Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại hai dự án trên địa bàn huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952 KB, 109 trang )

ĐẠI
TRƯỜN

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ

Ngành: Quản lý

LUẬN VĂN T

Người hướng dẫn

TH


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các nội dung nghiên cứu trong luận văn này là kết quả nghiên
cứu của cá nhân tôi với sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Thanh Thủy - Trưởng khoa
Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Các số liệu, nội dung nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa
được người khác công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Nếu sai tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.

Tác giải

Lê Văn Thủy


ii


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của các thầy, cô giáo ở Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực
hiện bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Vũ Thị Thanh Thủy người đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo UBND huyện Lộc Hà, phòng Tài
nguyên và Môi trường và Ban Bồi thường, GPMB huyện Lộc Hà đã tạo nhiều điều
kiện, cung cấp những số liệu, thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình
làm báo cáo luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên khích
lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu./.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Học viên

Lê Văn Thủy


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học...................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 4
1.1......Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành
4

1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB...........................................................................................4

1.1.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Hà Tĩnh có liên quan đến công tác Bồi
thường, GPMB..........................................................................................5

1.1.3. Khái quát về công tác bồi thường GPMB...........................................6
1.1.4. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội.........................................12
1.2. Sơ lược về công tác bồi thường GPMB trên thế giới và trong nước...........14

1.2.1.....................................Công tác bồi thường GPMB trên thế giới
14
1.2.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở
Việt Nam................................................................................................20



4

1.2.3. Tình hình thực hiện Bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư ở Việt Nam .. 23
1.2.4. Tình hình Bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư ở tỉnh Hà Tĩnh..............24
1.3. Đánh giá chung về một số kết quả nghiên cứu về hình bồi thường, giải
phóng mặt bằng................................................................................................. 26

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 30

2.2.1. Phạm vi thời gian...........................................................................30
2.2.2. Phạm vi không gian........................................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 31

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................ 31
2.4.2. Phương pháp chuyên gia................................................................32
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu...............................................32
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 33
3.1...................Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Lộc Hà
33

3.1.1..................................................................... Điều kiện tự nhiên
33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động đến

việc sử dụng đất đai................................................................................ 42

3.1.4.........Công tác quản lý đất đai của nhà nước trên địa bàn huyện Lộc Hà
43
3.1.5. Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu sử dụng đất của huyện Lộc Hà......46
3.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng tại hai dự án được lựa chọn
nghiên cứu......................................................................................................... 49

3.2.1. Khái quát về dự án nâng cấp, mở rộng đường Tỉnh lộ 9, đoạn từ cầu Hộ
Độ đến trung tâm huyện Lộc Hà.............................................................. 49

3.2.2....Khái quát về dự án xây dựng kết cấu hạ tầng để đấu giá đất dọc tuyến
đường 70m huyện Lộc Hà.......................................................................50


5

3.2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất tiến hành ở 02 dự án..............................................................51
3.3. Ảnh hưởng của các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đến sinh kế
của người dân.................................................................................................... 60

3.3.1. Kết quả chi tiết điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi
đất, bồi thường và hỗ trợ tại 02 dự án..................................................... 60

3.3.2. Ảnh hưởng của dự án đến quỹ đất sản xuất nông nghiệp.................62
3.3.3. Thay đổi về thu nhập......................................................................62


3.4. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho

công tác bồi thường GPMB................................................................................ 65

3.4.1. Giải pháp về chính sách..................................................................65
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện....................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 67
1. Kết luận.......................................................................................................... 67
2. Kiến nghị........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BT&GPMB :

Bồi thường và Giải phóng mặt bằng

BT:

Bồi thường

CNH :

Công nghiệp hóa

CP:

Chính phủ

CSHT:


Cơ sở hạ

ĐTH:

tầng Đô thị

TW:
UBND:

hóa

QĐ-UBND:

Quyết định của Ủy ban nhân dân

GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

TĐC:

Tái định cư

HĐH:

Hiện đại hóa

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


HT:

Hỗ trợ

HSĐC:

Hồ sơ địa chính

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lộc Hà năm 2016...............47
Bảng 3.2. Tổng hợp về đối tượng, diện tích bồi thường của 02 dự án.....51
Bảng 3.3. Kết quả thu hồi đất tại hai dự án..............................................53
Bảng 3.4. Đơn giá bồi thường đối với đất nông nghiệp.......................... 54
Bảng 3.5. Kết quả bồi thường về đất........................................................56
Bảng 3.6. Kết quả bồi thường tài sản trên đất......................................... 56
Bảng 3.7. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ giống và dịch vụ
sản xuất đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở...................58
Bảng 3.8. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp...............................................59
Bảng 3.9. Tổng hợp hỗ trợ di chuyển cho người dân của hai dự án........59
Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB dự án...........................60
Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất
của các hộ dân tại 02 dự án......................................................61
Bảng 3.12. Diện tích đất nông nghiệp bình quân/lao động của các hộ bị
thu hồi đất ở 2 dự án................................................................62
Bảng 3.13. Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân ở 02 dự án.............63



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Bản đồ huyện Lộc Hà................................................................ 33
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Lộc Hà năm 2016............................46
Hình 3.2: Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất huyện Lộc Hà........................48


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được đối với các ngành sản xuất
nông
- lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nền
tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh vật khác, là địa bàn phân bổ các khu
dân cư, kinh tế -xã hội và An ninh quốc phòng.
Theo quy định của Luật đất đai thì Công tác giải phóng mặt bằng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, phát triển kinh tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đầu tư xây dựng
các công trình, các dự án vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước thực
hiện việc thu hồi đất, đồng thời thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người dân có đất bị thu hồi,
người dân có điều kiện sinh sống, sản xuất kinh doanh bằng và tốt hơn trước, đó
là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện chủ trương đó, Luật
Đất đai năm 2003 và mới nhất là Luật Đất đai năm 2013 đã có những quy định cụ
thể trình tự, nguyên tắc và về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu

hồi đất để thực hiện các dự án sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội; nhằm cụ thể chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; các Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn về việc thực hiện giá đất,
giá nhà, tiền tái định cư áp dụng đối với người có đất bị nhà nước thu hồi.
Tuy nhiên, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng hiện nay ở một số địa
phương vẫn còn gặp khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất, đến người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư. Việc thu
hồi cả đất ở và đất nông nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn
đến đất cho sản xuất,


kinh doanh của người dân bị thu hẹp, một số trường hợp phải thay đổi chỗ ở và cả
điều kiện sống.
Lộc Hà là huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, được thành lập vào
đầu năm 2007 theo Nghị định số 02/2007/NĐ-CP, cho nên nhu cầu sử dụng đất cho
các dự án đã, đang và sẽ triển khai trên địa bàn là rất lớn. Để có đất “Sạch” đáp
ứng cho việc thực hiện các dự án thì vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cho người bị thu hồi bắt buộc phải thực hiện trước. Đặc biệt là trong quá trình
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới thì vấn đề
này càng phải được chú trọng. Cũng giống như nhiều địa phương khác trên cả
nước, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói chung
và huyện Lộc Hà nói riêng không tránh khỏi những vấn đề khó khăn, phức tạp khó
giải quyết làm ảnh hưởng đến việc phát triển Kinh tế - Chính trị; Văn hóa và trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn. Để rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm,
từng bước tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện của
các dự án làm cơ sở cho việc thực hiện các chính sách ngày một phù hợp hơn; việc

nghiên cứu thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số dự án
trên địa bàn huyện Lộc Hà là vấn đề cần thiết. Do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh
giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại hai dự án
trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý đất đai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và công tác
tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Lộc Hà trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp để hoàn thiện công tác này tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tình hình thực hiện Công tác quản lý đất đai của huyện Lộc Hà
- Kết quả thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất
tại hai dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất.
- Đề xuất một số giải pháp.


1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng lực cũng như rèn luyện
kỹ năng của mình, từ đó vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn,
đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp
nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đề tài nghiên cứu về công tác BT&GPMB và tái định cư là một lĩnh vực nhạy
cảm, mang tính nổi cộm trong quá trình thực hiện, song kết luận của đề tài sẽ là
tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng là cơ sở khoa học
để có thể đưa ra những giải pháp hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện
có hiệu quả quá trình CNH - HĐH.

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho nhà trường, khoa và học viên các khóa tiếp theo trong ngành quản lư đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua nghiên cứu đề tài để giúp tìm ra được những thuận lợi và khó
khăn của công tác tái định cư để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp
phần đẩy nhanh tiến độ BT&GPMB.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành
1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường
GPMB
a. Giai đoạn sau 01 tháng 7 năm 2004 đến 01 tháng 7 năm 2014
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004).
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định
197/2004/NĐ- CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3, sửa

đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Thông tư số 14/2008/TTLB – BTC – BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài
Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục


bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
b. Giai đoạn từ 01 tháng 7 năm 2014 đến nay:
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (công bố ngày 9 tháng 12
năm 2013 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014).
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
1.1.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Hà Tĩnh có liên quan đến công tác Bồi
thường, GPMB

- Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
ban hành Quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh.
- Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của
UBND tỉnh.
- Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 03/11/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
Ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Quyết định số 94/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
về việc ban hành Bảng giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;


- Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
Ban hành bộ “Đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả; tàu
thuyền, máy móc thiết bị, nông cụ, ngư cụ; cây cối, hoa màu và nuôi trồng thuỷ hải
sản” khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2015.
1.1.3. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.1.3.1. Khái niệm về bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư
- Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 3, mục 11, Luật Đất đai 2013: “Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai” [26].
- Bồi thường về đất
Theo quy định tại Điều 3, mục 12, Luật Đất đai 2013: “Bồi thường về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất” [26].
- Hỗ trợ
Theo quy định tại Điều 3, mục 14, Luật Đất đai 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển” [26].
- Tái định cư
Tái định cư trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu
là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi mới
thông qua hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định
đời sống, sản xuất tại khu tái định cư.
TĐC trong trường hợp bị thu hồi đất là TĐC bắt buộc. Đây là một trong những
kết quả của hoạt động thu hồi đất mà trong đó những người bị ảnh hưởng buộc
phải di chuyển đến một nơi ở mới để xây dựng lại cuộc sống, khôi phục thu nhập
và các hoạt động sinh kế khác. [26].


1. 1.3.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị đất
và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với
khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, nghành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
buôn bán nhỏ… quá trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do
đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. Do vậy, quá trình
bồi thường GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt của từng dự án.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Đối với từng vùng nông thôn thì đất đai là
tư liệu sản xuất không thể thiếu trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, dẫn đến
công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ
trợ nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác,
cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó cũng đa dạng không được tập trung một loại

cây trồng, vật nuôi nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
1.1.3.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB.
Dự án được thi công nhanh hay chậm đó là do công tác bồi thường GPMB và
có rất nhiều yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB, như:
- Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng. Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 95, Luật Đất đai 2013
thì đăng ký đất đai là bắt buộc; người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất
tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính
(HSĐC), cấp GCNQSDĐ. Hệ thống HSĐC và GCNQSDĐ có liên quan mật thiết với
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và là một trong những yếu tố quyết
định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường hỗ trợ.


Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSĐC có vai trò quan trọng hàng đầu để
“quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính
pháp lý của đất đai. Trong công tác bồi thường, GPMB thì GCNQSDĐ là căn cứ để
xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện
nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng
ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy
mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác
đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi và
nhanh hơn.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất cũng có hạn. Để tồn tại và duy trì
cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai
để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu được
trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là
công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối

giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và
các địa phương nói riêng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính
sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện
khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng
tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất tính bồi
thường.
Công tác bồi thường, GPMB liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất thông qua quyết định thu hồi đất vì:
+ Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.


+ Căn cứ quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương án
bồi thường giải phóng mặt bằng.


Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói
riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu
tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn
mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo
phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch
“treo”, dự án “treo".
- Công tác giao đất, cho thuê đất
Thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công
tác bồi thường, GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa

thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế
đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến
khó khăn cho công tác bồi thường.
-.Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi
hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và
phù hợp với tình hình thực tế. Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội
của đất nước trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách
về đất đai cũng theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến
năm 2013, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 và nay là Luật Đất
đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc
sống.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt
những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng
cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do chưa ổn định, chưa thống
nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp
khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác bồi thường, GPMB.


Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra
thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy UBND
các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng nhận
thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu.
Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành
quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính,

chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp
thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân
làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như
các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
- Yếu tố giá đất và định giá đất
Thứ nhất, Đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà nước thực
hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất động sản nói chung,
thị trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện tượng đầu cơ đất đai
làm thị trường nhà đất thiếu lành mạnh. Đối với công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì giá đất có vai trò quan trọng trong việc điều tiết giữa lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, lợi ích của quốc gia với lợi ích của những người dân bị thu
hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi thường giải phóng mặt bằng hợp lý sẽ
tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư và
bắt tay vào thực hiện các công trình trên đất bị thu hồi. Cùng với công tác đẩy
mạnh giải phóng mặt bằng thì Nhà nước phải có chính sách bồi thường giá trị hợp
lý cho những người dân có đất bị hu hồi để người dân di dời chỗ ở, chuyển đổi
công việc khác, hoặc có những phương án khác để ổn định cuộc sống của mình.
Như vậy, Nhà nước vừa phải giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng vừa phải giải
quyết vấn đề an sinh cho những người dân bị thu hồi đất và chính sách về giá đất
sẽ có vai trò giải quyết tốt những vấn đề đặt ra. Do vậy, nhà nước cần phải có chính
sách về giá đất thích hợp để tạo điều kiện đẩy nhanh việc giải phóng mặt bằng cũng
như giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng [30].


Giá đất là một loại công cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản
lý về đất đai, bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời giá
đất còn có tác dụng định hướng thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước nào
cũng có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức năng quản
lý Nhà nước về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành chính, cũng có thể là
biện pháp kinh tế và đôi khi là sự kết hợp của cả hai biện pháp trên.

Trong nền kinh tế thị trường, giá đất có cơ chế hình thành và vận hành
riêng theo quy luật khách quan (quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh…). Song bên cạnh đó Nhà nước cũng đưa ra những biện pháp nhằm điều
chỉnh, đảm bảo, tạo điều kiện cho các quy luật thị trường vận động lành mạnh, ổn
định, đúng hướng. Một trong những chính sách phải kể đến là yếu tố về giá đất.
Trong điều kiện đổi mới hiện nay ở nước ta, khi mà đất đai được xác định là
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, việc xác định vai trò quản lý của
Nhà nước thông qua cơ chế giá với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối
với đất đai càng có ý nghĩa cả về phương diện chính trị pháp lý, cả về phương
diện quản lý kinh tế [30].
Thứ hai, đối với người dân bị thu hồi đất thường có tâm lý không muốn bị
thu hồi đất vì thu hồi đất sẽ tạo nên sự bất ổn trong cuộc sống hàng ngày đối với
những người bị thu hồi đất ở và bất ổn về việc làm đối với những người bị thu hồi
đất nông nghiệp. Cho nên giá đất chính là việc bồi thường lại giá trị đất đã bị thu
hồi cho người dân để người dân bị thu hồi đất có thể tìm được chỗ ở mới tương
đương hoặc tốt hơn nơi ở cũ đã bị thu hồi và tạo điều kiện cho họ có cơ hội
chuyển đổi nghề nghiệp [30].
Thứ ba, đối với các nhà đầu tư trong những trường hợp thu hồi đất vì mục
đích kinh tế: Trong thực tế hiện nay, vấn đề giá đất trong bồi thường giải phóng
mặt bằng đối với các nhà đầu tư luôn là một vấn đề nan giải. Muốn có đất để thực
hiện dự án kinh tế thì nhà đầu tư cần phải giải phóng mặt bằng. Nhưng vấn đề
giải phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều đến những
thỏa thuận về giá đất đối với những người dân bị thu hồi đất. Rất nhiều trường
hợp người dân bị thu hồi đất thách giá quá cao khiến cho các nhà đầu tư gặp trở
ngại trong việc giải phóng mặt bằng cũng như tốn khá nhiều chi phí cho việc giải


phóng mặt bằng. Trong khi đó, tâm lý của các nhà đầu tư thường mong muốn tiến
hành nhanh chóng dự án đầu tư của



mình nhưng không thỏa thuận được giá cả với người dân nên nhiều dự án bị kéo
dài rất lâu. V́ vậy, giá đất hợp lý là giải pháp hữu hiệu để các nhà đầu tư có thể
tiếp tục thực hiện dự án đầu tư của mình cũng như bồi thường khoản giá trị
tương ứng cho người có đất bị thu hồi để ổn định cuộc sống [30].
Việc bồi thường giá đất hợp lý trong giải phóng mặt bằng sẽ góp phần hạn
chế những vướng mắc, tranh chấp xảy ra khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.
hiện nay, tình trạng khiếu kiện về giá đất diễn ra khá phổ biến trong thực tế. Việc
khiếu kiện đó hầu hết xuất phát từ việc giá đất chi trả cho người dân có đất bị thu
hồi quá thấp
khiến cho cuộc sống của họ lâm vào
tń

h cảnh khó khăn, vừa mất đất, vừa mất việc

làm lại chỗ ở bấp bênh... Điều đó làm càng khẳng định được vai trò của giá đất
trong bồi thường giải phóng mặt bằng đối với công tác anh sinh xã hội của Nhà
nước cũng như sự ổn định trong cuộc sống của người dân bị thu hồi đất [30].
- Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản ngày càng được hình thành và phát triển. Thực tế
cho thấy thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng
góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và
trong tương lai. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần
giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có
thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng
thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất, nhà cửa mà không
nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường.
1.1.4. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ
sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội

1.1.4.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội có một sự phát triển thích
ứng của hạ tầng kinh tế - xã hội. Là một trong những phương tiện vật chất kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến


sự phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong đó công tác GPMB là điều kiện
bắt buộc


×