Tải bản đầy đủ (.docx) (214 trang)

Phân tích chuỗi giá trị mận trên địa bàn huyện mộc châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 214 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN NGỌC NINH

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ MẬN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN NGỌC NINH

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ MẬN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ

THÁI NGUYÊN - 2017


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Ninh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại huyện Mộc Châu, tôi
đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận
tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng đào
tạo cùng toàn thể các thầy cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn
Thị Minh Thọ đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Mộc Châu, Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp 19/5; UBND thị trấn Nông trường và các hộ gia
đình thị trấn Nông trường đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết

để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng
nghiệp, bạn bè đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan
cũng như là hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 24 tháng 8 năm
2017
Tác giả luận văn


ii

Nguyễn Ngọc Ninh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị.................................................. 4
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị.........................................................16
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài........................................................................ 17
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới....................................17
1.2.2. Nghiên cứu về chuỗi giá trị ở Việt Nam.................................................19
1.2.3. Tổng quan về xây dựng chuỗi sản xuất, cung ứng nông sản an toàn
tại tỉnh Sơn La..................................................................................................23
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm về phân tích chuỗi giá trị..........................25
Chương 2: ĐỐI
NGHIÊN CỨU

TƯỢNG,

NỘI

DUNG



PHƯƠNG

PHÁP
.............26

2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................26
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................26



4
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 26
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................27
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin...........................................................27
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra...........................................................27
2.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.............................................................28
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích................................................................ 28
2.5.1. Các chỉ tiêu kinh tế................................................................................ 28
2.5.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận trong chuỗi..........................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.............................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................32
3.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội........................................................................ 34
3.1.3.Khái quát về sản xuất nông nghiệp huyện Mộc Châu năm 2014-2016....37
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất mận ở Mộc Châu.......................................40
3.2.1.Lịch sử phát triển cây mận tại Mộc Châu................................................ 40
3.2.2. Giống mận............................................................................................. 41
3.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng mận.....................................................41
3.3. Phân tích chuỗi giá trị của Mận tại huyện Mộc Châu...............................42
3.3.1. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị mận huyện Mộc Châu...................42
3.3.2. Phân tích chi phí, lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá
trị mận tại Mộc Châu.......................................................................................46
3.3.4. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân trong kênh tiêu thụ
. 63
3.4. Đánh giá chung về chuỗi giá trị mận huyện Mộc Châu............................ 65
3.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức............................ 65



5
3.4.2. Một số đánh giá về chuỗi giá trị mận ở Mộc Châu................................68
3.5. Một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị mận Mộc Châu.......................... 70
3.5.1. Công tác quy hoạch............................................................................... 70
3.5.2.Các biện pháp kỹ thuật........................................................................... 73
3.5.3.Các biện pháp kinh tế............................................................................. 76
3.5.4.Marketing sản phẩm mận Mộc Châu...................................................... 78
3.5.5.Phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm mận chất lượng cao......................80
3.5.6. Mở rộng thị trường tiêu thụ..................................................................82
3.6. Kiến nghị với cấp trên và khuyến nghị với người trồng mận, thu gom......84
3.6.1. Kiến nghị với cấp trên.............................................................................84
3.6.2. Khuyến nghị đối với nông dân trồng mận và thu gom mận..................84
KẾT LUẬN.........................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................88
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 91


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)


GlobalGAP

Global Good Agricultural Practices

GTZ

Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật Cộng hòa Liên bang
Đức KHCN: Khoa học Công nghệ

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học Kỹ thuật

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn SNV: Tổ chức
phát triển Hà Lan

UBND

Ủy ban Nhân dân

VietGAP

Vietnamese Good Agricultural Practices Province.



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất huyện Mộc Châu giai đoạn 2014 - 2016........33
Bảng 3.2. Diện tích các loại cây trồng của huyện Mộc Châu 2014 -2016...........37
Bảng 3.3. Diện tích cây ăn quả trên địa bàn huyện Mộc Châu từ 2014-2016....38
Bảng 3.4. Thống kê sản lượng và năng suất mận Mộc Châu 2014 - 2016...42
Bảng 3.5. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị mận huyện Mộc Châu.............44
Bảng 3.6. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra...............................................47
Bảng 3.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng Mận.........50
Bảng 3.8. Lợi nhuận của người thu gom mận................................................. 52
Bảng 3.9. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán buôn mận...................54
Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán lẻ............................... 57
Bảng 3.11. Diện tích, năng suất và sản lượng mận tại các vùng nguyên
liệu của HTX Dịch vụ nông nghiệp 19/5...........................................59
Bảng 3.12. Chi phí và lợi nhuận của HTX Dịch vụ nông nghiệp 19/5...............61
Bảng 3.13. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân trong
kênh tiêu thụ................................................................................... 64


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985)........................................................... 12
Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985)......................................................12
Hình 3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị của Mận tại Mộc Châu.........................................43
Hình 3.2. Các kênh tiêu thụ chính của cây mận.................................................44
Hình 3.3. Sơ đồ các tác nhân trong chuỗi giá trị mận tại Mộc Châu..................45



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiết của đề tài
Cây ăn quả là một hướng phát triển tiềm năng cho khu vực Tây Bắc
nói chung và huyện Mộc Châu nói riêng. Cao nguyên Mộc Châu nằm ở
độ cao 1.000m so với mặt nước biển, với ưu đãi về khí hậu và thổ nhưỡng là
những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây ăn quả ôn đới
trong đó có cây mận. Từ những năm 1980 cây Mận Tam Hoa đã bắt đầu
được trồng tại Mộc Châu, đến nay diện tích vào khoảng 1.800ha và sản
lượng 13.000 tấn/năm [9, tr.34].
Ba vấn đề mà cây mận Tam Hoa của Mộc Châu gặp phải hiện nay là:
Quy hoạch, kỹ thuật và thị trường.
Về quy hoạch, cây mận Mộc Châu phát triển theo hướng tự phát,
không theo quy hoạch, do vậy việc quản lý và điều tiết thị trường cho cả
vùng là rất khó khăn. Chưa hình thành vùng chuyên canh, trồng mận theo
quy mô nhỏ lẻ, thiếu hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ quá trình sản
xuất và kinh doanh đã làm cho vùng mận Mộc Châu gặp phải nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Về kỹ thuật, trên 50% diện tích mận Mộc Châu đã bị già cỗi, chất
lượng giống bị suy giảm và hiện nay chưa tìm được biện pháp tốt cho việc
trẻ hóa các vườn mận; kỹ thuật chăm sóc cây mận chưa được quy chuẩn
và phổ biến tới người dân; kỹ thuật thu hái và xử lý sau thu hoạch vẫn theo
phương pháp cũ làm cho tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch cao (5-7%) và giảm suy
chất lượng.
Về thị trường, thị trường mận Mộc Châu phụ thuộc hoàn toàn vào sự
điều tiết của thu gom; người trồng mận chịu rủi ro cao bởi hình thức bán



2
hàng không hợp đồng và chưa có hệ thống tiêu thụ ổn định; sản phẩm mận
Mộc Châu chưa có mặt ở nhiều thị trường tiềm năng.
Tại Mộc Châu nhiều loại nông sản khác như: Đào, Hồng, Bơ, Mơ, Cam,
Quýt, các loại rau…. đều đang gặp phải ba vấn đề nêu trên nhưng ở các mức
độ khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu về sản phẩm mận sẽ là một thí điểm để
mở rộng


ra các sản phẩm khác, là cơ sở để tham mưu cho chính quyền địa phương
về những biện pháp mang tính tổng thể đối với chiến lược phát triển nông
nghiệp của huyện và của tỉnh theo hướng nông sản hàng hóa.
Với những kiến thức tiếp thu được từ các môn học trong chương trình
đào tạo Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp của Trường Đại học Nông lâm, tác giả
đã nắm được phương pháp sử dụng lý luận để nghiên cứu các vấn đề thực
tế. Việc áp dụng những kiến thức từ các môn học, các bài giảng vào thực
tiễn thông qua một nghiên cứu là rất cần thiết và hữu ích đối với việc học
tập ở bậc sau đại học. Nhất là khi những kiến thức đó được áp dụng để giải
quyết vấn đề cấp thiết của địa phương và phù hợp với vị trí công tác hiện tại
của cá nhân người học.
Từ những thông tin thu thập được qua quá trình khảo sát thực tế, tôi
nhận thấy việc nghiên cứu chuỗi giá trị mận ở Mộc Châu sẽ giúp cho cá nhân
tôi nâng cao kỹ năng nghiên cứu, trau dồi kiến thức chuyên môn và giúp tôi
đưa ra những kiến nghị với cấp trên, khuyến nghị với người trồng mận và
thu gom. Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích chuỗi
giá trị mận trên địa bàn
huyện Mộc Châu” để làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.


Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quá trình sản

xuất theo chuỗi và đánh giá thực trạng về những điều kiện sản xuất mận
tại Mộc Châu nhằm đưa ra một số biện pháp phát triển mận theo hướng
sản xuất chuỗi hàng hóa.


Nghiên cứu độc lập của luận văn là điều kiện để tác giả vận dụng
những phương pháp nghiên cứu và những kiến thức được trang bị trong
quá trình học tập từ chương trình cao học Kinh tế Nông nghiệp tổng hợp
vào giải quyết vấn đề phát triển mận hàng hóa tại Mộc Châu.


2.2.
-

Mục tiêu cụ thể
Mô tả được thực trạng phát triển mận tại Sơn La.
-

Xác định được các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị mận tại Mộc

châu, Sơn La
-

Xác định được sự phân chia lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia chuỗi.

-


Phân tích được những khó khăn và thuận lợi của các tác nhân trong chuỗi

-

Đưa ra được một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị của cây mận

trên địa bàn tỉnh Sơn La trong những năm tới..

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường,
ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin
và xử lý số liệu, viết báo cáo. Giúp hiểu thêm về tình hình kinh tế xã hội tại
địa phương.
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho huyện Mộc Châu
nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung sử dụng để làm căn cứ cho việc thực
hiện xây dựng quy hoạch vùng trồng mận, là cơ sở để xây dựng các giải
pháp nhằm phát triển bền vững mận tại huyện Mộc Châu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch
định chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có
liên quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong
việc phát triển chuỗi giá trị của mận ở huyện Mộc Châu nói riêng và mận
Sơn La nói chung.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị

1.1.1.1. Chuỗi giá trị
a) Khái niệm chuỗi
Khái niệm về chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về
phương pháp chuỗi (filière). Phương pháp này gồm các trường phái tư duy
nghiên cứu khác nhau và sử dụng nhiều lý thuyết như phân tích hệ thống,
tổ chức ngành, kinh tế ngành, khoa học quản lý và kinh tế chính trị Macxít.
Khởi đầu, phương pháp này được các học giả của Pháp sử dụng để phân tích
hệ thống nông nghiệp của Mỹ những năm 1960s, từ đó đưa ra những gợi ý
đối với việc phân tích hệ thống nông nghiệp của Pháp và sự hội nhập theo
chiều dọc của các tổ chức trong hệ thống nước này. Chính sách nông nghiệp
của Pháp sử dụng phương pháp này như là công cụ để tổ chức sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu đặc biệt đối với những mặt hàng như cao su,
bông, cà phê và dừa. Cho đến những năm 1980s, phương pháp này được
ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác trên thế giới. Trong thời gian này,
khung filière không chỉ tập trung vào hệ thống sản xuất nông nghiệp mà
còn chú trọng đặc biệt đến mối liên kết giữa hệ thống này với công nghiệp
chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, khái
niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử
dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hoá và xác định những
người tham gia vào các hoạt động [19].


Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô
tả hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng
(có thể là sản phẩm hoặc là dịch vụ).


b) Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến
một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các

giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối
cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.
Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia
trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. “Chuỗi giá
trị” nghĩa là: Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp
các dịch vụ đầu vào cho một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái,
chế biến, marketing, và tiêu thụ cuối cùng; “Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối
và điều phối người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân
phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể”; “Một mô hình kinh tế trong đó
kết hợp việc chọn lựa sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng với cách
thức tổ chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa
này có thể giải thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những
hoạt động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các
hoạt động này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế,
quá trình mua đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các
dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết
nối người sản xuất với người tiêu dùng [17]. Mặt khác, mỗi hoạt động
lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di
động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có
thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi
tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một


quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống
(như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì
vậy, làm tăng giá trị sản phẩm.



Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động
do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp,
người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một
nguyên liệu thô thành một sản phẩm bán lẻ [17]. Chuỗi giá trị “rộng” bắt
đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối
liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,…
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều
phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia
khác nhau trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một
phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những
người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông
tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế
nào,…
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô
cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía
cạnh xã hội và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập
(hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài
nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa
dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm [16]. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi
giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền
thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi,
hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác
động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị [16].
Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị
nông nghiệp. Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào việc sử
dụng các nguồn tài nguyên. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc


thù bởi sự phổ biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống, khung phân tích

chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của người
nghèo và các tác động tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến người
nghèo [13].


1.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a) Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động
vật chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng
thông tin đi qua các tác nhân.
Theo Lambert và Cooper (2000) [18], một chuỗi cung ứng ứng có 4
đặc trưng cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối
hợp bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối
hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau,
do vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng
thông tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là
mang lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực
của mình.
b) Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất
và phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông
tin diễn ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi
cung ứng của các ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh
học, do vậy làm tăng biến động và rủi ro.



- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập
thối và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác
nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực
phẩm an toàn và vấn đề môi trường.
c) Ngành hàng
Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng
(Filière)
được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản
xuất


nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để
các hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp
chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang
những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào
giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương
pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể
chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn
trong nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây
dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến,
phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng
như với bên ngoài”.
Theo Fearne: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế
(hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các
sản phẩm cuối cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các
hành động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn
lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia

công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của
người tiêu thụ” [16].
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác
nhân (hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào
sản xuất tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn
hảo của sản phẩm nông nghiệp” [7].
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một
quá trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu
tố động, có quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của
yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác.


×