi trường lao
động làm việc tích cực, các chế độ đào tạo và bảo hiểm xã hội đầy đủ đều góp phần
giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ việc, bỏ việc. Do đó, giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo
nhân viên mới. Tất cả góp phần giảm chi phí và tăng năng suất lao động.
1.1.5.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng, giá
trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Cơng bố thơng tin minh bạch, điều hành công ty hiệu quả, sử dụng vốn hợp lý
để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm là điều cần phải làm đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào vì sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp. Có như thế, mới tạo ra
được niềm tin cho nhà đầu tư, mà niềm tin chính là cảm xúc - yếu tố quyết định góp
phần tạo ra lợi nhuận cổ phiếu.

Đối với khách hàng, CSR thể hiện ở việc bán sản phẩm thỏa mãn tốt nhu cầu,
giá cả phải chăng, giao hàng đúng hẹn, và an toàn cho sử dụng. Thực tế cho thấy, nếu
sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, hình ảnh về sản phẩm và doanh
nghiệp lưu giữ trong tâm trí người tiêu dùng. Đối với cộng đồng nói chung, nhiệm vụ
trước hết là bảo vệ mơi trường (cũng chính là bảo vệ sức khỏe của cơng chúng) và
sau đó là làm từ thiện.

23


1.1.5.3. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Thực hiện tốt CSR doanh nghiệp đem lại rất nhiều lợi ích. Việc bảo vệ môi
trường bằng các biện pháp bảo tồn hoặc hạn chế sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên sẽ góp phần vào việc tiết kiệm chi phí mang lại lợi ích lâu dài cho doanh
nghiệp. Trong một số trường hợp CSR có thể đem lại hiệu suất lớn hơn như tiết kiệm
được chi phí từ việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đầu tư máy móc thiết bị mới để
tăng năng suất, và điều này giúp doanh nghiệp có được giá cả cạnh tranh hơn.
Chi phí sản xuất và năng suất lao động là 2 yếu tố chủ yếu để giảm giá thành,
phụ thuộc chặt chẽ vào hệ thống quản lý nhân sự. Nếu doanh nghiệp áp dụng hiệu quả
CSR thì sẽ có được một hệ thống quản lý nhân sự tốt cũng giúp doanh nghiệp cắt
giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể.
Với thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay, hàng loạt các vụ vi phạm môi
trường nghiêm trọng, vi phạm quyền lợi người lao động, xâm phạm quyền lợi người
tiêu dùng... gây nên mất uy tín thương hiệu doanh nghiệp nội. Khi bị mất uy tín,
thương hiệu bị tổn thương, thì khó thu hút được khách hàng chung thủy với mình.
Khơng được khách hàng ủng hộ, doanh số sẽ giảm, cùng với đó, lợi nhuận sẽ giảm
theo. Bất chấp trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp chỉ có thể đạt được lợi nhuận trước
mắt, còn về lâu dài sẽ bị tổn thương.
1.1.5.4. Trách nghiệm xã hội doanh nghiệp góp phần thu hút lao động giỏi
Lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm.

Ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất
lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên mơn
tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp có mơi trường làm việc tốt cho người lao động bao gồm: bảo hiểm xã hội, an
tồn lao động, đối xử bình đẳng, chăm sóc sức khỏe định kỳ,...Điều này có thể giúp
các doanh nghiệp giữ chân được người lao động có kỹ năng và tay nghề cao, tăng
hiệu suất lao động và thậm chí thu hút thêm người lao động có trình độ. Tất cả các
yếu tố này được tin là sẽ giúp các doanh nghiệp cạnh tranh hơn trong việc thu hút lao
động giỏi.

24


CSR tốt là yếu tố thu hút nhân tài. Nhân viên là yếu tố quyết định năng suất
và chất lượng sản phẩm. Việc thu hút nhân tài luôn được các cơng ty quan tâm. Có
được những nhân viên tốt đã khó nhưng việc níu chân các nhân viên này cịn khó
khăn hơn nhiều. Điều này là cả một thách thức đối với các công ty. Các nhân viên
cũng thể hiện ý kiến và quan điểm của mình về CSR theo cách riêng của họ. Cứ 3
trong 4 nhân viên được hỏi cho biết họ sẽ trung thành hơn với doanh nghiệp nếu
người lãnh đạo của họ luôn giúp đỡ và có trách nhiệm với cộng đồng địa phương.
Những cơng ty trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhận viên cơ hội đào tạo,
bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân
viên tốt. Những người chủ doanh nghiệp giỏi thưởng khơng lo lắng nhiều về những
chi phí bỏ ra để lo cho sức khỏe nhân viên và người nhà của họ, cho nhân viên vay
tiền để mua xe, mua nhà, tổ chức nhà trẻ, trường học cho con cái nhân viên... Họ ln
tin rằng đó là khoản đầu tư sáng suốt. Một ví dụ điển hình đó là Tổng giám đốc công
ty Rohto Việt Nam - công ty ln tự hào về CSR của mình, ơng Masaya Saito nói:
“Tất cả những gì chúng tơi dành cho nhân viên đều đem lại lợi ích cho Rohto. Đó là
hiệu quả cơng việc, chất lượng sản phẩm, lịng trung thành và sự sáng tạo”.
1.1.5.5. Trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao hình ảnh doanh nghiệp và quốc gia

CSR là xu thế tất yếu và mang tính tồn cầu, thực hiện trách nhiệm xã hội là
tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế, khơng mâu thuẫn với lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp. Vai trị của Chính phủ trong việc thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp là phải tạo ra mơi trường pháp luật hồn chỉnh, một sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp; cung cấp thơng tin, tư vấn, hướng dẫn và ban hành các cơ chế, chính
sách khuyến khích đối với doanh nghiệp. CSR có thể góp phần xóa đói giảm nghèo
thơng qua những chương trình từ thiện do các doanh nghiệp thực hiện như đóng góp
cho Quỹ vì người nghèo, Quỹ bảo trợ trẻ em, Quỹ vì người tàn tật,... Các chính sách
CSR trong bản thân các doanh nghiệp như đối xử bình đẳng giữa nam và nữ giới, với
lao động cũ và mới cũng đem lại công bằng xã hội. CSR cũng nâng cao hình ảnh quốc
gia bằng cách góp phần bảo vệ mơi trường. Điều này được xem là một đóng góp rất
quan trọng do tình trạng ơ nhiễm mơi trường hiện đang đa dọa cuộc sống con người
hơn bao giờ hết và ngốn nhiều tiền của các quốc gia để xử lý vấn đề này.
1.2. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
25


×