Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN hạn tại QUỸ tín DỤNG NHÂN dân xã QUẢNG văn, HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TP THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.06 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ QUẢNG VĂN, HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG, TP. THANH HOÁ
GIÁO VIÊN HD : TRẦN THỊ YẾN
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ TRANG
MSSV : 11011913
Lớp : CDTN13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn viết đề tài chuyên đề thực tập


Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi hoạt động kinh tế.
Ngân hàng cũng như các quỹ tín dụng, công ty tài chính là chiếc cầu nối giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua các hoạt động huy động và cho
vay. mục đích chính của các hoạt động ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro. Vì vậy để đạt được những mục tiêu ngân hàng luôn thục hiện
đa dạng hoá các hình thức hoạt động kinh doanh nhằm góp phần vào việ tăng
thu nhận cho ngân hàng.
Trong đó hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong những hình thức mà
quỹ tín dụng áp dụng để giải quyết đầu ra cho mình, bên cạnh đó còn thực hiện
chủ trương kích cầu nền kinh tế cho ngân hàng và chính phủ đề ra.
Trong nền kinh tế hiện nay khi đời sống của người dân ngày càng cao nên
xu hướng đi vay để sản xuất kinh doanh, đầu tư ngày càng nhiều cho nên hình
thức cho vay sản suất kinh doanh trở nên có chuyển vọng. làm thế nào để thực
hiện nghiệp vụ này tốt, hơn nữa đem lại hiệu quả tối đa làm tăng lợi nhuận cho
hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng cũng như ngân hàng.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại quỹ tín dụng em nhận thấy rằng hoạt
động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng cũng như tại quỹ
tín dụng, vì vậy em xin chọn đề tài: “ Tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn
tại quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, TP. Thanh
Hoá” làm đề nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu và phương pháp viết chuyên đề thực tập
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về quỹ tín dụng làm rõ hơn các hoạt động tại quỹ tín dụng.
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Quảng Văn giai
đoạn 2011 đến năm 2013.
Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cũng như cho vay ngắn
hạn tại quỹ tín dụng Quảng Văn.
1.2.2. Phương pháp viết chuyên đề
1.2.2.1. Phương pháp thu nhập số liệu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang

Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Thu thập số liệu thứ cấp tại quỹ tín dụng quảng Văn, các báo cáo tài chính
và những thông tin liên quan đến hoạ động của quỹ tín dụng.
Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản,
quy chế, chế độ tín dụng.
Tham khảo từ một số sách chuyên ngành.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Phân tích số liệu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp phân tích so sánh số tương đối.
Phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
1.3. Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động tín dụng rất đa dạng, việc phân tích tín dụng là một đề tài lớn và
phức tạp, vì vậy chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn
hạn.
Không gian: Quỹ tín dụng nhân dân Quảng Văn
Thời gian: phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Quảng
Văn từ năm 2010 đến năm 2013.
1.3.2. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng
Nhân dân xã Quảng Văn, huyện Quảng xương, TP. Thanh Hóa.
Chương 2: Thực trạng về vấn đề cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân
dân xã Quảng Văn, TP. Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại
quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng Văn, TP. Thanh Hóa.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

1.1. Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tụ chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh
của tập thể và từng thành viên giúp đỡ nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
1.2. Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng
1.2.1. Khái niệm quỹ tín dụng
Tín dụng đã xuất hiện ngay từ thời kỳ phong kiến, tự cấp tự túc. Khi đó,
trong nền kinh tế đã có sự phân chia của cải. Phần lớn tư liệu sản xuất nằm trong
tay một số ít địa chủ. Nông dân chiếm đại đa số những không có tư liệu sản xuất
họ phải làm thuê mà vẫn không đủ ăn. Để duy trì cuộc sống, họ phải đi vay. Giai
cấp thống trị nắm trong tay tư liệu sản xuất đã thực hiện quá trình sản xuất và
phát triển theo hướng có lợi cho họ, đó là cho nông dân vay nặng lãi. Lãi suất
cho vay lên tới 200-300% năm và lãi suất này đã chiếm toàn bộ phần thặng dư.
Tín dụng ra đời, thời kỳ này lãi suất cao do sản xuất hàng hoá chưa phát triển,
Nhà nước chưa có sự điều tiết đối với quan hệ tín dụng nên người cho vay tự ấn
định mức lãi suất.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường
đã hình thành và phát triển nhiều loại hình sở hữu, có sự phân công lao động, tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Luôn luôn tồn tại một thực tế là ở bất kỳ
một thời điểm nào trong nền kinh tế cũng xảy ra hiện tượng thừa vốn hay thiếu
vốn tạm thời do tính chất mùa vụ, chu kỳ kinh doanh. Người thiếu vốn cần vay
để giải quyết nhu cầu, người thừa vốn lại muốn cho vay ra để tăng thêm lợi
nhuận. Đây chính là tiền đề tạo ra quan hệ tín dụng.
Vì vậy ta có khái niệm khái quát về quỹ tín dụng như sau:
Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho

khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn.
Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có kèm theo chi phí.
Từ khái niệm trên, ta có thể hiểu tín dụng theo một số khía cạnh như sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Thứ nhất, quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn của nhau
giữa các chủ thể kinh tế. Vốn ở đây được hiểu theo nghĩa rất rộng trong đó bao
hàm cả tiền và tài sản. Các chủ thể có thể là hai hoặc nhiều bên cùng tham gia
vào hoạt động tín dụng - điều này giải thích khái niệm đồng tài trợ.
Thứ hai, vốn này chỉ được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn.
Thời hạn ngắn hay dài tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên. Và khi hết thời
hạn này vốn phải được hoàn trả chủ sở hữu hoặc người cho vay.
Thứ ba, quan hệ tín dụng phải được dựa trên sự tin tưởng. Trên cơ sở có sự
tin tưởng mà một bên sẽ đồng ý cho bên kia sử dụng vốn của mình trong một
thời gian thoả thuận. Trường hợp cho vay không cần bảo đảm chính là đã được
dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Nếu như bên cho vay không tin tưởng bên đi vay
thì họ sẽ yêu cầu đảm bảo bằng tài sản có giá trị tương đương - đây là trường
hợp cầm cố thế chấp bảo lãnh.
1.2.2. Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng
1.2.2.1. Bản chất
Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giwuax người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này
sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế.
Tín dụng là một số vốn là bằng hiện vật hoặc hiện kim vận động theo
nguyên tắc hoàn trả đã đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
1.2.2.2. Chức năng

Tập trung và phân phối lại vốn điều lệ, đây là chức năng cơ bản nhất của
tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều
hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, hoạt động tín dụng
trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông như; thương phiếu,
kỳ phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… Nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn
vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản
xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc chu chuyển vốn trong phạm
vi toàn xã hội.
Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế; sự vận động vốn của tín dụng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chí phí
trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát các
hoạt động ấy nhằm ngăn chặn cá hiện tương tiêu cực lãng phí, vi phạm phát
luật… Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
1.2.2.3. Vai trò
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất
kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn
đề thừ hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho
các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh để duy trì sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung
và phân phối lại tiền tệ, tín dụng đã góp phần là giảm khối lượng tiền lưu thông
trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó là giảm áp lực
của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền
kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.

Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội; tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
các tiền năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên lao động, đất rừng…
Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để tạo ra lực lượng sản xuất mới
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triển lành mạnh đời sống được
ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiêu đề quan trọng để ổn định trật tự
xã hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế; tín dụng còn có vai
trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi
quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát
triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng
phát triển.
1.3. Phân loại tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên,
căn cứ vào một số các tiêu thức mà người ta có thể phân loại các loại hình như
sau:
1.3.1. Theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và
được dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doang nghiệp và các nhu
cầu chỉ tiêu ngắn hạn. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm
tỷ trọng cao nhất.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, cố định.Trước đây theo thời hạn của Ngân hàng Nhà nước thì thời
hạn cho vay trung hnaj là 1-3 năm. Tuy nhiên cho đến nay, để đảm bảo đáp ứng

nhu cầu vay trung hạn lên 5 năm giải quyết được hai vấn đề. Thứ nhất là đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp bởi lẽ đối với, một số tài sản nhất định
thời hạn sử dụng của chúng tương đố dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh
nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Thứ hai là tránh tình trạng
tiền cho vay của ngân hàng bị chuyển vào nợ quá hạn chỉ vì thể chế và quy định
gây ra, trong khi doanh nghiệp vẫn làm ăn và đầy đủ khả năng trả nợ. còn đối
với các nước trên thế giới, loại cho vay này có thời hạn lên tới 7 năm. Tín dụng
trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắn tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất… Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn
chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các
vườn cây công nghiệp như cà phê, điều… Mục đích là đầu tư bổ sung vốn cố
định hưa sữa chữa, xây dựng văn phòng là việc nhà kho, sữa chữa nâng cấp dây
chuyền công nghệ
Cho vay dài hạn là các khoản có thời hạn cho vay từ 60 thánh trở lên. Thời
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
hạn của nó dài hơn đối với cho vay trung hạn, loại hình tín dụng này được cấp
để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện
vận tải có quy mô lớn xay dựng xí nghiệp nhà máy mới, các dự án đầu tư phát
triển như cơ sở hạ tầng. Mục đích là đầu tư bổ sụng vốn cố định với quy mô lớn
đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho…
Nghiệp vụ cho vay truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay
ngắn hạn nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng
cho vay trung dài trong tổng dư nợ ngân hàng.
1.3.2. Theo căn cứ đảm bảo
Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,

quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn
thứ hai, bổ xung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản
tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ
1.3.3. Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giốgn cây trồng, lao động,
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải
các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng
tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
1.3.4. Theo phương thức hoàn trả tiền vay
Theo cách này thì khoản cho vay có thể được hoàn trả theo cách sau:
Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
lãi theo định kỳ ( khoản tiền vay sẽ được trả làm nhiều lần theo nhiều kì nợ).
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
Cách thứ nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản
tiền vau sẽ được trả làm nhiều lần theo nhiều kỳ nợ. Ở Việt Nam, nếu doanh
nghiệp không trả nợ vào lần sau hoặc lần sau nữa. Trong khi đó ở các nước khác
nếu ngay từ lần trả đầu tiên mà không trả được nợ thì bị coi là nợ quá hạn để có
biện pháp giải quyết.
Phân loại theo xuất xứ vốn vay: Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có

loại cho vay gián tiếp tức là ngân hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác.
Phân loại theo hình thức giá tự có: Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho
vay chủ yếu của ngân hàng được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau, hai là
cho vay bằng tài sản – loại này được áp dụng phổ biến dưới hình thức tài trợ
thuê mua
1.4. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn
1.4.1. Đối tượng cho vay
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và cá khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án hoặc phương ấn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và đầu tư phát triển.
Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa
tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố
định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
1.4.2. Điều kiện cho vay
Pháp nhân, cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đạ diện của hộ gia đình,
đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có sự đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
1.4.3. Nguyên tắc vay vốn
Cho vay ngắn hạn được thực hiện theo 2 nguyên tắc:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợ đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng quy định,
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
1.5. Thời hạn, lãi suất và mức cho vay
Thời hạn: Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận

Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn cốn cho vay của ngân hàng
Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt
động tại Việt Nam.
Lãi suất cho vay
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi
suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của
ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho
vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt
quá 150% lãi suất vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
tín dụng.
Mức cho vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ
cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo
tiền vay của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả
của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay.
1.6. Bảo đảm tín dụng
1.6.1. Vai trò của đảm bảo tín dụng
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm
nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá
sản.
1.6.2. Hình thức đảm bảo tín dụng
Đảm bảo đối vật: Là đảm bảo tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng
một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu
hồi nợ trong trương hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ.
Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 15

Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ.
1.7. Rủi ro tín dụng
1.7.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách
quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo
đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.
1.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Chủ quan
Xuất phát từ phía ngân hàng
+ Bộ máy điều hành lỏng lẽo, thiếu trách nhiệm, bộ máy điều hành không
hợp lý.
+ Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng hoặc ban lãnh đạo cò hạn chế.
+ Chính sách cho vay không hợp lý.
+ Các thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, không chính xác
+ Thực hiện không tốt quá trình cấp tín dụng
+ Buông lỏng việc kiểm tra khách hàng vay
Xuất phát từ khách hàng
+ Sử dụng vốn không đúng mục đích
+ Năng lực công tác quản lý yếu kém của đơn vị đi vay vốn ( doanh
nghiệp, công ty, hộ gia đình…) dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Khách quan
Từ cơ chế của Nhà nước: Môi trường pháp lý cho doanh nghiệp tín dụng
ngân hàng chưa đầy đủ, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi.
Vai trò của cơ quan thanh tra kiểm soát chưa được phát huy.
Từ khách quan: Do ảnh hưởng bởi các nguyên nhân như thiên tai, lạm phát
tiền tệ, chi phí tăng, thay đổi thất thường về giá cả sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng
thay đổi… Dẫn đến tình trạng khó khăn cho doanh nghiệp, nông dân, các hộ
kinh doanh cá thể và các cá nhân khác.
1.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

1.8.1. Một số khái niệm liên qua đến hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay là bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài
chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ
hoặc khách hàng vay mới lần đầu.
Doanh số thu nợ: Bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc hợp đồng hoặc vốn mà khách
hàng trả một phần
Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản ngân hàng cần phải thu về.
Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đáo hạn mà khách hàng
không trả được cho ngân hàng, nếu không có nguyên nhân chính đáng thì ngân
hàng sẽ chuyển từ tài khoản dự nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá
hạn.
1.8.2. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
x 100%
doanh số cho vay
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả thu nợ của ngân hàng. Phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh nghiệp số cho vay nhất định ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.8.3. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luận chuyển vấn tín dụng của
ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng
nhanh được coi là hiệu quả và an toàn.

1.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x 100%
Dư nợ
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn nhiều
thì hiệu quả tín dụng kém và ngược lại.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TẠI QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN XÃ QUẢNG VĂN, TP. THANH HOÁ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
2.1. Tổng quan về quỹ tín dụng Nhân dân xã Quảng Văn TP. Thanh Hóa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quỹ tín dụng nhân dân mỹ hòa được chính thức và đi vào hoạt động từ
ngày 25/04/1997 với số vốn điều lệ ban đầu là 500 triệu đồng. Quỹ tín dụng
nhân dân Quảng Văn lúc đó chỉ có 30 thành viên góp vốn, trải qua quá trình hoạt
động gần 10 năm, đến nay vốn điều lệ tăng lên hơn 1.2 tỷ đồng, mức dư nợ
trung bình trên 130 tỷ đồng và trở thành 1 trong 6 quỹ tín dụng lớn và có quy
mô nhất trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trong cả nước.
Quá trình thành lập và tổ chức hoạt động cũng như duy trì được hoạt động
của một quỹ tín dụng nhân dân trong thời điểm vừa qua cũng như hiện tại là rất
khó khăn vì phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh của các ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên với việc xác định chi mình một hướng đi riêng,
một chiến lược phù hợp trong quá trình đầu tư vốn, đồng thời luôn quản lý tốt và
luôn cử cán bộ tín dụng bám sát các địa bàn và hỗ trợ vốn kịp thời cho bà con
nông dân trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm thiểu tình trạng bà con phải
vay nặng lãi, ngoài ra với phương châm hai cùng “ cùng đến cùng phát triển” .
Quỹ tín dụng Quảng Văn còn trực tiếp tham vấn cho bà con những mô hình và
giải pháp sử dụng, cũng như đầu tư đồng vốn sau cho có hiệu quả. Bên cạnh đó
Quỹ tín dụng Quảng Văn luôn được sự ủng hộ của chính quyền các cấp đặc

điểm là sự giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ngân hàng nhà
nước chi nhánh Thanh Hóa. Phòng quản lí tổ chức tín dụng hợp tác chi nhánh
Quảng Thanh Hóa và Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Thanh Hóa.
Đồng thời với sự đoàn kết và quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân
trong đơn vị mà ở đó nỗi bật nhất là vai trò lãnh đạo, tính tiên phong, quyết đoán
và gương mẫu của Ban lãnh đạo, đặc biệt là giám đốc nguyễ văn hiềnlà những
cơ sở quan trọng góp phần cho sự thành công và phát triển ổn định của đơn vị
trong thời gian qua.
Sau hơn 10 năm hoạt động , quỹ tín dụng Quảng Văn luôn phát triển số
lượng các thành viên, ổn định đội ngũ cán bộ làm việc. Tính đến ngày
31/12/2013 tổng số thành viên của quỹ tín dụng Quảng Văn 15,354 thành viên,
tổng can bộ làm việc tại quỹ là 43 người, bộ phận kho quỹ, kiểm ngân có 2
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
người.
Về trình độ cán bộ, các cán bộ làm việc tại quỹ tín dụng Quảng Văn đều
hội đủ các quy định của thống đóc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, trong đó đại
học 36 người ( tỷ lệ 83,7%), trung cấp 7 người ( tỷ lệ 16.3%). Hầu hết các cán
bộ tại quỹ tín dụng Quảng Văn đều được tập huấn tại chi nhánh Ngân hàng nhà
nước tỉnh và tập huấn nâng cao do đại học thành phố tổ chức.
Trải qua 10 năm hoạt động Quỹ tín dụng Quảng văn đã phát huy tác dụng
một cách tích cực, chất lượng hoạt động được nâng lên đáng kể. Quỹ tín dụng
nhân dân là loại hình tín dụng hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - Tín
dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu ở nông thôn nhưng mục tiêu hoạt động Của
Quỹ tín dụng nhân dân là nhằm huy động nguồn vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ
nhằm phát triển cộng đồng. Có thể nói qui mô tổ chức, địa bàn hoạt động gắn
liền với dân cư, giao dịch thuận lợi nên chỉ trong thời gian ngắn Quỹ tín dụng
quảng Văn được cấp Ủy đảng, Chính quyền và nhân dân ở địa phương ủng hộ,
quan tâm nhằm phát triển, vì vậy đã mở ra một kênh chuyển tải vốn, đa dạng
hóa các hình thức hoạt động tín dụng, từng bước góp phần xóa bỏ nạn cho vay

nặng lãi ở đại bàn thôn. Hoạt động của quỹ tín dụng Quảng Văn đã góp phần
làm kinh tế xã hội, SXNN và Thủy sản nông thôn ngày càng đổi mới, có sự
chuyển biến tích cực từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần của người dân
của người dân trên đị bàn hoạt động của Quỹ tín dụng.
Quỹ tín dụng Quảng Văn được phân công nhiệm vụ và bố trí nhiệm vụ:
 Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên:
 Một chủ tình HĐQT.
 Bốn thành viên của HĐQT
 Ban kiểm soát gồm:
 Một kiểm soát viện chuyên trách thường trực tại QTD
 Một kiểm soát trưởng.
 Một kiểm soát viên
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
 Hội đồng quản trị
Chức năng: Có chức năng quản trị tín dụng xã Quảng Văn, số lượng thành
viên HĐQT do đại hội thành viên quyết định bầu ra. HĐQT của tín dụng Quảng
Văn có 5 thành viên, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, với nhiệm kỳ tối
thiểu là 2 năm, tối đa là 5 năm.
Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện Nghị quyết của đại hội thành viên, chuẩn bị
chương trình và triệu tập đại hội thành viên.
Bổ nhiệm, uỷ nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, quyết định
các mức lương và khen thưởng cho các cán bộ và nhân viên của quỹ tín dụng
Quảng Văn.
Xét kết nạp và giải quyết thủ tục cho thành viên rút khỏi quỹ tín udngj
Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất.
 Chủ tịch hội đồng quản trị

Chức năng: chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động
của quỹ tín dụng. chủ tịch hội đồng quản trị có quyền đề cử ra các chức danh;
giám đốc, phó giám đốc… Không được phép tham gia quản trị, điều hành tổ
chức ngoài hệ thống quỹ tín dụng Quảng Văn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 20
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của HĐQT
Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của HĐQT
Phân công và đôn đốc các thành viên HĐQT chấn nhận nhiệm vụ được
giao
Giám sát việc điều hành của giám đốc quỹ tín dụng Quảng Văn.
 Giám đốc
Chức năng: Điều hành và chịu trách nhiệm cac hoạt động của quỹ tín dụng
Quảng Văn, không được phép tham gia điều hành các tổ chức, cơ quan khác.
Việc uỷ thác khi vắng mặt phải theo quy chế của HĐQT đã ban hành.
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm điều hành mọi công việc phát sinh trong ngày,
là người trực tiếp điều hành mọi công việc của quỹ tín dụng theo quy định của
pháp luật.
Quản lý phân cộng, sử dụng người loại động thuộc đơn vị mình hợp lý hiệu
quả.
Ban hành các nội quy, quy định về điều hành và quản lý công việc trong
phạm vi quỹ tín dụng nhân dân nhưng không trái với điều lệ và nội quy, quy
định của quỹ tín dụng.
 Kiểm soát
Chức năng: Là cơ quan độc lập được đại hội thành viên bầu ra trực tiếp
thay mặt cho thành viên giám sát, kiểm tra mọi hoạt động của quỹ tín dụng.
Nhiệm vụ:
Xây dựng quy chế, quy trình liên quan đến công tác kiểm tra kiểm soát nội
bộ.

Giám sát việc sử dụng các nguồn lực của công ty đúng mục đích và hiệu
quả.
Chỉ đạo và trực tiếp thực hiện việc lập hệ thống báo cáo tháng, quý, năm và
các báo cáo đột xuất.
 Ngân quỹ
Chức năng: Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến
nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền
vay, thu hồi ngoại tệ, kinh doanh vàng và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các
quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng.
Nhiệm vụ:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 21
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Tổ chức thực hiện huy động vốn, cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ
khách hàng.
Giám sát và bảo quản an toàn hoạt động thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, vàng
Hỗ trợ tìm kiếm khách hàng cho vay.
Nắm bắt kịp thời giá vàng và ngoại tệ trên thị trường thế giới để kinh doanh
hiệu quả
 Kế toán
Chức năng:
Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại quỹ tín dụng Quảng Văn, kiểm tra,
hướng dẫn đối với công tác kế toán của đơn vị, đảm bảo tính tuân thủ chuẩn
mực kế toán, luật kế toán, luật thuế và các luật có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp và theo yêu cầu quản trị của tập đoàn.
Đại diện cho quỹ tín dụng Quảng Văn làm việc với các cơ quan; Ngân
hàng, Kiểm toán, Thuế để giải trình các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính,
sổ sách và chứng từ kế toán. Thực hiện việc kê khai và nộp các loại thuế nghiêm
chỉnh theo đúng luật thuế hiện hành.
Quản lý sử dụng có hiệu quả quản lý tất cả các tài sản trang bị cho phòng
kế toán. Quản lý sử dụng đúng, an toàn các loại hoá đơn tự in tại văn phòng.

Nhiệm vụ:
Trực tiếp tham gia vào tổ soạn thảo hoặc bổ sụng sửa đổi Quy chế tài chính
và các quy trình làm việc của phòng kế toán hoặc liên quan đến công tác kế toán
của quỹ tín dụng Quảng văn, trình lãnh đạo phê duyệt.
Đề xuất với giám đốc các cải tiến trong quá trình hoạt động và ban hành
các văn bản liên quan đến kiểm soát và hoạch định tài chính.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả các chức năng của phần mềm kế toán đáp
ứng tối đa yêu cầu quản lý và quản trị của quỹ tín dụng Quảng Văn.
Làm việc với các kiểm soát về báo cáo tài chính hàng năm của quỹ tín dụng
Quảng Văn.
 Cán bộ tín dụng
Chức năng:
Làm than mưu chiến lược kinh doanh, phán quyết và đề xuất cho cấp trên
dự án tín dụng. Tổng hợp phân tích thống kê kinh tế, quản lý danh mục khách
hàng trực tiếp, xử lý rủi ro theo chế độ quy định.
Nhiệm vụ:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
Tổ chức thẩm định tài sản thế chấp tại quỹ tín dụng Quảng văn.
Theo dõi công nợ và đôn đốc thu hồi nợ
Lập báo cáo định kỳ
2.1.3.Thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
Sự giúp đỡ của các quỹ tín dụng trung ương, hỗ trợ cho vay để đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng, do đó quỹ tín dụng quảng văn có thể
huy động vốn từ quỹ tín dụng trung ương khi cần.
Đại điểm, vị trí của quỹ tín dụng Quảng văn là vùng nông thôn chuyên sản
xuất SXNN và Thuỷ sản, thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất
SXNN và Thuỷ sản hơn các tổ chức khác ở ngoài địa bàn.

Quỹ tín dụng Quảng văn ngày càng được sự đồng tình, ửng hộ của các
ngành các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bền vững góp phần tích
cực vào chiến lược xoá đói giảm nghèo và sự nghiệp cong nghiệp hoá hiện đại
hoá nông thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm đến khu vực kinh tế tập thể nói
chung và quỹ tín dụng Quảng văn nói riêng đã tạo mọi điều kiện cho Quỹ tín
dụng phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả.
Nguồn nhân lực của quỹ tín dụng ngày càng đáp ứng tốt cho yêu cầu phát
triển của tín dụng đảm bảo cho việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ.
 Khó khăn
Khách hàng đa phần là nông dân nên chỉ trả lãi suất và vốn vay sau khi kết
thúc vụ mùa, làm cho vòng vay vốn tín dụng chậm lại.
Vụ mùa của nông dân thường gặp nhiều thiên tai, hạn hán, giá cả thì dao
động liên tục đã ảnh hưởng đến kinh doanh và rủi ro tín dụng ngày càng cao.
Quỹ tín dụng Quảng văn phải đương đầu với sức ép cạnh tranh từ ngân
hàng thương mại có quy mô lớn hơn, trình độ công nghệ lại cao và sản phẩm
dịch vụ phong phú hơn.
Vì vốn tự có của quỹ tín dụng thấp nên gặp nhiều khó khăn trong việc mở
rộng quy mô, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng lớn trong khi khả năng
nguồn vốn trong quỹ tín dụng hạn chế.
2.1.4. Sơ đồ quy trình tại quỹ tín dụng nhân dân xã Quảng văn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
(1) (3)
Khách Hàng
(2)
Phòng Tín Dụng
(4)
Giám đốc
(7)

(5)
Phòng Ngân Quỹ (6) Phòng Kế Toán
Nguồn: từ phòng tín dụng quỹ tín dụng nhân dân Quảng Văn
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn khách hàng.
Khi khách hàng đề xuất vay vốn cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng
biết về chính cho vay của quỹ tín dụng, khách hàng và cán bộ tín dụng thoả
thuận sơ bộ về các điều kiện cho vay của quỹ tín dụng có thể đáp ứng được nhu
cầu khách hàng như: Thời hạn cho vay, mức lãi suất phù hợp …
Sau khi thoả thuận với khách hàng, cán bộ tín dụng hướng dẫn cụ thể cho
khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo qui định. Trong quá trình khảo sát cán bộ tín
dụng thấy khách hàng có đủ điều kiện để cho vay thì cán bộ tín dụng tiến hành
lập báo cáo trình Giám đốc đề nghị cho khách hàng vay vốn.
Bước 2: Thẩm định cho vay
Đây là thủ tục phức tạp nhất, cán bộ tín dụng nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng kiểm tra lại nếu thấy hồ sơ không hợp lệ, hợp pháp thì cán bộ tín dụng trả
lại hồ sơ cho khách hàng giải thích lý do hồ sơ không hợp lệ. Ngược lại, nếu hồ
sơ vay vốn của khách hàng hợp lệ thì cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình Giám đốc
xét duyệt cho khách hàng vay.
Bước 3:
Sau khi Giám đốc duyệt quyết định cho khách hàng vay vốn và chuyển hồ
sơ vay vốn của khách hàng về phòng tín dụng.
Bước 4: Khi nhận hồ sơ đã được duyệt từ phòng Giám đốc, cán bộ tín dụng
tiến hành làm thủ tục cho khách hàng vay vốn và mở hồ sơ theo dõi vốn vay.
Sau khi lập tất cả hồ sơ vay vốn, ký kết hợp đồng tín dụng thì cán bộ tín dụng
chuyển hồ sơ vay vốn đến bộ phận kế toán để thực hiện chi tiền.
Bước 5: Bộ phận kế toán kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và đối chiếu các chữ ký
trên giấy tờ. Sau khi kiểm tra xong kế toán lập phiếu chi tiền chuyển cho thủ quỹ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 24
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
để giải ngân cho khách hàng.

Bước 6 & 7: Nhân viên phòng ngân quỹ kiểm tra lại phiếu chi tiền từ
phòng kế toán và chuyển ngân cho khách hàng.
Quy trình cho vay của quỹ tín dụng có ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Quy trình cho vay được thực hiện chặt chẽ từ cán bộ tín dụng đến giám
đốc, trưởng phòng tín dụng, phòng kế toán đến phòng ngân quỹ đã tạo thành
một hệ thống cho vay đảm bảo cũng như thực hiện việc thu hồi vốn và lãi thuận
lợi hơn.
Nhược điểm: Số lượng khách hàng thì quá nhiều so với số cán bộ tín dụng
trong quỹ tín dụng. Do đó, mỗi cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều khách hàng
có thể dẫn đến sai sót.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang – MSSV: 11011913 Trang 25

×