Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Phát triển cho vay đầu tư tại quỹ đầu tư phát triển đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.68 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LƯƠNG SƠN BÁ

PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Hồ Hữu Tiến

Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện

Lương Sơn Bá


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


BOT
CVBQ
CVĐT
DAĐT
ĐTPT
ĐTXH
GDP
HĐND
HĐTD
KT - XH
NHNN
NHTM
NSNN
ODA
SXKD
TCTD
UBND
UNIDO
WB
XLRR

Chữ viết đầy đủ
Mô hình xây dựng - vận hành - chuyển giao Build - Operate
- Transfer
Cho vay bình quân
Cho vay đầu tư
Dự án đầu tư
Đầu tư phát triển
Đầu tư xã hội
Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product

Hội đồng nhân dân
Hợp đồng tín dụng
Kinh tế - xã hội
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân sách nhà nước
Viện trợ phát triển chính thức - Official Development
Assistance
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Liên hiệp quốc tế về phát triển nông nghiệp –
United Nations Industrial Development Organisation
Ngân hàng thế giới - World Bank
Xử lý rủi ro


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................. 3
................................................................................................................................................................ 3
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................................................................... 9
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................................................3

7. Kết cấu của Luận văn.................................................................................................................................3
8. Tổng quan tài liệu................................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 9
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ...................................................................................9
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG............................................................................................ 9
1.1. CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG............................................................9

1.1.1. Đầu tư..............................................................................................9
1.1.2. Cho vay đầu tư của Nhà nước.......................................................16
1.1.3. Cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương..................17
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh kết quả phát triển cho vay đầu tư của Quỹ
ĐTPT địa phương....................................................................................28
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay đầu tư của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương..........................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 37
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 38
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ........................................................................................... 38


TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK.................................................................................................... 38
2.1. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK..............................................................................38

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.................................................39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ đầu tư phát triển
Đắk Lắk...................................................................................................40
2.1.4. Kết quả hoạt động tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk..................41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI QŨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK.........................46

2.2.1. Môi trường hoạt động....................................................................46
2.2.2. Tình hình phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk

Lắk...........................................................................................................49
2.2.3. Kết quả phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ ĐTPT Đắk Lắk...........54
2.3.2. Những hạn chế...............................................................................66
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 73
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 75
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ................................................................................................ 75
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK.................................................................................................... 75
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT...................................................................................................................................75

3.1.1. Nhu cầu vốn cho vay đầu tư của Đắk Lắk....................................75
3.1.2. Khả năng cho vay đầu tư tại Quỹ ĐTPT Đắk Lắk........................79
3.1.3. Mục tiêu cho vay đầu tư tại Quỹ ĐTPT Đắk Lắk.........................79
3.1.4. Định hướng phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ ĐTPT Đắk Lắk....81
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẮK LẮK..............................83

3.2.1. Xác định mục tiêu phát triển cho vay đầu tư một cách cụ thể......83
3.2.2. Đẩy mạnh khai thác nguồn vốn cho vay đầu tư............................85
a. Xây dựng chiến lược huy động vốn trung dài hạn..............................87
Quỹ ĐTPT Đắk Lắk đang thiếu một tầm nhìn chiến lược dài hạn về phát
triển cho vay đầu tư và huy động vốn trung dài hạn. Do đó, để tăng tính
hiệu lực, hiệu quả và bền vững Quỹ cần phải nghiên cứu xây dựng chiến


lược huy động vốn dài hạn, đồng thời xây dựng hệ thống các giải pháp
và lộ trình cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện thị trường
và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chiến lược dài
hạn là cơ sở cho công tác xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm của
Quỹ..........................................................................................................87
b. Thực hiện huy động vốn từ khu vực kinh tế tư nhân..........................87

d. Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu về
đầu tư phát triển của địa phương.............................................................88
Quỹ ĐTPT địa phương là công cụ tài chính của chính quyền địa phương,
do vậy huy động vốn cho vay đầu tư phát triển của Quỹ ĐTPT Đắk Lắk
gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để
phát huy được vai trò của Quỹ ĐTPT Đắk Lắk, không phải chỉ trông chờ
vào nguồn vốn điều lệ của NSNN cấp, Quỹ ĐTPT Đắk Lắk thực hiện
phương thức sau:.....................................................................................88
3.2.4. Tăng cường công tác quảng bá tuyên truyền................................89
3.2.5. Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bô, tập trung xử lý nợ quá hạn. 90
3.2.6. Nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng cho vay đầu tư..........92
3.2.7. Chú trọng thực hiện cho vay hợp vốn...........................................93
3.2.8. Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và đầu tư cơ
sở vật chất................................................................................................94
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................................96

3.3.1. Đối với Chính phủ.........................................................................96
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính...................................................................100
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.....................................101
3.3.4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk......................................102
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 105


PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

Vốn hoạt động tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk giai
đoạn 2010 - 2013
Kết quả hoạt động tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk giai
đoạn 2010 - 2013
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 2013
Cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk giai
đoạn 2010 - 2013

Trang
42
45
48
56

2.5

Dư nợ cho vay tại Quỹ ĐTPT Đắk Lắk theo cơ cấu kinh tế

59

2.6


Dư nợ cho vay tại Quỹ ĐTPT Đắk Lắk theo nhóm nợ

60

2.7
3.1

Tình hình nợ xấu, trích lập dự phòng tại Quỹ đầu tư phát
triển Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2013
Vốn đầu tư phát triển tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2020

62
79


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành của Quỹ đầu tư phát

triển Đắk Lắk
Vốn chủ sở hữu tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk giai
đoạn 2010 - 2013
Vốn huy động tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk giai đoạn
2010 - 2013
Lợi nhuận cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk
Lắk giai đoạn 2010 - 2013
Tốc độ tăng trưởng tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk giai
đoạn 2010 - 2013
Tăng trưởng dư nợ cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển
Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2013
Tỷ lệ nợ xấu tại Quỹ ĐTPT Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2013

Trang
40
43
44
46
49
55
63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã bước sang giai đoạn đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, phát triển đồng bộ hạ tầng kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới.
Chính phủ đã khuyến khích các địa phương chủ động, tích cực trong việc đầu

tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Trong điều kiện đó, Quỹ đầu tư phát triển
(ĐTPT) địa phương là một công cụ tài chính quan trọng giúp địa phương tập
trung nguồn lực đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bao gồm cả khả
năng huy động vốn, liên kết với khu vực kinh tế tư nhân để đầu tư phát triển ,
trong đó cho vay đầu tư đã góp phần đã góp phần tháo gỡ những khó khăn về
vốn cho các doanh nghiệp. Với chủ trương, chính sách huy động mọi nguồn
lực của xã hội và nền kinh tế cho đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, Thủ tướng
Chính phủ cho phép thành lập Quỹ đầu tư đô thị thành phố Hồ Chí Minh vào
tháng 9 năm 1996; Quá trình hình thành và phát triển, mô hình hoạt động của
Quỹ ĐTPT địa phương đã được nhân rộng trên cả nước. Hiện nay, cả nước đã
có 36 Quỹ ĐTPT địa phương (chiếm 57,14% trên cả nước), và từng bước
khẳng định là một công cụ tài chính đắc lực của chính quyền địa phương.
Với mục tiêu là huy động vốn, tập trung nguồn lực cho phát triển kết cấu
hạ tầng đô thị, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Lắk đã thành lập
Quỹ ĐTPT Đắk Lắk vào tháng 7 năm 2002, đến nay Quỹ đã có nhiều đóng
góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế; tạo công ăn việc làm; góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng tại địa phương. Tuy nhiên,
Quỹ ĐTPT Đắk Lắk đang đối mặt với nhiều khó khăn, về nguồn vốn, về năng
lực quản lý tài chính, cho vay đầu tư hiệu quả tương đối thấp. Để cho vay đầu
tư tại Quỹ ĐTPT Đắk Lắk đạt được hiệu quả tốt, góp phần vào phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) của địa phương, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển cho
vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển cho vay đầu tư của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, xác định kết quả đạt được, hạn chế và

nguyên nhân hạn chế trong phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển
Đắk Lắk.
- Đề xuất giải pháp phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển
Đắk Lắk trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay đầu tư tại
Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và giải quyết các câu hỏi sau :
- Nội dung và các tiêu chí phản ánh kết quả phát triển cho vay đầu tư của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương ?
- Phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk thời gian
qua đạt được kết quả như thế nào ? Những vấn đề gì cần giải quyết ?
- Những giải pháp nào có thể khắc phục hạn chế và tiếp tục phát triển
cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk trong thời gian tới ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: gồm những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và thực tiễn phát triển
cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk trong khoảng thời gian từ
năm 2010 đến năm 2013.
- Phạm vi nghiên cứu: kết quả phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư
phát triển Đắk Lắk trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2013. Từ đó đề xuất
một số giải pháp phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk
trong thời gian tới.


3

5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, thống kê mô tả, so sánh,
diễn giải và quy nạp để làm rõ lý luận về cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương và thực trạng phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát

triển Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã khái quát và góp phần bổ sung một số nội dung cơ sở lý
luận về đầu tư phát triển, về Quỹ đầu tư phát triển địa phương và vai trò của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong việc phát triển cho vay dự án đầu tư
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương.
- Phân tích thực trạng cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk
thời gian qua; đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của
hạn chế.
- Trên cở sở những vấn đề về lý luận, thực tiễn, luận văn đề xuất các giải
pháp về phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Đắk Lắk trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục các bảng, danh mục các hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1 : Lý luận cơ bản về phát triển cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương.
Chương 2 : Thực trạng phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát
triển Đắk Lắk.
Chương 3 : Giải pháp phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát
triển Đắk Lắk.


4

8. Tổng quan tài liệu
Chính sách cho vay đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là chủ trương lớn
của Chính phủ và của chính quyền địa phương. Để phát triển cho vay đầu tư
đạt được hiệu quả, kết cấu hạ tầng đô thị phát triển đồng bộ thì phải huy động

được mọi nguồn lực của xã hội và của nền kinh tế thực hiện cho vay đầu tư.
Hoạt động cho vay đầu tư phát triển cho đến nay đã có một số tác giả nghiên
cứu, nhưng nghiên cứu ở các lĩnh vực đầu tư khác nhau, chủ yếu tập trung
nghiên cứu tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) hoặc cho vay đầu tư
chứng khoán và các lĩnh vực cho vay khác.
Đối với hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương là vấn đề còn tương đối
mới, mô hình cho vay đầu tư của Quỹ ĐTPT địa phương đang còn khá mới
mẻ ở Việt Nam. Vì vậy, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này còn chưa
nhiều. Có thể kể ra một số công trình chủ yếu như sau:
+ Luận án tiến sĩ, tác giả Phạm Phan Dũng, Học viện Tài chính - Hà Nội
(thực hiện năm 2008); đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương ở Việt Nam hiện nay”.
Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và Quỹ đầu
tư, đưa ra hệ thống lý luận về Quỹ đầu tư phát triển địa phương; về kinh
nghiệm phát triển mô hình Quỹ đầu tư phát triển của các nước: Trung Quốc,
Thái Lan, Malayxia, Ấn Độ. Qua đó khái quát hóa thành 4 bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng phát Quỹ đầu tư phát triển
địa phương; Sự ra đời, hình thành và phát triển của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương thực sự là một công cụ tài chính quan trọng giúp cho chính quyền
địa phương trong việc tập trung các nguồn vốn nhỏ lẽ, tích lũy được trong quá
trình chấp hành Ngân sách nhà nước (NSNN) để hình thành được nguồn vốn
lớn hơn phục vụ nhu cầu cho vay đầu tư của các dự án đầu tư tại địa phương,
từng bước chuyển từ hoạt động cấp phát sang cho vay đầu tư của toàn xã hội


5

giai đoạn 2000 - 2006; Về tính hiệu quả, khả năng đáp ứng vốn vay của các
Quỹ đầu tư phát triển địa phương, góp phần phát triển kết cấu hạ tầng KT XH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
các tầng lớp dân cư.

Luận án đánh giá những hạn chế trong sử dụng nguồn vốn điều lệ và vốn
huy động được để thực hiện cho vay ngắn hạn. Đối với các chủ dự án
vay vốn, có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của chính quyền địa
phương. Nhu cầu vốn của các dự án đầu tư, nhất là dự án đầu tư về giao
thông, y tế đòi hỏi nguồn vốn tài lớn, nhưng khả năng đáp ứng của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương mới chỉ được một phần.
Luận án đã kiến nghị 12 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
các Quỹ đầu tư phát triển địa phương và 05 nhóm điều kiện để triển khai thực
hiện giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế tại các địa phương phát triển nhanh và
bền vững; hạ tầng cơ sở có những thay đổi đột biến, tiến tới hiện đại; thu nhập
bình quân đầu người tăng lên, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của các tầng
lớp dân cư.
+ Luận văn thạc sĩ, tác giả Huỳnh Thị Thu Dung, Đại học Đà Nẵng
(thực hiện năm 2013); đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn của
Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng”. Luận văn đã đưa ra một số giải
pháp để huy động vốn của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng, về chiến
lược huy động vốn để đáp ứng nhu cầu của đầu tư phát triển KT - XH của
thành phố Đà Nẵng. Trước mắt, là xây dựng chiến lược huy động vốn dài hạn,
là cơ sở định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển kinh
tế của thành phố. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng của công tác dự báo thực
hiện tốt công tác huy động vốn. Luận văn cũng đưa ra giải pháp về tăng
cường công tác huy động vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng


6

thế giới (WB), Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) ..., huy động vốn trên thị
trường vốn, từ khu vực kinh tế tư nhân. Đây là nguồn vốn huy động rất tiềm
năng và quan trọng trong nền kinh tế. Để thực hiện tốt phương thức huy động

vốn từ lĩnh vực này thì Quỹ ĐTPT thành phố Đà Nẵng cần phải nâng cao
năng lực hoạt động, tạo vị thế trên thị trường và phải có dự báo tốt, có tính
khả thi, phù hợp với định hướng đầu tư phát triển của thành phố Đà Nẵng.
+ Luận văn thạc sĩ, tác giả Đỗ Hoàng Dung, Trường Đại học Ngân hàng
thành phố Hồ Chí Minh (thực hiện năm 2008); đề tài “Phát triển Quỹ đầu tư
phát triển Bình Dương”. Luận văn đã nghiên cứu quá trình thành lập, hoạt
động của Quỹ đầu tư phát triển Bình Dương từ năm 1999 đến năm 2007 và
định hướng phát triển trong thời gian tới.
Đánh giá hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển
Bình Dương trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế chính mà các Quỹ đầu
tư phát triển địa phương gặp phải là không đủ vốn để cho vay phát triển hạ
tầng KT - XH của địa phương. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn điều lệ thấp,
việc huy động vốn bị giới hạn theo mức vốn điều lệ.
+ Luận văn thạc sĩ, tác giả Đỗ Trọng Thảo, Đại học Đà Nẵng (thực hiện
năm 2012); đề tài “Phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển
Khánh Hòa”. Luận văn đã nêu lên định hướng phát triển tỉnh Khánh Hòa trở
thành đô thị trực thuộc Trung ương, là trung tâm kinh tế, du lịch, khoa học và
công nghệ, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển,
kinh tế du lịch và chăm sóc sức khoẻ nhân dân của vùng duyên hải
Nam Trung bộ, Tây Nguyên và cả nước. Việc phát triển cho vay đầu tư tại
Quỹ đầu tư phát triển Khánh Hòa sẽ góp phần giảm áp lực về vốn cho nhu cầu
đầu tư kết cấu hạ tầng KT - XH của địa phương, giảm gánh nặng cho
ngân sách địa phương, tạo tiền đề cho việc chuyển hoá một phần hoạt động
đầu tư của Nhà nước sang cho toàn xã hội.


7

+ Luận văn thạc sĩ, tác giả Đào Mỹ, Đại học Đà Nẵng (thực hiện năm
2012); đề tài “Hoàn thiện công tác cho vay theo dự án tại Chi nhánh

Ngân hàng phát triển Phú Yên”. Luận văn đã đánh giá công tác cho vay
theo dự án của Nhà nước đã khẳng định được tầm quan trọng của nó trong
thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước, đã phát huy được vai trò
là công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, triển khai thực hiện công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, cơ chế chính
sách cho vay còn bất cập, công tác thẩm định, quản trị rủi ro, xử lý nợ vay có
mặt còn khiếm khuyết, tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ, thông tin quản lý
chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động tín dụng của Nhà nước. Vì vậy, để công tác
cho vay theo dự án của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển (NHPT)
Phú Yên phát huy hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển KT - XH của
địa phương, cần phải nghiên cứu đầy đủ, khoa học để từng bước hoàn thiện.
- Luận văn hệ thống lý luận cho vay theo dự án đầu tư của Nhà nước, sự
cần thiết của hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của Nhà nước, tiêu chí phản
ánh kết quả cho vay theo dự án đầu tư của Nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay, từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng công tác cho vay
theo dự án đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Phú Yên
giai đoạn 2006 - 2011.
- Phân tích thực trạng công tác cho vay theo dự án đầu tư của Nhà nước
tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Phú Yên, từ đó nêu lên kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực tế và định hướng chiến lược phát
triển của Ngân hàng phát triển Việt Nam, quy hoạch phát triển KT - XH của
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng, mục tiêu cho vay theo dự
án đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Phú Yên, Luận văn đã đề ra
những giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình thẩm định, nghiệp vụ


8

cho vay, quản lý tín dụng, tổ chức bộ máy phù hợp với hoạt động tín dụng của

Nhà nước, việc xây dựng các mô hình: lượng hóa các chỉ tiêu phi tài chính
trong thẩm định dự án, tổ chức nhân sự, quản trị rủi ro, kiểm tra, giám sát cho
vay và cơ chế phối hợp với các tổ chức tín dụng trong việc cho vay theo các
dự án đầu tư của Nhà nước.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp trình bày trong luận văn sẽ góp
phần hoàn thiện công tác cho vay theo dự án của Chi nhánh Ngân hàng phát
triển Phú Yên, cũng như hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam. Các giải
pháp có thể ứng dụng vào thực tiễn đối với hoạt động cho vay đầu tư của
Chi nhánh Ngân hàng phát triển Phú Yên trong thời gian tới.


9

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐẦU TƯ
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

ĐỊA

PHƯƠNG
1.1.1. Đầu tư
a. Khái niệm về đầu tư và phân loại đầu tư
- Đầu tư là một hoạt động kinh tế của đất nước; một bộ phận của hoạt
động sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh doanh, một vấn đề trong cuộc
sống của mọi gia đình, cá nhân luôn quan tâm khi có điều kiện, nhằm tăng thu
nhập và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình.
- Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định

trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và
tài sản vật chất khác.
- Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền KT - XH hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó, hoạt động
này được gọi là đầu tư phát triển.
Như vậy, đầu tư phát triển là quá trình nhà đầu tư bỏ vốn ở hiện tại, tiến
hành các hoạt động nhằm đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, thu được lợi nhuận và
phân tán rủi ro cho nhà đầu tư, đạt được mục tiêu đầu tư trong tương lai.
b. Phân loại đầu tư
Từ khái niệm về đầu tư cho thấy tính đa dạng của hoạt động kinh tế này.
Hoạt động đầu tư có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau về ý


10

nghĩa và thực hiện các hoạt động đầu tư. Như vậy, trong thực tế tồn tại 3 loại
đầu tư là đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển.
* Đầu tư tài chính: Là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra
để tiến hành hoạt động cho vay hoặc mua tài sản, chứng chỉ có giá để hưởng
lãi suất định trước (gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, mua trái phiếu
chính phủ, …), hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty). Đầu tư tài
chính không trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, sản phẩm mới cho nền
kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm
tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ chức, cá nhân đầu tư. Với sự hoạt động
của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, khi
cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiền gửi tại ngân hàng, chuyển
nhượng cổ phiếu, trái phiểu công ty, ….), điều đó khuyến khích người có tiền

bỏ ra để đầu tư. Đây thực sự là một trong những nguồn cung cấp vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển.
* Đầu tư thương mại: Là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền
ra để mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do
chênh lệch giá khi mua và khi bán. Đầu tư thương mại nói chung không tạo ra
tài sản, sản phẩm mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà
chỉ làm gia tăng tài sản tài chính của nhà đầu tư trong quá trình mua đi bán
lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa người bán với nhà đầu tư và
giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ. Song đầu tư thương mại có vai trò rất
quan trọng đối với quá trình lưu thông hàng hóa, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh dịch vụ, thúc đẩy đầu tư phát triển. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có
tác dụng thức đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo
ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn
cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và cho nền kinh tế.


11

* Đầu tư phát triển: Xét về bản chất đầu tư phát triển chính là đầu tư
tài sản vật chất và sức lao động, trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành
các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho nhà đầu tư, đồng
thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi
hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống
của người dân trong xã hội. Đầu tư tài chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt trang
thiết bị, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản, nhằm duy trì hoặc tăng thêm
tiềm lực hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh đang tồn tại, bổ sung tài
sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động KT - XH của đất nước.
Ba loại đầu tư trên luôn tồn tại và có quan hệ hỗ trợ với nhau, trong đó

đầu tư phát triển là cơ bản nhất, tạo tiền đề để tăng tích lũy, phát triển hoạt
động đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Đầu tư phát triển là điều kiện tiên
quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ. Bên cạnh đó, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ
và tạo điều kiện để tăng cường đầu tư phát triển.
- Về tính chất đầu tư:
+ Đầu tư theo chiều rộng là hoạt động đầu tư nhằm mở rộng quy mô
sản xuất nhưng không làm tăng năng suất lao động. Đầu tư chiều rộng là
đầu tư trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, xây dựng
mới các cơ sở vật chất. Đầu tư chiều rộng là đầu tư xây dựng mới nhà cửa,
kiến trúc hạ tầng làm tăng thêm vật chất tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Hình thức đầu tư này có ý nghĩa quyết định trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Do đó, nó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nhưng cũng đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần


12

hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao
trong qúa trình thực hiện đầu tư.
+ Đầu tư theo chiều sâu là đầu tư nhằm nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Đầu tư theo chiều sâu là hoạt động đầu tư
được thực hiện trên cơ sở cải tạo nâng cao, đồng bộ hoá, hiện đại hoá, cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có, đầu tư mới một dây chuyền công nghệ hiện đại hơn
kỹ thuật công nghệ hiện có. Đây là hình thức đầu tư được ưu tiên đối với các
nước đang phát triển trong điều kiện thiếu vốn, công nghệ và quản lý.
- Về quan hệ quản lý của chủ đầu tư
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đầu tư đồng thời
là người trực tiếp tham gia quản lý quá trình đầu tư hay chủ đầu tư do đóng
góp số vốn đủ lớn, họ được phép trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá

trình thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, sử dụng công trình đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà trong đó nhà đầu tư bỏ vốn
góp nhưng không được trực tiếp tham gia điều hành, quản lý quá trình thực
hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Đó là các trường hợp viện trợ, cho vay
ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các trường hợp đầu tư tài chính của các tổ
chức, các cá nhân thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy
tờ có giá, và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư; nhà đầu tư chỉ góp vốn
đầu tư dưới giới hạn, nên không được quyền tham gia trực tiếp điều hành quá
trình đầu tư, khai thác, sử dụng công trình đầu tư và vận hành kết quả đầu tư.
c. Vai trò của đầu tư phát triển
Các lý thuyết về kinh tế, lý thuyết kinh tế kế hoạch hóa tập trung và lý
thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để
phát triển kinh tế là chìa khóa của sự tăng trưởng. Như vậy, vai trò của đầu tư
phát triển được thể hiện ở các mặt sau:


13

- Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế: Đầu tư phát triển vừa tác động đến
tổng cung, vừa tác động tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
+ Về mặt cầu: Đầu tư phát triển là yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của WB, đầu tư phát triển
thường chiếm khoảng 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước
trên thế giới.
Xét theo kinh tế vĩ mô: Đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự gia tăng của đầu tư làm cho tổng cầu
tăng, nếu các yếu tố khác không đổi. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư

đến tổng cầu là ngắn hạn.
+ Về mặt cung: Đầu tư phát triển sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là
có thêm các nhà máy, thiết bị phương tiện mới được đưa vào quá trình sản
xuất, làm cho tăng khả năng sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Trong dài
hạn, khi các thành quả của đầu tư đã được huy động và phát huy tác dụng,
năng lực sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng
sẽ tăng lên. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển
kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi
tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Như vậy, tăng quy mô của đầu tư phát triển là nguyên nhân trực tiếp làm
tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác
động của đầu tư phát triển còn được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ… . Do đó, đầu tư
gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.


14

Xét trên giác độ của sản xuất kinh doanh dịch vụ: Đầu tư phát triển quyết
định sự ra đời, tồn tại và sự phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh;
tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý.
Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ doanh
nghiệp nào thì đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm
và lắp đặt thiết bị máy móc, tiến hành công tác xây dựng cơ bản khác và thực
hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một thời kỳ của các cơ
sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra.
- Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường có thể đạt
được tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo
ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành

nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, do hạn chế về đất đai và khả năng sinh
học, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao là rất khó khăn. Như vậy, chính sách
đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm
đạt được tốc độ tăng nhanh của toàn bộ nề kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư
phát triển có tác dụng giải quyết cân đối giữa các vùng kém phát triển thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Đầu tư phát triển có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua
những chính sách tác động đến cơ cấu đầu tư. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
sự thay đổi tỷ trọng trong nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra
khi có sự phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng
lãnh thổ. Trong điều hành chính sách đầu tư, Nhà nước có thể can thiệp trực
tiếp về chính sách như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa,
xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua các công cụ


15

tài chính như thuế, tín dụng, lãi suất để xác lập định hướng một cơ cấu đầu tư,
sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn. Như vậy, chính sách đầu
tư quyết định sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia, nhằm đạt được tốc
độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế.
- Đầu tư phát triển tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư phát triển vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, vừa tác
động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn
đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu
tư, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế….
ĐTPT không những làm gia tăng tài sản của nhà đầu tư, mà còn trực tiếp

làm gia tăng tài sản vật chất cho nền kinh tế, có tác động rất mạnh mẽ đến
phát triển kinh tế. Đầu tư và tích lũy vốn cho đầu tư là nhân tố quan trọng cho
việc gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế. ĐTPT có ý
nghĩa nhất định đối với tăng trưởng và phát triển KT - XH của mỗi quốc gia.
- Đầu tư phát triển tăng cường khả năng khoa học và công nghệ.
Khoa học và công nghệ là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất để
phát triển kinh tế - xã hội; khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức quan
trọng và quyết định thành công trong việc phát triển KT - XH của đất nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Đầu tư phát triển là điều kiện
tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, trình độ công
nghệ của Việt Nam hiện nay lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực.
Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai
đoạn thì Việt Nam là một trong 90 nước kém phát triển về công nghệ, với
trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn, nếu không đề ra được một chiến lược
đầu tư phát triển công nghệ nhanh và bền vững.


16

d. Đặc điểm của đầu tư phát triển
ĐTPT có những đặc điểm khác với các hoạt động đầu tư khác, đó là:
+ Đầu tư phát triển luôn đòi hỏi một lượng vốn lớn và nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vòng quay của vốn rất dài, chi phí sử
dụng vốn lớn đối với đầu tư phát triển. Vì vậy, việc quyết định đầu tư có ý
nghĩa quan trọng, trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư
cần phải quản lý vốn sao cho có hiệu quả, tránh thất thoát, và ứ đọng vốn.
+ Đầu tư phát triển có tính dài hạn, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài và
thời gian vận hành kết quả đầu tư để thu hồi vốn đã bỏ ra đối với dự án đầu tư
thường kéo dài nhiều năm tháng. Do đó không tránh khỏi rủi ro do tác động

bởi nhiều yếu tố bất định và biến động về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Để tiến hành một công cuộc đầu tư thường cần phải có một khoảng
thời gian rất lớn để nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, tiến
hành đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng.
+ Thành quả của đầu tư phát triển là rất to lớn, có giá trị lớn về kinh tế,
văn hoá và xã hội cả về không gian và thời gian, có giá trị sử dụng lâu dài.
Một công trình đầu tư có thể tồn tại hàng trăm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn.
+ Các công trình đầu tư phát triển sẽ hoạt động ở ngay tại nơi nó được
tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý, xã hội có ảnh hưởng lớn đến quá
trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
1.1.2. Cho vay đầu tư của Nhà nước
- Cho vay đầu tư của Nhà nước chủ yếu là cho vay đầu tư phát triển
nhằm xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Cho vay đầu tư của Nhà nước là một hình thức tín dụng đầu tư của
Nhà nước, mà bên cho vay là của Nhà nước và bên vay là các tổ chức hoạt
động trong nền kinh tế thuộc một số ngành nghề, lĩnh vực quan trọng, nhằm
hỗ trợ cho các dự án đầu tư phát triển của nền kinh tế, một số ngành, lĩnh vực,


×