Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng đến kinh tế, xã hội, môi trường ở một số dự án trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.62 KB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Mai Chiến Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này,tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lương Văn
Hinh, thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản lý tài nguyên và khoa Sau đại học
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm
học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững
chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Phòng Tài nguyên
và Môi trường thành phố Việt Trì đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn
thật tốt.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 09 năm 2017


Tác giả

Mài Chiến Thắng


3

MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt.....................................................................................................vi
Danh mục các bảng...............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài................................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
4
1.1.1. Bản chất của công tác giải phóng mặt bằng................................................................4
1.1.2. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất........................................................... 4
1.1.3. Hỗ trợ.......................................................................................................................... 4
1.1.4. Tái định cư................................................................................................................... 4
1.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ và TĐC ở các tổ chức quốc tế và một số nước...............5
1.2.1. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)............................... 5

1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC ở một số nước................................................6
1.3. Một số khái niệm cơ bản về việc làm và thu nhập của người dân...............................11
1.3.1. Việc làm..................................................................................................................... 11
1.3.2. Thu nhập....................................................................................................................12


4
1.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về tác động của việc thu hồi đất đến việc làm
và thu nhập của người dân:.................................................................................................13

1.5. Kết quả GPMB ở Việt Nam và tỉnh Phú Thọ................................................................. 16
1.5.1. Thực tiễn việc bồi thường GPMB ở Việt Nam...........................................................16
1.5.2. Tình hình GPMB ở tỉnh Phú Thọ................................................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Đối tượng và
phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................28
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.................................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu:................................................................................................... 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 28
2.4.1. Phương pháp điều tra............................................................................................... 28
2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu........................................................29
2.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích...............................................................................29
2.4.5. Phương pháp kế thừa................................................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................31
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.........................................................................................................................31
3.1.2. Khái quát về thực trạng kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì...................................33
3.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất của thành phố Việt Trì...............36
3.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất...................................................................................36
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của thành phố Việt Trì.......................38
3.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án

trên địa bàn thành phố Việt Trì............................................................................................39
3.3.1. Tình hình thực hiện công tác GPMB ở một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì39
3.3.2. Giới thiệu về hai dự án trọng điểm nghiên cứu........................................................41
3.4. Đánh giá công tác GPMB đối với vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường của người dân khi
Nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án nghiên cứu......................................................................48
3.4.1. Khái quát thông tin các hộ dân khi Nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án
nghiên cứu............................................................................................................................48


5
3.4.2. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB đối với vấn đề kinh tế của người dân
tại hai dự án nghiên cứu...................................................................................................... 52

3.4.3. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB đối với vấn đề xã hội của người dân
tại hai dự án nghiên cứu...................................................................................................... 60
3.4.4. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB đối với vấn đề môi trường của người
dân bị thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu.........................................................................64
3.4.5. Đánh giá chung..........................................................................................................65
3.5. Một số giải pháp thực hiện công tác bồi thường, GPMB hiệu quả, góp phần cải thiện vấn
đề kinh tế, xã hội, môi trường của người dân sau thu hồi đất đối với địa bàn thành phố Việt Trì
68
3.5.1. Khó khăn, tồn tại trong công tác GPMB tại hai dự án nghiên cứu............................68
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện công tác bồi thường, GPMB hiệu quả, góp phần cải
thiện vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của người dân sau thu hồi đất đối với địa bàn thành
phố Việt Trì........................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................70
1. Kết luận............................................................................................................................70
2. Kiến nghị.......................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 73



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải



Nghị định

CP

Chính Phủ

TW

Trung ương

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á ( Asian Deve lopment bank)

WB

Ngân hàng thế giới ( Word bank )

UBND

Ủy ban nhân dân


HĐND

Hội đồng nhân dân

QĐ-UBND

Quyết định của ủy ban nhân dân

TT-BTC

Thông tư Bộ Tài Chính

TTLB

Thông tư liên bộ

HĐBT

Hội đồng bồi thường

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TĐC


Tái định cư

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

ĐTH

Đô thị hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

BT

Bồi thường

BTHT

Bồi thường hỗ trợ


BAH

Bị ảnh hưởng


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất 31/12/2016 của Thành phố Việt Trì...............................38
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện BT, GPMB của thành phố Việt Trì............................................41
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thu hồi đất Dự án đường Vũ Thê Lang và hạ tầng
kỹ thuật hai bên đường.....................................................................................42
Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án đường Vũ Thê Lang và
hạ tầng kỹ thuật hai bên đường........................................................................44
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của Dự án đường Vũ Thê Lang
và hạ tầng kỹ thuật hai bên đường...................................................................45
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả thu hồi đất Dự án quy hoạch đất ở để giao và đấu
giá QSD Đất khu vực Đồi Măng.........................................................................46
Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án quy hoạch đất ở để giao
và đấu giá QSD Đất khu vực Đồi Măng..............................................................47
Bảng 3.8. Trình độ văn hóa chuyên môn của lao động tại 2 dự án nghiên cứu...................49
Bảng 3.9. Tình hình thu hồi đất của các hộ dân tại 2 dự án nghiên cứu.............................50
Bảng 3.10. Số tiền bồi thường, hỗ trợ việc làm của mỗi hộ dân theo các mức..................51
Bảng 3.11. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất........................................52
Bảng 3.12. Bình quân thu nhập /tháng ở các hộ có đất sau khi bị thu hồi đất....................54
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân theo đầu người/tháng phân theo nguồn thu...................55
Bảng 3.14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất........................................57
Bảng 3.15. Bình quân thu nhập /tháng ở các hộ có đất sau khi bị thu hồi đất....................58
Bảng 3.16. Thu nhập bình quân theo đầu người/tháng phân theo nguồn thu...................59
Bảng 3.17. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi bị

thu hồi...............................................................................................................61
Bảng 3.18. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi bị
thu hồi...............................................................................................................62
Bảng 3.19. Ý kiến người dân về ảnh hưởng của dự án đến môi trường.............................65
Bảng 3.20. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng của dự án đến môi trường..............65


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở nước ta, quá trình đô thị hóa (ĐTH) đang diễn ra rất mạnh mẽ. Quá trình đô
thị hóa đang được đẩy mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước.
Quá trình đô thị hóa có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế-xã hội, một
mặt, nó tạo nên diện mạo mới cho đất nước, nâng cấp cơ sở hạ tầng, tập trung nguồn lao
động phục vụ các ngành kinh tế phi nông nghiệp, gia tăng cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập
cho người dân. Tuy nhiên, để thực hiện quá trình đô thị hóa, thì đòi hỏi phải giải phóng được
một diện tích lớn “mặt bằng sạch” để có thể thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu
đô thị, khu công nghiệp,... Vì vậy công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) đóng vai trò hết sức
quan trọng, là điều kiện tiên quyết để có thể đảm bảo cho quá trình đô thị hóa được thực hiện.
GPMB luôn đi đôi với việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi đất của người dân để phục vụ phát triển các
dự án đầu tư phải được thực hiện ra sao và cách thức đền bù thế nào cho những người bị
thu hồi đất đang là những câu hỏi chưa có câu trả lời thỏa đáng. Giải quyết không tốt, không
thoả đáng khiến cho quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng
khi thu hồi đất dễ dẫn đến khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, sẽ trở thành vấn đề
xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự xã hội và phần nào ảnh
hưởng đến lòng tin của người dân đối với các chính sách, pháp luật của nhà nước. Nếu việc

thu hồi đất diễn ra tràn lan không kiểm soát được, trước mắt quỹ đất nông nghiệp bị giảm
dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới vấn đề an ninh lương thực quốc gia.
Phú Thọ là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực miền núi, trung du
Phía Bắc, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh luôn gắn với chiến lược phát triển của
vùng và cả nước. Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Phú Thọ nói chung và quá trình đô thị hoá của các thành phố, huyện, thị xã nói riêng, nhu cầu
sử dụng đất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng ngày


càng trở nên cấp thiết. Thực hiện chủ trương chính sách của tỉnh về thu hút đầu tư, với lợi thế
thành phố Việt Trì là trong 11 đô thị trung tâm của Việt Nam, thành phố Việt Trì là trung tâm
chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật của tỉnh Phú Thọ, có hệ thống giao thông phát triển có
tuyến quốc lộ 2 chạy qua địa bàn là đầu mối giao thông nối giữa các tỉnh trung du và miền núi
phía bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, nằm trên hành lang kinh tế Hải
Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc)., những năm gần đây, thành phố Việt Trì đã chấp
thuận một số dự án đầu tư như: khu công nghiệp Thụy Vân, khu Công nghiệp Bạch Hạc, Đường
Hòa phòng kéo dài, đường Vũ Thê Lang và hạ tầng hai bên đường...các dự án đã lấy đi một
diện tích lớn đất sản xuất nông nghiệp của người dân dẫn đến việc nhiều người dân bị thiếu
đất hoặc không còn đất để canh tác. Mặc dù trong quá trình thu hồi đất, địa phương đã ban
hành nhiều chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất về các vấn đề như bồi thường,
hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư, nhưng vẫn không thể
tránh khỏi một số thiếu sót và bất cập.
Trên thực tế một bộ phận nhỏ người nông dân bị mất đất được đền bù bằng tiền mặt
chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định cuộc sống và công
việc; chỉ một bộ phận người dân bị thu hồi đất được đào tạo nghề, còn đại đa số không tham
gia, hoặc có tham gia vào việc đào tạo nghề nhưng không có hiệu quả, dẫn đến việc không có
việc làm hay có việc làm nhưng không ổn định, thu nhập thấp dẫn đến đời sống của người dân
bị mất đất lại càng khó khăn thêm. Để tìm hiểu sâu thêm về vấn đề này, từ đó góp phần đưa ra
những giải pháp đúng đắn cho công tác giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất cho thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ, nhằm giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người dân - đối tượng bị tác

động lớn nhất sau khi bị thu hồi đất và gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới, tôi đã
chọn đề tài: “Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng đến kinh tế, xã hội, môi
trường ở một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”.


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện nhằm làm rõ những tác động của công tác giải phóng mặt bằng
đến vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của người dân khi nhà nước thu hồi đất đối với một số
dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất các giải pháp cần thực hiện
trong thời gian tới nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình cơ bản của địa phương.
- Điều tra, đánh giá công tác bồi thường, GPMB của một số dự án trên địa bàn tp Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến vấn đề kinh
tế, xã hội, môi trường của người dân khi nhà nước thu hồi đất.
- Đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp thực hiện công tác GPMB hiệu quả,
tác động tích cực đến kinh tế, xã hội và môi trường của người dân.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn
để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu
hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác BT & GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng đến kinh tế, xã hội, môi trường
của người dân khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Bản chất của công tác giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế được quy định tại Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ...
Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay
không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người
dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn
nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để tạo
điều kiện cho người dân sống ổn định [5].
1.1.2. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị
thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [5].
1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông
qua việc cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới…[5].
1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn.
Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu
đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật
chất tinh thần tại đó[5] .



Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với
một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử
dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức: Bồi thường bằng nhà ở; Bồi thường
bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính
sách GPMB.
1.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ và TĐC ở các tổ chức quốc tế và một số nước
1.2.1. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
Mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt
và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ
được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo
cho các hộ di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của họ
được thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án.[4]
Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết
cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải thật gần với đất đã bị
thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao đất
tái định cư với thời hạn ngắn nhất.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách của WB và ADB là phải bồi thường
theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường
tái định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những người bị ảnh
hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm thay thế những nguồn thu nhập
khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường tái định cư
của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến,



hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của người bị thu hồi trong suốt quá trình
lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB coi là điều bắt
buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng
người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi
là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ
bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập được
với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân
luôn được chuẩn bị sẵn. [4]
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC ở một số nước
1.2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Inđonesia
+ Việc đền bù, hỗ trợ cho người dân tộc thiểu số, gia đình có người tàn tật…được
thực hiện với sự tôn trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
* Đối với Inđonesia việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích phát triển của đất nước từ trước đến nay vẫn được coi là sự “hy sinh” vì lợi ích của cộng
đồng. Việc bồi thường chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm
dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư.
* Nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thể hiện theo 3 yếu tố chủ yếu sau.
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển: Trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ.
- Trợ cấp mức sống đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.
* Đối với các dự án có tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân ngay từ
thời kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư đảm bảo nguyên tắc:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để phát triển kinh tế.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.


+ Người bị thu hồi đất được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về các
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

+ Chủ đầu tư phải đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo, trong đó có những
người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ gia đình do phụ
nữ làm chủ và gia đình chính sách.
1.2.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Singapore
Đất nước Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó đất đai do Nhà nước sở
hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất (xấp xỉ 90%), phần còn lại thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc sở
hữu này phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất được Nhà nước phê duyệt. Nhà nước đóng vai
trò trung tâm toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong quy hoạch đô thị và sau khi có quy
hoạch, Nhà nước thu hồi đất và giao đất cho các đối tượng để thực hiện đúng quy hoạch chi
tiết [23].
Quy hoạch được công bố trước khi thu hồi đất 2 đến 3 năm. Nhà nước nghiêm cấm chủ
đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giao, trừ một số trường hợp đặc biệt. Phát
triển nhất ở quốc gia này là việc bố trí nhà ở tái định cư cho người bị thu hồi đất để sử dụng
cho vào mục đích của quốc gia; ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định thì người bị thu hồi đất sẽ
được bố trí các căn hộ mới đẹp hơn, thậm chí có cả trường hợp diện tích được tái định cư rộng
hơn diện tích bị thu hồi.
1.2.2.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Trung Quốc
Hiến pháp Trung Quốc quy định hai hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà nước và sở
hữu tập thể.
Pháp Luật Đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp Luật Đất đai của Việt
Nam. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc là rất cao.
Việc sử dụng đất đai tại đất nước Trung Quốc thực sự tiết kiệm, hiệu quả Nhà nước Trung
Quốc cấm việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai. Do vậy thị trường đất đai của
Trung Quốc gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa trên đất [23] .
Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ
trợ và tái định cư là hạn chế đến mức tối đa diện tích đất và số lượng người bị ảnh hưởng bởi
việc thu hồi đất. Trong trường hợp cần phải giải phóng mặt bằng,


bồi thường hỗ trợ thì phải có sự chuẩn bị kỹ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên

cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải
thiện mức sống tốt hơn so với trước khi bị thu hồi đất.
Trung Quốc Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt hại. Khi nhà
nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tùy từng trường hợp cụ thể nhà nước sẽ cấp đất
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Về phương thức bồi thường thiệt hại, nhà nước thông
báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn nhất định. Người
dân bị thu hồi đất có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà
tại khu ở tại khu tái định cư mới. Tại một số thành phố lớn, người dân bị thu hồi đất thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi làm việc của
mình.
Mức giá bồi thường thiệt hại cũng được nhà nước quy định cho từng khu vực và chất
lượng nhà, đồng thời điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế .
Trung Quốc quy định người được sử dụng đất sau khi thu hồi có trách nhiệm bồi thường, hỗ
trợ cho người bị thu hồi đất. Người bị thu hồi đất được thanh toán các loại tiền như sau: Tiền
bồi thường nhà ở; Hỗ trợ về tái định cư; Trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất... Cách tính tiền
bồi thường về hoa màu và tiền trợ cấp tái định cư cơ bản cũng giống như ở Việt Nam.
Mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo
cho người bị thu hồi đất có cuộc sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư được giao cho cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương đảm nhiệm.
Do có sự khác nhau về quản lý đất đai giữa thành thị và nông thôn nên việc giải phóng
mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về nhà ở giữa các khu vực này có khác nhau. Đối với
nhà ở tại thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền với mức giá do thị trường bất động sản
quyết định thông qua các tổ chức trung gian xác định giá. Đối với nhà ở tại nông thôn, nhà
nước thực hiện theo những cách tính với mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường
khác nhau như: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường
tài sản tập thể.


Nhưng bên cạnh những thành công thì chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và

tái định cư của Trung Quốc cũng còn bộc lộ những tồn tại chủ yếu là vấn đề: Việc làm, tốc độ
tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây dựng khu tái định
cư.
Như vậy, một nguyên tắc chung mà mỗi Quốc gia đặt ra cho chính sách bồi thường là:
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người bị thu hồi đất để đảm bảo cuộc sống hiện tại và tương lai
tốt hơn hoặc ít nhất là bằng nơi ở cũ. Đó là một quan điểm đúng đắn vì suy cho cùng sự phát
triển của Đất nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của các thành viên trong cộng đồng, đó
mới là sự phát triển bền vững.
1.2.2.4.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Thái Lan
Đất nước Thái Lan quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai

đều được điều tiết do cơ chế thị trường. Tuy nhiên, với những dự án lớn do Chính phủ quản lý
thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành theo trình tự: Tổ chức nghe ý kiến
người dân bị thu hồi đất; định giá trị bồi thường cho người bị thu hồi đất.
Nhà nước Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, do vậy về nguyên tắc
khi Nhà nước hoặc thu hồi đất để làm bất cứ việc gì đều phải có sự thoả thuận giữa chủ dự án
và chủ đang sử dụng đất đó. Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn cứ mức
giá do một Uỷ ban của chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng
bất động sản. Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án; nếu dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì giá đền bù rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành thu
hồi đất thì nhà nước hoặc nhà đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. Việc bồi
thường thiệt hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau đó người bị thu hồi đất sử dụng tiền này đi mua
đất tại khu vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ chỉ cho người dân
biết mình được đến đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê hay mua trả góp... Tất nhiên
cũng có việc bên bị thu hồi không chấp hành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra và
khẳng định mức giá đền bù đã hợp lý chưa và dù đúng hay không đúng mà người bị thu hồi
không di chuyển thì sẽ bị cưỡng chế. Việc khiếu nại về bồi thường sẽ do toà án giải quyết.



Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực hiện rất tốt
nên đa số các hộ dân đã hiểu và chấp hành chính sách, phương án đền bù. giải phóng mặt bằng
của Nhà nước. Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng mức
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư. Việc thống nhất trong chỉ đạo, điều hành giải quyết
khiếu kiện của công dân cũng như sự thống nhất về chính sách; sự phân công nhiệm vụ, phân
cấp rõ trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải quyết vướng mắc đã góp phần
đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
1.2.2.5. Một số bài học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước và
tổ chức quốc tế
- Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với những người bị ảnh hưởng bởi các dự
án thu hồi đất của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy có những điểm khác biệt nhưng
nhìn chung đều phải hướng tới mục tiêu là đền bù thoả đáng, đảm bảo cho người bị thu hồi đất
có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi đất (về chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi
trường, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội).
- Phạm vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ giới hạn trong số
người bị thu hồi đất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những người không bị thu hồi đất nhưng
bị tác động tiêu cực bởi các dự án thu hồi đất.
- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi dự án bị thu hồi
đất vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư là việc hết sức cần thiết bảo đảm được lựa chọn được những chính sách, giải
pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất và có tính khả thi cao.
- Chính sách của nhiều nước và tổ chức quốc tế hướng tới việc tránh các phương
án thu hồi đất phải di dân, tái định cư. Trong trường hợp không tránh khỏi thì phải hạn chế tới
mức thấp nhất dân số phải di dời, đồng thời đảm bảo cho người tái định cư không những ổn
định về kinh tế mà còn phải đảm bảo cho họ hòa nhập nhanh chóng vào cộng đồng dân cư
mới về mọi mặt [22].


1.3. Một số khái niệm cơ bản về việc làm và thu nhập của người dân

1.3.1. Việc làm
“Việc làm” là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp phần bảo
đảm an toàn ổn định và phát triển xã hội.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là người làm
trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại
thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời góp một phần cho xã hội. Như vậy, để
có việc làm không chỉ vào các cơ quan Nhà nước, trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế mà còn ngay tại gia đình do chính người lao động tạo ra để có thu nhập. Nói
chung bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho người lao động không bị
pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm. Nó không hạn chế mặt không gian, ở đây người lao
động được tự do hoạt động liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và
sự hướng dẫn của Nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo
quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ỏ Việt Nam người có việc làm được định nghĩa như sau:
- Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra.
- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi nhuận
nhưng không được trả công cho công việc đó.
- Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép của nhà
quản lý và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.
Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì phân loại như sau:
Người đủ việc làm: là những người có đủ điều kiện sử dụng hết thời gian lao động theo
quy định. Trong thống kê lao động – việc làm ở Việt Nam thì những người có đủ việc làm bao
gồm những người có số giời làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc
bằng 40 giờ hoặc những ngươi có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưng lớn hơn hoặc bằng
giờ theo quy định đối với những người làm công


việc nặng nhe, độc hại theo quy định hiện hành.Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng
năm học từng thời kỳ.

Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không sử dụng
hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến họ có nhu cầu làm
thêm.
Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường thấy ở lao
động nông thôn làm việc mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức, lao động ở các
cơ sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động Nhà nước dôi dư.
Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động có sức lao động nhưng
hiện tại chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm.
Đối lập với việc làm, thất nghiệp là tình trạng có tính quy luật của nền kinh tế thị trường.
Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), thất
nghiệp là tình trạng tồn tại của những người lao động muốn có việc làm nhưng không tìm được
việc làm vì những lý do ngoài ý muốn của họ, do đó không có thu nhập [23].
1.3.2. Thu nhập
Thu nhập gồm 2 bộ phận hợp thành.
Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương)
và phần có được từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên ở những phạm trù khác nhau, biểu hiện của thu nhập khác nhau có những
đặc trưng riêng. Vì vậy có những cách định nghĩa khác nhau, chẳng hạn:
Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền lao động nhận được từ các nguồn thu
và họ được quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.
Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của cá
nhân trong thời gian nhất định, thu nhập của cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đến từ nguồn
thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng
người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phậm vật chất hay không.
Thu nhập chủ yếu do các bộ phận chủ yếu sau cấu thành:


+ Thu nhập từ lao động
+ Thu nhập từ kinh doanh
+ Thu nhập từ các khoản thuế

+ Thu nhập về lợi tức
+ Thu nhập dạng phúc lợi
1.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về tác động của việc thu hồi đất đến việc làm
và thu nhập của người dân:
Năm 2006, Viện Tâm lý học – Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã thực hiện đề tài
“Những biến đổi tâm lý của cư dân vùng ven đô trong quá trình đô thị hoá” do PGS.TS Phạm Thị
Mai Hương làm chủ nhiệm đã phác thảo nên bức tranh chung về quá trình đô thị hoá ở vùng
ven đô, những tác động này đến đời sống tâm lý của người dân. Những biến đổi tâm lý như sự
biến đổi về mặt nhận thức của mỗi cá nhân về bối cảnh xã hội mới do đô thị hoá mang lại và vai
trò của chính mình trong bối cảnh mới đó. Ngoài sự biến đổi về mặt tâm lý, các tác giả cũng đề
cập đến xu hướng việc làm của hộ gia đình vùng ven đô trong quá trình đô thị hoá hiện nay.
Để nghiên cứu về xu hướng việc làm tác giả đã phỏng vấn các hộ dân tại 3 xã ngoại thành là
xã Yên Mỹ, Mỹ Đình và Yên Sở [12].
+ Về cơ cấu nghề nghiệp: Qua điều tra cho thấy các địa phương được khảo sát có cơ cấu
nghề nghiệp khá đa dạng nhưng không có nghề nào chủ đạo chiếm đa số mà có đủ các thành
phần khác nhau trong cơ cấu nghề này: công nhân, nông dân, cán bộ viên chức, buôn bán, dịch
vụ…Tỷ lệ số người trong các loại việc làm không quá chênh lệch nhau, di động trên dưới 10%
[12].
+ Về cơ hội việc làm: Những người sống ở những nơi đô thị hoá chậm, nới có đất đai
chưa bị thu hồi cơ những đánh giá khả quan về cơ hội tìm kiếm việc làm (Yên Mỹ), còn ở
những nơi đất đai bị thu hồi nhiều (Yên Sở và Mỹ Đình) lại đánh giá rất thấp cơ hội tìm kiếm
việc làm. Cụ thể, trong số những người cho rằng đô thị hoá làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm
của người dân ven đô được cải thiệnđáng kể thì59,4% là người dân Yên Mỹ, 14,5% là người
dân Yên Sở, 21,6% là người dân Mỹ Đình. Ngược lại những người đánh giá cơ hội việc làm
ngày càng khó khăn phần đông rơi vào những nơi có tốc độ đô thị hoá cao. Cụ thể là Yên
sở 45,9%, Mỹ Đình 52,9%, Yên Mỹ 1,2% [12].


Cũng nói đến những thay đổi trong cuộc sống của người nông dân đặc biệt là những
thay đổi về việc làm và thu nhập, cuốn “Nông dân ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh trong

tiến trình đô thị hoá” của tác giả Lê Văn Năm do nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
xuất bản năm 2005 đã đề cập đến những xáo trộn trong cuộc sống của người nông dân ngoại
thành thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả nghiên cứu:
+ Tại thành phố Hồ Chí Minh diện tích đất nông nghiệp đã giảm đi nhiều. Chỉ từ năm
1997 đến năm 2000, diện tích đất nông nghiệp đã sụt giảm 2.379 ha. Vào năm 2001 diện tích
đất canh tác bình quân chỉ còn 3.000 – 3.500 m2/hộ [14].
+ Do đất canh tác ngày một ít đi, nhiều hộ nông dân không thể tiếp tục với nghề nông
vì thế số hộ nông nghiệp cũng giảm đi nhanh chóng. Từ năm 1995 đến năm 2003, số hộ nông
nghiệp của thành phố đã giảm 40,7%, số nhân khẩu giảm đi hơn 50%. Trong gia đình nông
dân, lực lượng lao động cho hoạt động nông nghiệp cũng giảm sút, một bộ phận gia đình nông
dân không có đất để sản xuất hoặc còn rất ít khiến một phần lớn lao động trong gia đình họ
không thể gắn bó với nghề nông, họ phải chuyển sang làm các công việc khác ngoài nông
nghiệp [14].
Tác giả cũng tiến hành điều tra tại 3 xã, phường ngoại thành về tình hình nghề nghiệp
của các gia đình nông dân. Theo đó lao động làm nghề nông nghiệp chỉ còn chiếm 18,8% trong
khi đó lao động làm các nghề phi nông nghiệp như công nhân, viên chức tại các nhà máy xí
nghiệp hay các cơ quan, buôn bán, làm nghề tự do, làm thuê là 37,1% tức cao gấp 2 lần tỷ lệ
lao động làm nông nghiệp.
+ Về vấn đề thu nhập: Tác giả tiến hành nghiên cứu thu nhập của các lao động thuộc 5 quận
trên địa bàn thành phố là: quận 2, quận 7, quận 9, quận 12, quận Thủ Đức. Kết quả như sau: Thu
nhập của các hộ ông nghiệp thấp hơn rất nhiều so với các hộ hoạt động trong lĩnh vực khác. Ở quận
7, quận Thủ Đức thu nhập của một người thuộc hộ nông nghiệp chỉ xấp xỉ 1/3 thu nhập của các hộ
tiểu thủ công nghiệp, còn ở quận2, quận 9 chỉ bằng 1/2 [14]. Nếu so với các hộ thương mại, dịch vụ
sự sai biệt này còn lớn hơn nữa.
Năm 2010, Viện Tài nguyên, môi trường và phát triển cộng đồng đã nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho người nông dân bị thu hồi
đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa”. Đề tài được nghiên cứu với mục đích rà
soát lại thực trạng đời sống và tình hình mưu sinh của



người nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời rà soát
đồng bộ tính hiệu quả của các chính sách hỗ trợ nông dân mất đất từ đó đề ra những kiến
nghị hỗ trợ nông dân đảm bảo sinh kế một cách bền vững. Để nghiên cứu đề tài tác giải đã tiến
hành điều tra và phỏng vấn 379 hộ dân ở 4 xã là Bá Hiến, Thiện Kế, Sơn Lôi, Trung Mỹ huyện
Bình Xuyên – tỉnh Phú Thọ. Kết quả điều tra, phỏng vấn cho thấy:
* Trước khi bị thu hồi đất:
+ Về sở hữu ruộng đất: Bình quân mỗi hộ sở hữu trên 6.000 m2, trong đó hộ sở hữu
nhiều nhất là 57.520 m2, hộ sở hữu ít nhất là gần 600 m2 [20].
+Về việc làm: Đa số nông dân trong 4 xã điều tra đều phụ thuộc vào sản xuất nông
nghiệp, trên 70 % số người sống bằng làm ruộng, chăn nuôi và một tỷ lệ nhỏ làm nuôi trồng
thuỷ sản, số còn lại là buôn bán nhỏ, công nhân. Tỷ lệ lao động thất nghiệp là 0,3 % [20].
+ Về thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người của nhóm dân cư được phỏng vấn nhìn
chung rất thấp, trung bình khoảng 352.000 đồng/tháng. Mức chênh lệch cửa dân cư các xã
cũng chênh lệch khá rõ. Người dân xã Bá Hiến có mức thu nhập là
576.000 đồng/tháng, khá hơn 3 xã còn lại, nười có mức thu nhập cao nhất đạt 1,8
triệu/tháng. Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp chiếm gần 65 %, thu nhập từ buôn bán nhỏ
lẻ chiếm gần 8 % [20].
* Sau khi thu hồi đất :
+ Về diện tích thu hồi: Bình quân mỗi hộ thuộc nhóm phỏng vấn bị thi thu hồi 1.781 m2,
hộ bị thu hồi nhiều nhất là 13.000 m2 thuộc xã Trung Mỹ hộ bị thu hồi ít nhất là 722 m2 xã
Sơn Lôi [20].
+ Mức thu nhập trung bình của nhóm dân cư sau khi thu hồi đất vẫn giữ ở mức trước
đây trên 351.000 đồng/tháng. Tuy nhiên mức thu nhập cao nhất tăng lên gần 2,2 triệu thay vì
1,8 triệu như trước đây [20].
+ Về việc làm: Tỷ lệ lao động nông nghiệp đã giảm xuống còn 51,7 %, lao động buôn bán nhỏ
lẻ chiếm 12 % tổng thu nhập, tỷ lệ lao động thất nghiệp tăng lên 4,2 % [20].
Tóm lại, thông qua kết quả nghiên cứu của các đề tài nói trên, có thể thấy rằng vấn đề
chuyển đổi việc làm và thu nhập trong bối cảnh của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa luôn
luôn được chú trọng quan tâm. Cả ba nghiên cứu đều cho thấy quá



trình đô thị hóa có liên quan rất chặt chẽ đến quá trình chuyển đổi sử dụng đất ở nhiều tỉnh,
thành của Việt Nam. Trong đó, nghiên cứu của Viện tài nguyên, môi trường và phát triển cộng
đồng đã chỉ ra rất rõ ràng rằng song song với quá trình đô thị hóa là vấn đề thu hồi đất đối với
các hộ gia đình người dân, chính là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự thay đổi
về cơ cấu nghề nghiệp và thu nhập của các hộ dân. Một mặt, chuyển đổi sử dụng đất trong quá
trình đô thị hóa giúp cho người dân có cơ hội tăng thêm thu nhập hàng tháng, nhưng mặt
khác, nó cũng đặt các hộ gia đình vào nhiều những thách thức, đó là thách thức về tìm kiếm
việc làm, ổn định cuộc sống, trong khi các chính sách hỗ trợ cho người dân sau thu hồi đất ở
nước ta còn nhiều bất cập và chưa thể hiện hết tính hiệu quả. Đó cũng đang là vấn đề trăn
trở của những người làm chính sách, các nhà quản lý, cũng như các nhà khoa học đối với vấn
đề giải quyết việc làm và ổn định nguồn thu nhập cho người dân bị thu hồi đất trong quá trình
đô thị hóa giai đoạn hiện nay ở nước ta.
1.5. Kết quả GPMB ở Việt Nam và tỉnh Phú Thọ
1.5.1. Thực tiễn việc bồi thường GPMB ở Việt Nam
1.5.1.1. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ
- Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định
như sau: [11][14]
- Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
- Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất
bị Nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ
khác cho người bị thu hồi đất .
- Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
1.5.1.2. Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thông báo của cấp có thẩm quyền về địa điểm
thực hiện dự án đầu tư hoặc dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trình tự
được thực hiện như sau. [11]
* Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

* Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư củ dự án


* Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
* Hội đồng Bồi thường, GPMB tổ chức họp phân công nhiệm vụ
* Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, UBND tỉnh
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
* Hội đồng bồi thường, GPMB tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, UBND
thành phố Quyết định giao đất cho các hộ thuộc diện tái định cư; lập thủ tục giao đất, cho
thuê đất và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án.
1.5.1.3. Một số kết quả đạt được trong quá trình giải phóng mặt bằng
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua đã đạt được các kết quả
khá khả quan:
- Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng được xác định đầy đủ
chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp cho công tác quản lý đất
đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận đền bù cũng thấy thỏa đáng.
- Mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho người dân bị thu hồi đất có
thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã được bổ sung và quy định rất rõ
ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước nhằm giúp cho người dân ổn
định về đời sống và sản xuất.
- Việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư cần đất với người
sử dụng đất đã góp phần giảm sức ép cho các cơ quan hành chính trong việc
thu hồi đất.
- Trình tự thủ tục tiến hành bồi thường hỗ trợ tái định cư đã giải quyết được nhiều
khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công
tác bồi thường, tái định cư đạt hiệu quả.
- Các địa phương bên cạnh việc thực hiện các quy định Luật đất đai năm 2003, các Nghị
định hướng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định hướng chính sách của Đảng và Nhà nước, tình
hình thực tế tại địa phương để ban hành các văn bản pháp luật áp dụng cho địa phương mình,
làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao

hơn. Chẳng hạn như: Quyết định 143/QĐ-UB sửa đổi bổ sung một số vấn đề về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của UBND Thành


phố Hồ Chí Minh ngày 15/08/2007; Quyết định số 80/2005/QĐ-UB của UBND thành phố Hà
Nội…Do đã vận dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng nên việc thu hồi
đất tiến hành bình thường, mặc dù vẫn còn những khiếu nại nhưng con số này ít và không gây
trở ngại đáng kể trong quá trình thực hiện.
- Nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính chất phức tạp của vấn
đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định chính sách, của chính quyền địa
phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực để tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật
trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có năng lực và có nhiều kinh
nghiệm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn của công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư ngày càng được mở rộng và có hiệu
quả.
Nhờ những thay đổi quy định pháp luật về phương pháp tổ chức, về năng lực cán bộ
thực thi giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt bằng trong các dự án đầu tư gần đây đã
được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp phần giảm bớt tác động tiêu cực đối với người dân
cũng như đối với dự án.
1.5.1.4. Những tồn tại trong quá trình bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đã góp phần rất quan trọng để phát triển kinh
tế - xã hội nhưng đây cũng là một trong những vấn đề phức tạp và nổi cộm nhất trong công tác
quản lý đất đai. Mặc dù đã đổi mới nhiều về chính sách để có thể đảm bảo lợi ích cho người bị
mất đất cũng như cho các đơn vị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư nhưng hiện nay công
tác GPMB vẫn còn tồn tại rất nhiều vấn đề mà chúng ta phải giải quyết:
- Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh do không đáp ứng được tiến độ đầu tư
đặt ra vì vậy nhiều dự án đã mất cơ hội kinh doanh dẫn đến lãng phí nguồn vốn không nhỏ.
- Đối với các dự án đầu tư không kinh doanh thời gian thi công kéo dài tiến độ thi công
bị ngắt quãng đã gây ra sự lãng phí lớn và ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

- Nhiều nơi mặc dù việc bồi thường GPMB được thực hiện chủ yếu bằng các


×