Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã đắc sơn, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.99 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH THẮNG

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẮC SƠN, THỊ XÃ
PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH THẮNG

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẮC SƠN, THỊ XÃ
PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: Tập thể các thầy, cô
giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Văn Điền - người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND xã Đắc Sơn và
tập thể phòng Tài nguyên và Môi trường, chi cục Thống kê, phòng Kinh tế,
phòng Tài chính - kế hoạch thị xã Phổ Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi để học tập và nghiên cứu đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn các tập thể,
cơ quan, ban, ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập

tài liệu và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng
nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Thắng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................vi
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................ 4
1.1. Các vấn đề lý luận về việc sử dụng đất...........................................................4
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp............................. 4
1.1.2. Ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới đến đất nông nghiệp...................10
1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững.......................................................... 11
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................12
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất............................................................12
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...................... 13
1.3. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững..........................................16

1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững............................16
1.3.2. Một số yếu tố tác động đến quản lý và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp18
1.3.3. Một số định hướng phát triển nông nghiệp bền vững..............................19
1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững..................................................20
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới..................................................................... 20


4

1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.................................................................................................. 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 22
2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài....................................................................22
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................22
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu........................................................22
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu...................................................... 23
2.4.3. Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý tài liệu, số liệu.........................23
2.4.4. Phương pháp tính Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất.................23
2.4.5. Các phương pháp khác..............................................................................24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của xã Đắc Sơn.............25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội............................................................28
3.1.3 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.................................................................................................32
3.2. Sự thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2016........35
3.2.1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn giai
đoạn 2011 - 2016.........................................................................................36

3.2.2. Thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp...............................39
3.2.3. Hướng thay đổi loại hình sử dụng đất.......................................................45
3.3. Đánh giá hiệu quả của sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn giai đoạn 2011 - 2016...............................46
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất chính trên
địa bàn xã.....................................................................................................46


5

3.3.2. Hiệu quả xã hội.......................................................................................... 50
3.3.3. Hiệu quả môi trường................................................................................. 52
3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi loại hình sử dụng đất........................56
3.4.1. Sự phát triển của đô thị ảnh hưởng đến chuyển đổi loại hình sử dụng đất ...
56
3.4.2. Nhu cầu về đời sống của con người ảnh hưởng đến chuyển đổi loại
hình sử dụng đất..........................................................................................58
3.4.3. Ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất.................................................... 60
3.5. Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp và giải pháp quản lý, nâng
cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.................................. 62
3.5.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp............................................. 62
3.5.2.Giải pháp quản lý, nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................65
1. Kết luận............................................................................................................65
2. Kiến nghị.......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 67
I. Tài liệu tiếng Việt..............................................................................................67
II. Tài liệu tiếng Anh.............................................................................................69



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quy mô từng điểm dân cư, năm 2016.................................................30
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên..................................................................33
Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 và 2016.....................36
Bảng 3.4. Các loại hình sử dụng đất của xã Đắc Sơn năm 2016..........................41
Bảng 3.5. Sự thay đổi diện tích các loại hình sử dụng đất của xã Đắc Sơn.........43
Bảng 3.6. Loại hình sử dụng đất thay đổi trong giai đoạn 2011 - 2016...............45
Bảng 3.7. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng......................... 47
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính năm 2016........48
Bảng 3.9. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính năm
2016....................................................................................................... 48
Bảng 3.10. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất năm 2016.................50
Bảng 3.11. Mức độ sử dụng phân bón một số cây trồng.................................... 54
Bảng 3.12. Tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn........................................................ 55
Bảng 3.13. Tình hình biến động đất đai của xã Đắc Sơn giai đoạn 2011 - 2016...57
Bảng 3.14. Diện tích, cơ cấu các loại đất của xã Đắc Sơn đến năm 2020............61
Bảng 3.15: Các LUT lựa chọn cho xã Đắc Sơn......................................................62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội,
anh ninh và quốc phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới hiện nay đất
đai có thêm những chức năng có ý nghĩa quan trọng là chức năng tạo nguồn

vốn và thu hút cho đầu tư phát triển.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Việt Nam hiện nay,
phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng đòi hỏi việc
sử dụng đất phải có hiệu quả trên từng đơn vị đất, năng suất cây trồng cao
và kỹ thuật canh tác tốt. Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp ngày một bị thu
hẹp, quá trình thoái hoá đất xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác...
Thị xã Phổ Yên nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm
Thái Nguyên 30 km, là một thị xã đồi thấp và đồng bằng của tỉnh Thái nguyên.
Đất đai của Phổ Yên đa dạng về chủng loại, đất nông nghiệp chiếm tới 75,95%
tổng diện tích tự nhiên. Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp đã, đang
chuyển sang xây dựng khu công nghiệp Samsung và xây dựng các khu đô thị,
khu dân cư, khu tái định cư, hạ tầng,... làm cho diện tích đất nông nghiệp đã và
đang dần bị thu hẹp. Bên cạnh những thành tựu đất được của việc đổi mới
kinh tế đất nước trong đó có hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai hiện
hành vẫn còn những bất cập chưa được giải quyết kịp thời. Quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ làm ảnh hưởng sâu sắc
đến đời sống kinh tế và văn hóa của người dân, làm biến đổi cả về chiều sâu
của xã hội nông thôn truyền thống. Trong điều kiện hiện nay, diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa và sự gia tăng dân số thì ảnh hưởng lớn đến xu hướng sử dụng đất nông
nghiệp của người dân và mục tiêu sử


dụng đất nông nghiệp như thế nào để nâng cao được hiệu quả là hết sức
cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng thời tạo đà cho phát triển đất nông
nghiệp bền vững.
Xã Đắc Sơn là một xã nông nghiệp của thị xã Phổ Yên, nằm cách trung
tâm thị xã 2km về phía Tây. Đắc Sơn có địa hình bán sơn địa, điều kiện kinh tế
xã hội vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đứng trước sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng: Công nghiệp - xây dựng; thương mại - dịch vụ và nông - lâm

nghiệp của thị xã Phổ Yên, nhu cầu sử dụng đất cũng như việc canh tác trên đất
nông nghiệp của người dân trên địa bàn xã cũng có những ảnh hưởng lớn.
Xuất phát từ vấn đề trên, đó cũng là mục tiêu chính để tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2016”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng và sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho công
tác quy hoạch phục vụ việc tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá được hiệu quả và các yếu tố tác động đến sự chuyển đổi
loại hình sử dụng đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giúp người dân lựa chọn
phương thức sử dụng đất phù hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp
ứng yêu cầu phát triển sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững, đặc biệt là
đất trồng lúa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Về khoa học
- Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc sử
dụng đất nông nghiệp xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên và khu vực vùng đồi núi phía
Bắc Việt Nam.


* Về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của các loại hình
sử dụng đất hiện tại trong sản xuất nông nghiệp ở khu vực nghiên cứu,
giúp chính quyền địa phương có được những định hướng sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân địa phương xây
dựng các giải pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên

đất cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Các vấn đề lý luận về việc sử dụng đất
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái quát chung về tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Trong không gian, đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng có vị trí
cố định và có chất lượng không đồng nhất giữa các khu vực. Đất đai ở mỗi vùng
luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, nước, khí hậu, thảm
thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, giao
thông, thị trường...) khác nhau. Để sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần bố
trí sử dụng đất hợp lý, khai thác lợi thế sẵn có của từng vùng. Trước áp lực từ
sự phát triển của xã hội, sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu sử dụng đất
phi nông nghiệp ngày càng tăng làm giảm diện tích và chất lượng đất sản
xuất nông nghiệp. Vì vậy, một trong những điều kiện quan trọng nhất để
phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia là định hướng sử dụng đất nông
nghiệp một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày nay phát triển như vũ bão, bên cạnh
đó vẫn còn những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh
thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản
đối với cuộc sống của mỗi chúng ta. Nền sản xuất nông nghiệp của các nước
trên thế giới tuy phát triển không giống nhau, nhưng tầm quan trọng đối với
đời sống con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận và coi sản xuất nông
nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát triển. Dân số tăng nhanh làm cho nhu
cầu của con người ngày càng lớn, để đảm bảo an ninh lương thực con người
phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Từ đó làm cho cân bằng
sinh thái nhiều vùng bị phá vỡ, đất đai bị khai thác triệt để. Kết quả là làm cho
hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn cầu, trong đó có suy

thoái đất nông nghiệp, biến


chất, ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Tài nguyên đất hạn chế, mà đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn lục
địa chỉ có 13.340 triệu ha (trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu 1.360 ha), Trong đó
có nhiều hạn chế cho sản xuất do khí hậu quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh
dưỡng hoặc quán mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt dộng sản
xuất hoặc do tàn dư của bom đạn chiến tranh. Diện tích đất có khả năng canh
tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu ha. Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500
triệu ha đất canh tác. Bình quân diện tích đất canh tác của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha trên người, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dương là
dưới 0,15 ha. Theo tính toán của tổ chức lương thực thế giới (FAO) với trình
độ sản xuất trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực
phẩm thì mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác (Lê Thái Bạt, 2009) [1].
Ngày nay do sức ép của dân số và sự phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, đô thị hóa, con người đã khai thác đất đai quá mức, nhiều quốc
gia đang phải đối mặt với thoái hóa đất và hoang mạc hóa. Đất đai bị thoái hóa
có ở khắp nơi trên thế giới: châu Á chiếm 38%; châu Âu chiếm 11,1%; châu
Mỹ chiếm 20,5%; châu Phi chiếm 25,2%; châu Đại Dương chiếm 5,2%. Thoái
hóa đất có nhiều dạng và do nhiều nguyên nhân gây ra. Các dạng thoái hóa:
xói mòn nước chiếm 55%; xói mòn gió chiếm 28%;... Tác động của con người
như chặt phá rừng 29,5%; chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt
động công nghiệp 1,2% (Nguyễn Đình Bồng, 1995) [5]. Thoái hóa môi trường
đất có nguy cơ làm giảm 10-20% sản lượng lương thực thế giới trong 20
năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 quốc gia đang bị đe dọa bởi vấn đề
này (Nguyễn Quốc Vọng, 2006) [25]. Ngoài ra thoái hóa đất còn là mối nguy
cơ phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái, làm mất cân bằng, đa dạng
sinh học và các nguy cơ khác. Đất nông nghiệp giảm cả về số lượng lẫn chất
lượng do hoạt động khai thác và sử dụng bừa bãi, không khoa học của con

người. Theo Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện
tích đất đai châu Á bị suy thoái do


những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp
là một nguyên không nhỏ làm đất bị suy thoái.
Các hình thức công nghiệp hóa và đô thị hóa đều dẫn đến sự chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất. Hình thức phát triển theo chiều rộng đưa đến tình
trạng thu hẹp đất canh tác nông nghiệp nhanh chóng vì một phần do Nhà
nước thu hồi để xây dựng các công trình, một phần đất dân cư bán cho
người nơi khác đến ở, hoặc kinh doanh. Trong quá trình phát triển các cụm
công nghiệp, quá trình đô thị hóa Nhà nước nắm thế chủ động chuyển đổi
mục đích sử dụng đất tạo đà mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế, xã hội, đô
thị.
Trong điều kiện kinh tế nước ta, quá trình phát triển công nghiệp và đô
thị hóa dẫn đến tình trạng thu hẹp đất canh tác nông nghiệp. Thực chất quá
trình đó là thay đổi mục đích sử dụng đất: từ đất nông nghiệp sang sản xuất
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đất ở...Quá trình này góp phần làm tăng
hiệu quả sử dụng đất nói chung nhưng cũng gây ra không ít các vấn đề xã hội.
Quá trình suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến môi trường và
chất lượng đất. Nhằm đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho cuộc sống con
người, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng. Hiện nay
hầu hết đất nông nghiệp đều bị nghèo về độ phì, để đạt được năng suất cây
trồng cần phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua việc sử
dụng phân bón.
Qua các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi Việt Nam đều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. Hai yếu tố N,
P cần phải được bổ sung thường xuyên để đảm bảo đất đủ dinh dưỡng,
không bị thoái hoá. Việc sử dụng đất khi chưa tìm được các loại hình sử dụng
đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng

thoái hoá đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng
kém lại không luân canh với cây họ đậu. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay,
người dân tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói


mòn, suy thoái đất. Sự hiểu biết của người dân và điều kiện kinh tế còn thấp
dẫn tới việc sử


dụng phân bón còn nhiều hạn chế, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều,
ảnh hưởng tới môi trường. Sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng
là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng
góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính
môi trường (Tadon H.L.S, 1993) [29].
Những vấn đề môi trường hiện nay đã trở nên mang tính toàn cầu,
chúng được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi lối canh tác tự nhiên,
loại khác gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện đại. Các phương
thức canh tác phản tự nhiên rất dễ làm đảo lộn hệ sinh thái nhiệt đới vốn
cân bằng một cách mỏng manh, từ đó buộc con người phải chuyển hướng
sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường,
thoả mãn các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của các
thế hệ tương lai, đây cũng chính là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển
nông nghiệp bền vững và là lối đi trong tương lai.
1.1.1.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Nền nông nghiệp của mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng nhưng đều có điểm chung là cùng giải
quyết các vấn đề sau (Đường Hồng Dật và các cộng sự, 1994) [7]:
- Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và tăng hiệu quả đầu tư
trong nông nghiệp.
- Chiều hướng chung là đầu tư nhiều lao động trí óc, đưa tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào trong sản xuất, giảm lao động chân tay, tăng cường hiệu
quả của lao động quản lý và tổ chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những mục đích trên tuỳ thuộc vào sự đầu tư và chiến lược phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia, sự phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia
là khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
- Nông nghiệp công nghiệp hoá: đặt trọng tâm chủ yếu dựa vào các yếu tố


vật tư, kỹ thuật, hóa chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Theo xu
hướng này đã có những công trình nghiên cứu “Mô hình hóa sản xuất”,
“Chương trình hóa năng suất cây trồng”.
- Nông nghiệp sinh thái: xu hướng này nhấn mạnh vào các yếu tố sinh
thái, các yếu tố tự nhiên, làm nổi bật lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp
là các loại sinh vật, đồng thời có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật
tự nhiên. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không đảm
bảo được hiệu quả cao và ổn định.
Đến nay có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp
bền vững, đó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất
nông nghiệp đi đôi với giữ gìn bảo vệ môi trường đảm bảo cho nông nghiệp
phát triển bền vững, lâu dài.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nền nông nghiệp, những thành
tựu đạt được của khoa học kỹ thuật và công nghệ, ở giai đoạn hiện nay
muốn đưa nông nghiệp phát triển phải xây dựng và thực hiện một nền nông
nghiệp trí tuệ, bởi vì tính phong phú đa dạng và đầy biến động của nông
nghiệp đòi hỏi những hiểu biết, và xử lý một cách biện chứng. Nông nghiệp trí
tuệ là bước phát triển mới ở mức cao, là sử dụng đất kết hợp ở đỉnh cao của
các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp
và hợp lý vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng. Đó là nền nông
nghiệp phát triển toàn diện và bền vững.

1.1.1.3. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
Theo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, định hướng phát triển
ngành nông lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011-2020 sẽ là:
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản
xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao
thu nhập và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc
gia. Xây dựng


mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập
trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về
quy mô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hoà lợi ích giữa
người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và
công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng
nông thôn mới. Đổi mới cơ bản phương thức tổ chức kinh doanh nông sản,
trước hết là kinh doanh lúa gạo; bảo đảm phân phối lợi ích hợp lý trong
từng công đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng. Phát triển hệ thống kho chứa
nông sản, góp phần điều tiết cung cầu. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ
chức để phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường. Kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào
mục đích khác đi đôi với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa
phương trồng lúa. Trên cơ sở quy hoạch vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
mùa vụ và giống phù hợp với nhu cầu thị trường và giảm thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh. Phát triển các hình thức bảo hiểm phù hợp trong nông
nghiệp. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sản
xuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều
giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng trên một đơn vị đất canh tác. Hỗ trợ
phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn nuôi theo

phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn
dịch bệnh.
Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát
triển phù hợp các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất
lượng được nâng cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý
và phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người
nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng có cuộc sống ổn định. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất; gắn


trồng rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến ngay từ trong quy hoạch và
dự án đầu tư; lấy


nguồn thu từ rừng để phát triển rừng và làm giàu từ rừng.
Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt
xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát
triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có
thế mạnh, có giá trị cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy
mạnh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng
cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn
thực phẩm. Xây dựng ngành thuỷ sản Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực.
Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo đảm nhu cầu của
đất nước và đời sống diêm dân.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta những năm gần đây bước đầu đã
gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang từng
bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và
nhấn mạnh vào xuất khẩu.
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2015: phục hồi

tăng trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở,
huy động sức mạnh cộng đồng để phát triển nông thôn; tăng thu nhập và
giảm đáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi trường
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020: phát triển
nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, vững bền;
phát triển nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước,
tăng thu nhập và cải thiện căn bản điều kiện sống của cư dân nông thôn, bảo vệ
môi trường.
1.1.2. Ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới đến đất nông nghiệp
Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho
hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai,
phòng trừ dịch bệnh,… trong sản xuất nông nghiệp.


Trong cơ cấu kinh tế quốc gia, nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm
tỉ trọng lớn, không những đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát
triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần
tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và
nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông-lâm
kết hợp.
1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyễn tắc để phát triển nông nghiệp bền vững:
- Mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp là nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Đảm bảo khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai trên cơ sở
cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so
sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường

trong việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Sử dụng đất nông “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
* Sử dụng đất nông nghiệp trên quan điểm:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước;
- Có hiệu quả lâu bền;
- Được xã hội chấp nhận.
Sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại, vừa đảm bảo được nhu
cầu của các thế hệ tương lai khi thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững.
Theo FAO “phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay
đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
con người cả cho hiện tại và mai sau”.


1.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là năng suất, là hiệu suất. Hiệu quả lao
động là năng suất lao động được đánh giá bằng thời gian hao phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian. Tóm lại, hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết
quả mà con người chờ đợi hướng tới.
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh chính là nội dung của
đánh giá hiệu quả, vì khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không
chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động
tạo ra sản phẩm đó.
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng để đánh
giá kết quả sử dụng đất, trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời các mặt hiệu quả xã hội là thể hiện
mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử

dụng đất. Với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là lượng nông sản thu hoạch được,
nhất là những loại nông sản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất
khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội của đất nước (TCVN 8409,
2012) [20]
Hiệu quả sử dụng đất là việc áp dụng hợp lý cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn. Việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong
những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới trong việc
sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao. Nó không những thu hút sự quan
tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh
nông nghiệp, mà đó còn là mong muốn của nông dân, của những người trực
tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.


Các nhà khoa học đều cho rằng: Hiện nay vấn đề hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên
tổng thể các mặt như là: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường.
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. .1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Các chỉ tiêu phải có tính toàn diện, thống nhất và liên kết với nhau.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp từng
vùng miền, và có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và kích
thích sản xuất phát triển.
1.2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả = kết quả - chi phí

Hoặc: Hiệu quả = kết quả / chi phí
* Hiệu quả kinh tế
Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
Như vậy hiệu quả kinh tế của một hiện tượng hay một quá trình kinh tế
là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các
nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. Nó biểu hiện bằng hệ thống các
chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với
yêu cầu của xã hội và được xác định bằng cách so sánh kết quả thu được với chi
phí bỏ ra.


Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng 3 vấn đề:


- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng
các yếu tố của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với
chi phí tối thiểu.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm

để đạt được các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá
bằng các chỉ tiêu kinh tế tài chính (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và các cộng
sự, 1997) [10].
- Hiệu quả kinh tế được tính trên diện tích 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định.
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ
sử dụng trong suốt kỳ sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian. Giá trị gia tăng thể hiện giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong
thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất (Nguyễn Duy Tính, 1995) [19].


×