Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 56 tuổi ở các trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nơng Khánh Vy

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TẠI
THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nơng Khánh Vy

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TẠI
THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nông Khánh Vy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Phòng đào
tạo, Khoa Giáo dục mầm non, Thư viện trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh và q thầy cơ, đặc biệt là TS. Nguyễn Đức Danh, người đã dành rất
nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên của
18 trường Mầm non trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong q trình nghiên cứu đề tài này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Học viên

Nông Khánh Vy



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƢỜNG
MẦM NON .......................................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài ....................................... 5
1.1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ....................................... 11
1.2. Một số khái niệm liên quan ...................................................................... 13
1.2.1. Hoạt động vui chơi ............................................................................ 13
1.2.2. Tổ chức hoạt động vui chơi .............................................................. 15
1.3. Ý nghĩa HĐVC đối với sự phát triển của trẻ ........................................... 16
1.3.1. Chơi là phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ em .......................... 16
1.3.2. Chơi là hình thức tổ chức đời sống cho trẻ ở trường mầm non ........ 19
1.3.3. Mối quan hệ qua lại giữa chơi và lao động, chơi và học tập, chơi
và hoạt động nghệ thuật của trẻ ........................................................ 20
1.4. Những đặc trưng của hoạt động chơi ....................................................... 21
1.4.1. Động cơ thỏa mãn trong quá trình chơi ............................................ 21
1.4.2. Tính tượng trưng, ký hiệu ................................................................. 22
1.4.3. Tính tự do .......................................................................................... 22
1.4.4. Tích cực, giàu cảm xúc chân thật...................................................... 22

1.4.5. Tính tự lực, tự điều khiển .................................................................. 22


1.4.6. Bản chất xã hội sâu sắc ..................................................................... 23
1.4.7. Khi chơi trẻ bộc lộ cái riêng của mình .............................................. 23
1.5. Quy trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường Mầm non ........... 23
1.5.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐVC cho trẻ. ..................................... 23
1.5.2. Sắp xếp các góc chơi trong lớp một cách khoa học.......................... 24
1.5.3. Chuẩn bị đầy đủ phương tiện - đồ dùng - đồ chơi ............................ 25
1.5.4. GV gợi ý và hướng dẫn cho trẻ chơi khi cần thiết, khuyến khích
mơi trường giao tiếp phong phú cho trẻ............................................ 27
1.5.5. Quan sát, đánh giá trò chơi của trẻ.................................................... 28
1.6. Những yêu cầu khi tố chức hoạt động vui chơi ở lớp MG 5 - 6 tuổi....... 29
1.6.1. Các trò chơi phải hấp dẫn, phù hợp trình độ nhận thức của trẻ để
kích thích tính tích cực và tính tự lập của trẻ.................................... 29
1.6.2. Khi tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ, nhất là trò chơi học tập,
không được nhầm lẫn giữa TCHT và luyện tập thực hành của
một “giờ học”. ................................................................................... 29
1.6.3. Giáo viên tổ chức hoạt động vui chơi phải đảm bảo tính tự do,
tự nguyện và sáng tạo của trẻ............................................................ 30
1.6.4. Thời gian tiến hành trò chơi phải phù hợp với thời lượng giờ
chơi tự do .......................................................................................... 30
1.6.5. Giáo viên phải chú ý đến đặc điểm cá nhân của từng trẻ ................. 30
1.7. Tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường Mầm non ........................ 31
1.7.1. Tổ chức HĐVC theo chế độ sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non ... 31
1.7.2. Hướng dẫn các trò chơi cho trẻ trong giờ hoạt động góc ................. 35
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................. 43
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG ................... 44

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non tại Thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang ....................................................................................... 44
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên - dân số .......................................................... 44


2.1.2. Về giáo dục ....................................................................................... 44
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non của Thành phố Mỹ Tho ..... 45
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở
các trường mầm non tại Thành Phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .............. 46
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ............................................................ 46
2.2.2. Nhiệm vụ khảo sát thực trạng ........................................................... 46
2.2.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát .................................................. 46
2.2.4. Thời gian khảo sát: Từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017 ................... 47
2.2.5. Nội dung khảo sát ............................................................................. 47
2.3. Quá trình khảo sát thực trạng tổ chức HĐVC của các lớp MG 5-6
tuổi ở các trường mầm non tại Thành Phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .... 47
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức HĐVC ở lớp MG 5-6 tuổi tại
một số trường mầm non của Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang........ 50
2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch tổ chức HĐVC ở lớp MG 5-6 tuổi
tại một số trường mầm non tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang ................................................................................................. 50
2.4.2. Thực trạng lựa chọn trò chơi trong HĐVC ở lớp MG 5 - 6 tuổi
tại một số trường mầm non tại thành phố Mỹ Tho- Tỉnh
Tiền Giang......................................................................................... 53
2.4.3. Thực trạng đồ chơi, nơi tổ chức HĐVC ở lớp MG 5 - 6 tuổi tại
một số trường mầm non tại thành phố Mỹ Tho- Tỉnh
Tiền Giang......................................................................................... 54
2.4.4. Cách thức tổ chức trò chơi trong HĐVC ở lớp MG 5 - 6 tuổi tại
một số trường mầm non tại thành phố Mỹ Tho- tỉnh Tiền Giang .... 59
2.4.5. Thực trạng nội dung chơi, kỹ năng chơi của trẻ trong HĐVC ở

lớp MG 5 - 6 tuổi tại một số trường mầm non tại thành phố Mỹ
Tho- Tỉnh Tiền Giang ....................................................................... 60
2.4.6. Các loại trò chơi được tổ chức trong HĐVC của trẻ MG
5 -6 tuổi ............................................................................................. 63


2.4.7. Những khó khăn của GV khi tổ chức HĐVC cho trẻ MG
5 - 6 tuổi. ........................................................................................... 65
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................. 68
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở
CÁC TRƢỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO,
TỈNH TIỀN GIANG ........................................................................ 69
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp để tổ chức có hiệu quả hoạt động vui
chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại thành phố Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang ............................................................................... 69
3.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 69
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 69
3.2. Những yêu cầu xác lập biện pháp ........................................................... 69
3.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVC cho trẻ 5 tuổi trong
trường mầm non theo hướng khuyến khích trẻ 5 tuổi tích cực
hoạt động ................................................................................................. 70
3.4. Kết quả trưng cầu kiến ý của chuyên gia về tính cần thiết và tính
khả thi của biện pháp đề xuất .................................................................. 82
3.4.1. Mục đích............................................................................................ 82
3.4.2. Nội dung ............................................................................................ 82
3.4.3. Đối tượng .......................................................................................... 83
3.4.4. Kết quả .............................................................................................. 83
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa

Từ viết tắt
CBQL

Cán bộ quản lý

CSGD

Chăm sóc giáo dục

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề

GCTD

Giờ chơi tự do

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GVMN


Giáo viên mầm non

HĐVC

Hoạt động vui chơi

KHGD

Kế hoạch giáo dục

LGXD

Lắp ghép xây dựng

MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non

TCDG

Trò chơi dân gian

TCĐV

Trị chơi đóng vai


TCHT

Trị chơi học tập

TCVĐ

Trị chơi vận động

TCXD

Trò chơi xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy ước giá trị trung bình ( ) với thang đo các mức độ
đánh giá ........................................................................................... 48

Bảng 2.2.

Trình độ đào tạo của giáo viên tham gia khảo sát .......................... 49

Bảng 2.3.

Thống kê kết quả lập kế hoạch tổ chức HĐVC ở lớp MG
5-6 tuổi ............................................................................................ 50

Bảng 2.4.


Thống kê thực trạng lập kế hoạch tổ chức trò chơi trong
HĐVC ............................................................................................. 52

Bảng 2.5.

Thống kê kết quả lựa chọn các loại trò chơi trong tổ chức
HĐVC ở lớp 5-6 tuổi ...................................................................... 53

Bảng 2.6.

Thống kê kết quả thực trạng đồ chơi, nơi chơi trong tổ chức
HĐVC ở lớp MG 5-6 tuổi ............................................................... 55

Bảng 2.7.

Thống kê kết quả cách thức GV tổ chức trò chơi trong
HĐVC ............................................................................................. 59

Bảng 2.8.

Thực trạng kỹ năng chơi của trẻ trong HĐVC ............................... 60

Bảng 2.9.

Các loại trò chơi trong tổ chức HĐVC của trẻ MG 5 -6 tuổi ......... 63

Bảng 2.10. Những khó khăn của GVMN khi tổ chức HĐVC cho trẻ
MG 5 -6 tuổi.................................................................................... 65
Bảng 3.1.


Quy ước giá trị trung bình ( ) với thang đo các mức độ
đánh giá ........................................................................................... 83

Bảng 3.2.

Đánh giá của CBQL về tính cần thiết của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................. 84

Bảng 3.3.

Đánh giá của GVMN là Tổ trưởng khối lớp MG 5-6 tuổi và
giáo viên giỏi về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ............. 85

Bảng 3.4.

Đánh giá của CBQL về tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................. 86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
A.N Lêơnchiép nói rằng chơi là hoạt động rất tự nhiên trong cuộc sống
của mọi người, nó đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em. Đó là
một thực tế mang tính quy luật. Chơi là một phần khơng thể thiếu trong đời sống
trẻ thơ, không thể làm việc với trẻ mà không hiểu về việc chơi của trẻ. Trẻ em
trong độ tuổi từ 2 đến 6 tuổi là giai đoạn quý giá chứa đựng những cơ hội không
lặp lại cho sự hình thành và phát triển của các trị chơi trẻ em. Chơi là cuộc sống
của trẻ, tổ chức trò chơi chính là tổ chức cuộc sống của trẻ. Thế giới cũng như ở

Việt Nam, đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về HĐVC ở trường mầm
non. F.Freibel là một nhà giáo dục người Đức nói: “Nhiệm vụ giáo dục tiền học
đường không phải là việc “dạy”mà ở việc tổ chức các trò chơi của trẻ”.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo đã gây ra những biến đổi về chất trong tâm
lý của trẻ MN. Trò chơi vừa là phương tiện và đồng thời cũng là con đường để
đứa trẻ lĩnh hội tri thức và khám phá thế giới xung quanh. Hoạt động vui chơi
có tác động giúp trẻ phát triển đầy đủ toàn diện về nhận thức, tình cảm, ý chí,
cũng như các nét tính cách và năng lực xã hội.
Các tác giả của Nga đã nghiên cứu so sánh dữ liệu của trẻ mẫu giáo vào
giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI cho thấy tỉ lệ giảm đáng kể về giao tiếp cuả
trẻ với nhau, giữa trẻ với người lớn trong hoạt động vui chơi và ngoài hoạt động
vui chơi. Kết quả thu được cho thấy hoạt động vui chơi chưa tiệm cận được với
vùng phát triển gần và chưa là hoạt động chủ đạo trong giáo dục trẻ mẫu giáo.
Trong giai đoạn hiện nay trẻ học nhiều hơn chơi, mặc khác hiện nay trẻ
thích chơi các trị chơi với cơng nghệ hiện đại như: laptop, ipad, Smartphone…
Do đó, hoạt động vui chơi khơng cịn là hoạt động u thích của trẻ mầm non
Hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại TPMT, tỉnh
Tiền Giang trong thời gian qua mặc dù đã được các giáo viên quan tâm và đầu
tư rất nhiều nhưng hiệu quả đạt được chưa cao


2
Làm thế nào để tổ chức một hoạt động vui chơi thực sự có ý nghĩa và đem
lại hứng thú cho trẻ? Đề tài: “Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
MG 5-6 tuổi ở các trƣờng mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang” được xây dựng nhằm xác định cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc giải
quyết vấn đề nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang từ đó đề xuất những

biện pháp nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở
tại địa phương này.
3. Giới hạn đề tài
3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
Khảo sát 100 GV dạy lớp MG 5-6 tuổi ở 18 trường mầm non công lập tại
Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường
mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng tổ chức HĐVC của trẻ MG 5-6
tuổi ở các trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thì người
nghiên cứu có thể đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non này.


3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận có liên quan về tổ chức HĐVC cho trẻ
MG 5-6 tuổi ở các trường mầm non.
Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVC cho trẻ MG
5-6 tuổi ở các trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận, phân loại, hệ thống hóa các lý
thuyết nói trên để xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng giáo viên tổ chức HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Các phương pháp
nghiên cứu thực tiễn sau đây được áp dụng:
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát việc giáo viên tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi bao gồm các
nội dung như: quan sát môi trường học tập trong lớp, việc sắp xếp các góc chơi,
việc trang bị đồ dùng, đồ chơi cho từng góc; quan sát phương pháp giáo viên tổ
chức HĐVC đối chiếu với các tiêu chí đã xác định; Ảnh hưởng của phương pháp
giáo viên tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi; Hoạt động chơi các trò chơi của
trẻ MG 5-6 tuổi trong các giờ chơi khác nhau…
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thứ nhất: Việc điều tra bằng phiếu hỏi được tiến hành để tìm hiểu ý kiến
giáo viên dạy lớp MG 5-6 tuổi ở các trường MN thuộc diện khảo sát về: Bản
chất, ý nghĩa, vai trò cũng như cách tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi; Thực
trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại
Thành phố Mỹ Tho – Tiền Giang; Những khó khăn và đề xuất của GV đối với


4
việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại Thành
phố Mỹ Tho – Tiền Giang. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được thực hiện
với 100 GVMN ở 18 trường được chọn khảo sát.
Thứ hai: Lấy ý kiến đánh giá từ các chuyên gia, CBQL và GVMN là tổ
trưởng chuyên môn khối lá tại các trường MN trên địa bàn Thành Phố Mỹ ThoTiền Giang về các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVC
cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường mầm non.

7.2.3.Phương pháp phỏng vấn sâu
Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn sâu đối với 5 cán bộ quản lý và 10 giáo
viên dạy trẻ 5 - 6 tuổi của 5 trường được chọn để khảo sát nhằm tìm hiểu thêm
cách thức tổ chức HĐVC cho trẻ 5- 6 tuổi và làm rõ những vấn đề mà kết quả
quan sát và khảo sát qua phiếu hỏi chưa đáp ứng được.
7.2.4.Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Phân tích 20 kế hoạch HĐVC của 10 giáo viên dạy lớp MG 5-6 tuổi, phân
tích các biên bản họp chun mơn của Phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn
tại 12 trường mầm non được chọn khảo sát để thu thập thông tin nhằm đánh giá
thực trạng được chính xác hơn.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý thống kê kết quả khảo sát với
hai thông số cơ bản là tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình cho các nội dung trong
phiếu khảo sát.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Những năm 30 của thế kỉ XX các nhà tâm lý học, giáo dục học Xơ Viết đã
đưa ra một cái nhìn mới về bản chất tâm lý người nói chung và hoạt động chơi
nói riêng. Bằng những lập luận khoa học, họ đã chứng minh sự xuất hiện của trị
chơi như hình thức cụ thể của hoạt động chơi, gắn liền với lao động ở giai đoạn
phát triển nhất định của xã hội loài người. Các nhà khoa học giai đoạn này đã
làm sáng tỏ nguồn gốc xã hội của trò chơi, hoạt động chơi của con người gắn
liền với lao động ở những giai đoạn phát triển nhất định của xã hội lồi người.

Nội dung trị chơi phản ánh cuộc sống xã hội của con người, trên cơ sở đó làm
rõ bản chất xã hội của trị chơi nói chung và hoạt động chơi nói riêng [19].
Vào những năm 40, các cộng sự và học trị của L.X.Vưgơtxki,
Đ.B.Elcơnhin, A.V. Zaparogiet, A.N.Leonchiep, ... đã thực hiện hàng loạt
nghiên cứu về hoạt động chơi của học sinh nhỏ. Điển hình là những cơng trình
nghiên cứu của L.X.Xlavina; L.A.Gersezon;.... tiến hành dựa trên quan điểm
duy vật biện chứng, bắt đầu từ những hoạt động có thực của trẻ để từ đó hiểu
những biến đổi tương ứng trong ý thức của trẻ và sau đó tìm hiểu những ảnh
hưởng trở lại của sự thay đổi ý thức đối với sự phát triển tiếp theo của hoạt
động. Từ đó các nhà khoa học đi đến kết luận: hoạt động chơi không nảy sinh
một cách tự phát mà do những ảnh hưởng có ý thức hoặc khơng ý thức từ phía
người lớn, bạn bè xung quanh trong đó giao tiếp xã hội đóng một vai trị đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển hoạt động chơi của trẻ [24].
Nghiên cứu về chức năng giáo dục của trò chơi: Đối với trẻ nhỏ thì trị
chơi là phương tiện và đồng thời cũng là con đường để đứa trẻ lĩnh hội tri thức
và khám phá thế giới xung quanh nó, những luận điểm này mãi cho đến những


6
năm 30 của thế kỉ XX mới được các nhà khoa học làm sáng tỏ. Trong những
cơng trình nghiên cứu của mình, L.X Vưgơtxki đã lý giải và phân tích vai trò
của hoạt động chơi nhất là dưới dạng các trị chơi mơ phỏng, trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu của mình ơng đã chỉ ra: chính những trị chơi mô phỏng tạo
ra vùng "cận phát triển", là điều kiện đầu tiên thuận lợi nhất cho sự hình thành
và phát triển nhân cách, "hồn cảnh chơi" mang tính tưởng tượng là con đường
dẫn tới trừu tượng hoá; việc thực hiện các qui tắc chơi là trường học rèn luyện
các phẩm chất ý chí, phẩm chất đạo đức [24].
Từ những luận điểm trên đây tiếp tục cho những hướng nghiên cứu mới đặc
biệt là nghiên cứu sử dụng trò chơi nhằm mục đích giáo dục trẻ về nhiều mặt.
Nhiều cơng trình nghiên cứu theo hướng nghiên cứu này được ra đời như "Giáo

dục trẻ trong trò chơi" của Đ.B Menđgieritxkaia, ...
Về vấn đề phân loại trò chơi: J.Piagie bắt đầu học thuyết phát triển trí tuệ
dựa trên những hình mẫu về trị chơi mà ơng quan sát được ở 3 đứa con của
mình trong cuốn “Play, Dreams and Imitation in childhood” (1945). Theo J.
Piagie các trò chơi lần lượt xuất hiện trong đời sống cá thể trò chơi – hành động
chức năng; trò chơi tượng trưng; trò chơi với các qui luật. Sự phát triển của trò
chơi theo cách mà J. Piagie chỉ ra được xem là cách phân loại phổ biến trong
lĩnh vực giáo dục trẻ nhỏ. Các giai đoạn phát triển trò chơi của trẻ nhỏ được
S.Smilanski bổ sung và được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực nghiên cứu
cũng như trong thực tiễn công tác giáo dục trẻ nhỏ ở nhiều nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam [19].
Vậy chơi là gì? Đó là hoạt động lý thú nhưng cũng rất phức tạp. Có nhiều
quan niệm khác nhau về hoạt động vui chơi của trẻ em lứa tuổi mầm non.
G. Spencer (1820-1903) - nhà triết học, nhà xã hội học và nhà sư phạm
người Anh cho rằng, chơi chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa ở trẻ em giống
như những con vật non. Theo ông, những năng lượng dư thừa ở cơ thể con vật
non không được sử dụng trong hoạt động thực nên đã được tiêu khiển qua việc


7
bắt chước các hành động thực đó bằng trị chơi. Ở trẻ em, trò chơi là sự bắt
chước của bản thân và của người lớn. Spencer còn cho rằng, trong trò chơi
những bản năng nghịch ngợm, phá phách của trẻ được đáp ứng qua hình thức
tinh thần [19].
Học thuyết “sức dư thừa” của Spencer có những khía cạnh được thừa nhận
nhưng rõ ràng là mâu thuẫn với thực tiễn. Bởi vì tham gia vào trị chơi khơng chỉ
có những cháu khỏe mạnh mà cịn có cả những cháu đang bị bệnh (sức khỏe
yếu). Hơn thế nữa, chơi khơng chỉ có tiêu hao sức lực (dư thừa) mà cịn có tác
dụng khôi phục sức khỏe cho trẻ. Chả thế mà nhiều bệnh viện nhi trên thế giới,
trong các phòng điều trị, người ta bố trí đồ chơi, chỗ chơi cho trẻ em. Thực ra,

sự dư thừa năng lượng trong cơ thể trẻ đang phát triển chỉ tạo điều kiện thuận lợi
để trẻ thực hiện trị chơi mà thơi, chứ khơng phải nguyên nhân tạo ra trò chơi.
S.Freud- bác sĩ người Áo (1856-1933) - người khởi xướng thuyết phân tâm
học. Theo Freud, trò chơi của trẻ em là hành vi bản năng tình dục. Ơng cho rằng,
niềm say mê, mong ước, những biểu tượng bí ẩn của trẻ đều liên quan đến bản
năng tình dục, nhưng chúng khơng được thể hiện trực tiếp trong cuộc sống của
trẻ, nên chỉ biểu hiện trong trò chơi. Như vậy, Freud đã gắn trò chơi trẻ em với
sự đam mê tình dục, ơng xem việc trẻ chơi cốt là để thỏa mãn niềm đam mê ấy
[19].
Quan điểm của Freud là nền tảng của thuyết “Trò chơi trị liệu”. Arian
Sumo Seipt là một trong những đại diện cho thuyết đó. Trong tác phẩm Niềm
hạnh phúc của con bạn, bà đã xem trò chơi là phương tiện để làm bình thường
hóa quan hệ của đứa trẻ với thực tế xung quanh, xua tan đi những nỗi bực tức,
bướng bỉnh. Trị chơi có thể giúp đứa trẻ loại bỏ khỏi nhân cách một loạt những
điểm yếu như tính nhõng nhẻo, ích kỷ…Trong trị chơi, trẻ mơ phỏng lại tình
huống này hoặc tình huống kia và như thế sẽ dẫn đến kết quả điều trị tốt, làm
lành lại những chấn thương, làm bình thường hóa những mối quan hệ của trẻ với
người lớn. Mặc dù lý thuyết “Trò chơi trị liệu” chưa thật đúng về phương pháp


8
luận, nhưng những sự kiện mà Arian Sumo Seipt đưa ra làm cho chúng ta phải
quan tâm [19].
G. Piagie- nhà tâm lý học Thụy Sĩ coi trò chơi là một trong những hoạt
động trí tuệ, là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ, tạo ra
sự thích nghi của trẻ với mơi trường. Theo ông, sự thích nghi thực chất là sự
thiết lập mối cân bằng giữa cơ thể với môi trường. Sự cân bằng này diễn ra trong
q trình đồng hóa và điều ứng. Theo Piagie, cũng giống như đồng hóa sinh học,
đồng hóa trí tuệ là q trình não tiếp nhận thơng tin từ các kích thích bên ngồi,
biến đổi chúng, tạo thành cái có nghĩa cho bản thân trong q trình thích ứng với

mơi trường. Cịn điều ứng là q trình thích nghi của cơ thể đối với những địi
hỏi đa dạng của môi trường bằng cách biến đổi những cấu trúc đã có, tạo ra cấu
trúc mới, dẫn đến sự cân bằng. G.Piagie cho rằng, trò chơi là sự đồng hóa thực
sự với hoạt động riêng cung cấp cho hoạt động riêng nguyên liệu cần thiết và
biến đổi thực tại tùy theo nhu cầu của cái tôi [19].
Các quan điểm trên đây dù có hạn chế, song cũng có những đóng góp nhất
định: khẳng định vai trị của trị chơi đối với cuộc sống con người, nhất là trẻ
em. Coi trị chơi là một hình thức tiêu hao năng lượng “dư thừa” (G.Spencer),
giải tỏa những dồn nén đem lại cho con người những hứng khởi, bù đắp những
thiếu hụt, khiếm khuyết (J.Freud), là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí
tuệ, tạo ra sự thích ứng với mơi trường xung quanh (G.Piagie)…
Các nhà tâm lý học, giáo dục học macxit coi trò chơi như là một hoạt động
đặc trưng của xã hội lồi người. Trị chơi của trẻ em khơng có nguồn gốc sinh
học, mà có nguồn gốc xã hội, được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
thông qua con đường giáo dục. Theo G.V.Plêkhanov, trò chơi là cầu nối các thế
hệ với nhau, là phương tiện chuyển tải thành tựu văn hóa từ đời này sang đời
khác. Tư tưởng của G.V.Plêkhanov được phát triển trong những cơng trình
nghiên cứu của Đ. B. Enconhin. Ơng cho rằng, nhu cầu và sự ham hiểu biết về
thế giới xung quanh chính là nguồn gốc, động lực giúp trẻ tích cực hoạt động


9
trong trị chơi. Theo ơng, trẻ có nhu cầu chơi vì chúng mong muốn hiểu biết
thêm về thế giới xung quanh [19].
F.Freibel là một trong những người đầu tiên trên thế giới chủ trương đưa
trị chơi vào nhà trường. Ơng đã từng khẳng định : “Nhiệm vụ giáo dục tiền học
đường không phải là việc “dạy” với nghĩa thông thường của từ này mà ở việc tổ
chức các trò chơi của trẻ”. Ơng đã soạn hệ thống trị chơi - nội dung sinh hoạt cơ
bản của trẻ em trong nhà trường mà ông sáng lập ở nước Đức vào thế kỉ XIX
[19].

Nhà giáo dục nổi tiếng Nga, Macarencô đã viết: “Trị chơi có một ý nghĩa
rất quan trọng trong cuộc sống của đứa trẻ chẳng khác gì sự làm việc, sự phục
vụ của người lớn. Đứa trẻ thể hiện như thế nào trong trị chơi thì sau này trong
phần lớn trường hợp nó cũng thể hiện ra như thế trong cơng việc. Vì vậy, một
nhà hoạt động trong tương lai trước tiên phải được giáo dục trong trị chơi. Vậy
tồn bộ lịch sử của mỗi con người riêng biệt là một nhà hoạt động có thể quan
niệm như một quá trình phát triển của vai chơi, mọi sự chuyển dịch dần từ sự
tham gia vào các trò chơi sang thực hiện các cơng việc. Cũng vì vậy mà Nguyễn
Ánh Tuyết đã nói: “chơi là trường học của cuộc sống” [20].
Văn hào lỗi lạc Nga, Maxim Goócki đã từng nói “Chơi là con đường dẫn
trẻ em đến chổ nhận thức được cái thế giới mà các em sống, cái thế giới mà các
em có sứ mệnh cải tạo” [19, tr.175].
Một số nghiên cứu về trò chơi của các nhà tâm lý học, giáo dục học
phương Tây như Vallon, N. Khrixtencer…cũng chỉ ra rằng, trò chơi của trẻ phản
ánh cuộc sống, là hoạt động của chúng được quy định bởi những điều kiện xã
hội. Trẻ nhắc lại những ấn tượng đã trải nghiệm vào trị chơi một cách có chọn
lọc. Theo họ, trị chơi khơng phải là bất biến, nó phản ánh hiện thực xã hội luôn
vận động và phát triển.
A.V.Zaporozhets,

G.G.Kravtsov,

Leontiev,

M.I.Lisina,

Piaget,

S.


Rubinstein, Elkonin đã nghiên cứu điều kiện quan trọng nhất cho sự phát triển


10
của cá nhân là các hoạt động của trẻ.Vui chơi là một hình thức của hoạt động có
giá trị của trẻ ở độ tuổi mẫu giáo ( V.A.Petrovsky). Vui chơi được xem là các
hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, O.M.Dyachenko, E.E.Kravtsova cho rằng
nếu trẻ em không được vui chơi thì sẽ kìm hãm sự phát triển giao tiếp với bạn
bè, kìm hãm sự thể hiện tình cảm của trẻ ( T.L Babaeva, V.V.Vetrova,
M.I.Lisina, E.O .Smirnova, L.M.Klarina…) Vì vậy sự phát triển của trẻ trong
hoạt động vui chơi là đặc biệt quan trọng.
Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu đang lo lắng về sự mất
dần hoạt động vui chơi trong cuộc sống của trẻ em, đặc biệt là ở tuổi mầm non
(L.V.Venger, N.E.T.Grinyavichene, A.V Zaporozhets, R.I.Zhukovskaya)
Phân tích thực tiễn tổ chức hoạt động vui chơi đã chứng minh những mâu thuẫn
sâu sắc giữa việc công nhận vai trò cuả trò chơi trong sự phát triển của đứa trẻ
trong độ tuổi mẫu giáo và tính ưu việt đầu tư cho hoạt động vui chơi của trẻ
mầm non. Cốt truyện trò chơi sáng tạo được đưa ra trong thời gian ngắn, nội
dung không phù hợp với đặc điểm của trẻ và nét đẹp văn hóa hiện đại.
Khả năng phát triển của hoạt động sáng tạo, đạt kết quả cao nó được dựa
trên việc thiết lập vị trí của đối tượng trong hoạt động vui chơi (
K.A.Abulhanova-Slavskaya,

BG

Ananiev,

V.V.Gorshkova,

M.S.Kagan,


M.V.Kruleht, V. I.Loginova, …)
Sự liên quan của công nghệ giáo dục, nhằm phát triển các vị trí cuả các đối
tượng trẻ em những câu chuyện cuả trò chơi sáng tạo được quyết định bởi các
u cầu của thời điểm đó. Hướng dẫn trị chơi giáo dục mầm non mang đậm dấu
ấn của sách giáo khoa quá mức và tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ diễn ra
đơn điệu, hình thức, lỗi thời và không thú vị trong môi trường chơi với những
quy định chặt chẽ ( L.A.Venger, N.A.Korotkov, N.Ya.Mykhailenko)
Các tác giả của Nga đã nghiên cứu so sánh dữ liệu của trẻ mẫu giáo vào
giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI cho thấy tỉ lệ giảm đáng kể về giao tiếp cuả
trẻ với nhau, giữa trẻ với người lớn trong hoạt động vui chơi và ngoài hoạt động


11
vui chơi. Kết quả thu được cho thấy hoạt động vui chơi chưa tiệm cận được với
vùng phát triển gần và là hoạt động chủ đạo trong giáo dục trẻ mẫu giáo.
1.1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Nếu như trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX các tác giả chủ yếu nghiên cứu về
những đặc điểm tâm lý trẻ em, thì thập kỷ 80 trở lại đây vấn đề về hoạt động
chơi được đặc biệt quan tâm. Vào năm 1981 tác giả Nguyễn Thị Ngọc Chúc đã
đề cập đến các loại trò chơi, mức độ các mối quan hệ trong trị chơi. Đó là: Chơi
khơng có tổ chức, chơi một mình, chơi cạnh nhau, chơi với nhau trong một thời
gian ngắn, chơi với nhau lâu trên cơ sở hứng thú với nội dung chơi. Tác giả
khẳng định kết quả của hai mức độ thuộc vào kỹ năng hướng dẫn trẻ chơi của
mỗi giáo viên. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết (1994) đã phân tích rất cụ thễ bản
chất xã hội của trò chơi, cấu trúc, đặc điểm hoạt động chơi của trẻ. Tác giả chỉ ra
rằng, khẳng định bản chất xã hội của trò chơi trẻ em cũng khẳng định sự tác
động tích cực của người lớn lên trò chơi của trẻ, khẳng định việc sử dụng trò
chơi như một phương tiện giáo dục quan trọng, trên cơ sở đó tác giả đã đề cập
nhiều vấn đề là trung tâm trong việc giáo dục trẻ theo cách tiếp cận tích hợp cách mà hiện nay đang được vận dụng tích cực trong thực tiễn giáo dục [22].

Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã nghiên cứu về HĐVC của trẻ em và có nhận
xét: HĐVC của trẻ em mang bản chất xã hội, nó phản ánh lao động, và cuộc
sống của người lớn, coi trò chơi là sợi dây nối liền các thế hệ với nhau để truyền
đạt kinh nghiệm và văn hóa từ đời này sang đời khác. HĐVC có liên quan chặt
chẽ đến sự phát triển xã hội, cũng như nghệ thuật, HĐVC xuất hiện sau lao động
và trên cơ sở của lao động, cùng với sự thay đổi vị trí chính trẻ em trong các mối
quan hệ xã hội. Vui chơi cần cho mọi người ở mọi lứa tuổi, đặc biệt đối với trẻ
em thì vui chơi là hoạt động tạo nên cuộc sống của chúng [20].
Người giáo viên phải biết lấy HĐVC là hoạt động trung tâm của đứa trẻ,
giúp trẻ tổ chức hoạt động đời sống hàng ngày. Hướng dẫn HĐVC cho trẻ phải
quán triệt quan điểm khoa học giáo dục hiện đại về giáo dục mầm non từng


12
bước hoàn thiện những tư tưởng tiên tiến mà cốt lõi là giáo dục trẻ em phát triển
tự nhiên của đứa trẻ. Việc lĩnh hội kinh nghiệm và kiến thức thực hiện thông qua
nhiều con đường như tiếp xúc với xung quanh, theo các giờ dạy có hệ thống là
điều kiện cần thiết để giúp trẻ biết cách chơi [12].
HĐVC có vị trí khơng thể thay thế trong đời sống trẻ nhỏ. Khoảng thời
gian từ 2 đến 6 tuổi là giai đoạn quý giá chứa đựng những cơ hội không lặp lại
cho sự hình thành và phát triển của các trị chơi trẻ em. Trẻ em là chủ thể tích
cực của hoạt động chơi và người lớn với vai trò trợ giúp đảm bảo cho sự phát
triển kịp thời, đa dạng của các loại trò chơi. Chơi là cuộc sống của trẻ, tổ chức
trị chơi chính là tổ chức cuộc sống của trẻ. Thế giới cũng như ở Việt Nam, đã
có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về HĐVC ở trường mầm non [22].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà đã xây dựng trên cơ sở lý luận về phương
pháp tổ chức HĐVC của trẻ ở trường MN. Dựa vào đó, CBQL và GVMN có cái
nhìn bao qt, có thêm công cụ để thực hiện tốt hơn việc đánh giá cơng tác tổ
chức HĐVC ở trường MN góp phần hiện thực hóa quan điểm hoạt động trong
giáo dục, đảm bảo để vui chơi thực sự là “hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non”

[8].
Như vậy, vui chơi là hoạt động u thích của trẻ nhỏ có hình thức cụ thể là
trò chơi. Trò chơi trẻ em đa dạng về nội dung và cách thức chơi. Trong đó có
những trị chơi do trẻ tự chế, cũng có những trị chơi mà nội dung và cách chơi
đã được quy ước. Hoạt động chơi của trẻ với những đặc trưng vốn có làm nên
một phần không thể thiếu trong cuộc sống trẻ nhỏ.
Một số luận văn, luận án của các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến
việc xây dựng và sử dụng các trò chơi dành cho trẻ mầm non nhằm phát huy
tính tích cực của trẻ. Chẳng hạn: Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc xây
dựng và sử dụng trò chơi nhằm hình thành biểu tượng tốn ban đầu cho trẻ 5 - 6
tuổi. Tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của
trẻ thông qua việc xây dựng và sử dụng các loại trò chơi. Trần Thị Ngọc Trâm


13
đã nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả
năng khái quát hóa của trẻ Mẫu giáo lớn, tác giả đã biên soạn hệ thống các
TCHT đi sâu vào mục đích phát triển tính khái qt hóa cho trẻ 5 – 6 tuổi. Lê
Thị Diệu với đề tài Thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo lớn ở các trường mầm non trong TP. Cà Mau…
Các công trình nghiên cứu nói trên đều quan tâm đến các trò chơi dành cho
trẻ mầm non trên các lĩnh vực và địa bàn khác nhau. Riêng tại thành phố Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang thì từ trước tới nay vẫn chưa có một tác giả nào nghiên
cứu về thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Chính vì
thế chúng tơi muốn nghiên cứu nội dung này nhằm giúp GV tổ chức có hiệu quả
hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Hoạt động vui chơi
A.N Lêơnchiép nói rằng chơi là hoạt động rất tự nhiên trong cuộc sống của
mọi người, nó đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em. Đó là một

thực tế mang tính quy luật. Thuật ngữ chơi có rất nhiều nghĩa khác nhau, nhưng
trong phạm trù hoạt động của trẻ em thì chơi được coi là một hoạt động mà động
cơ nằm trong q trình chứ khơng nằm trong kết quả hoạt động, khi chơi đứa trẻ
không chủ tâm vào một lợi ích thiết thực nào cả, trong trị chơi các mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên và với xã hội được mô phỏng lại. Chơi mang lại cho
trẻ em một trạng thái tinh thần vui vẻ, phấn chấn dễ chịu [19].
Trong các thời điểm sinh hoạt khác ngồi giờ chơi thì các trị chơi chủ yếu
đóng vai trò thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. Trong HĐVC trẻ được tạo mọi
điều kiện để tự do hoạt động theo ý thích của mình. Trẻ được tự do quyết định là
có hay khơng tham gia vào trị chơi, và khi tham gia chơi trẻ cũng được tự do
thực hiện các hành động chơi, qui ước cách chơi, sáng tạo trong trò chơi. Trẻ tự
do, tự quyết định việc chơi là nét nổi bật phân biệt giờ chơi với các thời điểm
sinh hoạt khác trong ngày của trẻ. Để nhấn mạnh tính chất tự do hoạt động của


14
trẻ trong giờ chơi, tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà cho rằng giờ chơi tự do là
khoảng thời gian dành cho việc tự do chơi của trẻ [9].
Tùy vào điều kiện cụ thể của trường, để thỏa mãn nhu cầu vui chơi của trẻ,
giờ chơi được tổ chức cả ở tronglớp và ngồi trời, có thể sử dụng những khoảng
khơng gian nhất định ngoài phạm vi lớp học để tổ chức cho trẻ chơi. Trong
phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tơi tìm hiểu về HĐVC trong lớp.
HĐVC trong lớp của trẻ MG 5 - 6 tuổi được tổ chức sau thời gian học
chính trên lớp và được thực hiện ở các góc lớp: Góc học tập, góc xây dựng, góc
phân vai, sân trường...Tổ chức góc hoạt động nhằm tạo điều kiện cho trẻ được
chơi theo ý thích [2].
HĐVC là lúc trẻ tái tạo lại những gì đã được cơ dạy trẻ trong giờ học hoặc
những kiến thức chưa chuyển tải hết trong giờ học chung. Nó nhằm tạo cho trẻ
sự ghi nhớ vững bền hơn cùng tư duy trừu tượng phát triển, kèm theo là tư duy
logic, tư duy ngôn ngữ cũng phát triển… Như vậy, rõ ràng HĐVC được phát

triển và mở rộng dần theo sự phong phú và mở rộng các mối quan hệ qua lại của
trẻ với môi trường xung quanh.
Thời gian giành cho HĐVC ở trường Mầm non được xác định cụ thể: “Ở
lớp MG lớn: Buổi sáng 40-50 phút Chơi, hoạt động ở các góc và 30 - 40 phút
Chơi ngồi trời” [2].
Khi tổ chức cho trẻ chơi tự do, giáo viên đưa các trò chơi phù hợp với chủ
đề giúp trẻ phát huy vốn sống tích cực thơng qua các trị chơi.Tuy nhiên, để giờ
chơi của trẻ thật sự là HĐVC thì giáo viên phải thận trọng trong quá trình lồng
ghép giữa HĐVC với nội dung hoạt động. Giáo viên nên tận dụng thời điểm tổ
chức HĐVC để thỏa mãn nhu cầu tự do chơi và phát triển các năng lực cá nhân
cho từng trẻ trong lớp.
Tác giả Đinh Văn Vang có nhận xét HĐVC của trẻ em, đặc biệt là HĐVC
của trẻ MG có những đặc điểm cơ bản như: Hoạt động vui chơi mang tính hồn
nhiên, vơ tư; hoạt động vui chơi của trẻ em là hoạt động khơng mang tính bắt


15
buộc mà mang tính tự do, tự nguyện, tự lập. Trị chơi của trẻ mang tính tự do, tự
lập cao bởi vì trị chơi hấp dẫn trẻ, trẻ tự tạo ra nó, làm chủ được nó; hoạt động
vui chơi là hoạt động mang màu sắc xúc cảm chân thực mạnh mẽ. Đứa trẻ lao
vào cuộc chơi với tất cả sự say mê và lịng nhiệt tình vốn có của nó; hoạt động
vui chơi của trẻ là hoạt động mô phỏng lại cuộc sống của con người, mô phỏng
lại những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và xã hội, do đó hoạt động
này mang tính chất tượng trưng; hoạt động vui chơi của trẻ em là hoạt động
mang tính sáng tạo. Như đã trình bày trên đây, hoạt động vui chơi của trẻ mang
tính tự do, tự lập, không phụ thuộc nghiêm ngặt vào thế giới hiện thực, điều đó
đã nói nên tính sáng tạo trong hoạt động vui chơi của trẻ. Tính sáng tạo trong
hoạt động vui chơi của trẻ thể hiện rất đa dạng : Trong việc lực chọn trị chơi, đồ
chơi, nội dung chơi, hồn cảnh chơi, cách chơi…Dù là mô phỏng, bắt chước
cuộc sống, hoạt động nghề nghiệp của người lớn, song trẻ không bắt chước một

cách nguyên si mà trẻ hành động, tỏ thái độ…theo hứng thú, ý muốn và cảm
nhận của mình [23].
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi xác định nội hàm của khái niệm HĐVC là
một loại hình hoạt động của trẻ ở trường mầm non, là thời điểm trẻ có thể được
tự chơi và hoạt động tích cực theo nhu cầu và hứng thú của cá nhân hoặc của
nhóm nhỏ với những trẻ cùng sở thích; HĐVC được người lớn tổ chức, hướng
dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời giáo
dục và phát triển toàn diện cho trẻ.
1.2.2. Tổ chức hoạt động vui chơi
Tổ chức HĐVC của trẻ ở trường MN là hệ thống tác động sư phạm do
GVMN thực hiện nhằm đảm bảo để trẻ được chơi các loại trò chơi đa dạng với
sự phát triển một cách kịp thời khả năng chơi của trẻ trong mỗi loại trò chơi đó.
Chất lượng, hiệu quả cơng tác tổ chức HĐVC của trường MN thể hiện trước hết
ở sự đa dạng, mức độ phát triển các loại trò chơi mà trẻ chơi.


×