Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế nghiên cứu các doanh nghiệp nhật bản đang hoạt động tại tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


LÊ VŨ NHƯ BẢO

HOÀN THIỆN BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
THEO HƯỚNG HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN QUỐC TẾ - NGHIÊN CỨU CÁC DOANH
NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


LÊ VŨ NHƯ BẢO

HOÀN THIỆN BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN
TỆ THEO HƯỚNG HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN QUỐC TẾ - NGHIÊN CỨU CÁC
DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT
ĐỘNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn “Hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng
hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế - Nghiên cứu các doanh nghiệp Nhật
Bảnđang hoạt động tại tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu của cá nhân với
sự hỗ trợ của GVHD. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Kết quả luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn

Lê Vũ Như Bảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT

THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ ............................ 8
1.1 Tổng quan về BCLCTT theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế ......... 8
1.1.1 Lược sử hình thành và phát triển của BCLCTT ..................................... 8
1.1.2 Bản chất và ý nghĩa của BCLCTT ..........................................................10
1.1.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24, thông tư 200 và
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 .....................................................................11
1.1.3.1 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 ......................11
1.1.3.2 Nội dung cơ bản của thông tư 200/2014/TT-BTC liên quan đến
BCLCTT .......................................................................................................13
1.1.3.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 .........................15
1.1.4 Mối quan hệ giữa BCLCTT và các BCTC khác: ....................................17
1.1.4.1 Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCĐKT: .........................................17
1.1.4.2 Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCKQHĐKD: ................................17
1.1.4.3 Mối quan hệ giữa BCLCTT và thuyết minh BCTC: ........................19
1.2. Sự khác biệt giữaBCLCTT theo IFRS và theo chuẩn mực Việt Nam:…. .....20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT CỦA DOANH
NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG ....... 29
2.1 Thực trạng lập BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản tại Nhật Bản ............29
2.1.1 Sơ lược về sự phát triển BCLCTT tại Nhật Bản......................................29
2.1.2 Thực trạng lập BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản có vốn đầu tư vào
tỉnh Bình Dương tại Nhật Bản ..........................................................................30


2.2 Thực trạng lập và trình bày BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt
động tại Bình Dương ...........................................................................................31
2.2.1 Giới thiệu chung về các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh
Bình Dương.......................................................................................................31
2.2.2 Khảo sát về việc lập và trình bày BCLCTT của các doanh nghiệp Nhật
Bản đang hoạt động tại Bình Dương: ...............................................................32
2.2.2.1. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 1: .33

2.2.2.2. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 2: .34
2.2.2.3. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 3: .35
2.2.2.4. Nội dung, phương pháp, đối tượng và phạm vi của khảo sát số 4: .36
2.2.2.5. Phương pháp xử lý:..........................................................................36
2.2.3 Kết quả khảo sát và bàn luận ...................................................................37
2.2.3.1 Kết quả khảo sát những thuận lợi và khó khăn trong việc lập
BCLCTT của các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương
theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam: ..............................................37
2.2.3.2. Kết quả khảo sát về sự nhận thức tính hữu ích của thông tin
BCLCTT: ......................................................................................................45
2.2.3.3. Kết quả khảo sát tính tuân thủ khi vận dụng các văn bản pháp quy
kế toán về việc vận dụng và trình bày BCLCTT của doanh nghiệp Nhật Bản
đang hoạt động tại Bình Dương: ..................................................................47
2.2.3.4. Khảo sát mức độ hội nhập cũng như những thuận lợi khó khăn khi
hội nhập kế toán Việt Nam và quốc tế: ........................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BCLCTT THEO HƯỚNG
HÒA HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHẬT BẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI BÌNH DƯƠNG ................... 52
3.1. Quan điểm hoàn thiện: ..................................................................................52
3.2. Định hướng xây dựng giải pháp: ..................................................................54
3.2.1. Tiếp cận từ tổ chức lập quy và người sử dụng: ......................................54
3.2.2. Tiếp cận từ mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................56


3.3. Giải pháp hoàn thiện việc lập và trình bày BCLCTT của theo hướng hòa
hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế của doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động
tại Việt Nam: .......................................................................................................56
3.3.1. Hoàn thiện VAS 24 theo hướng phù hợp với IAS 7 ...............................56
3.3.2. Hoàn thiện quy trình lập BCLCTT phương pháp gián tiếp theo chuẩn
mực kế toán quốc tế: .........................................................................................58

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

CMKT

Chuẩn mực kế toán

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


Tiếng Anh
AARF

Australian Accounting Research Foundation

AASB

Australian Accounting Standards Board

AICPA

American Institute [of] Certified Public Accountants

APB

Accounting Principles Board

ASB

Accounting Standards Board

ASRB

Accounting Standards Review Board

FASB

Financial Accounting Standards Board


FRS

Financial Reporting Standards

GAAP

Generally Accepted Accounting Principles

IASB

International Accounting Standards Board

IASC

International Accounting Standards Committee

ICAA

Institute of Chartered Accountants in Australia

IFRS

International Financial Reporting Standard

SSAF

Statement of Source and Application of Funds

SSAP


Statements of StandardAccounting Practice


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1: Một vài điểm khác biệt giữa BCLCTT theo IFRS và VAS
BẢNG 2.1: Thống kê mô tả kết quả khảo sát người làm công tác kế toán tại các
doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Bình Dương
BẢNG 2.2: Thống kê mô tả kết quả khảo sát nhà quản lý và nhà đầu tư Nhật Bản
BẢNG 2.3: Thống kê mô tả kết quả khảo sát tính tuân thủ
BẢNG 2.4: Thống kê mô tả kết quả khảo sát mức độ hội nhập


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1

Lý do chọn đề tài

Tính đến thời điểm này, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
và thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp.Về cơ
bản các chuẩn mực và thông tư đã đáp ứng được nhu cầu hướng dẫn lập và trình bày
báo cáo tài chính. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập với xu thế đầu tư nước ngoài
gia tăng, nhu cầu minh bạch thông tin tài chính tài chính ngày càng tăng, do đó, các
công ty mẹ nước ngoài thường yêu cầu các công ty con tại Việt Nam trình bày Báo
cáo tài chính phù hợp với Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs).
Khi nền kinh tế phát triển đa dạng về thành phần và lĩnh vực thì nhu cầu sử dụng
thông tin mang tính chính xác và “biết nói” đóng vai trò thật sự quan trọng. Con số
đó có thể cho đối tượng quan tâm biết về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, rủi
ro tiềm ẩn và những lợi ích có được khi đầu tư. Trong quá trình phân tích tình hình

tài chính doanh nghiệp của đối tượng bên trong và bên ngoài thường chú trọng đến
phân tích Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh...chưa phân tích nhiều
đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong khi đây là báo cáo có thể cho doanh nghiệp biết
về sự vận động của dòng tiền. Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được
quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 và được hướng dẫn theoThông tư
200/2014/TT-BTC. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây, Việt Nam đang tăng
cường thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay, các doanh nghiệp
Nhật Bản đầu tư mạnh vào Việt Nam. Theo kết quả“Khảo sát về thực trạng hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Nhật Bản tại châu Á và châu Đại
Dương năm 2016” do Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (Jetro) tiến hành cho
thấy, hơn 60% doanh nghiệp Nhật Bản muốn mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.Và
Bình Dương hiện là một trong những địa phương của Việt Nam thu hút khá lớn các
doanh nghiệp Nhật Bản đến đầu tư. Nhằm mục đích thu hút thêm nguồn vốn đầu tư
từ các doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói
riêng, chúng ta cần có một báo cáo tài chính nói chung và báo cáo lưu chuyển tiền tệ


2

nói riêng của các công ty con tại Việt Nam cung cấp thông tin tài chính hữu ích.
Nhưng thực trạng hiện nay, các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình
Dương chưa quan tâm và chú trọng đến việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển
tiền tệ cho mục đích sử dụng để ra quyết định kinh doanh mà chỉ lập một cách bắt
buộc tuân thủ theo quy định của Bộ Tài Chính Việt Nam. Trong khi, các doanh
nghiệp tại Nhật Bản đã áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 để lập và trình bày
báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Còn các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình
Dương vẫn áp dụng VAS 24 và thông tư 200 (áp dụng cho BCTC năm 2015 trở
đi).Không có sự thống nhất giữa doanh nghiệp Nhật Bản (công ty mẹ) và doanh
nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình Dương (công ty con). Do đó, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình Dương không

có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp đầu tư Nhật Bản. Đồng thời, nhà
quản lý và nhà đầu tư Nhật Bản họ cũng không hiểu và sử dụng được các thông tin
hữu ích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo xu hướng hội tụ kế toán quốc tế để dễ dàng so sánh, phân tích và
sử dụng để ra quyết định kinh doanh nên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện báo cáo
lưu chuyển tiền tệ theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế - Nghiên cứu
các doanh nghiệp Nhật Bảnđang hoạt động tại tỉnh Bình Dương” làm nội dung
nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ của mình.
2

Tổng quan nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài

2.1

Nghiên cứu nước ngoài

Xuất phát từ tầm quan trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, sự quan tâm của mọi
người đến việc nghiên cứu báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngày càng tăng. Một số
nghiên cứu nước ngoài tiêu biểu có liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã công
bố như:


3

Đề tài “The Development of Voluntary Cash Flow Statements in Germanyand the
Influence of International Reporting Standards” của Christian Leuz năm 1999. Bài
viết này nghiên cứu các biện pháp khuyến khích các công ty ở Đức tự nguyện lập và
trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo thời gian. Ý tưởng của tác giả là nghiên
cứu ảnh hưởng này bằng cách nhìn vào các mô hình áp dụng theo thời gian và hình
thức của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là tài liệu cho sự phát triển của việc tự

nguyện lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo thời gian của các doanh
nghiệp Đức, nó là "cột mốc" trong sự phát triểnkiến nghị của các chuyên gia Đức
tương ứng với các tiêu chuẩn quốc tế. Các yếu tố quyết định cắt ngang của Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ tự nguyện (quốc tế) được phân tích bằng mô hình hồi quy probit
và phân tích nhân tố.Kết quả là thống nhất với ý kiến rằng lực lượng thị trường vốn
được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ phù hợp với thông lệ báo cáo quốc
tế.Tác giả chủ yếu quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng của thị trường vốn trên
BCLCTT.
Đề tài nghiên cứu khoa học "Presentation of Consolidated Statement of Cash Flow
under IAS 7, Statement of Cash Flows" của Tăn ase Alin Elin Eliodor và Calota
Traian- Ovidiu năm 2013. Bài viết làm rõ khái niệm về BCLCTT, đồng thời hướng
dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất theo chuẩn
mực kế toán IAS 7. Tác giả chủ yếu cho thấy cái nhìn tổng quát về BCLCTT theo
chuẩn mực kế toán quốc tế.
Đề tài nghiên cứu của Alan Jonathan Duboisee di Ricquebourg năm 2013 "The
Usefulness of Direct Cash Flow Statement under IFRS". Bài nghiên cứu trình bày
tính hữu ích của việc lập và trình bày BCLCTT phương pháp trực tiếp theo IFRS tại
Úc. Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp
theo IFRS có giá trị hơn AGAAP. Hơn nữa, kết quả chứng minh rằng BCLCTT trực
tiếp cung cấp cho các nhà phân tích tài chính thông tin hữu ích cho việc dự báo dòng
tiền của họ và thông tin này là hữu ích hơn theo IFRS so với AGAAP.


4

2.2 Nghiên cứu trong nước
Bên cạnh những nghiên cứu nước ngoài về báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì trong nước
cũng có một số nghiên cứu như:
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của BCLCTT tại các doanh nghiệp
Việt Nam” luận văn thạc sĩ năm 2010 Nguyễn Thị Thanh Hiền, người hướng dẫn

PGS.TS Vũ Hữu Đức. Bài luận trình bày những khó khăn của người lập và người sử
dụng BCLCTT, từ đó đưa ra một số giải pháp để người lập và người sử dụng nhằm
nâng cao tính hữu ích của BCLCTT.Tác giả chưa nghiên cứu đến Việt Nam xu
hướng hội tụ kế toán quốc tế.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện BCLCTT hợp nhất tại các công ty hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con – Việt Nam” năm 2013 Phan Thị Kiều Oanh, người
hướng dẫn PGS.TS Bùi Văn Dương. Tác giả đã tổng hợp những khó khăn khi lập
BCLCTT hợp nhất và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện BCLCTT hợp nhất. Luận
văn chưa nghiên cứu theo khía cạnh hội tụ với các chuẩn mực kế toán quốc tế hiện
nay.
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền
tệ tại các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế“
luận văn thạc sĩ năm 2014 Nguyễn Anh Vũ, người hướng dẫn PGS.TS Hà Xuân
Thạch. Tác giả so sánh giữa chuẩn mực Việt Nam và quốc tế về việc lập và trình
bày BCLCTT để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp lập
BCLCTT tại các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế
toán quốc tế. Luận văn chỉ nghiên cứu tổng quát cho các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2

Nhận xét về các nghiên cứu

Các nghiên cứu nước ngoài đã nghiên cứu về việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc
tế cho việc lập và trình bày BCLCTT và nâng cao tính hữu ích của báo cáo. Đối với
các nghiên cứu trong nước cũng có nghiên cứu hoàn thiện nội dung và phương pháp


5

lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hướng hài hòa chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, chưa nghiên cứu cho các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài. Trên cở sở các nghiên cứu đó, tác giả sẽ nghiên cứu đề tài
có liên quan nhưng áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Cụ thể là, hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các
doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam nhằm cho các nhà đầu tư Nhật Bản có thể sử
dụng báo cáo chứ không phải lập báo cáo vì mục đích thuế.
3

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu, làm rõ một số lý luận và thực tiễn trong
việc lập và trình bày BCLCTT của các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại
Bình Dương, từ đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện tính hữu ích
của hệ thống thông tin tài chính trên BCLCTT theo hướng hòa hợp với chuẩn mực
kế toán quốc tế.
Mục tiêu cụ thể của đề tài:
(1) Nhận diện sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24 và chuẩn mực
kế toán quốc tế IAS 7.
(2) Nhận diện những hạn chế khi doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh
Bình Dương lập và trình bày BCLCTT theo VAS 24.
4

Câu hỏi nghiên cứu

(1) Việc lập và trình bày BCLCTT theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 24 và
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7 có sự khác biệt nào.
(2) Khi doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương lập và trình bày
BCLCTT theo VAS 24 có những hạn chế gì.
5

Phương pháp nghiên cứu


5.1

Phương pháp thu thập số liệu


6

- Dữ liệu thứ cấp: Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 24), thông tư 200/2014/TTBTC, Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 7), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ các doanh
nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại tỉnh Bình Dương như: Công ty TNHH Isho Việt
Nam, Công ty cổ phần Sun Steel, Công ty TNHH Sakata Inx Việt Nam,…
- Dữ liệu sơ cấp: khảo sát ý kiến những kế toán, kiểm toán và nhà quản lý các doanh
nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại tỉnh Bình Dương
5.2

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa dữ liệu các chuẩn mực, thông tư của Việt
Nam và quốc tế liên quan đến việc lập và trình bày BCLCTT để làm cơ sở lý luận.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu thông tin giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
24, thông tư 200 với IAS 7.
- Phương pháp thống kê mô tả đánh giá các câu hỏi: làm bảng câu hỏi để khảo sát ý
kiến từ các kế toán viên, kiểm toán và các nhà quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư
Nhật Bản tại tỉnh Bình Dương.
- Phương pháp suy diễn: từ nghiên cứu lý thuyết và các kết quả khảo sát sẽ đề ra các
giải pháp để định hướng tiến tới sự hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với
quốc tế về việc lập và trình bày BCLCTT.
6

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


6.1

Đối tượng nghiên cứu

- Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán quốc tế có liên quan đến
việc lập và trình bày BCLCTT như: IAS7, VAS 24, thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Thực trạng lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư Nhật Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương.
6.2

Phạm vi nghiên cứu

- Chuẩn mực kế toán quốc tế về việc lập và trình bày BCLCTT (IAS 7)


7

- Chuẩn mực kế toán Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập và trình bày
BCLCTT (VAS 24) và các văn bản hướng dẫn kế toán khác có liên quan (Thông tư
200/2014/TT-BTC)
- Các doanh nghiệp được nghiên cứu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản
tại tỉnh Bình Dương như: Công Ty TNHH Isho Việt Nam, Công ty cổ phần Sun
Steel, Công ty TNHH Sakata Inx Việt Nam, Công Ty TNHH Aoki Việt Nam,…
- Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng BCLCTT năm 2016 của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam .
7

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu


- Đánh giá thực trạng lập và trình bày BCLCTT tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
Nhật Bản tại Bình Dương hiện nay có phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế hay
không.
- Đề xuất một số giải pháp hướng các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản tại Bình
Dương lập và trình bày BCLCTTtheo sự hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam
và quốc tế. Từ đó, nhà đầu tư Nhật Bản có thể hiểu được thông tin tài chính trên
BCLCTT đã lập và thúc đẩy việc đầu tư vào Việt Nam nói chung và tỉnh Bình
Dương nói riêng.
8

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về việc lập và trình bày BCLCTT theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam và quốc tế.
Chương 2:Khảo sát thực trạng lập và trình bày BCLCTT của cácdoanh nghiệp Nhật
Bản đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện BCLCTT theo hướng hòa hợp với chuẩn
mực kế toán quốc tế củacác doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tạiBình Dương


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT
THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
1.1

Tổng quan về BCLCTT theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế


1.1.1 Lược sử hình thành và phát triển của BCLCTT
Theo tinh thần của kế toán quốc tế, kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra dùng để
đo lường, phản ánh, xử lý và truyền đạt những thông tin tài chính về kết quả kinh
doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị kinh tế. Nhằm mục đích cung cấp
thông tin về những thay đổi lịch sử trong tiền mặt và các khoản tương đương tiền
của doanh nghiệp bằng các phương tiện của một báo cáo lưu chuyển tiền mặt mà
phân loại luồng lưu chuyển tiền tệ trong kỳ báo cáo theo hoạt động kinh doanh, đầu
tư và tài chính để người sử dụng đánh giá về thay đổi tài sản ròng, cơ cấu tài chính
doanh nghiệp, khả năng thanh toán và thanh khoản của doanh nghiệp, khả năng ảnh
hưởng của doanh nghiệp tới lượng tiền và thời gian lưu chuyển tiền tệ, khả năng tạo
ra nguồn tiền, giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai của các doanh nghiệp
khác nhau,..Từ đó, các chuẩn mực kế toán về báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các
nước trên quốc tế lần lượt hình thành.
Sự hình thành của chuẩn mực kế toán quốc tế về BCLCTT (IAS 7)
Tháng 6/1976, họ ban hành dự thảo công bố (E7) “ Báo cáo nguồn và sử dụng ngân
quỹ”. Vào tháng 10/1977, IAS 7 có tên là “ Báo cáo thay đổi tình hình tài chính”.
Báo cáo cho thấy những thay đổi về tình hình tài chính từ năm này qua năm khác để
đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán một công ty, khả năng có thể tạo
ra tiền mặt nội bộ, khả năng có thể trả nợ hay tái đầu tư.
Đến tháng 7 năm 1991 họ ban hành Dự thảo công bố (ED) 36 “ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ”. Tháng 12 năm 1992, họ ban hành IAS 7 báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash
flow statement), hiệu lực cho tất cả các năm tài chính kết thúc vào hoặc sau ngày 1
tháng 1 năm 1994.


9

IAS 7 xem luồng tiền là sự kết hợp tất cả các dòng tiền vào và ra của "tiền và các
khoản tương đương tiền" và không loại trừ " tương đương tiền" như FRS 1 (sửa đổi
1996). "Các khoản tương đương tiền" theo theo SFAS số 95 bao gồm "các khoản

đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản". IAS 7 phân loại luồng tiền bằng cách sử
dụng phương pháp của Mỹ: theo hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. SFAS số
95 và IAS 7 có sự khác biệt quan trọng liên quan việc phân loại lãi vay và cổ tức.
IAS 7, đoạn 31, cho phép lãi và cổ tức được phân loại là hoạt động kinh doanh, đầu
tư hoặc tài chính, miễn là phương pháp được lựa chọn đã được áp dụng nhất quán.
Trong khi đó, SFAS số 95 chỉ cho phép phân loại tiền lãi nhận được, chi trả tiền lãi
và cổ tức nhận được là hoạt động kinh doanh, phân loại chi trả cổ tức như hoạt động
tài chính.
Tháng 9 năm 2007, IASB đổi tên IAS 7 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" từ "Cash Flow
Statements" sang "Statement of Cash Flows". Gần đây hơn, IASB sửa đổi IAS 7 yêu
cầu việc công bố thông tin của chi phí vốn trong hoạt động đầu tư cho những nguồn
tạo ra tài sản (IASB, 2010), văn bản này có hiệu lực từ năm tài chính kết thúc vào
hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Sự hình thành của chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCLCTT (VAS 24) và
thông tư 200/2014/TT-BTC
Sự phát triển các hoạt động kinh tế và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán, nó gắn liền
với sự ra đời và phát triển của kế toán. Sự phát triển của kế toán tại mỗi quốc gia
phụ thuộc vào các điều kiện về chính trị, pháp luật, văn hóa và kinh tế. Tuy nhiên,
ngày nay,khoa học kế toán không còn giới hạn trong lãnh thổ của mỗi nước mà nó
có những biểu hiện có tính toàn cầu hóa.Sự bùng nổ mậu dịch quốc tế, việc hình
thành các công ty đa quốc gia và sự dịch chuyển các dòng vốn trên thế giới đã nảy
sinh nhu cầu thông tin phải có tính so sánh, đem lại sự thuận lợi cho các nhà đầu tư
trong việc ra quyết định. Những nguyên tắc và phương pháp kế toán chung hay các
chuẩn mực kế toán đã ra đời trong bối cảnh đó và ngày càng được hoàn thiện, đáp
ứng nhu cầu trong hệ thống quản lý ở các tổ chức, các đơn vị kinh tếngày càng cao.


10

Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật về lập và trình bày BCTC ngày càng

phát triển nhằm tối ưu hóa cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng.
Ngày 31/12/2002, Bộ tài chính ban hành quyết định 165/2002/QĐ-BTC ban hành 6
chuẩn mực, trong đó có chuẩn mực VAS 24 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Chuẩn
mực này là cột mốc quan trọng trong sự phát triển BCLCTT ở Việt Nam. Vào thời
điểm này, các doanh nghiệp đã được hướng dẫn chi tiết, rõ ràng, cụ thể, nhất quán
về việc lập và trình bày BCTC.
Ngày 20/3/2006, Bộ tài chính ra quyết định 15/2006/QĐ-BTC, áp dụng cho các
doanh nghiệp quy mô lớn.Trong quyết định, bộ báo cáo tài chính có bao gồm
BCLCTT là báo cáo bắt buộc mà doanh nghiệp phải lập và nộp cho cơ quan nhà
nước.
Ngày 31/12/2007, Bộ tài chính ra thông tư 161/2007/TT-BTC, trong thông tư có
hướng dẫn việc thực hiện chuẩn mực VAS 24.
Và gần đây nhất, ngày 22/12/2014, Bộ tài chính ban hành thông tư 200/2014/TTBTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo điều 114 của thông tư có hướng
dẫn lập và trình bày BCLCTT. Đồng thời, Bộ tài chính còn ban han hành thông tư
202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất. Đến hiện nay, Bộ tài chính vẫn chưa ban hành thêm văn bản quy phạm pháp
luật nào liên quan đến BCLCTT và BCLCTT hợp nhất.
1.1.2 Bản chất và ý nghĩa của BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền theo các hoạt động khác nhau trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo bổ sung tình hình tài chính củadoanh nghiệp mà
bảng cân đối và báo cáo kinh doanh chưa phản ánh hết được.
Tiền của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng. Ở một thời điểm nhất định tiền chỉ
phản ánh và có ý nghĩa như hình thái biểu hiện của tài sản ngắn hạn, có tính thanh
khoản cao, nhưng trong quá trình kinh doanh tiền được xem là hình ảnh trung tâm


11

của hoạt động kinh doanh. BCLCTT cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá

được các vấn đề sau:
- Đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra luồng tiền trong quá trình
hoạt động.
- Khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, cũng như sự thay đổi trong cơ cấu tài sản
thầu, cơ cấu tài chính.
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp: trả nợ, trả lãi vay, thanh toán từ
việc chia lãi cho chủ góp vốn.
- Đánh giá khả năng đầu tư phát triển doanh nghiệp.
- BCLCTT làm tăng khả năng đánh giátình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một cách khách quan hơn. Đồng thời, BCLCTT còn làm tăng khả năng so
sánh giữa các doanh nghiệp. Bởi vì, nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử
dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
- BCLCTT là công cụ để lập dự toán tiền,dự đoán được khả năng về số lượng, thời
gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai.
1.1.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24, thông tư 200 và
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7
1.1.3.1 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24
Trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trên BCLCTT doanh nghiệp trình bày các luồng tiền trong kỳ theo 3 loại hoạt động:
kinh doanh,đầu tư và tài chính. Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù
hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân loại và báo cáo
luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá
được ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính,với lượng tiền và
các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp. Thông tin này cũng
được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa 3 hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài


12


chính. Một giao dịch có thể liên quan đến các luồng tiền ở nhiều loại hoạt động khác
nhau.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo
ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ kể cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích
kinh doanh, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh
nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải cho các khoản nợ, duy trì các hoạt
động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn
tài chính bên ngoài. Khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác với thông tin
về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiềnliên quan đến việc mua sắm, xây dựng,
nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các
khoản tương đương tiền.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và
vốn vay của doanh nghiệp được xem đó là luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài
chính.
Phương pháp lập BCLCTT được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất. Từ đó,
căn cứ vào bản chất từng giao dịch doanh nghiệp sẽ trình bày các luồng tiền một
cách phù hợp.Theo VAS 24 có hai phương pháp lập BCLCTT: phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này cơ bản chỉ dùng để xác định
lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, còn lưu chuyển tiền hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính chỉ sử dụng một phương pháp trực tiếp.
+ Theo phương pháp trực tiếp: Các luồng tiền vào và luồng tiền ra trong doanh
nghiệp được xác định và trình bày trong BCLCTT theo ba hoạt động kinh doanh,



13

đầu tư, tài chính bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và
chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh
nghiệp như sổ kế toán theo dõi vốn bằng tiền, sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư,
sổ kế toán các khoản phải thu, phải trả, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước,…
+ Theo phương pháp gián tiếp:
Bản chất của phương pháp gián tiếp giải thích tại sao dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh khác với kết quả hoạt động thực hiện trong kỳ.
1.1.3.2 Nội dung cơ bản của thông tư 200/2014/TT-BTC liên quan đến BCLCTT
Ngày 22/12/2014, Bộ tài chính ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC, thông tư số 244/2009/TT-BTC. Trong thông tư này có một số
điểm khác biệt so với VAS 24 về lập và trình bày BCLCTT như sau:
- Quy định các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính trong các trường hợp
như: thay đổi kỳ kế toán, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp (chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp), chia tách hay sáp nhập doanh nghiệp, giả định hoạt động
liên tục không được đáp ứng và khi thay đổi đồng tiền hạch toán trong kế toán.
Cột kỳ này

Cột kỳ trước

Thay đổi kỳ kế toán Số liệu được lấy kể từ thời điểm thay Số liệu của 12 tháng trước được
đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu trình bày tương đương với kỳ kế
tiên.

toán năm hiện tại.

Khi chuyển đổi loại Số liệu được lấy kể từ thời điểm chuyển Số liệu luỹ kế kể từ đầu năm báo
hình doanh nghiệp


đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên.

cáo đến khi chuyển đổi loại hình.

Khi chia tách, sáp Số liệu được lấy kể từ thời điểm chuyển Không có số liệu.
nhập doanh nghiệp

đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên.

Khi không đáp ứng Mẫu B03/CDHĐ – DNKLT và được
giả định hoạt động trình bày theo mẫu chung tương tự
liên tục

doanh nghiệp hoạt động bình thường


14

Khi thay đổi đồng BCLCTT của kỳ có sự thay đổi sẽ áp
tiền hạch toán trong dụng tỷ giá chuyển khoản bình quân
kế toán

của kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi
(trong trường hợp tỷ giá bình quân
xấp xỉ tỷ giá thực tế).

- Thông tư cũng quy định về việc sử dụng đồng tiền để lập Báo cáo tài chính khi
công bố ra công chúng và nộp các cơ quan quản lý Nhà nước tại Việt Nam như: Cơ
quan Thuế, Sở Tài Chính, Cục Thống kê,…

+ Đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thành toán thường sử dụng chủ
yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn
đến giá bán hàng hoá và cung cấp dịch.
+ Thông thường, đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí được sử dụng chủ
yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công,
nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác.
+ Đơn vị tiền tệ trong ghi sổ có thể không phải là Việt Nam Đồng. Nhưng Báo cáo
tài chính được sử dụng để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan quản lý Nhà
nước tại Việt Nam phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam.
+ Đối với các doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải
chuyển đổi Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam khi công bố ra công chúng và nộp
các cơ quan chức năng Nhà nước tại Việt Nam.
- Phân loại luồng tiền: theo VAS 24, ghi nhận số tiền trả lãi vay trong kỳ thuộc
luồng tiền từ hoạt động tài chính. Còn Thông tư 200 quy định số tiền lãi vay đã trả
trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư.
- Phương pháp lập:
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được lập theo phương pháp
trực tiếp (là các luồng tiền vào, ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng
cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội


15

dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp) hoặc trực tiếp có điều chỉnh
(là các luồng tiền vào và ra trong kỳ được xác định bằng số chênh lệch giữa số dư
cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có liên quan
sau đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các khoản mục phi tiền tệ).
1.1.3.3 Nội dung cơ bản chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 7
Những khái niệm cơ bản:

Việc phân biệt các thuật ngữ tiền, tương đương tiền và phi tiền tệ rất quan trọng vì
giúp người sử dụng hiểu hơn về dòng tiền của doanh nghiệp.
Tiền: bao gồm tiền mặt đang nắm giữ và tiền gửi.
Các khoản tương đương tiền: là các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản cao,
có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng các cam kết chi tiền ngắn hạn
hơn là cho việc đầu tư hoặc các mục đích khác. Vì vậy, một khoản đầu tư bình
thường mà đủ điều kiện gọi là tương đương tiền chỉ khi nó có kỳ hạn ngắn, ba tháng
hoặc ít hơn từ ngày mua.Thấu chi ngân hàng thường được xem là hoạt động tài
chính tương tự như vay. Tuy nhiên, nếu chúng được hoàn trả theo yêu cầu và được
chứng minh là một phần không thể thiếu trong quản lý tiền mặt của một doanh
nghiệp, thấu chi ngân hàng là một bộ phận của tiền và các khoản tương đương tiền.
Dòng tiền vào và ra trong BCLCTT:
Báo cáo về các dòng lưu chuyển tiền tệ trình bày các dòng tiền theo từng hoạt động:
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính (IAS 7, đoạn 10).
Doanh nghiệp trình bày dòng tiền của các giao dịch tủy theo đặc điểm của chúng
trong từng hoạt động. Việc phân loại giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá
được ảnh hưởng của các giao dịch đến tình hình tài chính và các dòng tiền vào ra
của doanh nghiệp.Một giao dịch xảy ra có thể có ảnh hưởng đến dòng tiền của nhiều
hoạt động khác nhau.Những thông tin chi tiết về những khoản mục cụ thể của các
dòng tiền sẽ giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá và dự đoán về sự
biến động của các dòng tiền trong tương lai.


16

Phương pháp lập và trình bày BCLCTT:
Phương pháp trực tiếp được lập dựa trên nguyên tắc cơ sở tiền.Phương pháp trực
tiếp cho thấy các khoản mục ảnh hưởng đến luồng tiền và các tác động của luồng
tiền. Các dòng tiền thu vào và các dòng tiền chi ra và nguồn gốc cụ thể của nó
(chẳng hạn như khách hàng và các nhà cung cấp) được thể hiện ra sao. Theo IAS 7,

các đơn vị kinh doanh được khuyến khích lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp.
Bởi vì lập và trình bày BCLCTT theo phương pháp trực tiếp có một lợi thế quan
trọng là nó cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu một cách dễ dàng hơn
mối quan hệ giữa lợi nhuận (lỗ) và dòng tiền của đơn vị, bên cạnh đó nó giúp dự
đoán được dòng tiền tương lai.
Phương pháp gián tiếp được lập dựa trên cơ sở dồn tích. Phương pháp này được sử
dụng để xác định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh - bắt đầu từ sự khác biệt giữa
lợi nhuận (lỗ) và dòng tiền. Mặc dù phương pháp gián tiếp được sử dụng nhiều hơn
trong thực tế, tuy nhiên phương pháp này có một bất lợi, đó là gây khó khăn cho
người sử dụng BCTC để hiểu được thông tin trình bày vì thông tin này không phản
ánh một cách hiệu quả dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của tiền và các khoản
tương đương tiền. Là phương pháp sử dụng lợi nhuận trước thuế (hoặc lỗ) trong năm
(chênh lệch giữa doanh thu và chi phí) điều chỉnh:liên quan đến thu nhập và chi phí
(được bao gồm lợi nhuận / lỗ trong năm) mà không phải là một phần của hoạt động
kinh doanh, do thay đổi cơ cấu vốn luân chuyển (thay đổi trong hàng tồn kho, khoản
phải thu, khoản phải trả, chi phí trả trước, trích trước, …). Trong phương pháp gián
tiếp, lợi nhuận ròng từ BCKQHĐKD được sử dụng để tính toán dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh. Kể từ khi BCKQHĐKD được trình bày trên cơ sở dồn tích,
trong đó doanh thu được ghi nhận khi phát sinh chứ không phải khi thực tế thu
được, do đó lợi nhuận ròng không đại diện cho dòng tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh và điều đó dẫn đến sự cần thiết để điều chỉnh lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT) cho những khoản mục mà có ảnh hưởng lợi nhuận ròng mặc dù không thực
sự đã chi hoặc nhận tiền.


17

1.1.4 Mối quan hệ giữa BCLCTT và các BCTC khác:
1.1.4.1 Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCĐKT:
Số liệu trong BCLCTT có nguồn gốc từ những thay đổi trong BCĐKT trong năm

của doanh nghiệp. Những sự thay đổi của các tài khoản trong bảng cân đối kế toán
là những nền tảng cơ bản để chuẩn bị một BCLCTT. Những thay đổi về tài sản, nợ
và vốn chủ sở hữu là những số liệu báo cáo trong BCLCTT, hoặc những thay đổi
được sử dụng để xác định tổng dòng tiền (như trong trường hợp của sự thay đổi
trong lợi nhuận giữ lại, được chia thành: thu nhập thuần và cổ tức).
Khi trình bày dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận ròng được trình bày đầu
tiên, sau đó sẽ thực hiện một số điều chỉnh lợi nhuận ròng để xác định tổng cộng
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.Các tài sản và nợ phải trả bao gồm là một phần
của các hoạt động kinh doanh có lãi của một doanh nghiệp.
Chẳng hạn như, các tài khoản tài sản phải thu được tăng lên (ghi Nợ) khi bán chịu
cho khách hàng. Các tài khoản tài sản hàng tồn kho bị giảm (ghi Có) khi ghi nhận
giá vốn hàng bán. Các tài khoản tài khoản phải trả tăng (ghi Có) khi ghi nhận chi phí
chưa thanh toán. Các quy tắc để điều chỉnh dòng tiền đến lợi nhuận ròng là:
+ Tăng tài sản trong kỳ làm giảm dòng tiền từ lợi nhuận.
+ Giảm nợ trong kỳ làm giảm dòng tiền từ lợi nhuận.
+ Giảm tài sản trong kỳ làm tăng dòng tiền từ lợi nhuận.
+ Tăng nợ trong kỳ làm tăng dòng tiền từ lợi nhuận.
1.1.4.2 Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCKQHĐKD:
BCKQHĐKD là báo cáo phản ánh tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo.BCLCTT là báo cáo phản ánh các dòng tiền thu vào và chi ra của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
BCKQHDDKD và BCLCTT là hai báo cáo tài chính bắt buộc của doanh nghiệp theo
quy định chế độ kế toán hiện hành. Các thông tin trên BCKQHĐKD và BCLCTT bổ
sung cho nhau, giúp người sử dụng nhìn nhận toàn diện hơn về tình hình tài chính và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp.


×