Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã đắc sơn, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH THẮNG

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH THẮNG

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: Tập thể các thầy, cô
giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Văn Điền - người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND xã Đắc Sơn và tập thể
phòng Tài nguyên và Môi trường, chi cục Thống kê, phòng Kinh tế, phòng Tài
chính - kế hoạch thị xã Phổ Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để học

tập và nghiên cứu đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban,
ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên
cứu. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành Luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Thắng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 4
1.1. Các vấn đề lý luận về việc sử dụng đất .......................................................... 4
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ............................. 4
1.1.2. Ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới đến đất nông nghiệp ................... 10
1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững........................................................... 11
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................... 12
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ............................................................ 12

1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................... 13
1.3. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững .......................................... 16
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững ............................ 16
1.3.2. Một số yếu tố tác động đến quản lý và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp..... 18
1.3.3. Một số định hướng phát triển nông nghiệp bền vững ............................... 19
1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững .................................................. 20
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 20
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 20


iv

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22
2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài.................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 22
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................... 22
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ....................................................... 23
2.4.3. Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý tài liệu, số liệu ........................ 23
2.4.4. Phương pháp tính Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ................. 23
2.4.5. Các phương pháp khác .............................................................................. 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của xã Đắc Sơn ........... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội .......................................................... 28
3.1.3 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................ 32
3.2. Sự thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 ....... 35

3.2.1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn giai
đoạn 2011 - 2016 ......................................................................................... 36
3.2.2. Thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................. 39
3.2.3. Hướng thay đổi loại hình sử dụng đất ....................................................... 45
3.3. Đánh giá hiệu quả của sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn giai đoạn 2011 - 2016 .............................. 46
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất chính trên
địa bàn xã .................................................................................................... 46
3.3.2. Hiệu quả xã hội ......................................................................................... 50
3.3.3. Hiệu quả môi trường ................................................................................. 52


v

3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi loại hình sử dụng đất ........................ 56
3.4.1. Sự phát triển của đô thị ảnh hưởng đến chuyển đổi loại hình sử dụng đất ... 56
3.4.2. Nhu cầu về đời sống của con người ảnh hưởng đến chuyển đổi loại
hình sử dụng đất .......................................................................................... 58
3.4.3. Ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất ..................................................... 60
3.5. Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp và giải pháp quản lý, nâng
cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .................................. 62
3.5.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp ............................................. 62
3.5.2. Giải pháp quản lý, nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 65
1. Kết luận ........................................................................................................... 65
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 67
I. Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................ 67
II. Tài liệu tiếng Anh ........................................................................................... 69



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quy mô từng điểm dân cư, năm 2016 ................................................ 30
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 33
Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 và 2016 .................... 36
Bảng 3.4. Các loại hình sử dụng đất của xã Đắc Sơn năm 2016 ........................ 41
Bảng 3.5. Sự thay đổi diện tích các loại hình sử dụng đất của xã Đắc Sơn........ 43
Bảng 3.6. Loại hình sử dụng đất thay đổi trong giai đoạn 2011 - 2016 ............. 45
Bảng 3.7. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ......................... 47
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính năm 2016 ....... 48
Bảng 3.9. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính năm
2016 .................................................................................................... 48
Bảng 3.10. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất năm 2016 ................ 50
Bảng 3.11. Mức độ sử dụng phân bón một số cây trồng .................................... 54
Bảng 3.12. Tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn ........................................................ 55
Bảng 3.13. Tình hình biến động đất đai của xã Đắc Sơn giai đoạn 2011 - 2016.... 57
Bảng 3.14. Diện tích, cơ cấu các loại đất của xã Đắc Sơn đến năm 2020 .......... 61
Bảng 3.15: Các LUT lựa chọn cho xã Đắc Sơn .................................................. 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn

phân bổ các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, anh
ninh và quốc phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới hiện nay đất đai có
thêm những chức năng có ý nghĩa quan trọng là chức năng tạo nguồn vốn và thu
hút cho đầu tư phát triển.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Việt Nam hiện nay,
phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng đòi hỏi việc sử
dụng đất phải có hiệu quả trên từng đơn vị đất, năng suất cây trồng cao và kỹ
thuật canh tác tốt. Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp ngày một bị thu hẹp, quá
trình thoái hoá đất xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác...
Thị xã Phổ Yên nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm
Thái Nguyên 30 km, là một thị xã đồi thấp và đồng bằng của tỉnh Thái nguyên.
Đất đai của Phổ Yên đa dạng về chủng loại, đất nông nghiệp chiếm tới 75,95%
tổng diện tích tự nhiên. Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp đã, đang chuyển
sang xây dựng khu công nghiệp Samsung và xây dựng các khu đô thị, khu dân
cư, khu tái định cư, hạ tầng,... làm cho diện tích đất nông nghiệp đã và đang dần
bị thu hẹp. Bên cạnh những thành tựu đất được của việc đổi mới kinh tế đất
nước trong đó có hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai hiện hành vẫn còn
những bất cập chưa được giải quyết kịp thời. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và
văn hóa của người dân, làm biến đổi cả về chiều sâu của xã hội nông thôn truyền
thống. Trong điều kiện hiện nay, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì ảnh
hưởng lớn đến xu hướng sử dụng đất nông nghiệp của người dân và mục tiêu sử


2

dụng đất nông nghiệp như thế nào để nâng cao được hiệu quả là hết sức cần
thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng thời tạo đà cho phát triển đất nông nghiệp
bền vững.

Xã Đắc Sơn là một xã nông nghiệp của thị xã Phổ Yên, nằm cách trung
tâm thị xã 2km về phía Tây. Đắc Sơn có địa hình bán sơn địa, điều kiện kinh tế
xã hội vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đứng trước sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng: Công nghiệp - xây dựng; thương mại - dịch vụ và nông - lâm
nghiệp của thị xã Phổ Yên, nhu cầu sử dụng đất cũng như việc canh tác trên đất
nông nghiệp của người dân trên địa bàn xã cũng có những ảnh hưởng lớn.
Xuất phát từ vấn đề trên, đó cũng là mục tiêu chính để tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011-2016”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng và sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho công
tác quy hoạch phục vụ việc tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá được hiệu quả và các yếu tố tác động đến sự chuyển đổi loại
hình sử dụng đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giúp người dân lựa chọn phương
thức sử dụng đất phù hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu
phát triển sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững, đặc biệt là đất trồng lúa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Về khoa học
- Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc sử
dụng đất nông nghiệp xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên và khu vực vùng đồi núi phía
Bắc Việt Nam.


3

* Về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của các loại hình

sử dụng đất hiện tại trong sản xuất nông nghiệp ở khu vực nghiên cứu, giúp
chính quyền địa phương có được những định hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân địa phương xây
dựng các giải pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên
đất cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Các vấn đề lý luận về việc sử dụng đất
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái quát chung về tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Trong không gian, đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng có vị trí
cố định và có chất lượng không đồng nhất giữa các khu vực. Đất đai ở mỗi vùng
luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, nước, khí hậu, thảm thực
vật), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, giao thông, thị
trường...) khác nhau. Để sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng
đất hợp lý, khai thác lợi thế sẵn có của từng vùng. Trước áp lực từ sự phát triển
của xã hội, sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp
ngày càng tăng làm giảm diện tích và chất lượng đất sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy, một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế của
mọi quốc gia là định hướng sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý, có hiệu
quả và bền vững.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày nay phát triển như vũ bão, bên cạnh
đó vẫn còn những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái
thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với
cuộc sống của mỗi chúng ta. Nền sản xuất nông nghiệp của các nước trên thế

giới tuy phát triển không giống nhau, nhưng tầm quan trọng đối với đời sống
con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận và coi sản xuất nông nghiệp là
cơ sở nền tảng của sự phát triển. Dân số tăng nhanh làm cho nhu cầu của con
người ngày càng lớn, để đảm bảo an ninh lương thực con người phải tăng cường
các biện pháp khai hoang đất đai. Từ đó làm cho cân bằng sinh thái nhiều vùng
bị phá vỡ, đất đai bị khai thác triệt để. Kết quả là làm cho hàng loạt diện tích đất
bị thoái hóa trên phạm vi toàn cầu, trong đó có suy thoái đất nông nghiệp, biến


5

chất, ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Tài nguyên đất hạn chế, mà đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn lục
địa chỉ có 13.340 triệu ha (trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu 1.360 ha), Trong đó
có nhiều hạn chế cho sản xuất do khí hậu quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng
hoặc quán mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt dộng sản xuất hoặc do
tàn dư của bom đạn chiến tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa
chỉ có 3.030 triệu ha. Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu ha đất canh
tác. Bình quân diện tích đất canh tác của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha trên
người, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo tính
toán của tổ chức lương thực thế giới (FAO) với trình độ sản xuất trung bình như
hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì mỗi người cần có 0,4
ha đất canh tác (Lê Thái Bạt, 2009) [1].
Ngày nay do sức ép của dân số và sự phát triển theo hướng công nghiệp
hóa, đô thị hóa, con người đã khai thác đất đai quá mức, nhiều quốc gia đang
phải đối mặt với thoái hóa đất và hoang mạc hóa. Đất đai bị thoái hóa có ở khắp
nơi trên thế giới: châu Á chiếm 38%; châu Âu chiếm 11,1%; châu Mỹ chiếm
20,5%; châu Phi chiếm 25,2%; châu Đại Dương chiếm 5,2%. Thoái hóa đất có
nhiều dạng và do nhiều nguyên nhân gây ra. Các dạng thoái hóa: xói mòn nước
chiếm 55%; xói mòn gió chiếm 28%;... Tác động của con người như chặt phá

rừng 29,5%; chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt động công nghiệp
1,2% (Nguyễn Đình Bồng, 1995) [5]. Thoái hóa môi trường đất có nguy cơ làm
giảm 10-20% sản lượng lương thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ
người của hơn 110 quốc gia đang bị đe dọa bởi vấn đề này (Nguyễn Quốc Vọng,
2006) [25]. Ngoài ra thoái hóa đất còn là mối nguy cơ phá hoại các nguồn tài
nguyên và sinh thái, làm mất cân bằng, đa dạng sinh học và các nguy cơ khác.
Đất nông nghiệp giảm cả về số lượng lẫn chất lượng do hoạt động khai thác và
sử dụng bừa bãi, không khoa học của con người. Theo Báo cáo của Viện Tài
nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do


6

những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là
một nguyên không nhỏ làm đất bị suy thoái.
Các hình thức công nghiệp hóa và đô thị hóa đều dẫn đến sự chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất. Hình thức phát triển theo chiều rộng đưa đến tình trạng thu
hẹp đất canh tác nông nghiệp nhanh chóng vì một phần do Nhà nước thu hồi để
xây dựng các công trình, một phần đất dân cư bán cho người nơi khác đến ở,
hoặc kinh doanh. Trong quá trình phát triển các cụm công nghiệp, quá trình đô
thị hóa Nhà nước nắm thế chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo đà
mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế, xã hội, đô thị.
Trong điều kiện kinh tế nước ta, quá trình phát triển công nghiệp và đô thị
hóa dẫn đến tình trạng thu hẹp đất canh tác nông nghiệp. Thực chất quá trình đó
là thay đổi mục đích sử dụng đất: từ đất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, đất ở...Quá trình này góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng
đất nói chung nhưng cũng gây ra không ít các vấn đề xã hội.
Quá trình suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến môi trường và chất
lượng đất. Nhằm đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho cuộc sống con người,
con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng. Hiện nay hầu hết đất

nông nghiệp đều bị nghèo về độ phì, để đạt được năng suất cây trồng cần phải
bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua việc sử dụng phân bón.
Qua các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi
Việt Nam đều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. Hai yếu tố N, P
cần phải được bổ sung thường xuyên để đảm bảo đất đủ dinh dưỡng, không bị
thoái hoá. Việc sử dụng đất khi chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý
hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất
như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không
luân canh với cây họ đậu. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, người dân tập
trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái
đất. Sự hiểu biết của người dân và điều kiện kinh tế còn thấp dẫn tới việc sử


7

dụng phân bón còn nhiều hạn chế, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh
hưởng tới môi trường. Sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu
hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho
cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường
(Tadon H.L.S, 1993) [29].
Những vấn đề môi trường hiện nay đã trở nên mang tính toàn cầu, chúng
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi lối canh tác tự nhiên, loại khác
gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện đại. Các phương thức canh tác
phản tự nhiên rất dễ làm đảo lộn hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng một cách
mỏng manh, từ đó buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp
theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các nhu cầu của
hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đây cũng
chính là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và là lối
đi trong tương lai.
1.1.1.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới

Nền nông nghiệp của mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng nhưng đều có điểm chung là cùng giải quyết
các vấn đề sau (Đường Hồng Dật và các cộng sự, 1994) [7]:
- Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và tăng hiệu quả đầu tư trong
nông nghiệp.
- Chiều hướng chung là đầu tư nhiều lao động trí óc, đưa tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất, giảm lao động chân tay, tăng cường hiệu quả của
lao động quản lý và tổ chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những mục đích trên tuỳ thuộc vào sự đầu tư và chiến lược phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, sự phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia là khác
nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
- Nông nghiệp công nghiệp hoá: đặt trọng tâm chủ yếu dựa vào các yếu tố


8

vật tư, kỹ thuật, hóa chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Theo xu hướng
này đã có những công trình nghiên cứu “Mô hình hóa sản xuất”, “Chương trình
hóa năng suất cây trồng”.
- Nông nghiệp sinh thái: xu hướng này nhấn mạnh vào các yếu tố sinh
thái, các yếu tố tự nhiên, làm nổi bật lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là
các loại sinh vật, đồng thời có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự
nhiên. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không đảm bảo
được hiệu quả cao và ổn định.
Đến nay có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền
vững, đó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông
nghiệp đi đôi với giữ gìn bảo vệ môi trường đảm bảo cho nông nghiệp phát triển
bền vững, lâu dài.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nền nông nghiệp, những thành tựu

đạt được của khoa học kỹ thuật và công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa
nông nghiệp phát triển phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ,
bởi vì tính phong phú đa dạng và đầy biến động của nông nghiệp đòi hỏi những
hiểu biết, và xử lý một cách biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển
mới ở mức cao, là sử dụng đất kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học,
công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp và hợp lý vào điều kiện cụ
thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng. Đó là nền nông nghiệp phát triển toàn diện và
bền vững.
1.1.1.3. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Theo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, định hướng phát triển
ngành nông lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011-2020 sẽ là:
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất
hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và
đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Xây dựng


9

mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập
trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy
mô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hoà lợi ích giữa người sản
xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ
với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.
Đổi mới cơ bản phương thức tổ chức kinh doanh nông sản, trước hết là kinh
doanh lúa gạo; bảo đảm phân phối lợi ích hợp lý trong từng công đoạn từ sản
xuất đến tiêu dùng. Phát triển hệ thống kho chứa nông sản, góp phần điều tiết
cung cầu. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để phát triển kinh tế hợp
tác phù hợp với cơ chế thị trường. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông
nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác đi đôi với việc bảo

đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng lúa. Trên cơ sở quy hoạch
vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ và giống phù hợp với nhu cầu thị
trường và giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Phát triển các hình thức bảo
hiểm phù hợp trong nông nghiệp. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng dụng công nghệ
sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng trên một đơn vị đất
canh tác. Hỗ trợ phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn
nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an
toàn dịch bệnh.
Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển
phù hợp các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng
được nâng cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát
triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người nhận khoán
chăm sóc, bảo vệ rừng có cuộc sống ổn định. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất; gắn trồng rừng nguyên
liệu với công nghiệp chế biến ngay từ trong quy hoạch và dự án đầu tư; lấy


10

nguồn thu từ rừng để phát triển rừng và làm giàu từ rừng.
Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa
bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển
nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh,
có giá trị cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất,
chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm. Xây
dựng ngành thuỷ sản Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo đảm nhu cầu của đất

nước và đời sống diêm dân.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta những năm gần đây bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang từng bước
giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và nhấn mạnh
vào xuất khẩu.
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2015: phục hồi tăng
trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy động
sức mạnh cộng đồng để phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm đáng kể tỷ
lệ nghèo, bảo vệ môi trường
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020: phát triển nông
nghiệp theo hướng toàn diện, hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, vững bền; phát triển
nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước, tăng thu nhập
và cải thiện căn bản điều kiện sống của cư dân nông thôn, bảo vệ môi trường.
1.1.2. Ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới đến đất nông nghiệp
Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt
động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng
trừ dịch bệnh,… trong sản xuất nông nghiệp.


11

Trong cơ cấu kinh tế quốc gia, nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm
tỉ trọng lớn, không những đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con
người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển
nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần tận
dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh
chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông-lâm kết hợp.
1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyễn tắc để phát triển nông nghiệp bền vững:

- Mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Đảm bảo khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai trên cơ sở cân
nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về
điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường trong việc sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Sử dụng đất nông “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
* Sử dụng đất nông nghiệp trên quan điểm:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước;
- Có hiệu quả lâu bền;
- Được xã hội chấp nhận.
Sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại, vừa đảm bảo được nhu cầu
của các thế hệ tương lai khi thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững. Theo
FAO “phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ
chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người
cả cho hiện tại và mai sau”.


12

1.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là năng suất, là hiệu suất. Hiệu quả lao
động là năng suất lao động được đánh giá bằng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian. Tóm lại, hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà
con người chờ đợi hướng tới.

Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh chính là nội dung của
đánh giá hiệu quả, vì khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không
chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo
ra sản phẩm đó.
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
kết quả sử dụng đất, trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng
giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời các mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu
hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Với
ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là lượng nông sản thu hoạch được, nhất là những loại
nông sản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo
sự ổn định về kinh tế - xã hội của đất nước (TCVN 8409, 2012) [20]
Hiệu quả sử dụng đất là việc áp dụng hợp lý cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn. Việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong
những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới trong việc sử
dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao. Nó không những thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp, mà đó còn là mong muốn của nông dân, của những người trực tiếp tham
gia sản xuất nông nghiệp.


13

Các nhà khoa học đều cho rằng: Hiện nay vấn đề hiệu quả sử dụng đất
không chỉ xem xét đơn thuần ở một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng
thể các mặt như là: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Các chỉ tiêu phải có tính toàn diện, thống nhất và liên kết với nhau.

- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp từng vùng
miền, và có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản
phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và kích
thích sản xuất phát triển.
1.2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả = kết quả - chi phí
Hoặc: Hiệu quả = kết quả / chi phí
* Hiệu quả kinh tế
Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
vật chất của xã hội.
Như vậy hiệu quả kinh tế của một hiện tượng hay một quá trình kinh tế là
một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực
tự nhiên và phương thức quản lý. Nó biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm
phản ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu của xã
hội và được xác định bằng cách so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng 3 vấn đề:


14

- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;

- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ lợi ích của
con người.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các
yếu tố của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí
tối thiểu.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm để
đạt được các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá bằng
các chỉ tiêu kinh tế tài chính (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và các cộng sự,
1997) [10].
- Hiệu quả kinh tế được tính trên diện tích 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định.
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong suốt kỳ sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian. Giá trị gia tăng thể hiện giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời
kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất (Nguyễn Duy Tính, 1995) [19].


15

Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác động tới mục tiêu kinh tế, được thể hiện bằng các chỉ tiêu định tính

hoặc định lượng. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động,
thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển,
phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của người dân. Sử
dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương, thì sử dụng
đất mới bền vững.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Trần An Phong,
1995) [16]
* Hiệu quả môi trường
Đây là hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện
hiện nay. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá, bảo vệ môi
trường sinh thái. Độ che phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên gồm:
- Hiệu quả hoá học: đánh giá thông qua mức độ sử dụng của chất hoá học
trong nông nghiệp, đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong
quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng
suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
- Hiệu quả vật lý: thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí
hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản
lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
- Hiệu quả sinh học: thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng và
đất, giữa cây trồng với các loài dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất
trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.


16

Hiệu quả môi trường là hiệu quả đảm bảo tính hợp lý cho môi trường

trong sản xuất và xã hội, vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ môi trường
đất và môi trường sinh thái. Hiệu quả môi trường là vấn đề đang được nhân loại
quan tâm, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999) [12], các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi
trường trong quản lý sử dụng đất nông nghiệp bền vững là:
- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
- Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
- Đánh giá quản lý đất đai;
- Đánh giá hệ thống cây trồng;
- Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
- Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.3. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa đất đai với con người. Mục tiêu của con người là sử dụng đất hợp lý và
khoa học. Tuy nhiên thực tế cho thấy sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu
ảnh hưởng quan trọng từ nhiều yếu tố khác nhau, thực chất đây là vấn đề có liên
quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu đặt ra là sử dụng có hiệu quả
tối đa toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển xã hội và phát triển
nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc ưu tiên đất đai cho
sản xuất nông nghiệp.
Với sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần
đây, nền văn minh hiện đại của nhân loại đã làm biến đổi sâu sắc cảnh quan môi
trường. Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ dân số càng làm sâu


17


sắc thêm sự mất cân đối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả năng hạn
chế của các nguồn tài nguyên.
Trong thực tế nhiều diện tích đất đai đang bị thoái hoá, ảnh hưởng xấu
đến môi trường sống của con người do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về
sử dụng đất của người dân còn hạn chế. Diện tích đất đai cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, vì vậy con người phải mở mang thêm diện tích đất
canh tác trên các vùng không thích hợp và hậu quả đã gây ra quá trình thoái hoá,
rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Sử dụng đất một cách bền vững và hiệu quả luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển của loài người. Chính vì vậy việc nghiên cứu và
đưa ra các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa
học đất và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đã
trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nền nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo môi trường bền
vững cho cuộc sống của con người. Mục đích của nông nghiệp bền vững là xây
dựng một hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng
thoả mãn những nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai, không làm ô
nhiễm môi trường. Phát triển nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi
trường lý tưởng để phát triển một cách hoà hợp với thiên nhiên.
FAO cho rằng “sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông
nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy
thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt
xã hội”. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể thì tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở



×