Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á chi nhánh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.96 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN THỊ THÙY DUNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮKLẮK

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ

Đoàn Thị Thùy Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................3
6. Bố cục của đề tài.......................................................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......7
1.1.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại........................7
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại......................................8
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........10
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn...........................................................10
1.2.2. Các hình thức huy động vốn..........................................................11
1.2.3. Vai trò của huy động vốn...............................................................14
1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................16
1.3.1. Nội dung phân tích tình hình huy động vốn..................................16
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá huy động vốn của NHTM...........................20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại...............................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................35


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 36
2.1. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK........................................36
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Đắk Lắk...................................................................................36

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Đắk Lắk.........................................................................................37
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Đắk Lắk.........................................................................................39
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2009 – 2013........................44
2.2.1. Quy mô huy động vốn...................................................................44
2.2.2. Thị phần huy động vốn..................................................................47
2.2.3. Cơ cấu huy động vốn.....................................................................50
2.2.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn...........................56
2.2.5. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động vốn............................58
2.2.6. Hiệu quả huy động vốn..................................................................59
2.2.7. Chất lượng dịch vụ ngân hàng.......................................................61
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2009 – 2013
.........................................................................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................62
2.3.2. Những tồn tại hạn chế....................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân..................................................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................69


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK
LẮK................................................................................................................70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.......................................................70
3.1.1. Định hướng phát triển chung.........................................................70
3.1.2. Định hướng huy động vốn.............................................................71
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN......................................72

3.2.1. Sáng tạo các hình thức huy động vốn............................................72
3.2.2. Mở rộng, đa dạng hóa khách hàng.................................................75
3.2.3. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng...76
3.2.4. Xây dựng và mở rộng mạng lưới phòng giao dịch........................79
3.2.5. Xây dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt..........................80
3.2.6. Một số giải pháp khác....................................................................83
3.3. KIẾN NGHỊ..............................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước........................................85
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đông Á...............................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT
1
DongA Bank
2
Đông Á Đắk Lắk
3
4
5
6
7
8
9


NHNN
NHTM
NHTW
TCKT
TCTD
TMCP
TS

DIỄN GIẢI
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Đắk Lắk
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Trung ương
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang



2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Dư nợ cho vay của Đông Á Đắk Lắk giai đoạn 2009 – 2013
Thu dịch vụ ròng của Đông Á Đắk Lắk giai đoạn 2009 – 2013
Kết quả kinh doanh của Đông Á Đắk Lắk giai đoạn 2009 – 2013
Số dư huy động vốn của Đông Á Đắk Lắk giai đoạn 2009 – 2013
Số lượng khách hàng gửi tiền tại Đông Á Đắk Lắk từ 2009 – 2013
Tăng trưởng huy động vốn của Đông Á Đắk Lắk từ 2009 – 2013
Thị phần huy động vốn của các TCTD giai đoạn 2009 – 2013
Cơ cấu huy động vốn của Đông Á Đắk Lắk giai đoạn 2009 – 2013

2.9

(theo loại tiền)
Cơ cấu huy động vốn của Đông Á Đắk Lắk giai đoạn 2009 – 2013

2.10

(theo kỳ hạn)
Cơ cấu huy động vốn của Đông Á Đắk Lắk giai đoạn 2009 – 2013

2.11


(theo đối tượng khách hàng)
Cân đối nguồn vốn huy động và cho vay của Đông Á Đắk Lắk giai

2.12
2.13
2.14
2.15

đoạn 2009 – 2013
Chính sách lãi suất của Đông Á Đắk Lắk từ 2011-2013
Hiệu quả huy động vốn của Đông Á Đắk Lắk từ 2009-2013
Chi phí huy động vốn của Đông Á Đắk Lắk từ 2009 - 2013
Các chương trình khuyến mãi của Đông Á Đắk Lắk từ 2011 – 2013

40
42
43
44
45
46
47
50
52
54
56
57
59
60
66



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
hình
2.1
2.2

Tên hình
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Đông Á Đắk Lắk
Hệ thống chức danh tại Đông Á Đắk Lắk

Trang
37
38

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên hình
Số dư huy động vốn của Đông Á Đăk Lăk giai đoạn
2009-2013
thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh
Đăk Lăk năm 2013
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Đông Á Đăk Lăk
từ 2009-2013

Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng của
Đông Á Đăk Lăk từ 2009-2013

Trang
39
49
53
54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay, vấn đề vốn đang là
đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta.
Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Thị trường chứng khoán ở nước ta chưa phát triển, do đó lượng vốn huy động
thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất
nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy, quá trình nhận và truyền vốn
trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các Ngân hàng thương mại
và thị trường tín dụng. Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng, cho vay từ số tiền huy động được và làm các
dịch vụ ngân hàng, thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên quan trọng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, các NHTM
phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong quá trình hoạt động và
phát triển, kể cả cạnh tranh ngay trong chính nội bộ hệ thống ngân hàng. Bên
cạnh đó, để kiềm chế lạm phát, NHNN đã đưa ra chính sách tiền tệ thắt chặt,
gây nên tình trạng khát vốn ở một số NHTM, làm cho các tổ chức này lao vào

cuộc cạnh tranh huy động vốn với hàng loạt các cách thức như tăng lãi suất
huy động vốn cao hơn mặt bằng lãi suất, đưa ra nhiều chương trình khuyến
mãi, chăm sóc khách hàng đặc biệt…
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, dù đã có những
thành công nhất định, nhưng Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Chi
nhánh Đắk Lắk vẫn gặp phải nhiều khó khăn, hạn chế. Nếu không tăng cường
huy động vốn, Chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục phát triển. Do
đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh, lành mạnh hóa


2

tình hình tài chính thì việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, phân
tích đánh giá tình hình, từ đó đưa ra giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk là vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.
Từ những nhận định trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình
hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh
Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại và hoạt động
huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Giới thiệu sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2009-2013, từ đó
đi sâu vào phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh.
Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn hiệu
quả nhất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Luận văn tập trung phân tích tình hình huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk.

Phạm vi: Phân tích tình hình hoạt động và huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2009-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung liên quan
và các cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại,
luận văn tìm hiểu thực trạng huy động vốn từ các số liệu, dữ liệu thực tế để
phân tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Đắk Lắk.


3

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh các chỉ tiêu giữa các năm,
giữa các ngân hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa các lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường. Phân tích tình hình huy động vốn và cơ cấu
nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Đắk Lắk
để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp huy động
vốn đạt hiệu quả hơn.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo… Nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Á Chi nhánh Đắk Lắk.
Chương 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Đắk Lắk.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Huy động vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định đến quy mô hoạt
động, khả năng thanh khoản và đảm bảo uy tín của ngân hàng trong nền kinh
tế nên đây là đề tài được khá nhiều tác giả chọn làm công trình nghiên cứu.
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu, tham khảo các
công trình, luận văn khoa học có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến
hành nghiên cứu, cụ thể như sau:


4

[1] Ngô Thị Thanh Hà (2013), Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Tài, Luận văn thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đối với đề tài này, ở Chương 1 tác giả Ngô Thị Thanh Hà đã phần nào hệ
thống hóa được các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại, nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn,
nêu rõ nội dung tăng cường hoạt động huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên,
bên cạnh nội dung trên đề tài còn có những hạn chế còn tồn tại sau: Chưa làm
rõ về mặt lý luận, chưa nêu rõ tổng quan về hoạt động của NHTM, chưa làm
rõ nội dung nội dung phân tích tình hình huy động vốn.
Ở Chương 2, tác giả nêu rõ những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn của Chi nhánh. Tuy nhiên, trong phần này tác giả lại gộp
chung các số liệu, bảng biểu làm cho luận văn không có tính sáng tạo, cảm
thấy rối mắt và chưa đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Chi
nhánh.
Từ cơ sở lý luận và nội dung của Chương 2, tác giả cũng cho thấy những
thành tựu, hạn chế về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Việt Nam – chi nhánh Phú Tài và đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan
cũng như khách quan của những tồn tại hạn chế trong việc huy động vốn của
Chi nhánh.
Sau cùng, tác giả đưa ra những giải pháp của Chi nhánh đã thực hiện
trong thời gian qua, cũng như các giải pháp sẽ áp dụng trong thời gian tới
nhằm phát triển tình hình huy động vốn.
[2] Mai Xuân Phúc (2013), Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Phương Tây chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại
học Đà Nẵng.


5

Đối với đề tài này, ở Chương 1 tác giả Mai Xuân Phúc đã nêu lên được
lý luận cơ bản về khái niệm hoạt động huy động vốn, các hình thức huy động
vốn, vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM; Tác giả nêu rõ quan
điểm và nội dung về mở rộng huy động vốn của NHTM: mở rộng quy mô,
mở rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý, cơ cấu huy động vốn hợp lý và
tiêu chí đảm bảo chất lương dịch vụ thông qua số liệu khảo sát của ngân hàng;
đồng thời luận văn cũng đã nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động mở rộng huy động vốn của NHTM và một số kinh nghiệm về huy động
từ các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên tác giả chưa đánh giá
được tiêu chí chi phí huy động vốn hợp lý trong hoạt động huy động vốn;
cũng như cơ cấu huy động vốn hợp lý chưa đánh giá được cơ cấu hợp lý giữa
các hình thức huy động vốn, chỉ mới đánh giá cơ cấu theo kỳ hạn và theo loại
tiền.
Trên cơ sở lý luận cơ bản, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng Phương Tây – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2012.
Tuy nhiên, trong phần này, tác giả chưa phân tích rõ tình hình hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.

Sau cùng, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng Phương Tây – Chi nhánh Đà Nẵng.
[3] Nguyễn Thị Thiên Hương (2013), Huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Tế chi nhánh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ Tài chính
ngân hàng, Học viện Hành chính.
Đối với đề tài này, ở Chương 1 tác giả Nguyễn Thị Thiên Hương cũng đã
hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại, nêu các phương thức huy động vốn, quan niệm về hiệu quả
huy động vốn, các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn, các nhân tố tác


6

động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, kinh nghiệm và
bài học của một số ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh nội dung trên, đề tài còn
có những hạn chế còn tồn tại sau: Chưa làm rõ về mặt lý luận, chưa làm rõ nội
dung phân tích tình hình huy động vốn.
Ở Chương 2, tác giả cũng nêu rõ tổng quan về Ngân hàng Thương mại
cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk, thực trạng công tác huy
động vốn tại Chi nhánh và đánh giá công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn
của Chi nhánh. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu rõ các ý kiến của khách hàng đang
gửi tiền tại Chi nhánh, chưa phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi
nhánh.
Từ cơ sở lý luận và nội dung của Chương 2, tác giả cũng cho thấy Mục
tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt
Nam - Chi nhánh Đắk Lắk đến năm 2020 và đưa ra những giải pháp như:
Nhóm giải pháp đa dạng hóa hình thức và phương thức huy động; Xây dựng
cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt; Nhóm giải pháp cải thiện cơ cấu
nguồn vốn, Sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm của VIB; Tăng cường

công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc; Mở rộng, đa dạng hóa
khách hàng; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Sau cùng, đề tài đưa ra kết luận và những khuyến nghị đối với Nhà nước,
đối với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk và đối với Ngân hàng Quốc tế.
Trên đây là những công trình đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng
các nền tảng lý luận về huy động vốn và các giải pháp tổ chức thực hiện trong
thực tiễn. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả
chưa bao quát hết các vấn đề của huy động vốn. Với đề tài này, tác giả của
Luận văn sẽ tham khảo, kế thừa, từ đó tập trung nghiên cứu các vấn đề chưa
được đề cập hoặc chưa giải quyết một cách thỏa đáng, nhằm góp phần tăng
cường huy động vốn hơn nữa trong thời gian tới.


7

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói
riêng. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một
Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là
điều đơn giản.
Theo Luật Ngân hàng của Pháp (1941) thì Ngân hàng được định nghĩa:
“Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở kinh doanh nào hành nghề thường
xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác có số

tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ
tài chính.” Luật pháp Ấn Độ (1959) lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ
định nghĩa: “Ngân hàng là những cơ sở nhận tiền ký thác để cho vay hay đầu
tư và tài trợ”. Peter S.Rose đưa ra định nghĩa như sau: “Ngân hàng là loại
hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng (2010) thì
Ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của


8

Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại
a. Nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp
cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã
hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn bao gồm:
– Vốn điều lệ và các quỹ dự trữ: nguồn hình thành là Vốn chủ sở hữu khi

ngân hàng mới thành lập, Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh
doanh, từ vốn góp thêm của chủ sở hữu.
– Vốn huy động: Nguồn hình thành: Nhận tiền gửi, Phát hành giấy tờ có
giá, Các khoản tiền gửi khác. Đây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, là tài
sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng,
nhưng có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
– Vốn đi vay: Nguồn vốn này có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thương mại, bao gồm: Vốn vay trong nước và Vốn vay ngân
hàng nước ngoài.
– Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân
hàng, từ Ngân sách nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát
triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh…


9

– Vốn khác: Là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của
ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…).
b. Nghiệp vụ sử dụng vốn (cấp tín dụng và đầu tư)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây
là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của
ngân hàng.
Thành phần TS Có của ngân hàng bao gồm:
– Dự trữ: Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời,
song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng, tức
là phải bảo đảm khả năng thanh toán. Muốn vậy, các ngân hàng phải để dành
một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh
toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Dự trữ bao gồm: Dự trữ sơ cấp và
Dự trữ thứ cấp.

– Cho vay: Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các
ngân hàng thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân
bao gồm: Cho vay, Chiết khấu, Cho thuê tài chính, Bảo lãnh ngân hàng và
Các hình thức khác.
– Đầu tư: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục
cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương
mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn
vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn mua cổ phần, cổ
phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng
vốn của ngân hàng. Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái
phiếu công ty…
– Tài sản Có khác: Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ
yếu là tài sản cố định nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở


10

văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ
thống kho quỹ…
c. Nghiệp vụ trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng
đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại.
Các hoạt động này bao gồm:
– Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…).
– Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng
của công chúng.
– Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.

– Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
– Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,
trái phiếu…
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn được xem như hoạt động cơ bản và là một trong những
hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để
ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các
tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau như: tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá
khác để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.


11

1.2.2. Các hình thức huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của các NHTM với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền
kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Như vậy, việc đưa ra các
hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều rất cần thiết đối với NHTM. Có
thể phân loại vốn huy động của ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau:
a. Phân theo phương thức huy động
- Căn cứ theo thời gian huy động
+ Huy động ngắn hạn: chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy
động, được sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn nhỏ hơn 1 năm, lãi suất
được huy động thường thấp hơn so với loại có kỳ hạn dài hơn.
+ Huy động trung hạn: Loại vốn này có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đóng

một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, sử dụng
chủ yếu cho các doanh nghiệp vay khoản tín dụng trung hạn: đầu tư cải tiến
công nghệ, sản phẩm.
+ Huy động dài hạn: Đây là khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, chi
phí huy động cao, được dùng cho các khoản tín dụng dài hạn: đầu tư xây
dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Căn cứ theo loại tiền
+ Huy động bằng VNĐ: thông qua các tất cả các hình thức huy động vốn
với các mục đích sử dụng khác nhau. Nguồn vốn huy động này chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn
của ngân hàng.
+ Huy động bằng ngoại tệ: nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thanh toán
quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.


12

b. Phân theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư: Đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn và khá ổn
định đối với NHTM. Nguồn vốn này rất đa dạng, bao gồm: tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi cá nhân (có kỳ hạn và không kỳ hạn), giấy tờ có giá.
- Huy động từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp: Với tư cách là
trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh
toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển
qua các ngân hàng thương mại để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo
yêu cầu của chủ tài khoản.
- Huy động từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Việc vay vốn
từ các đối tượng này chủ yếu nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn tạm thời
(ngắn hạn) của ngân hàng. Theo quy định ở Việt Nam, vốn vay giữa hai ngân
hàng được thoả thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải được bảo

đảm bằng hình thức thế chấp hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay, tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi tại NHTW, các chứng từ có giá khác.
c. Phân theo công cụ huy động vốn
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có thể phát hành séc): Đây là
loại tiền gửi mà cá nhân có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba bằng cách phát
hành séc; ở các nước phát triển loại tiền gửi này phần lớn được rút thông qua
điện thoại hay máy rút tiền tự động ATM. Đặc điểm quan trọng, đối với người
gửi là: chuyển nhượng dễ dàng, mục đích giao dịch là chính, thường được
mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu, không đem lại lãi suất cụ thể. Đối với
ngân hàng, chỉ cần bỏ ra một ít chi phí cho việc quản lý tài khoản hoặc trả lãi
(nếu có thì cũng rất nhỏ). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi trên hai
loại tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai. Loại tiền gửi này
có đặc điểm là tính ổn định thấp (muốn sử dụng có hiệu quả nguồn này phải
mở rộng quy mô huy động vốn); chi phí huy động rẻ (có những ngân hàng áp


13

dụng mức lãi 0% hoặc nếu có thì cũng rất thấp); luôn là đối tượng phải chịu
dự trữ bắt buộc, điều này tạo nên một chi phí thực cao hơn chi phí danh nghĩa;
có tính thanh khoản cao.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền mà chủ tài khoản có quyền rút ra theo
như thời hạn đã được thoả thuận với ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi
này là hưởng lãi chứ không phải là hưởng các tiện ích trong thanh toán. Đây
là nguồn vốn mang tính ổn định và ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này
một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Do đó, để khuyến khích khách
hàng gửi tiền, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm: là công cụ huy động vốn lưu truyền từ lâu. Vốn huy

động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền
gửi của các ngân hàng. Ngân hàng thường phân chia loại tiền này thành 3 loại
như sau: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, Tiền
gửi tiết kiệm dài hạn.
d. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ của ngân hàng
Là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc
ngân hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những trường hợp
này, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị trường tài
chính bằng cách: Phát hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhượng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu
này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng. Ngân hàng có thể phát hành: kỳ phiếu và trái phiếu.
- Trái phiếu: là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng
đối với người chủ ngân hàng với cam kết như thanh toán một số tiền xác định
vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước, chủ


14

yếu phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Trái
phiếu ngân hàng được phân ra thành nhiều loại, với các tiêu thức khác nhau:
+ Phân theo thời hạn: Trái phiếu ngắn hạn và trái phiếu dài hạn.
+ Phân theo tính chất chuyển đổi: Trái phiếu vô danh và trái phiếu ký
danh.
- Kỳ phiếu: là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch
kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế.
Loại này có ưu điểm vốn huy động được khá linh hoạt, có tính lỏng cao, dễ
dàng chuyển đổi sang tiền hoặc các hình thức khác; mệnh giá, loại tiền sử
dụng, phương thức trả lãi đa dạng đáp ứng nhu cầu của người mua. Lãi suất

của kỳ phiếu thường ổn định và hấp dẫn (mức độ tuỳ thuộc vào mức độ cần
thiết về vốn của ngân hàng).
1.2.3. Vai trò của huy động vốn
a. Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của NHTM có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế, thể hiện qua ba vai trò sau:
- Kênh chu chuyển nguồn vốn, điều hòa vốn giữa khách hàng thừa vốn
và khách hàng thiếu vốn. Thông qua huy động vốn, NHTM huy động được
khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để tái đầu tư, điều chuyển vốn từ những nơi
thừa vốn đến những nơi thiếu vốn với chi phí thấp.
- Góp phần kiểm soát lạm phát thông qua việc điều chỉnh lượng tiền
tham gia vào quá trình lưu thông. Bên cạnh đó, với nguồn tiền nhàn rỗi từ dân
cư được ngân hàng đầu tư, cho vay để phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển,
tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế, góp phần tích cực trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này cũng làm giảm gánh nặng


15

cho Ngân sách nhà nước trong việc huy động mọi nguồn lực để phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật...
- Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính, nhằm đẩy nhanh hoạt động
kinh doanh, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các sản phẩm huy động của
ngân hàng như trái phiếu, giấy tờ có giá... tạo nên sự đa dạng hàng hóa cho thị
trường; trong khi hoạt động cho vay, cầm cố chứng khoán tạo thêm vốn cho
thị trường phát triển và hoạt động sôi động hơn.
b. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
- Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh, bởi vốn là điểm khởi
đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai
trò quyết định trong việc thành lập ngân hàng thì vốn huy động cũng giữ vị trí

quan trọng quyết định đến lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng. Không có
nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động của mình.
- Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Từ đó ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động
huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Một ngân
hàng có vốn huy động lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả năng thu
được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay.
- Nguồn vốn lớn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại
hình khác nhau như liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh
doanh chứng khoán... nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho ngân hàng,
đồng thời nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
c. Đối với khách hàng
- Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm
và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi bằng cách gửi tiền vào ngân


16

hàng, được hưởng lãi, từ đó tạo điều kiện cho họ tăng khả năng tiêu dùng
trong tương lai.
- Qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng cung cấp cho khách hàng một
nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi.
- Đồng thời giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận được các dịch vụ
tiện ích của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng; dịch vụ tín
dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu dùng; dịch vụ ủy thác thu hộ,
chi hộ, giúp họ tiết kiệm thời gian, chi phí vận chuyển...
1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.3.1. Nội dung phân tích tình hình huy động vốn
a. Phân tích quy mô huy động vốn
Quy mô huy động vốn là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của
NHTM, nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Để
đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh doanh và chiếm vị trí dẫn đầu thì ngân
hàng phải không ngừng gia tăng quy mô hoạt động, đặc biệt là phải không
ngừng gia tăng quy mô huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu về tăng trưởng
tín dụng cho nền kinh tế. Để thực hiện tốt vấn đề này, cần kết hợp hài hòa các
yếu tố khác như lãi suất, chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy
động vốn, uy tín của khách hàng...
Tuy nhiên, không phải tăng trưởng nguồn vốn nhanh là tốt, nó cần phải
phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho
vay và đầu tư của ngân hàng... Hơn nữa, việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự
an toàn khi nguồn vốn huy động luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định. Ngân
hàng cũng cần dự đoán được xu hướng của các dòng tiền gửi vào và rút ra
trong giai đoạn tiếp theo để chủ động hơn trong công tác sử dụng vốn cho vay
và đầu tư.


17

Trong phân tích quy mô tổng vốn huy động của ngân hàng, ta có thể sử
dụng phương pháp dãy số thời gian để xác định quy luật, phân tích xu hướng
biến động, mức độ biến động qua thời gian của tổng vốn huy động. Để phân
tích đặc điểm biến động của tổng vốn huy động qua các năm ta dùng các chỉ
tiêu như mức độ bình quân qua thời gian, lượng tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ
phát triển, tốc độ tăng (giảm) và giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (giảm)
liên hoàn.
b. Phân tích rủi ro
Rủi ro là những khả năng mà những sự kiện diễn ra chưa chắc chắn trong

tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu đã đề ra, gây ra
hậu quả tiêu cực và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính cũng như hoạt
động của một tổ chức. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro là không
thể tránh khỏi, vì vậy việc kiểm soát rủi ro nhằm giúp giảm thiểu tối đa rủi ro
xảy ra cho ngân hàng hoặc kiểm soát giữa rủi ro so với thu nhập từ hoạt động
đó đạt được.
Rủi ro tác nghiệp, chiếu theo Basel II, là một trong ba rủi ro lớn mà ngân
hàng phải quản lý. Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián
tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ
hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động
ngân hàng. Dù rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro mà chúng ta khó nhìn thấy hàng
ngày, nhưng khi xảy ra cũng có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng, không
những về mặt tài chính mà còn gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu
của ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp bao gồm: gian lận nội bộ; gian lận từ bên ngoài; chính
sách lao động và an toàn nơi làm việc; các sự kiện liên quan đến khách hàng,
sản phẩm, dịch vụ và thực tiễn môi trường kinh doanh; hư hại tài sản cố định,


×