Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

PHÂN TÍCH NHU cầu sử DỤNG DỊCH vụ TRUYỀN HÌNH cáp của NGƯỜI dân HUYỆN BÌNH tân TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----  -----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ
TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN
BÌNH TÂN TỈNH VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

HOÀNG THỊ HỒNG LỘC

NGUYỄN VĂN THỐNG
MSSV: 4074486
Lớp: KT0745A2
Khóa: 33
Cần Thơ, 5/2011


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích đề tài là trung thực. Đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.


Ngày….tháng…năm 20…
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Thống

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

i

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
LỜI CẢM TẠ

Qua gần bốn năm đại học, được sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô
Trường Đại học Cần Thơ, em đã học được những kiến thức thật hữu ích cho
chuyên ngành của mình. Nhất là trong quá trình thực tập, chúng em đã có điều
kiện tiếp xúc và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế, giúp em có thể hoàn
thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành đề tài này, trước tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy
cô của Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, đặc biệt là Cô Hoàng Thị Hồng
Lộc, giáo viên đã trực tiếp hướng dẫn đề tài của em, giúp em có thể hoàn thành
tốt đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Cám ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ trong suốt thời gian
theo đuổi chương trình học tập.
Cám ơn bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan ban ngành đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập dữ liệu, và xin cám ơn đến tất cả những người đã giành
khoảng thời gian quý báu để trả lời bảng câu hỏi điều tra số liệu của đề tài

Trong quá trình thực hiện đề tài, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chưa
sâu. Mặt khác kiến thức cũng còn hạn chế, chủ yếu là lý thuyết, chưa có kinh
nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Do đó, em kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô.
Cuối lời, em xin kính chúc quý Thầy Cô lời chúc sức khoẻ và thành công
trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Trân trọng kính chào!
Ngày…tháng…năm 20…
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Thống

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

ii

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Cần Thơ, ngày…tháng…năm 20…
Người nhận xét

HOÀNG THỊ HỒNG LỘC

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc


iii

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ............................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ................................................................... 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn .......................................................... 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 3
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN
C ỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định ........................................................... 3
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 4
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
1.4.1 Không gian nghiên cứu: ................................................................... 4
1.4.2 Thời gian ......................................................................................... 4
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 4
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 4
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................ 6
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ....................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm về truyền hình cáp .......................................................... 6

2.1.2 Khái niệm về truyền hình tương tự................................................... 7
2.1.3 Khái niệm về dịch vụ ....................................................................... 7
2.1.3.1. Các đặc điểm của dịch vụ .................................................. 8
2.1.3.2. Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ .................................. 8
2.1.4 Khái niệm về nhu cầu ...................................................................... 9
2.1.5 Một số mức giá dịch vụ truyền hình cáp ........................................ 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 12
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp................................ 12
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................. 12
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

iv

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 12
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ HUYỆN BÌNH TÂN TỈNH
VĨNH LONG ................................................................................................... 18
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HUYỆN BÌNH TÂN .................... 18
3.1.1 Sơ lược về tỉnh Vĩnh Long ........................................................... 18
3.1.2 Tổng quan về huyện Bình Tân ..................................................... 19
3.2 CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................................ 21
3.2.1 Phương hướng ............................................................................... 21
3.2.2 Nhiệm vụ chung............................................................................. 21
3.2.3 Mục tiêu ........................................................................................ 22
3.2.4 Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa

và nhỏ .................................................................................................... 23
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA NGƯỜI DÂN
HUYỆN BÌNH TÂN TÌNH VĨNH LONG ..................................................... 24
4.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................. 24
4.1.1 Độ tuổi......................................................................................... 24
4.1.2 Giới tính ...................................................................................... 24
4.1.3 Trình độ học vấn .......................................................................... 24
4.1.4 Nghề nghiệp ................................................................................ 25
4.1.5 Thu nhập...................................................................................... 26
4.1.6 Số người trong độ tuổi lao động trong gia đình ............................ 26
4.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA NGƯỜI DÂN
HUYỆN BÌNH TÂN TỈNH VĨNH LONG ................................................ 27
4.2.1 Thống kê số người sử dụng truyền hình cáp ................................. 27
4.2.2 Thống kê nhu cầu sử dụng truyền hình cáp .................................. 28
4.2.3 Phân tích số thời gian xem tivi trong 1 ngày ................................ 28
4.2.4 Phân tích việc làm lúc nhàn rỗi của mẫu nghiên cứu .................... 29
4.2.5 Phân tích mức độ yêu thích các chương trình trên tivi .................. 29
4.3 PHÂN TÍCH NHẬN ĐỊNH CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN BÌNH
TÂN TỈNH VĨNH LONG VỀ LOẠI HÌNH DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH
CÁP ............................................................................................................ 30
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

v

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long

4.3.1 Phân tích nhận định về mức giá thuê bao truyền hình cáp .............. 30
4.3.2 Phân tích mức giá đề xuất của người dân ....................................... 31
4.3.3 Phân tích quyết định chọn sử dụng dịch vụ truyền hình cáp ........... 31
4.3.4 Phân tích mức độ cần thiết của truyền hình cáp.............................. 32
4.3.5 Phân tích nguồn thông tin người dân lựa chọn ............................... 32
4.3.6 Phân tích tiêu chí quan trọng nhất đánh giá nhà cung cấp tốt.......... 33
4.3.7 Phân tích khả năng tham gia tư vấn ................................................ 34
4.4 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ CÁ NHÂN ĐẾN
NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP ......................... 35
4.4.1 Phân tích ảnh hưởng của thu nhập.................................................. 35
4.4.2 Phân tích ảnh hưởng của trình độ học vấn ...................................... 36
4.4.3 Phân tích ảnh hưởng của giới tính .................................................. 37
4.4.4 Phân tích ảnh hưởng của nghề nghiệp ............................................ 38
4.4.5 Phân tích ảnh hưởng của nơi ở ....................................................... 39
4.4.6 Phân tích ảnh hưởng của quyết định chọn sử dụng dịch vụ ............ 40
4.5 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU SỬ
DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP .................................................. 42
4.5.1 Đánh giá độ tin câỵ của thang đo ................................................... 42
4.5.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng .......................................................... 44
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................................................... 48
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN .......................................................... 48
5.1.1 Thành tựu ...................................................................................... 48
5.1.2 Tồn tại ........................................................................................... 49
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ................................................. 49
5.2.1 Gia tăng liên kết giữa người dân với nhà cung cấp ......................... 49
5.2.1.1 Triển khai chương trình “cộng tác viên” tại địa phương: ...
....................................................................................... 50
5.2.1.2 Liên kết với các cửa hàng bán tivi, đầu đĩa, đồ điện tử…tại
địa phương................................................................................... 50
5.2.2 Thay đổi phương thức tính phí ....................................................... 51

5.2.2.1 Chi phí lắp đặt ................................................................. 51
5.2.2.2 Chi phí thuê bao ............................................................... 51
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

vi

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
5.2.3 Gia tăng mức độ nhận biết của dịch vụ truyền hình cáp ................. 52
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 54
6.1 KẾT LUẬN........................................................................................... 54
6.2 KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 55
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương .................................................... 55
6.2.1 Đối với các nhà cung cấp dịch vụ................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 56
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................ 57
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH .......................................... 61

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

vii

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ khối tổng quát của hệ thống truyền hình cáp .................................6
Hình 2: Bảng đồ hành chánh huyện Bình Tân ................................................... 20
Hình 3: Phân bổ giới tính đối tượng nghiên cứu ................................................ 24
Hình 4: Tỷ trọng ý kiến mức độ hợp lý giá thuê bao tại địa phương .................. 30
Hình 5: Tỷ trọng quyết định chọn sử dụng truyền hình cáp ............................... 31

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

viii

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1:MỨC GIÁ THUÊ BAO THC PHÂN THEO KHU VỰC CỦA SCTV .. 11
Bảng 2:MỨC GIÁ THUÊ BAO THC PHÂN THEO KHU VỰC CỦA HTVC.. 11
Bảng 3: MỨC THUÊ BAO VÀ PHÍ HÒA MẠNG CỦA THC VĨNH LONG ... 12
Bảng 4: PHÂN BỐ ĐỘ TUỔI CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................. 24
Bảng 5: PHÂN BỔ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN ..................................................... 25
Bảng 6: PHÂN BỔ NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....... 25
Bảng 7: PHÂN BỔ THU NHẬP CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............. 26
Bảng 8: PHÂN BỔ SỐ NGƯỜI TRONG ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG ................... 27
Bảng 9: LOẠI HÌNH TRUYỀN HÌNH NGƯỜI DÂN SỬ DỤNG ................... 27
Bảng 10: SỐ Ý KIẾN VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG TRUYỀN HÌNH CÁP ........ 28
Bảng 11: THỐNG KÊ SÓ THỜI GIAN XEM TIVI MỖI NGÀY .................... 28

Bảng 12: PHÂN BỔ VIỆC LÀM LÚC NHÀN RỖI ......................................... 29
Bảng 13: MỨC ĐỘ YÊU THÍCH CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRÊN TIVI ......... 29
Bảng 14: MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP ........ 32
Bảng 15: NGUỒN THÔNG TIN LỰA CHỌN ................................................. 33
Bảng 16: TIÊU CHÍ DÁNH GIÁ NHÀ CUNG CẤP TỐT ............................... 34
Bảng 17: KHẢ NĂNG THAM GIA TƯ VẤN ................................................. 35
Bảng 18: MỐI QUAN HỆ GIỮA NHU CẦU VÀ THU NHẬP........................ 36
Bảng 19: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T ................................................................ 36
Bảng 20: MỐI QUAN HỆ GIỮA NHU CẦU VÀ NGHỀ NGHIỆP ................. 39
Bảng 21: BẢNG CHÉO MỐI QUAN HỆ GIỮA NHU CẦU VÀ QUYẾT ĐỊNH
CHỌN SỬ DỤNG TRUYỀN HÌNH CÁP ........................................................ 41
Bảng 22: CRONBACH’S ALPHA THÀNH PHẦN THANG ĐO NHU CẦU SỬ
DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP ......................................................... 43
Bảng 23: CHIA SỐ NHÓM THEO TIÊU CHUẨN EIGENVALUE ................ 44
Bảng 24: MA TRẬN NHÂN TỐ SAU KHI XOAY (ROTATED COMPONENT
MATRIX) ........................................................................................................ 45
Bảng 25: MA TRẬN HỆ SỐ NHÂN TỐ (COMPONENT SCORE
COEFFICIENT MATRIX)............................................................................... 46

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

ix

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân

huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện trên địa bàn huyện Bình Tân
Tỉnh Vĩnh Long trong khoảng thời gian từ tháng 02 năm 2011 đến tháng 04 năm
2011.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng
dịch vụ truyền hình cáp của các hộ gia đình. Cụ thể đề tài nghiên cứu đánh giá
của người tiêu dùng về mức giá dịch vụ truyền hình cáp trong vùng. Nghiên cứu
những ảnh hưởng đến quyết định chọn sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của
người dân huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
Đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích
bảng chéo và phương pháp phân tích nhân tố để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện Bình Tân tỉnh
Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu như sau:
+ Đề tài đã xác định được 3 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến nhu
cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh
Long. Đó là nhân tố “dịch vụ cho người sử dụng”, nhân tố “chất lượng dịch vụ”
và nhân tố “chi phí phải trả”. Trong đó nhân tố chi phí phải trả là nhân tố có ảnh
hưởng mạnh nhất đến nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân
huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long.
+ Từ thực trạng kết quả phân tích đề tài đã đưa ra một số hạn chế và
đã đề ra một số giải pháp khắc phục nhằm kích thích nhu cầu người dân về dịch
vụ truyền hình cáp dựa trên những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của họ mà tác
giả vừa phân tích được như: tăng sự liên kết từ phía người dân và nhà cung cấp
thông qua các chương trình liên kết phân phối với cộng tác viên, các cửa hàng
buôn bán tivi ở địa phương để tranh thủ mức độ tin cậy của người dân; áp dụng
các công cụ marketing trục tiếp, khuyến mãi, quảng cáo làm tăng khả năng nhận
biết của người dân về dịch vụ truyền hình cáp; cuối cùng là giải pháp mang tính
cần thiết hơn hết đó là thay đổi phương thức tính phím, cả phí lắp đặt lẫn phương
thức tính phí thuê bao, bằng cách thu phí theo mùa vụ hoặc thu phí lắp đặt theo
tháng (phương thức trả góp).


GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

x

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Ngày nay, nhu cầu giải trí của người dân ngày càng đa dạng với các loại
hình giải trí như: đi du lịch, internet, chơi game, xem ti vi…trong đó, loại hình
giải trí gần gũi và dễ tiếp cận nhất của người dân là xem tivi. Hiện nay, hầu như
từ nông thôn đến thành thị tất cả các hộ gia đình đều có ti vi, nhưng do điều kiện
phát triển cũng như cơ sở hạ tầng thì người dân ở các khu vực nông thôn vẫn còn
sử dụng thiết bị thu sóng tivi đơn sơ là anten ngoài trời, với chất lượng hình ảnh
và âm thanh đều kém, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết và bị hạn chế về số
lượng kênh phát sóng, đó là chưa kể đến việc chất lượng sẽ giảm theo thời gian
do thiết bị được đặt ngoài trời, đồng thời còn nguy hiểm khi trời mưa, do sấm
sét...
Trong khi đó, hiện nay với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số, sự ra đời
của công nghệ truyền hình cáp mang lại cho người xem truyền hình những hình
ảnh âm thanh chất lượng đặc sắc, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết như thiết bị
thu sóng bằng anten ngoài trời. Đặc biệt, truyền hình cáp còn mang lại cho người
xem rất nhiều kênh với phong phú các loại hình giải trí khác nhau như bóng đá,
phim ảnh, ca nhạc, tin tức… từ trong đến ngoài nước, mang lại cho người xem

không chỉ thông tin trong nước mà cả thế giới.
Tuy nhiên, hiện nay ở một số huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long người dân
vẫn chưa tiếp cận được với loại dịch vụ hữu ích này, các nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình cáp vẫn chưa chú trọng nhiều đến các thị trường nông thôn, vấn đề
chủ yếu là do ở Việt Nam nói chung, Vĩnh Long nói riêng hiện nay thu nhập giữa
nông thôn và thành thì còn chênh lệch quá cao, khiến người dân nông thôn rất
khó khăn chấp nhận loại dịch vụ này với cùng một mức chi phí với khu vực
thành thị, riêng nhà cung cấp thì lại gặp khó khăn cho việc thiết lập cơ sỏ hạ tầng,
cũng như đưa ra một mức giá để cho người dân có thể chấp nhận được. Đặc biệt
là huyện Bình Tân một huyện thuần nông vừa mới tách ra từ huyện Bình Minh,

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

1

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
nên việc có thể tiếp cận được với dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân là rất khó khăn.
Vì vậy, vấn đề mang dịch vụ truyền hình cáp đáp ứng nhu cầu của người
dân huyện Bình Tân nói riêng, người dân nông thôn trên cả nước nói chung, là
vấn đề đặt ra cho người làm truyền hình cáp ở Việt Nam. Họ cần tìm hiểu thật rõ
và đầy đủ nhu cầu của người dân về việc sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của
người dân, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người dân, đồng thời
mang lại cho mình một kết quả kinh doanh tốt nhất. Riêng tôi, vì hạn chế về mặt
thời gian với bài nghiên cứu là đề tài luận văn tốt nghiệp nên tôi chỉ nghiên cứu
về “Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện

Bình Tân tỉnh Vĩnh Long” để hiểu rỏ hơn về nhu cầu của phân khúc huyện Bình
Tân. Từ đó, có nhưng kiến nghị các giải pháp phù hợp để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu sử dụng truyền hình cáp của người dân huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Theo lý thuyết nhu cầu, khi con người đã được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
cơ bản về ăn, mặc, ở…thì người ta bắt đầu tìm đến các nhu cầu về giải trí.
Ở các vùng nông thôn như huyện Bình Tân thì hình thức giải trí gần gũi và
ít tốn kém nhất là xem tivi
Trên 90% người dân huyện Bình Tân làm nông nghiêp mà việc làm nông
nghiệp thì không đòi hỏi phải sử dụng hết thời gian của cả một ngày, đồng thời
người xem tivi không nhất thiết phải xem vào giờ hành chính, người ta có thể
xem bất cứ lúc nào người ta rảnh rổi.
Nhưng hiện nay hầu như đa số vẫn còn xem tivi với các kênh địa phương
thông qua công nghệ truyền hình tương tự, thu và bắt sóng bằng Anten ngoài
trời, thiết bị thu sóng này gặp rất nhiều hạn chế như: bắt sóng yếu, chất lượng âm
thanh, hình ảnh không tốt, bắt được ít kênh, nguy hiểm khi mưa lớn, sấm sét…
Trong khi đó, công nghệ kỹ thuật số ra đời, mang lại dịch vụ truyền hình
cáp, sóng được truyền bằng cáp đồng trục mang lại cho người xem số lượng lớn
kênh chất lượng cao, đáp ứng tối ưu nhu cầu của người xem truyền hình.
Nhưng do chi phí lắp đặt ban đầu khá cao, cũng như người sử dụng dịch vụ
phải trả một mức phí thuê bao cố định hàng tháng, nên việc triển khai cung cấp
dịch vụ truyền hình cáp hiện nay rất khó khăn.
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

2

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện

Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
Vì vậy, “Phân tích nhu cầu sử dụng truyền hình cáp của người dân
huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long” hiện nay là việc cần làm của nhà cung cấp
dịch vụ truyền hình cáp, để người cung cấp có thể nắm bắt tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng, cung cấp đúng cái mà khách hàng cần chứ không phải cung cấp
cái mà nhà cung cấp có.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long để từ đó đề ra những kiến nghị nâng cao hiệu quả đáp
ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện Bình Tân tỉnh
Vĩnh Long.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng sử dụng truyền hình cáp ở huyện Bình
Tân tỉnh Vĩnh Long.
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng
truyền hình cáp của người dân huyện Bình Tân.
- Mục tiêu 3: Đề ra giải pháp phát triển truyền hình cáp ở huyện Bình
Tân tỉnh Vĩnh Long.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
 Giả thuyết 1: Có mỗi quan hệ giữa số năm đến trường, thu nhập, nghề
nghiệp…với quyết định có sử dụng truyền hình cáp của người dân.
 Kiểm định: Dùng kiểm định T và tiến hành phân tích bảng chéo để
xem xét các biến này có mối quan hệ với nhau hay không
 Giả thuyết 2: Các yếu tố: Trình độ học vấn, thu nhập, giá thuê bao,
chương trình khuyến mãi, số lượng kênh, chất lượng kênh, chương trình hậu mãi,
thời gian xem ti vi…có ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp
của người dân.
Kiểm định: Dùng phương pháp phân tích nhân tố phân tích các nhân tố trên

ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người
dân.
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

3

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu

 Đối với mục tiêu 1:
+ Người dân có sử dụng tivi thường xuyên không?
+ Hiện trạng dịch vụ truyền hình cáp được cung cấp hiện nay như thế nào?
+ Số lượng người dân sử dụng dịch vụ truyền hình cáp hiện nay?

 Đối với mục tiêu 2:
+ Trình độ càng cao người ta sẽ sử dụng dịch vụ truyền hình cáp?
+ Giá thuê bao hàng tháng tăng thì nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp
sẽ giảm và ngược lại?
+ Thu nhập tăng thì nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp sẽ tăng?
+ Nhiều kênh, chất lượng âm thanh hình ảnh tốt người ta sẽ có nhu cầu sử
dụng dịch vụ truyền hình cáp?
+ Xem tivi nhiều sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp?

 Đối với mục tiêu 3:
+ Mong muốn, đề xuất của người dân đối với dịch vụ truyền hình cáp là gì?
+ Những giải pháp nào có thể đưa ra từ những thực tế nghiên cứu được?

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu:
Đề tài tiến hành khảo sát người dân đang sinh sống ở địa bàn huyện Bình
Tân tỉnh Vĩnh Long.
1.4.2 Thời gian
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/11 đến tháng 04/11.
- Các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2008 đến năm 2011.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chủ hộ gia đình đang sinh sống ở huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Hiện tại, tài liệu nghiên cứu về dịch vụ truyền hình cáp là rất hạn chế.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giã đã có lược khảo một số tài liệu nhằm phục vụ
cho đề tài tốt nghiệp của mình, cụ thể là một số bài nghiên cứu sau:

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

4

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
* Nguyễn Quốc Nghi (2010). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm
việc của công nhân tại các khu công nghiệp ở Tiền Giang. Khoa Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Cần Thơ.
Bài viết xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc của công
nhân tại các khu công nghiệp ở tỉnh Tiền Giang, tác giả đã sử dụng phương pháp
phân tích nhân tố để xác định được 3 nhân tố có tác dụng mạnh mẽ đến quyết

định làm việc của công nhân tại khu công nghiệp Tiền Giang là nhân tố an toàn,
nhân tố điều kiện hỗ trợ, nhân tố lợi ích kinh tế.
Để xác định được các nhân tố trên tác giả đã đưa ra 10 biến được xác định
là có tác động đến quyết định làm việc tại các khu công nghiêp dựa trên những
nghiên cứu khác, với kết quả xử lý SPSS tác giả đã xác định được hệ số
Cronbach alpha chứng minh được các biến có tương quan chặt chẻ với nhau.
Sau khi xác định được các biến có tương quan loại đi những biến có hệ số
tương quan dưới 0,3 và những biến khi bỏ ra sẽ làm hệ số Cronbach alpha giảm
đi, tác giả tiến hành phân tích nhân tố và xác định các biến có tương quan với
nhau lớn để xác định nhân tố ảnh hưởng.
Kết quả nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa giúp các doanh nghiệp ở khu
công nghiệp Tiền Giang nói riêng, các khu công nghiệp trên cả nước nói chung
có các biện pháp để thu hút và giữ chân công nhân hiệu quả hơn.

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

5

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về truyền hình cáp
Hiện nay cả nước đã có nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ trả tiền bằng nhiều
loại hình thức công nghệ khác nhau gồm truyền hình cáp CATV (Community

Antenna Television), MMDS (Multichannel Multipoint Distribution Service),
DTH (Direct to home), truyền hình số mặt đất .
CATV (Community Antenna Television) là dịch vụ phân phối kênh truyền
hình của các nhà khai thác cáp tới các thuê bao qua hệ thống cáp quang hay cáp
đồng trục. Các nhà cung cấp dịch vụ CATV ở Việt Nam đang dùng công nghệ
tương tự để cung cấp các chương trình truyền hình trả tiền chủ yếu là qua đường
cáp đồng trục .
Là công nghệ truyền dẫn vô tuyến thông qua cáp, cáp được sử dụng ở đây
có thể là cáp quang hay cáp đồng trục. Đồng thời tín hiệu truyền dẫn là tín hiệu
kỹ thuật số, do đó ở đầu cuối cần có bộ thu và giải mã. Thường tín hiệu thu tại
đầu thuê bao lớn hơn tín hiệu truyền từ vệ tinh và tương đối ổn định, nhưng do
truyền trong môi trường đồng nhất (trong lõi cáp), nên cũng chịu những sóng
phản xa tương đối mạnh do hiện tượng không phối hợp trở kháng hoàn toàn.

Hệ thống thiết bị
trung tâm

Mạng phân
phối tín hiệu

Thiết bị thuê bao

Hình 1: Sơ đồ khối tổng quát của hệ thống truyền hình cáp
* Đặc điểm : băng thông lớn, chất lượng tín hiệu rất tốt, chất lượng còn tùy
thuộc vào từng loại cáp để truyền tín hiệu (trên đường truyền bị suy hao). Ngoài
ra có thể tận dụng đường truyền cho các mục đích truyền dữ liệu, internet…

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

6


SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
Hiện nay truyền hình cáp có 2 loại : truyền tín hiệu bằng dây dẫn _ Truyền
hình cáp hữu tuyến và loại truyền vô tuyến .
* Nhược điểm: lại phụ thuộc rất lớn vào mạng truyền dẫn, nếu mạng
truyền dẫn không tốt thì chất lượng các chương trình cũng bị xấu đi .
2.1.2 Khái niệm về truyền hình tương tự
Truyền hình tương tự là công nghệ truyền hình phổ biến nhất và hiện đang
được sử dụng rộng rãi trước đây.
Gọi là truyền hình tương tự vì các trạm thu phát đều là thiết bị tương tự, tín
hiệu thu phát cũng là tín hiệu tương tự. Tín hiệu được truyền dẫn trong không
gian thông qua trạm anten phát, vệ tinh mặt đất hoặc phát lên vệ tinh điạ tĩnh rồi
phát xuống trở lại. Thiết bị đầu cuối để thu được có thể là anten.
* Đặc điểm :
Chất lượng hình ảnh và âm thanh không cao, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: chất lượng của thiết bị đầu cuối, yếu tố thời tiết (nắng, mưa …). Và đặc biệt
là chi phí rất rẻ do chỉ cần có anten thu và tivi là có thể xem được vài chương
trình.
2.1.3 Khái niệm về dịch vụ
“ Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên
kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản
phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất ” (Philip
Kotler, 2003).
“ Để hiểu sâu về dịch vụ, chúng ta cần tìm hiểu thêm những vấn đề có liên
quan tới sản xuất cung ứng dịch vụ”
Dịch vụ cơ bản: Là hoạt động dịch vụ tạo ra giá trị thỏa mãn lợi ích cốt lõi

của người tiêu dung. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm của người mua.
Dịch vụ bao quanh: là những dịch vụ phụ hoặc các khâu độc lập của dịch vụ
được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng. Dịch vụ bao
quanh có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ c ơ bản và tăng thêm lợi ích cốt lõi
hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ th êm.
Dịch vụ sơ đẳng: Bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ bao quanh của doanh
nghiệp phải đạt tới một mức độ n ào đó và tương ứng người tiêu dùng nhận được
chuỗi giá trị xác định nào đó phù hợp với chi phí mà khách hàng đã thanh toán.
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

7

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
Dịch vụ sơ đẳng gắn liền với cấu trúc dịch vụ, với các mức v à quy chế dịch vụ
của những nhà cung cấp.
Dịch vụ tổng thể: Là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ c ơ bản, dịch vụ
bao quanh, dịch vụ sơ đẳng. Dịch vụ tổng thể thường không ổn định, nó phụ
thuộc vào các dịch vụ thành phần hợp thành. Doanh nghiệp cung ứng cho khách
hàng dịch vụ tổng thể khi tiêu dùng nó. Dịch vụ tổng thể thay đổi lợi ích cũng
thay đổi theo.”
2.1.3.1. Các đặc điểm của dịch vụ
“ Dịch vụ có bốn đặc điểm quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế
các chương trình marketing”
Tính vô hình: Các dịch vụ đều vô hình. Không giống như những sản phẩm
vật chất, chúng không thể nhìn thấy được, không nếm được, không cảm thấy
được, không nghe thấy được và không ngửi thấy được trước khi mua chúng. Để

giảm bớt mức độ không chắc chắn người mua sẽ tìm những dấu hiệu hay bằng
chứng về chất lượng của dịch vụ. Họ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm,
con người, trang thiết bị, tài liệu thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy.
Tính không tách rời: Dịch vụ được sản xuất ra và tiêu dùng đi đồng thời. Vì
khách hàng cũng có mặt khi dịch vụ được thực hiện, nên sự tác động qua lại giữa
người cung ứng và khách hàng là một tính chất đặc biệt của marketing dịch vụ.
Cả người cung ứng lẫn khách hàng đều ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Tính không ổn định: Các dịch vụ rất không ổn định, vì nó phụ thuộc vào
người thực hiện dịch vụ, thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ này.
Tính không lưu giữ được: Không thể lưu giữ dịch vụ được. Tính không lưu
giữ được của dịch vụ sẽ không thành vấn đề khi mà nhu cầu ổn định, bởi vì có
thể dễ dàng chuẩn bị trước lực lượng nhân viên.” (Philip Kotler, 2003).
2.1.3.2. Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ
Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ bao gồm các yếu tố về vật chất và con
người, được tổ chức chặt chẽ theo một hệ thống phối hợp hướng tới khách hàng,
nhằm bảo đảm thực hiện quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ một cách có
hiệu quả.
Các yếu tố của hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ:

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

8

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
- Khách hàng: Chính là người tiêu dùng dịch vụ. Không có khách hàng sẽ
không có dịch vụ. Khách hàng gắn liền với hệ thống và trở thành một yếu tố của

hệ thống.
- Cơ sở vật chất cần thiết cho việc sản xuất cung ứng dịch vụ như các thiết
bị, nhà, dụng cụ tác động trực tiếp đến dịch vụ. Thông thường cơ sở vật chất là
một dấu hiệu vật chất của dịch vụ. Thông qua cơ sở vật chất khách hàng có sự
nhận thức, đánh giá tốt hơn về dịch vụ.
- Môi trường vật chất: Bao gồm các yếu tố vật chất xung quanh nơi diễn ra
dịch vụ. Môi trường vật chất bao gồm hệ thống cơ sở vật chất và những dấu hiệu
vật chất khác do yêu cầu của việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Chẳng hạn như
bố trí phòng, quầy, nội thất, ánh sáng, âm thanh, con người, trang phục…Các đặc
tính vật chất của môi trường được khách hàng quan tâm và đánh giá cao cho chất
lượng, nó coi là một bộ phận của dịch vụ.
Nhân viên giao tiếp dịch vụ là người trực tiếp tạo ra dịch vụ và cung ứng
cho khách hàng. Trong quá trình cung ứng dịch vụ họ phải tiếp xúc với khách
hàng, thực hiện các giao tiếp cá nhân theo kịch bản dịch vụ của doanh nghiệp
hoặc có thể phát triển dịch vụ theo hướng cá nhân hoá.
Hệ thống tổ chức nội bộ: hệ thống tổ chức nội bộ chi phối quá trình hoạt
động của cả hệ thống, tác động trực tiếp tới cơ sở vật chất và đội ngũ cung ứng
dịch vụ. Trung tâm của hệ thống tổ chức là ban giám đốc.
2.1.4 Khái niệm về nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy
theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi
người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì
khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu
đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận
thức có sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả
mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận.

GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

9

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
Về mặt quản lý, người quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan
đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân
đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng của nhà quản lý, do đó người
quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.
Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt hay mất
cân bằng của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu
cầu tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn
tại, phát triển và tiến hóa.
Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của
con người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu
và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này đều
là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ
những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và
tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao.
Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng,
an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.

Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu
bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan
tâm đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...
Theo lý thuyết đó Maslow đã xây dựng nên tháp nhu cầu gồm có 5 tầng:
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological)
- thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi
Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về an
toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo
Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc
(love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia
đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

10

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm
giác được tôn trọng, kinh mến, được tin tưởng
Tẩng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) - muốn
sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và
được công nhận là thành đạt
2.1.5 Một số mức giá dịch vụ truyền hình cáp
Mức giá hiện nay các nhà mạng áp dụng mức giá theo khu vực khác nhau
các khu vực được phân chia theo các tỉnh thành khác nhau. Hiện nay, ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long có 3 nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp chủ yếu là:
Trung tâm Truyền hình cáp – Đài Truyền Hình thành phố Hồ Chí Minh(Bluesky)

(HTVC), Trung tâm truyền hình cáp Tây Đô(SCTV) và Trung tâm truyền hình
cáp Vĩnh Long(THVLC).
Mức giá phân theo tỉnh thành của Trung tâm truyền hình cáp Tây Đô
(SAIGONTOURIST):
Bảng 1:MỨC GIÁ THUÊ BAO THC PHÂN THEO KHU VỰC CỦA SCTV
ĐVT: Đồng/tháng
Thuê Bao T.H tương tự
Tỉnh-Thành
Tivi chính
Tivi phụ
Vĩnh Long
Chưa hòa mạng
Cần Thơ
50.000
11.000
Đồng Tháp
6 tháng đầu: 44.000
11.000
Sau 6 tháng: 55.000
Tp HCM
88.000
11.000
(Nguồn: www.sctv.vn)
Mức giá phân theo tỉnh thành của Trung tâm truyền hình cáp Thành phố Hồ
Chí Minh(HTVC)
Bảng 2:MỨC GIÁ THUÊ BAO THC PHÂN THEO KHU VỰC CỦA HTVC
ĐVT: Đồng/tháng

Tỉnh-Thành
Vĩnh Long

Cần Thơ
Đồng Tháp
Tp HCM

Thuê Bao T.H tương tự
Tivi chính
Tivi phụ
Chưa hòa mạng
50.000
11.000
Chưa hòa mạng
66.000
11.000
(Nguồn: www.htvc.vn)

Hiện nay Trung tâm truyền hình cáp Vĩnh Long chỉ hòa mạng ở tỉnh Vĩnh
Long với mức giá cụ thể như sau:
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

11

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
Bảng 3: MỨC THUÊ BAO VÀ PHÍ HÒA MẠNG CỦA THC VĨNH LONG
Số lượng tivi

Phí hòa mạng(Đồng/tivi)


Phí thuê bao (Đồng/tháng)

Tivi thứ nhất

440.000

44.000

Tivi thứ 2 trở lên

110.000

11.000

(Nguồn: www.thvl.vn)
Như vậy, hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long chỉ có duy nhất 1 nhà cung
cấp dịch vụ truyền hình cáp là truyền hình cáp Vĩnh Long.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Xác định cỡ mẫu: nghiên cứu này chọn cỡ mẫu là 110. Vì đây là cỡ mẫu
thông dụng nhất trong nghiên cứu thực tế, đảm bảo đủ tính suy rộng cho tổng thể.
Đồng thời với cỡ mẫu này có thể đảm bảo mức tỷ lệ đồng đều trong cách chọn
mẫu nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu tỷ lệ.
Do đa số các mạng cung cấp dịch vụ truyền hình cáp đều áp dụng mức giá
cho từng khu vực khác nhau nên để có thể hiểu rõ hơn nhu cầu của từng phân
khúc khác nhau, nên dựa trên số xã trong huyện mà chọn tỷ lệ phỏng vấn phù
hợp, sau đó chọn từng hộ phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Như vậy, với cỡ mẫu là 110 mẫu thì tỷ lệ phỏng vấn của 11 xã là mỗi xã
phỏng vấn 10 hộ. Với mỗi xã chọn ra 10 hộ ngẫu nhiên để phỏng vấn.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Tổng hợp số liệu từ sách, báo, Internet…và các nghiên cứu có liên quan.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu


Đối với mục tiêu nghiên cứu 1: : Phân tích đặc điểm của các hộ

dân ở huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích tần số để qua đó thấy được
một số thông tin về đặc điểm các hộ dân ở huyện Bình Tân như độ tuổi, số lao
động trong hộ, nghề hiệp, trình độ học vấn của chủ hộ….và thống kê tỷ lệ hộ có
sử dụng tivi, truyền hình cáp trong huyện thông qua số mẫu phân tích
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

12

SVTH: Nguyễn Văn Thống


Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
* Phương pháp thống kê mô tả:Bước đầu tiên để mô tả và tìm hiểu về đặc
tính phân phối của một mẫu số liệu thô là lập bảng phân phối tần số.
Bảng phân phối tần số: Bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt các dữ
liệu được sắp xếp thành từng tổ khác nhau. Để lập một bảng phân phối tần số trước
hết ta phải sắp xếp dữ liệu theo một thứ tự nào đó tăng dần hoặc giảm dần. Sau đó
thực hiện các bước sau:
Bước 1: xác định số tổ của dãy phân phối

Số tổ= [(2)* Số quan sát (n)]0.3333
Bước 2: xác định khoảng cách tổ (k)
k= Xmax – Xmin/ số tổ
Xmax: Lượng biến lớn nhất của dãy phân phối
Xmin: Lượng biến nhỏ nhất của dãy phân phối
Bước 3:Xác định giới hạn trên và dưới của mỗi tổ.
Một cách tổng quát, giới hạn dưới của tổ đầu tiên sẽ là lượng biến nhỏ
nhất của dãy số phân phối, sau đó lấy giới hạn dưới cộng với khoảng cách tổ (k)
sẽ được giá trị cuả giới hạn trên, lần lượt cho đến tổ cuối cùng. Giới hạn trên của
tổ cuối cùng thường là lượng biến lớn nhất của dãy số phân phối.
Bước 4: Xác định tần số của mỗi tổ bằng cách đếm số quan sát rơi vào
giới hạn của tổ đó. Cuối cùng trình bày kết quả trên biểu bảng và sơ đồ.
Phân phối tần số tích lũy: Phân phối tần số tích lũy (hay tần số cộng
dồn) đáp ứng mục đích khác của phân tích thống kê là khi thông tin được đòi hỏi
muốn biết tổng số quan sát mà giá trị của nó thì ít hơn một giá trị cho sẵn nào đó.
Một số khái niệm:
Giá trị trung bình: Mean, Average: bằng tổng tất cả các giá trị biến quan
sát chia cho số quan sát.
Số trung vị (Median, kí hiệu: Me) là giá trị của biến đứng ở giữa của một
dãy số đã được sắp xếp theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy số
làm 2 phần, mỗi phần có số quan sát bằng nhau.
Mode (kí hiệu: Mo): là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số
hay trong một dãy số phân phối.
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

13

SVTH: Nguyễn Văn Thống



Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện
Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
Phương sai: là trung bình giữ bình phương các độ lệch giữa các biến và
trung bình của các biến đó.
Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai


Đối với mục tiêu nghiên cứu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến nhu cầu sử dụng truyền hình cáp của người dân huyện Bình Tân
Phân tích bảng chéo giúp thấy được mức độ tác động của các yếu tố cá nhân
đến nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện Bình Tân tỉnh
Vĩnh Long. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của người dân huyện Bình
Tân tỉnh Vĩnh Long.
* Phân tích bảng chéo
- Định nghĩa: Cross-Tabulation là một kỹ thuật thống kê mô tả hai
hay ba biến cùng một luscvaf bảng kết quả phản ánh sự kết hợp hai hay ba biến
có số lượng hạn chế trong phân loại hoặc trong giá trị phân biệt.
Phân tích bảng chéo được dùng phổ biến trong kiểm định mối liên hệ
giữa 2 biến định danh – định danh hay định danh – thứ bậc.
Mô tả dữ liệu bằng Cross-Tabulation được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu marketing bởi vì:
+ Kết quả của nó có thể được giải thích và hiểu được một cách dễ dàng
đối với các nhà quản lý không có chuyên môn thống kê.
+ Sự rõ ràng trong việc giải thích cung cấp sự kết hợp chặt chẽ giữa kết
quả nghiên cứu và quyết định trong quản lý.
+ Chuỗi phân tích Cross-Tab cung cấp những kết luận sâu hơn trong
những trường hợp phức tạp
+ Làm giảm bớt các vấn đề của các ô (cells)

+ Tiến hành đơn giản
- Phân tích Cross-Tab hai biến
Bảng phân tích Cross-Tabulation hai biến còn goi là bảng tiếp liên
(Contigency table), mỗi ô trong bảng chứa đựng sự kết hợp phân loại của hai
biến.
GVHD: Cô Hoàng Thị Hồng Lộc

14

SVTH: Nguyễn Văn Thống


×