Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 56 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Nữ Thái Thụy

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG
TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở
MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Nữ Thái Thụy

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG
TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở
MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số

: 60 14 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ THU MAI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Nữ Thái Thụy


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng Sau đại học, Phòng Đào tạo, Khoa
Giáo dục mầm non, Thư viện trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh và quý thầy cô, đặc biệt là PGS.TS. Trần Thị Thu Mai, người đã dành
rất nhiều thời gian tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên
của các lớp 5-6 tuổi của các trường Mầm non trong Quận 7 đã tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ cho tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu đề
tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2017
Học viên


Lê Nữ Thái Thụy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO
TIẾP CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRỊ CHƠI
ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ ..................................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 8
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi .......................................... 8
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................... 11
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài ............................................. 13
1.2.1. Kỹ năng ........................................................................................... 13
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 t̉i ................................................ 16
1.3. Trị chơi đóng vai theo chủ đề .............................................................. 20
1.3.1. Trị chơi ........................................................................................... 20
1.3.2. Trị chơi đóng vai theo chủ đề ........................................................ 22
1.4. Giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ .................. 28
1.4.1. Khái niệm giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ ......................................................................................... 28
1.4.2. Nội dung giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ ......................................................................................... 31



1.4.3. Hình thức giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ ở trường mầm non .......................................................... 40
1.4.4. Một số đặc điểm KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ ......................................................................................... 42
1.5. Tiêu chí và thang đánh giá KNGT của trẻ 5 - 6 tuổi trong trị chơi
ĐVTCĐ ................................................................................................. 48
1.5.1. Tiêu chí đánh giá KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ ......................................................................................... 48
1.5.2. Thang đánh giá KNGT của tr ẻ5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ ......................................................................................... 49
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 51
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TP.
HCM ........................................................................................... 52
2.1. Khái quát điều tra thực trạng ................................................................ 52
2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 52
2.1.2. Nhiệm vụ khảo sát thực trạng ......................................................... 52
2.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát................................................ 52
2.2. Kết quả điều tra thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong
trị chơi ĐVTCĐ ở một số trường mầm non TP.Hồ Chí Minh ............ 57
2.2.1. Đánh giá mức độ biểu hiện KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i trong
trị chơi ĐVTCĐ ........................................................................... 57
2.2.2. Đánh giá biện pháp giáo viên sử dụng nhằm giáo dục KNGT
cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ tại một số trường
mầm non TP. Hồ Chí Minh .......................................................... 66



2.2.3. Thực trạng nhận thức của GVMN về giáo dục KNGT cho trẻ 5
- 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ ..................................................... 69
2.2.4. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của trẻ 5 - 6
t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ .......................................................... 76
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 80
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC NÂNG CAO KỸ
NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRỊ
CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ ......................................... 81
3.1. Những định hướng xác lập giải pháp .................................................... 81
3.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 82
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 82
3.2. Những nguyên tắc xác lập giải pháp ..................................................... 83
3.3. Một số biện pháp giáo dục nâng cao KNGT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong
trị chơi ĐVTCĐ theo hướng khuyến khích trẻ tích cực giao tiếp ....... 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ........................................................................................................ 97
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 98
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................. 98
3.4.3. Mô tả cách thức tiến hành ............................................................... 99
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................... 99
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


CBQL

Cán bộ quản lý

GVMN

Giáo viên mầm non

KNGT

Kỹ năng giao tiếp

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2.

Biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ 5 - 6 t̉i qua trị chơi
ĐVTCĐ ............................................................................................. 39

Bảng 1.3.

Tiêu chí đánh giá KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ ............................................................................................. 48

Bảng 2.1.


Thang đánh giá mức độ khảo sát....................................................... 54

Bảng 2.2.

Bảng phương pháp và đối tượng khảo sát ......................................... 55

Bảng 2.3.

Khái quát thông tin về đối tượng khảo sát ........................................ 56

Bảng 2.4.

Biểu hiện kỹ năng nghe hiểu lời nói trong giao tiếp của trẻ 5 - 6
t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ ............................................................... 58

Bảng 2.5.

Biểu hiện kỹ năng sử dụng lời nói trong giao tiếp của trẻ 5 - 6
t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ ............................................................... 60

Bảng 2.6.

Biểu hiện kỹ năng thực hiện một số quy tắc thông thường trong
giao tiếp của trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ............................ 62

Bảng 2.7.

Biểu hiện KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ .............. 64


Bảng 2.8.

Thống kê quan sát kết quả GV sử dụng các biện pháp giáo dục
KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ .............................. 67

Bảng 2.9.

Ý kiến của GV về mức độ hiệu quả của của việc giáo dục
KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ .............................. 71

Bảng 2.10. Giáo viên đánh giá biểu hiện KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i trong trị
chơi ĐVTCĐ ..................................................................................... 73
Bảng 2.11. Nguyên nhân dẫn đến một số KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i chưa
được hình thành trong trò chơi ĐVTCĐ ........................................... 76
Bảng 2.12. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6
t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ ............................................................... 78
Bảng 3.1.

Quy ước điểm trung bình (ĐTB) với thang đo các mức độ đánh
giá ...................................................................................................... 99

Bảng 3.2.

Ý kiến đánh giá của GV về tính cần thiết của các biện pháp.......... 100

Bảng 3.3.

Ý kiến của giáo viên về tính khả thi của các biện pháp .................. 102



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Trình độ chun mơn của GVMN ................................................ 56

Biểu đồ 2.2.

Đánh giá chung biểu hiện KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i trong trị
chơi ĐVTCĐ ................................................................................. 65

Biểu đồ 2.3.

Đánh giá chung về kết quả mức độ KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i
trong trị chơi ĐVTCĐ .................................................................. 65

Biểu đồ 2.4.

Tổng hợp mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục KNGT
cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ ...................................... 68

Biểu đồ 2.5.

Nhận thức của GVMN về hình thức rèn luyện KNGT cho trẻ
5 - 6 tuổi ........................................................................................ 70


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong xu thế hội nhập quốc tế tồn cầu hóa như hiện nay, mục tiêu phát
triển con người luôn là chiến lược quan trọng của mỗi quốc gia. Để phát triển
con người, họ coi giáo dục – đào tạo là “quốc sách hàng đầu”. Chiến lược phát
triển giáo dục mầm non Việt Nam là “phát triển một số năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy
và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp
học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” [4, tr.3].
Trong nội dung giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ
mầm non [4, tr.51], giáo dục kỹ năng giao tiếp (KNGT) chiếm một vị trí quan
trọng giúp trẻ thích ứng được với các mối quan hệ giữa con người với con người
trong môi trường sống; đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển các chức năng
tâm lý khác như trí tuệ, ngơn ngữ, tình cảm xã hội và phát triển thẩm mỹ. Trẻ có
kỹ năng giao tiếp tốt sẽ thuận lợi hơn khi tham gia hoạt động học tập ở tiểu học.
Vì vậy, việc phát triển KNGT phải được hình thành ngay từ lứa tuổi mầm non.
KNGT không phải là kỹ năng do bẩm sinh hay di truyền mà nó được hình thành
và phát triển trong quá trình sống, qua những hoạt động giao tiếp xã hội, những
trải nghiệm cuộc sống và qua quá trình rèn luyện. Giai đoạn trẻ mầm non là
những năm quan trọng nhất cho sự giáo dục để phát triển tồn diện cho trẻ, trong
đó có ngơn ngữ và KNGT. Trẻ ở giai đoạn này đang bắt đầu học nói, do vậy mà
phát triển KNGT cho trẻ rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến tư duy và q
trình học sau này. Ngơn ngữ là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm
mĩ giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình thành những
cảm xúc tích cực trong giao tiếp cho trẻ. Nó cịn là cơng cụ giúp trẻ nhanh chóng
hồ nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng. Nhờ có
ngơn ngữ mà trẻ dần hiểu được những quy tắc chung của cộng đồng, trẻ cũng có
thể dùng ngôn ngữ để giao tiếp với mọi người, điều đó giúp trẻ nhanh chóng hồ
nhập với cộng đồng.


2

L. N. Tônxtôi đã nhận định: “Tất cả những cái gì mà đứa trẻ sẽ có sau này
khi trở thành người lớn đều thu nhận được trong thời thơ ấu”. Từ khi lọt lòng trẻ
được nghe tiếng hát ru của bà, của mẹ trong từng giấc ngủ, trong cả tiếng dỗ
dành, trò chuyện cùng trẻ. Khi bắt đầu đi học, ngồi việc được cơ giáo chăm sóc,
được vui chơi, học hành cùng với các bạn, trẻ còn được làm quen, tiếp xúc với
rất nhiều những điều mới lạ xung quanh. Đặc biệt trẻ được học phát âm đúng,
cách dùng câu và ln được uốn nắn lời nói qua các hoạt động hàng ngày của trẻ
nhờ vậy mà trẻ hình thành nhân cách, đạo đức, dần dần trẻ biết sử dụng ngơn
ngữ chính xác, biểu cảm rõ ràng những suy nghĩ của mình thơng qua ngơn ngữ
cũng như có thể kết hợp được các cử chỉ điệu bộ, sắc thái biểu cảm để thể hiện
cảm xúc trong giao tiếp. Đặc biệt là trẻ 5 - 6 tuổi đang ở giai đoạn chuẩn bị vào
lớp 1, đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng để giáo dục KNGT giúp trẻ dễ dàng
hòa nhập và tiếp cận với môi trường học tập mới. Khi trẻ có được KNGT tốt trẻ
sẽ dễ dàng thích ứng được với những mối quan hệ mới trong môi trường hoàn
toàn mới và điều này cũng đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển các chức
năng tâm lý khác như trí tuệ, cảm xúc, ngơn ngữ, tạo điều kiện cho hoạt động
học tập ở tiểu học được tốt hơn.
Ở trẻ 5 - 6 tuổi, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo mà trọng tâm là
trò chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ). Trong trị chơi ĐVTCĐ, trẻ được chơi
thỏa thích với các chủ đề chơi đa dạng, phong phú theo cuộc sống thực của
chính trẻ. Trẻ được tự do trải nghiệm, tự lực trong khi chơi. Kharlamov đã viết:
“Trong cuộc sống thực tế các cháu hoàn tồn là trẻ con, chúng chưa có tính tự
lực nào cả, chúng bị lơi cuốn theo dịng chảy của cuộc sống một cách mù quáng
và thờ ơ, nhưng trong trò chơi chúng là những con người trưởng thành, đang thử
sức lực của mình và tự lực tở chức sự sáng tạo của mình... Trị chơi là phương
tiện để phát triển tính sáng tạo, hình thành cho trẻ những năng lực như: năng lực
cảm giác vận động, năng lực trí tuệ, ngơn ngữ” [17, tr.10]. Trong trị chơi
ĐVTCĐ, trẻ có cơ hội chơi thể hiện những điều mà trẻ yêu thích, lúc này “Vị



3
thế chủ thể của trẻ được phát huy và khẳng định” [6, tr.136]. Chính vì được tự
do thể hiện mình nên trẻ rất hào hứng, tích cực giao tiếp trong khi chơi, điều đó
có một ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ trong trị
chơi ĐVTCĐ.
Trị chơi ĐVTCĐ ln nảy sinh những hồn cảnh giao tiếp buộc trẻ phải
chú ý lắng nghe, tôn trọng ý kiến người nói, cố gắng hiểu ngơn ngữ và sử dụng
được ngơn ngữ để có thể tương tác với bạn cùng chơi. Trẻ có thể dùng ngơn ngữ
của mình để cùng nhau bàn bạc, thảo luận, thể hiện ý kiến cá nhân và thuyết
phục các thành viên đồng ý với quan điểm, ý của mình…Từ đó phát triển tốt
KNGT ở trẻ.
Hiện nay, chương trình giáo dục trẻ 5 – 6 t̉i trong chương trình GDMN
[4] có chú trọng đến giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non nhưng
giáo viên chưa nhận thức được những ưu thế của trị chơi ĐVTCĐ đối với sự
hình thành và phát triển KNGT cho trẻ 5 - 6 tuổi. Một số giáo viên cũng chưa
biết cách tổ chức tốt các trị chơi ĐVTCĐ để tạo mơi trường tích cực giúp trẻ 5 6 t̉i phát triển KNGT.
Chính vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài "Thực trạng giáo dục kỹ
năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi trong trị chơi đóng vai theo chủ đề ở một số
trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở một số trường mầm non tại TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp giúp giáo viên giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ ở trường mầm non theo hướng khuyến khích trẻ tích cực giao tiếp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Q trình tở chức trị chơi ĐVTCĐ cho trẻ 5 - 6
tuổi ở trường mầm non.


4

- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i
trong trị chơi ĐVTCĐ.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 t̉i trong q trình tở chức trị
chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trường mầm non trên địa bàn TP. HCM hiện
nay còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do giáo viên chưa tổ chức hiệu quả
những biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ. Nếu
thực hiện một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ theo hướng khuyến khích trẻ tích cực giao tiếp một cách phù hợp sẽ
giúp trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ.
- Điều tra thực trạng các biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục
KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ, thực trạng về biểu hiện KNGT
của trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở một số trường mầm non tại TP. Hồ
Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị
chơi ĐVTCĐ ở trường mầm non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ
năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ, khảo sát mức độ biểu kỹ
năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ theo Chương trình giáo
dục mầm non 2009 và Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
- Về khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu ở trẻ 5 - 6 tuổi và giáo viên
mầm non dạy trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non ở TP.HCM
- Về địa bàn nghiên cứu: một số trường mầm non tại TP. HCM.


5


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng phương pháp phân
tích, tởng hợp để hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
Mục tiêu: Làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Nội dung: Hệ thống hoá cơ sở lý luận từ các tài liệu và cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Đối tượng: Sách, báo và cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Cách thức: Phân tích và tởng hợp
7.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Mục tiêu: xác định mức độ biểu hiện KNGT của trẻ 5 - 6 t̉i trong trị
chơi ĐVTCĐ, xác định những biện pháp giáo viên sử dụng nhằm giáo dục
KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ.
Nội dung: Quan sát q trình giáo viên tở chức trị chơi ĐVTCĐ cho trẻ 5
- 6 tuổi; quan sát những kỹ năng giao tiếp mà trẻ biểu hiện trong quá trình tham
gia trị chơi ĐVTCĐ
Đối tượng: Giờ hoạt động chơi góc trong lớp (Góc chơi đóng vai theo chủ
đề)
Cách thức: chụp hình, thu âm, quay video hoạt động giao tiếp của trẻ, ghi
chép để làm tư liệu nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng biểu hiện KNGT của trẻ 5 - 6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ; xác định mức độ nhận thức của giáo viên về giáo dục KNGT cho
trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ; xác định các biện pháp mà giáo viên đã



6
thực hiện nhằm giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ.
Nội dung: hệ thống các câu hỏi trong bảng hỏi
Đối tượng: giáo viên lớp lá, Ban Giám hiệu
Cách thức: gửi bảng hỏi cho từng người
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Mục tiêu: thu thập thông tin về biểu hiện KNGT của trẻ 5 - 6 tuổi, làm rõ
thêm những ý kiến của giáo viên; xác định thực trạng các biện pháp mà giáo
viên đã thực hiện nhằm giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ
làm cơ sở đề xuất một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ.
Nội dung: những biểu hiện về KNGTcủa trẻ 5 - 6 tuổi, những biện pháp
mà giáo viên đã thực hiện.
Đối tượng: giáo viên mầm non, chuyên gia nghiên cứu về KNGT.
Cách thức: phỏng vấn trực tiếp, ghi chép, thu âm.
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm
Mục tiêu: khảo sát tính khả thi của các biện pháp tác động nhằm rèn luyện
kĩ năng giao tiếp của trẻ 5 - 6 tuổi.
Nội dung: khảo nghiệm một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6
t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ.
Đối tượng: giáo viên lớp lá, Ban Giám hiệu
Cách thức: Gửi tài liệu hướng dẫn thực hiện nội dung các biện pháp cho
giáo viên áp dụng thực hiện các biện pháp, thực hiện trên trẻ; lấy ý kiến phản
hồi về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê
Mục tiêu: kiểm tra kết quả của quá trình khảo sát thực trạng và quá trình
khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Nội dung: xử lí, phân tích thơng tin thu được từ bảng hỏi, phiếu điều tra,
ghi chép, ...



7
Đối tượng: dữ liệu khảo sát từ phiếu điều tra, thơng tin phỏng vấn.
Cách thức: dùng phần mềm excel.
8. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hố cơ sở lý luận về giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ.
Đề xuất một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi
ĐVTCĐ ở trường mầm non.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có 3 phần chính:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 t̉i
trong trị chơi đóng vai theo chủ đề.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị
chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trường mầm non TP.HCM.
Chương 3: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 t̉i
trong trị chơi đóng vai theo chủ đề.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Giao tiếp là một thuật ngữ đã được một số nhà triết học cổ đại Hy Lạp
như Platon (428 – 347 trước công nguyên), Socrate (460 – 399 trước công
nguyên) đề cập đến như là sự giao tiếp trí tuệ, phản ánh các mối quan hệ giữa
con người với con người.
Đầu thế kỷ XX, các nhà tâm lý học, giáo dục học và các nhà xã hội học đã
có những cơng trình nghiên cứu sâu sắc hơn về giao tiếp: A. N. Lêonchiev và
các cộng sự của ông coi giao tiếp như là một dạng hoạt động với đầy đủ động
cơ, mục đích, điều kiện và phương tiện hoạt động.
L.X.Vưgơtxki [19] cho rằng: Giao tiếp xem như là sự thông báo hoặc
quan hệ qua lại thuần túy giữa con người, như là sự trao đổi quan điểm và xúc
cảm. Như vậy sự giao tiếp luôn thể hiện cảm xúc của người với người trong các
mối quan hệ giao tiếp. Kĩ năng giao tiếp sẽ được phát triển khi trong quá trình
giao tiếp có biểu hiện của cảm xúc tích cực.
Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, giao tiếp đã được đông đảo các
nhà tâm lý học và giáo dục học nghiên cứu sâu sắc trong những chuyên ngành
hẹp. Đặc biệt có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về giao tiếp của học sinh,
những cơng trình đó tập trung vào những vấn đề: đặc điểm, hình thức và
nhữngkhó khăn tâm lý trong giao tiếp của học sinh; vai trò của giao tiếp trong sự
hình thành phát triển nhân cách của học sinh; cách thức phát triển khả năng giao
tiếp của học sinh.
Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục KNGT cho trẻ em rất đa dạng dưới
những khía cạnh khác nhau.


9
Hướng thứ nhất, nghiên cứu về vai trò, chức năng của giao tiếp trong sự
hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Những tác giả nghiên cứu theo
hướng này gồm có M.I.Lixina, G.A.Uruntaeva, Iu.A.Aphơkina, M.X.Cagan…
Những tác giả này đã xem giao tiếp như là điều kiện cơ bản để trẻ có thể phát

triển tồn diện, nhờ có giao tiếp mà trẻ có thể nhận thức và đánh giá bản thân
thơng qua người khác. Việc hình thành quan hệ giao tiếp tốt của trẻ với những
người xung quanh là điều kiện để trẻ bộc lộ và hình thành KNGT của mình.
Hướng thứ hai, nghiên cứu về việc phát triển KNGT của trẻ em gồm các
tác giả X.V.Pêcherina, E.I.Sibireva, A.D.Vôrônôva, T.A.Nhicôla, v.v… Theo
những tác giả này, cần dựa vào cuộc sống thực của trẻ để phát triển KNGT cho
trẻ, thông qua những hoạt động đa dạng và gần gũi với chúng như vui chơi, học
tập, lao động, sinh hoạt vệ sinh… Trong đó, vui chơi là hoạt động chủ đạo ở lứa
tuổi mẫu giáo.
Hướng thứ ba, các tác giả Tara Winterton, Đavid Warden, A. S.
Charles… quan tâm đến vấn đề hình thành KNGT cho trẻ nhỏ. Họ cho rằng yếu
tố hồn cảnh (gia đình, nhà trường, cộng đồng) có ảnh hưởng rất lớn tới KNGT
của trẻ. Theo họ, cần tìm kiếm, quan sát và sử dụng những yếu tố tích cực trong
những mơi trường đó để giáo dục KNGT cho trẻ.
Còn rất nhiều các nhà tâm lý học khác cũng nghiên cứu về KNGT của trẻ
mầm non, vì vấn đề nghiên cứu này là một hướng nghiên cứu ứng dụng giao tiếp
vào các lĩnh vực của đời sống được các tác giả quan tâm, chú trọng. Nhiều cơng
trình nghiên cứu khẳng định: ảnh hưởng to lớn và mối quan hệ giữa các yếu tố
KNGT với sự phát triển các chức năng tâm lý của trẻ.
Các nhà tâm lý học như L.V.Vưgôtxki, A.N.Leônchiev… đều cho rằng,
chơi là sản phẩm sáng tạo của cá nhân dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường
xung quanh. Thông qua chơi trẻ lĩnh hội được kinh nghiệm lịch sử - xã hội và
chơi chỉ trở thành phương tiện giáo dục khi có sự hướng dẫn sư phạm đúng đắn.
Đứa trẻ cần phải có mơi trường xã hội và trẻ sống trong đó. Khi hoạt động bản


10
thân trẻ giao tiếp với môi trường xung quanh sẽ tạo ra hứng thú giao tiếp và điều
đó có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của hoạt động giao tiếp của trẻ
mẫu giáo trong tương lai [19], [20].

Theo Đ.B.Encơnin, lịch sử phát triển trị chơi gắn liền trong mối quan hệ
với sự phát triển của xã hội loài người và sự thay đởi vị trí của đứa trẻ trong hệ
thống các mối quan hệ xã hội. Ông cho rằng, vào thời kỳ này xã hội lồi người
mới hình thành, trò chơi của trẻ mẫu giáo chưa xuất hiện. Tiếp theo thời kỳ sau
đó, cơng cụ lao động phức tạp dần, có sự phân cơng lao động theo lứa t̉i và vị
trí của đứa trẻ trong xã hội cũng có sự thay đởi theo. Khi đứa trẻ khơng thể tham
gia lao động trực tiếp cùng người lớn, cũng không thể tham gia trực tiếp vào các
mối quan hệ xã hội của họ như trước, khi ấy hoạt động chơi và các đồ chơi cũng
xuất hiện. Đồ chơi giống như công cụ lao động, nhưng trẻ không thể tập luyện
như cơng cụ lao động mà chỉ có thể miêu tả được các hành động của lao động
mà thơi. Trị chơi ĐVTCĐ xuất hiện, khi trẻ chơi các trò chơi này chúng được
thỏa màn nguyện vọng của chính mình là vươn tới cuộc sống xã hội của người
lớn, được hành động và đối xử như người lớn thực sự.
Theo A.X.Macarenco đã viết, trị chơi có một ý nghĩa rất quan trọng với
trẻ. Ý nghĩa này chẳng khác gì ý nghĩa của sự hoạt động, sự làm việc và sự phục
vụ đối với người lớn. Đứa trẻ thể hiện như thế nào qua trị chơi thì sau này trong
phần lớn trường hợp nó cũng thể hiện như thế trong cơng việc. Ơng cịn nhấn
mạnh ý nghĩa đặc biệt của trị chơi. Ơng nhìn nhận trị chơi ở nhiều khía cạnh
khác nhau và trước tiên là trong việc chuẩn bị cho đứa trẻ bước vào cuộc sống,
vào hoạt động lao động. Trò chơi có ý nghĩa lớn trong cuộc sống của đứa trẻ,
tương tự như hoạt động, cơng việc có ý nghĩa quan trọng đối với người lớn. Đứa
trẻ qua trò chơi như thế nào nó sẽ như thế trong cơng việc sau này khi lớn lên.
Cho nên giáo dục trẻ những KNGT như một con người hoạt động tương lai
trước hết phải đi từ trò chơi.
Vấn đề nghiên cứu về sử dụng trị chơi với mục đích giáo dục trẻ phát


11
triển toàn diện là vấn đề cần thiết trong mọi giai đoạn lịch sử phát triển của sự
nghiệp giáo dục mầm non [8].

Như vậy, cơng trình nghiên cứu nước ngồi chủ yếu tập trung vào những
vấn đề lý luận chung về giao tiếp, KNGT, nghiên cứu những vấn đề trò chơi của
trẻ và có những thành cơng nhất định. Chúng ta không phủ nhận thành quả
nghiên cứu về giao tiếp của trẻ 5 - 6 tuổi mà các nhà khoa học đã đem lại.
Nhưng vẫn chưa có một cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục
KNGT cho trẻ em mầm non, nhất là các cơng trình nghiên cứu sự hình thành,
phát triển KNGT cho trẻ 5 - 6 t̉i trong trị chơi ĐVTCĐ.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Các tác giả có cơng trình nghiên cứu về KNGT ở trẻ mầm non như tác giả
Nguyễn Ánh Tuyết, Lê Xuân Hồng, Nguyễn Thạc, Ngô Công Hoan, Nguyễn
Xuân Thức… đã tập trung nghiên cứu những khía cạnh tâm lý của giao tiếp ở trẻ
em. Các tác giả đã chỉ ra những đặc điểm giao tiếp của trẻ và đưa ra những
phương hướng hình thành tính tích cực trong giao tiếp cho trẻ 5 - 6 t̉i.
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thạc, Nguyễn Công
Hoan, PGS. TS Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn sách “Giáo dục mầm non những
vấn đề lý luận và thực tiễn” hay “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non” [27].
Trong những cuốn sách này tác giả đã đề cập đến vai trò của trò chơi ĐVTCĐ
với sự phát triển khả năng giao tiếp của trẻ một cách khái quát.
Vấn đề phát triển KNGT cho trẻ em trong quá trình giáo dục quan trọng
hơn cả. Trẻ cần được trợ giúp để bồi dưỡng và phát triển KNGT này bởi chúng
còn đang ở trong giai đoạn hình thành, phát triển nhân cách và trí tuệ. Các tác
giả Nguyễn Văn Lê, Trần Trọng Thuỷ, Trần Ngọc Thêm, Bằng Giang lại nghiên
cứu sâu hơn về những đặc trong văn hoá giao tiếp của con người Việt Nam và
những vấn đề về phương tiện giao tiếp. Trong những cơng trình nghiên cứu của
những tác giả này còn đề cập đến những KNGT đặc trưng, các nét tính cách biểu
lộ qua giao tiếp, v. v…


12
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn (1995) trong “Tâm lý học đại cương”, đã

quan niệm tri thức - kỹ năng - kỹ xảo là điều kiện cần thiết để hình thành năng
lực trong một lĩnh vực nào đó cho người học [33].
Các tác giả Lưu Thu Thuỷ, Võ Nguyễn Du, Phạm Ngọc Định tập trung
nghiên cứu vấn đề giao tiếp ở học sinh tiểu học. Những kết quả nghiên cứu của
họ về quy trình giáo dục, nội dung, phương pháp giáo dục và các điều kiện giáo
dục hành vi giao tiếp có văn hố cho học sinh tiểu học là một trong những cơ sở
quan trọng giúp chúng ta nghiên cứu sâu hơn về quá trình phát triển KNGT cho
trẻ 5 - 6 t̉i trong các hoạt động chăm sóc giáo dục ở trường mầm non.
Tác giả Ngơ Cơng Hồn [10], Hoàng Anh [2] đặc biệt đi sâu nghiên cứu
cấu trúc của 3 nhóm KNGT sư phạm đó là nhóm kỹ năng định hướng giao tiếp,
nhóm kỹ năng định vị, nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp. Theo các
tác giả các kỹ năng này có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau.
Tác giả Trần Trọng Thuỷ đã làm rõ khái niệm kỹ năng và điều kiện để
hình thành kỹ năng trong hoạt động lao động. Trong đó, tác giả đã phân tích mối
quan hệ giữa văn hoá và giao tiếp cụ thể: “Văn hoá giao tiếp có liên quan mật
thiết với KNGT, có một số KNGT đặc trưng của con người như kỹ năng chỉnh
sửa các ấn tượng ban đầu của mình về người khác khi mới quen với họ, kỹ năng
bước vào giao tiếp với người khác một cách khơng có định kiến. Những kỹ năng
này khơng có sẵn, mà phải thơng qua học tập và rèn luyện” [32].
Ở Việt Nam có hai thuật ngữ thường dùng để chỉ khái niệm giao tiếp đó là
giao lưu và giao tiếp. Phần lớn các nhà Tâm lý học Việt Nam đều đồng tình với
cách tiếp cận khái niệm giao tiếp theo hướng xem giao tiếp là quá trình hiện
thực hố các mối quan hệ giữa người với người, trong q trình đó diễn ra sự
trao đởi thơng tin sự nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau; kết quả là tâm lý
cả hai đều phát triển. Vì thế các tác giả theo hướng này phủ nhận việc tồn tại
giao tiếp trong thế giới động vật.
Như vậy, giao tiếp là công cụ đắc lực cho hoạt động, là yếu tố cơ bản để


13

thiết lập quan hệ giữa chủ thể và đối tượng, giữa người với người, tạo ra cơ sở
cho sự tồn tại của con người, để hiểu biết lẫn nhau, hợp tác với nhau nhằm
hướng tới mục đích lao động, học tập, vui chơi giải trí. KNGT vừa có tính ởn
định, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo, vừa có tính mục đích. Bản chất
của KNGT là sự phối hợp phức tạp giữa chuẩn mực hành vi xã hội và cá nhân
với sự vận động của cơ thể (cơ mặt, ánh mắt, nụ cười, môi, tác động tay, chân,
đầu, cổ, vai, tư thế vận động) và ngôn ngữ. Sự phối hợp đó có tính hài hồ, hợp
lý có nghĩa là nó mang một nội dung thơng tin nhất định, phù hợp với mục đích
giao tiếp và mang lại hiệu quả trong q trình giao tiếp”.
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về trò chơi, sử dụng chúng vào việc
hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục đạo đức, giáo dục lịng nhân ái,
giáo dục tính cực nhận thức, giáo dục tính tích cực giao tiếp, giáo dục tính hợp
tác, giáo dục thể chất cho trẻ em nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng.
Tác giả Lê Minh Thuận trong tài liệu “Trị chơi ĐVTCĐ và việc hình
thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo” đã đi sâu vào phân tích vai trị của trị chơi
ĐVTCĐ đối với việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ mẫu giáo [31].
Tác giả Nguyễn Văn Lũy, Trần Thị Tuyết Hoa chỉ ra rằng, ảnh hưởng của
trò chơi tới sự phát triển nhân cách của đứa trẻ thể hiện ở chỗ, thơng qua trị
chơi, trẻ tìm hiểu hành vi và những mối quan hệ qua lại của người lớn mà đứa
trẻ coi là mẫu mực đối với hành vi của nó. Qua trò chơi, đứa trẻ cũng rèn luyện
được những KNGT cơ bản, những phẩm chất cần thiết để tiếp xúc với các bạn
cùng tuổi. Để gây hứng thú cho bạn chơi, đứa trẻ phải [19].
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Kỹ năng
Trong khoa học tâm lý có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng, một số
quan điểm trọng tâm về kỹ năng được tổng hợp trình bày như sau:
Krutrexki A.V cho rằng: "Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt
động - những cái mà con người đã nắm vững". Theo ông, chỉ cần nắm vững



14
phương thức hành động là con người đã có kỹ năng, không cần đến kết quả của
hành động [18].
Trong cuốn "Tâm lý học cá nhân" A.G.Côvaliôv nhấn mạnh: "Kỹ năng là
sự phù hợp của hành động với mục đích và điều kiện hành động". Ơng cũng
khơng đề cập đến kết quả của hành động vì theo ơng, kết quả của hành động phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là năng lực của con người
chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách thức hành động thì đem lại kết quả
tương ứng [6].
Khi bàn về kỹ năng, tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng, kỹ năng là
mặt kỹ thuật của hành động, con người nắm vững cách thức hành động, tức là
nắm vững kỹ thuật hành động là có kỹ năng [33]. Cịn các tác giả Lê Văn Hồng,
Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng cho rằng, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến
thức (khái niệm, cách thức, phương pháp...) để giải quyết một nhiệm vụ mới
[14]. Ở đây, các tác giả cũng không đề cập đến kết quả của hành động. Khác với
các tác giả trên, K. K. Platonốv và G. G. Gôlubev khi bàn về kỹ năng đã rất chú
ý tới mặt kết quả của hành động. Họ đồng quan điểm cho rằng "kỹ năng là khả
năng của con người thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động
trên cơ sở của kinh nghiệm cũ". Như vậy, họ đã nhấn mạnh, kỹ năng là năng lực
của người thực hiện cơng việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong
những điều kiện khác nhau và trong khoảng thời gian tương ứng. Bất kỳ một kỹ
năng nào cũng bao hàm trong đó cả biểu tượng, khái niệm, vốn tri thức, kỹ xảo
tập trung và phân phối, di chuyển chú ý, kỹ xảo tri giác, quan sát, tư duy sáng
tạo, tự kiểm tra, điều chỉnh quá trình hoạt động cũng như kỹ xảo hành động.
Theo hai ơng, trong q trình hình thành kỹ năng, các biểu tượng, khái niệm đã
có sẽ được mở rộng ra, được làm sâu sắc hơn, được hoàn thiện và và được "dày
hơn lên" bằng những nhân tố mới. Kỹ năng không mâu thuẫn với vốn tri thức,
kỹ xảo mà kĩ năng được hình thành trên cơ sở của chúng. K.K.Platônôv khẳng
định: "Cơ sở tâm lý của kỹ năng là sự thông hiểu mối liên hệ giữa mục đích



15
hành động, các điều kiện và phương thức hành động" [25, tr.77, tr.101, tr.162].
A.V.Pêtrovxki nhận định: "Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo
đã có để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với
mục đích đặt ra" [26].
Trong "Từ điển Tâm lý học" do Vũ Dũng chủ biên, kỹ năng được định
nghĩa: "Là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã
được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng" [6, tr.132].
Như vậy, về kỹ năng có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu
và đã đưa ra những quan điểm khác nhau. Ta thấy có hai quan niệm về kỹ năng
như sau:
Quan niệm thứ nhất: Kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt kỹ thuật của
thao tác hay hành động hoạt động. Đó là quan niệm của các tác giả: V.X.Rudich,
V.A.Krutexki, A.G.Côvaliôv, Trần Trọng Thủy v.v...
Quan niệm thứ hai: Kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt năng lực của
con người. Theo quan niệm này, kỹ năng vừa có tính ởn định, vừa có tính mềm
dẻo, tính linh hoạt, sáng tạo và vừa có tính mục đích. Đại diện cho quan niệm
này có các tác giả: X.I.Kixegơv, K.K.Platơnơv, G.G.Golubev, Nguyễn Quang
Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết,...
Cách xem xét kỹ năng nghiêng về năng lực của con người để thực hiện
các công việc có kết quả đã bao hàm cả quan niệm KN là kỹ thuật hành động
trong đó, bởi chỉ khi sự vận dụng tri thức vào thực tiễn một cách thuần thục thì
mới có được kết quả cơng việc đạt chất lượng.
Về thực chất, hai quan niệm trên không phủ định nhau. Sự khác nhau chỉ
ở chỗ bàn đến kỹ năng ở phạm vi rộng hay hẹp, và do đó mở rộng hay thu hẹp
thành phần cấu trúc của kỹ năng cũng như những đặc tính của chúng. Theo
chúng tơi, khi bàn bàn tới kỹ năng của một hoạt động nào đó, đặc biệt là hoạt
động nghề nghiệp lúc bắt đầu hình thành, thì cần xem xét kỹ năng ở mặt kỹ
thuật của các thao tác, của hành động hay hoạt động. Còn khi ở con người, kỹ



×