Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.93 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ QUANG NGHĨA

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Tràm

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Quang Nghĩa


MỤC LỤC
LÊ QUANG NGHĨA.................................................................................................................................... 2
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................................. 5


MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1
2
2
3
3
3

CHƯƠNG 1............................................................................................................................................. 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.............................................................................................. 10
NÔNG NGHIỆP........................................................................................................................................ 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
10
1.1.1 Một số khái niệm...........................................................................................................................10
1.1.2. Các ngành trong nông nghiệp......................................................................................................14
1.2. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
14
1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững nông nghiệp...........................................................................14
1.2.2. Ý nghĩa của phát triển bền vững nông nghiệp.............................................................................18
1.3. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
20
1.3.1. Phát triển nông nghiệp về kinh tế................................................................................................20
1.3.2. Phát triển nông nghiệp về mặt xã hội..........................................................................................23

1.3.3. Phát triển nông nghiệp về mặt môi trường.................................................................................25
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
28
1.4.1. Nhân tố tự nhiên..........................................................................................................................28
1.4.2. Trình độ phát triển nông nghiệp..................................................................................................30
1.4.3. Ý thức và năng lực của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp.........................................30
1.4.4. Nhân tố thị trường.......................................................................................................................31
1.4.5. Cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp.........................................................31
1.5. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
32
1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre...........................................................................32
1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam....................................................................34
1.5.3. Kinh nghiệm của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An......................................................................37
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..............................................39
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 41
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI
GIAN QUA............................................................................................................................................... 41
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NÔNG NGHIỆP
41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................................................41
2.1.2. Đặc điểm xã hội............................................................................................................................45
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế......................................................................................................................47
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN BỐ TRẠCH THỜI GIAN QUA
50
2.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp về mặt kinh tế......................................................................50
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp về mặt xã hội.......................................................................64


2.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp về mặt môi trường..............................................................70

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
76
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém..............................................................................................................79
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.................................................................................80
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 82
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH.......................................................................................................................................... 82
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
82
3.1.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp.......................................................................................................82
3.1.2. Quan điểm và phương hướng phát triển bền vững nông nghiệp...............................................84
3.1.3. Xu hướng và mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Bố Trạch trong thời gian tới.....86
3.2. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP
90
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế.....................................................90
3.2.2. Nhóm giải phát triển bền vững nông nghiệp về mặt xã hội......................................................102
3.2.3. Nhóm giải phát triển bền vững nông nghiệp về môi trường.....................................................108
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................ 1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
Số hiệu
bảng
2.12
2.13

Tên bảng
Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Bố Trạch năm
2012
Số lượng và cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế ở
huyện Bố Trạch trong 5 năm (2008-2012)
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Bố
trạch (Theo giá cố định ) trong 5 năm (2008-2012)
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn
huyện Bố Trạch.
Số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
trong 5 năm (2008-2012)
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn
2008-2012
Diện tích nông nghiệp theo mục đích sử dụng qua hàng
năm từ 2008-2012
Trình độ lao động ngành nông nghiệp trong 5 năm
(2008-2012)
Tình hình vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp trong 5
năm (2008 - 2012)
Kết quả cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn huyện Bố Trạch năm 2012
Sản lượng một số cây trồng chính của huyện Bố Trạch
Tên bảng
Hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2008 -2012.
Lao động việc làm trong các ngành kinh tế

Trang
42
45
48
49
51
52
54
55
57
59
61
Trang
63
64


2.14
2.15

Tình hình giáo dục, đào tạo của huyện Bố Trạch qua các
năm
Số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, tái nghèo, cận nghèo huyện

Bố Trạch qua các năm

67
69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp
nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của
nền kinh tế. Việt Nam là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, trên
70% dân số sống ở nông thôn và 56% lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp, tạo ra 68% tổng giá trị kinh tế nông thôn.
Phát triển bền vững nông nghiệp nhằm tạo dựng một ngành nông nghiệp
có cơ cấu kinh tế hợp lý. Qua đó, phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh nâng cao
giá trị sản xuất, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
cải thiện mức sống cho người nông dân, thực hiện công bằng xã hội và bảo vệ
môi trường. Do đó phát triển bền vững nông nghiệp trên phạm vi cả nước
cũng như của từng địa phương là vấn đề có tính cấp thiết không chỉ hiện nay
mà cả trong thời gian đến .
Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay với dân số 90%, cư dân sống
ở nông thôn và 70,39% lao động nông nghiệp. Trong những năm qua, huyện
đã đạt được thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp. Tuy
nhiên, hiện nay vẫn còn tình trạng phát triển sản xuất nông nghiệp còn phụ
thuộc chủ yếu vào thiên nhiên, thiếu tính bền vững về mặt kinh tế , xã hội và
môi trường. Hiệu quả mang lại còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề
ra, chưa khai thác tiềm năng, thế mạnh của ngành này. Đặc biệt giá trị sản
phẩm nông nghiệp không những còn thấp mà còn chưa đảm bảo về mặt xã hội

và môi trường. Điều này, đã và đang đòi hỏi lãnh đạo cấp ủy và chính quyền
địa phương huyện Bố Trạch hết sức quan tâm. Coi đây là một trong những
nội dung quan trọng nhất của huyện nhà. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát
triển nông nghiệp ở huyện Bố Trạch theo hướng bền vững nhằm không ngừng


2

nâng cao giá trị về kinh tế, đáp ứng về yêu cầu đòi hỏi về mặt xã hội và bảo
vệ môi trường phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, góp
phần xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm cho nông dân,
nâng cao ý thức sử dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý có hiệu quả cao.
Để góp phần vào việc nghiên cứu phát triển bền vững nông nghiệp ở huyện
nhà, tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học. Đây là
vấn đề có tính cấp thiết cả lý luận thực tiễn đặt ra hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phát triển bền
vững nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển bền vững nông
nghiệp huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển bền vững nông nghiệp xét
trên cả ba mặt: Kinh tế, Xã hội và Môi trường,

- Không gian: Tập trung nghiên cứu các nội dung nói trên ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian: Chủ yếu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2008-2012, từ đó làm cơ
sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp huyện Bố Trạch giai
đoạn 2013 - 2020.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp
duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích, lý
luận gắn với thực tiễn, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, đối chiếu và
khái quát. Phương pháp thống kê tình hình phát triển nông nghiệp trong 5 năm
qua của huyện Bố Trạch và dự báo khả năng phát triển trong thời gian tới,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra xã hội học.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình thời gian qua
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển bền vững nông
nghiệp huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6.1. Khái quát những công trình nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến các đề tài đã có một số tác giả, cơ quan
đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể như: Đề tài cấp bộ cơ sở “Giải quyết
việc làm trong nông nghiệp, nông thôn ở nước ta” của tác giả Lê Hồng Anh Học
Viện Chính Trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2005. “Chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông thôn các tỉnh duyên hải miền Trung” đang trên tạp chí nghiên
cứu kinh tế số 2384 năm 2005 của PGS.TS Phạm Thanh Khiết. “Tác động của
môi trường quốc tế đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nước
ta” của tác giả Lê Hồng Nguyên đăng trên tạp chí Lao động-Thương binh xã hội
tháng 5/2006. “Phân tích tốc độ phát triển nông nghiệp và các nhân tố đầu vào”
đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước của TS Chu Tiến Quang


4

- TS. Nguyễn Văn Bính: Nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi
mới, quá khứ và hiện tại, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội năm 2007.
- GSTS. Hoàng Ngọc Hòa: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá
trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008.
- TS. Đặng Kim Sơn: Nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam hôm
nay và mai sau, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
- TS. Lê Quang Phi: Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong
thời kỳ mới, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2007.
- Giáo trình Phát triển bền vững nông nghiệp của Đại học Nông nghiệp 1 Hà
Nội xuất bản năm 2010;
- Sử dụng các phương pháp phát triển nông nghiệp(Tài liệu của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ cho giảng dạy, bồi dưỡng cán bộ trong
lĩnh vực nông nghiệp,nông thôn tháng 6/2010)
- Sách “Phát triển nông nghiệp Việt Nam sau 20 năm nhìn lại” của Tiến sĩ
Chu Hữu Quý, xuất bản năm 1995;
- Văn kiện Đại hội Đảng từ khóa V III đến khóa XI về phát triển nông
nghiệp, đặc biệt văn kiện Đại hội Đảng khóa XI đề cập phát triển bền vững nông
nghiệp;
- Các văn bản của Thủ tướng Chính phủ và văn bản của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn liên quan đến phát triển bền vững nông nghiệp trong 5 năm

(2008-2012)
- "Về một số chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong
thời kỳ mới" của PGS.TS Đặng Văn Thanh, Bộ tài chính, năm 2009;
- Báo cáo chương trình “Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững” Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2009
- “Giải pháp xóa đói, giảm nghèo và bảo vệ môi trường trong sản xuất nông
nghiệp" của tác giả Lê Văn năm 2008 . Tạp chí Nông thôn ngày nay tháng 6/2010


5

- "Nông nghiệp, nông thôn nước ta với sự phát triển bền vững" của
PGS.TS. Trần Quốc Khánh, Đại học Kinh tế quốc dân.
- "Phát triển kinh tế nông thôn" của TS. Nguyễn Cao Chương, Đại học Mở
Hà Nội .Tạp chí thương mại tháng 7/2011
6.2. Những vấn đề rút ra trong các công trình khoa học trên:
Những công trình nghiên cứu nói trên có tính tổng thể trên phạm vi cả
nước. Nội dung của công trình nghiên cứu đó mang tính lý luận chung, chưa
gắn sát với thực tế ở huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình.
Nhìn tổng thể, những kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan có
thể khái quát thành mấy nội dung sau:
Một là, những kết quả có tính lý luận được làm sáng tỏ, đã được thực
tiễn khẳng định.
Điều này được thể hiện thông qua hơn 68 bài nghiên cứu đăng ký trên
tạp chí khoa học, các sách của các tác giả nghiên cứu về nội dung liên quan
đến phát triển bền vững nông nghiệp, các tác giả đã khẳng định phát triển bền
vững nông nghiệp không chỉ là trách nhiệm của người dân ở nông thôn mà
trách nhiệm của cả xã hội, của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề này. Các tác
giả cũng đã xác định về mặt lý luận, phát triển bền vững nông nghiệp là vấn
đề tất yếu, do đó Đảng và Nhà nước phải có chiến lược để thúc đẩy sự phát

triển này. Qua đó cho thấy, về mặt lý thuyết cũng như nhận thức, quan điểm
của các tác giả đều hướng tới mục tiêu làm thế nào để phát triển bền vững
nông nghiệp trên cơ sở thực hiện các giải pháp có tính khả thi.
Hai là, một số vấn đề có thể cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện
đảm bảo phù hợp với điều kiện mới hiện nay.
Qua phân tích quá trình nghiên cứu của các tác giả nói trên, bản thân tôi
nhận thấy các nội dung đều có tính lý luận,nhưng thực tiễn vẫn chưa sâu sắc
khi phân tích phát triển bền vững nông nghiệp ở một địa phương nhất định


6

Rõ ràng về mặt thực trạng các tác giả vẫn chưa phân tích làm rõ những
khía cạnh trong quá trình phát triển bền vững nông nghiệp đã và đang tồn tại,
xuất hiện dưới những góc độ khách quan, chủ quan. Chính điều này đòi hỏi
phải tiếp tục nghiên cứu, luận giải làm rõ bức tranh sinh động về phát triển
bền vững nông nghiệp hiện nay ở huyện Bố Trạch, Quảng Bình. Thông qua
đó để xác định cụ thể những vấn đề cần phải luận giải, phân tích cụ thể hơn,
sâu sắc hơn.
Ba là, một số vấn đề chưa được nghiên cứu, cần được tiếp tục nghiên
cứu để làm sáng tỏ hơn.
Qua nghiên cứu các công trình của nhiều tác giả liên quan đến vấn đề
phát triển bền vững nông nghiệp, bản thân tôi nhận thấy nhiều vấn đề chưa
được nghiên cứu, những khoảng trống về mặt lý luận, thực tiễn chưa được đề
cập. Vì thế vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu cụ thể hơn, sâu sắc hơn đó là:
Thứ nhất, về mặt lý luận cần phải làm rõ vai trò, ý nghĩa của các lý
thuyết liên quan đến phát triển bền vững nông nghiệp đã tác động như thế nào
đối với cấp ủy, chính quyền địa phương và người nông dân trên những góc độ
khác nhau và thể hiện trên nhiều nội dung khác nhau. Điều này đòi hỏi nghiên
cứu bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan có tính quy luật trong quá trình phát

triển bền vững nông nghiệp .Từ đó để làm rõ về mặt lý luận, làm cơ sở để soi
rọi vào thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế
nào.
Thứ hai, phải xác định vấn đề phát triển bền vững nông nghiệp là cả quá
trình phức tạp, khó khăn cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy điều cần quan tâm
lớn nhất là phải xác định được tính hệ thống, tính tổng hợp, tính liên ngành và
tổng hòa các mối quan hệ trong quá trình tạo động lực thúc đẩy cho việc phát
triển bền vững nông nghiệp. Chính vì vậy đòi hỏi phải nghiên cứu vấn đề nói
trên trong bối cảnh và sự phát triển của nền kinh tế cũng như quá trình quốc tế


7

hóa và sự vận dụng lý thuyết phát triển bền vững nông nghiệp ở huyện Bố
Trạch Quảng Bình. Từ đó để tìm ra những nguyên nhân khách quan,chủ quan
làm cơ sở để đưa ra giải pháp thiết thực.Điều này đòi hỏi phải nghiên cứu một
cách cụ thể, chi tiết để giải quyết các vấn đề thực tiễn và vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn trong quá trình phát triển bền vững nông nghiệp ở huyện Bố
Trạch ,tỉnh Quảng Bình
Thứ ba, về mặt lý thuyết cần phải bổ sung quan điểm đối với phát triển
bền vững nông nghiệp của Đảng và Nhà nước trên cơ sở lý luận có tính biện
chứng liên quan đến vấn đề này nhằm đạt được mục tiêu đảm bảo tính lý luận
và tính thực tiễn trong quá trình phát triển bền vững nông nghiệp ở Bố Trạch,
Quảng Bình. Đảm bảo tính thống nhất hai mặt của một vấn đề trong phát triển
bền vững nông nghiệp ở huyện nói trên.. Mặt khác, các tác giả chưa làm rõ
mối quan hệ giữa phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường.
Các tài liệu của các tác giả chỉ đánh giá một số mặt có tính phiến diện,
chưa phân tích sâu sắc thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp cũng như
vấn đề khó khăn trong quá trình thực hiện. Mặt khác, chưa đánh giá đúng mức
tình trạng gây ô nhiễm môi trường do sản xuất nông nghiệp gây ra.

Thứ tư, vấn đề đặt ra là phải phân tích và tập trung giải quyết các nội
dung có liên quan đến phát triển bền vững nông nghiệp. Bởi vì phát triển bền
vững nông nghiệp không chỉ do các nhân tố trên địa bàn nông thôn tác động
mà còn các nhân tố khác nữa. Vì vậy phải rạch ròi về phạm vi nghiên cứu của
đề tài để đảm bảo tính đồng bộ, tính khái quát trong việc nghiên cứu nội dung
nói trên.
Như chúng ta đã biết ,hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà
nước tác động đến quá trình phát triển bền vững nông nghiệp trên thực tế
không phải là nhỏ, nếu hệ thống này đúng đắn sẽ thúc đẩy sự phát triển,


8

ngược lại sẽ kiềm hãm, điều này được chứng minh rất cụ thể trong quá trình
phát triển nông nghiệp thời gian qua.
Thứ năm, cần tiếp tục nghiên cứu tìm kiếm giải pháp có tính tổng hợp,
liên ngành, cụ thể, thể hiện sự khác biệt về phát triển bền vững nông nghiệp ở
huyện Bố Trạch. Quảng Bình khác với các tỉnh khác là vấn đề luôn đặt ra và
cần quan được quan tâm đúng mức để hệ thống các giải pháp đề ra mới phát
huy tác dụng của nó. Đây là vấn đề đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu một cách
sâu sắc hơn để giải pháp có tính thực thi, thiết thực hơn cả tầm vĩ mô và vi
mô.
Thứ sáu, trong quá trình tiếp tục nghiên cứu phải quan tâm đến vai trò
lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương về việc phát triển bền vững
nông nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đây là vấn đề quan trọng,
đòi hỏi quá trình nghiên cứu phải đề cập một cách sâu sắc về vấn đề này trên
những góc độ khác nhau, cụ thể là: Phải phân biệt một cách rạch ròi đâu là vai
trò lãnh đạo của cấp ủy, đâu là chức năng quản lý của chính quyền địa
phương, đâu là sự phối hợp giữa cấp ủy và chính quyền trong quá trình phát
triển bền vững nông nghiệp nhằm khắc phục tình trạng hiện nay cấp ủy Đảng

làm thay bao biện chính quyền, làm cho chính quyền lệ thuộc quá mức ảnh
hưởng sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
trong quá trình thực hiện chức năng của chính quyền. Phải tìm mọi cách để
nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương đối với vấn
đề nói trên nhằm tạo ra một cơ chế có tính thông thoáng nhưng đảm bảo tính
hiệu quả cao là một trong những nội dung cần nghiên cứu sâu sắc hơn.
Thứ bảy, trong quá trình tiếp tục nghiên cứu đề tài này, vấn đề đặt ra cần
phải nghiên cứu về con người cũng như các mối quan hệ của họ về văn hóa,
tinh thần, tâm lý đang diễn ra trên địa bàn nông thôn hiện nay. Điều này cần
phải được nghiên cứu sâu hơn về văn hóa tinh thần, truyền thống tốt đẹp ở


9

nông thôn ở huyện Bố Trạch Quảng Bình trong quá trình xây dựng nông thôn
mới cũng như tiếp tục nghiên cứu môi trường tác động quá trình phát triển
bền vững nông nghiệp


10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP
1.1.1 Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế có vị trí đặc biệt quan trọng
Nó không chỉ là nền kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học - kĩ

thuật,cây trồng, vật nuôi. Đòi hỏi con người phải nhận thức đúng đắn các quy
luật để có những giải pháp thích hợp với quá trình phát triển của vấn đề nói trên.
Nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm: ngành trồng trọt, ngành
chăn nuôi. Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng còn bao gồm cả ba nhóm
ngành: nông nghiệp thuần túy, lâm nghiệp và ngành thủy sản.
Nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra lương thực, thực phẩm, đây là yếu
tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và phát
triển kinh tế -xã hội của đất nước. Như vậy nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước,
nhất là các nước đang phát triển, đại bộ phận sống bằng nghề nông nghiệp.
Ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ lệ GDP
nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này không
ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp cho đời sống con người những sản phẩm
cần thiết đó là: lương thực, thực phẩm.
Nông nghiệp không chỉ là ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỷ thuật và bị chi phối bởi quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên.
Vì vậy, trong quá trình phát triển nông nghiệp, con người không thể ngăn cản
hay can thiệp thô bạo vào quá trình đó, trái lại phải nghiên cứu và nhận thức


11

đúng đắn quy luật sinh trưởng, phát triển của mỗi loại cây trồng, vật nuôi và
sự biến đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu để vận dụng một cách phù hợp .
b. Phát triển bền vững
Giữa môi trường và phát triển có mối quan hệ rất chặt chẽ. Môi trường là
tổng hợp các điều kiện sống của con người, là địa bàn và đối tượng của sự
phát triển, phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Phát triển luôn luôn có hai mặt lợi và hại, phát triển được đặt lên hàng
đầu, lấn át các yếu tố như: môi trường, xã hội tạo ra những nguy hại cho môi

trường lẫn xã hội. Ngược lại, lý thuyết không tưởng về "đình chỉ phát triển",
cụ thể là cho tốc độ phát triển bằng không hoặc âm để bảo vệ nguồn tài
nguyên hữu hạn không tái tạo của trái đất. Vì vậy, trong suốt mấy thập kỷ qua,
đã có rất nhiều quan điểm, định nghĩa về phát triển bền vững của các tổ chức
quốc tế, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu nước ngoài và Việt Nam nhằm
giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển.
Năm 1980, các tổ chức như Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới
(IUCN), chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ bảo vệ
Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra "Chiến lược bảo tồn thế giới".Trong
đó lần đầu tiên thuật ngữ phát triển bền vững được xuất hiện, tuy nhiên, khái
niệm này mới chỉ đề cập một nội dung hạn hẹp, nhấn mạnh tính bền vững về
mặt tài nguyên sinh thái nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật.
Điều này được phổ biến rộng rãi trong báo cáo Brundtland "Tương lai chúng
ta" (1987), đã được đề cập chi tiết trong báo cáo "Chăm lo cho trái đất" và
"Chương trình Nghị sự 21" (1992).
Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới (WCED) đã đưa ra khái niệm
về phát triển bền vững: "Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi
mà trong đó sự khai thác tài nguyên, phương hướng đầu tư, định hướng phát
triển kĩ thuật và sự thay đổi về luật pháp đều làm hài hòa và gia tăng khả


12

năng đáp ứng nhu cầu và khát vọng của nhân loại trong cả hiện tại và tương
lai" hay "Phát triển bền vững là sự phát triển không chỉ nhằm đáp ứng nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà còn không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai".
Theo FAO (1989) đưa ra khái niệm : "Phát triển bền vững là việc quản
lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng những thay đổi công
nghệ và thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách

liên tục những nhu cầu của con người của những thế hệ hôm nay và mai sau.
Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản) chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn gen và thực vật,
không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp
nhận về mặt xã hội".
Năm 1991, trong báo cáo "Chăm lo Trái đất" đưa ra khái niệm: "Phát
triển bền vững là sự nâng cao chất lượng đời sống con người trong lúc đang
tồn tại, trong khuôn khổ đảm bảo của các hệ thống sinh thái".
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tại Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển
bền vững tại Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định: "Phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội
và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu và đời sống con người trong
hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu cảu các thế
hệ tương lai". Trong đó:
- Phát triển kinh tế: đặc biệt chú trọng đến tăng trưởng kinh tế ổn định.
- Phát triển xã hội: ưu tiên trong vấn đề thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm.
- Bảo vệ môi trường: chú trọng xử lý, khắc phục môi trường, phục hồi và


13

cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai
thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính bức thiết về vấn đề môi trường,
ngay sau tuyên bố Rio, Nhà nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm
1993. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm (2001-2010) và các Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm đã khẳng

định: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường". Điều này được cụ
thể hóa trong Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình Nghị sự 21 của Việt Nam) do Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2004.
Đây là chiến lược khung, bảo gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để
các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhận triển khai thực hiện và phối
hợp hành động nhằm đảm bảo phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21.
Ngày 27 tháng 9 năm 2005, Thủ tướng có Quyết định số 1032/QĐ-TTg về việc
thành lập Hội đồng Phát triển bền vững Quốc gia, qua đó thể hiện quyết tâm rất
lớn của Việt Nam trong vấn đề phát triển bền vững toàn cầu.
Xuất phát từ vấn đề thể chế, PGS.TS Bùi Quang Bình (2010) đưa ra
quan điểm về phát triển bền vững: "Phát triển phải là một quá trình lâu dài,
luôn thay đổi và sự thay đổi đó theo hướng ngày càng hoàn thiện. Do vậy,
khái niệm phát triển bền vững cũng được lí giải như một quá trình thay đổi
theo hướng hoàn thiện về mọi mặt như: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế
trong một thời gian nhất định" .
Theo PGS.TS. Trần Văn Chử, “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
trong cơ chế thị trường ở Việt Nam”, thì phát triển bền vững là sự phát triển
kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong thời gian dài dựa
trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên mà vẫn bảo vệ được môi
trường, sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của


14

xã hội hiện tại, song không làm cạn kiệt tài nguyên, để lại hậu quả môi trường
cho các thế hệ tương lai.
Như vậy, đến nay có nhiều khái niệm về phát triển bền vững, nhưng nhìn
chung các khái niệm đó về cơ bản đều có sự thống nhất: Phát triển bền vững
là sự phát triển trong đó kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của

sự phát triển là kinh tế, xã hội và môi trường trong nông nghiệp, nông thôn
nhằm thỏa mãn được nhu cầu của xã hội hiện tại nhưng không gây tổn hại
cho khả năng ấy của các thế hệ tương lai.
1.1.2. Các ngành trong nông nghiệp
a. Ngành nông nghiệp tổng hợp
- Ngành trồng trọt, chăn nuôi: Là ngành sản xuất và cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người chủ yếu của nông nghiệp, với đối tượng sản
xuất là các loại cây trồng, cây ăn quả, động vật nuôi nhằm cung cấp các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
- Ngành dịch vụ nông nghiệp: Là ngành mà hoạt động lao động mang
tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa thoả mãn các nhu cầu sản xuất và
đời sống sinh hoạt của người nông dân.
- Ngành lâm nghiệp: là một ngành kinh tế với các nội dung hoạt động chính
là trồng, bảo vệ rừng, khai thác lâm sản và một số dịch vụ trong lâm nghiệp.
b. Ngành ngư nghiệp, thủy sản
Là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức nuôi, trồng động thực
vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt lợ mặn (theo Pillay, 1990).
1.2. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững nông nghiệp
Phát triển bền vững nông nghiệp là vấn đề không mới, nhưng có nhiều
khái niệm khác nhau được thể hiện trên nhiều góc độ khác nhau, rất phong


15

phú, đa dạng.
Theo quan điểm của Bill Millison và Remy Mia Slay (2010): Phát triển
bền vững nông nghiệp:
-Là việc thiết kế những hệ thống cư trú lâu bền của con người. Đó là một

triết lý và một cách tiếp cận về việc sử dụng đất tạo ra mối liên kết chặt chẽ
giữa tiểu khí hậu, cây hàng năm, cây lâu năm, súc vật, đất, nước và những
nhu cầu của con người, xây dựng những cộng đồng chặt chẽ và có hiệu quả,
bảo vệ, xây dựng một môi trường sinh thái trong lành và sử dụng một cách
hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- Là một hệ thống, trong đó con người tồn tại và sử dụng những nguồn
năng luợng không độc hại, tiết kiệm và tái sinh năng lượng, sử dụng nguồn tài
nguyên phong phú của thiên nhiên, không làm phá hoại những nguồn tài
nguyên đó. Không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn
tìm cách khôi phục, làm giàu những hệ sinh thái đã bị suy thoái.
Mục đích của phát triển bền vững nông nghiệp là kiến tạo một hệ thống
bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu của con người mà không bóc lột tài nguyên, không làm ô
nhiễm môi trường.
Yêu cầu của phát triển bền vững nông nghiệp là phải hợp tác với thiên
nhiên, tuân thủ những quy luật của thiên nhiên, không chống lại với thiên nhiên.
Theo quan điểm của Julian Dumanski về phát triển bền vững nông
nghiệp: Đó là nền tảng của nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản
xuất sinh học, đặc biệt duy trì chất lượng đất, nước, tính đa dạng sinh học.
Nông nghiệp bền vững đạt được nhờ ba yếu tố: Quản lý đất bền vững;
Công nghệ sản xuất được cải tiến; hiệu quả kinh tế được nâng cao. Trong
đó, quản lý đất bền vững chiếm một vị trí quan trọng hàng đầu trong nông
nghiệp bền vững.


16

Theo tổ chức sinh thái và môi trường thế giới: thì phát triển nông nghiệp
bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay,
mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Điều đó có nghĩa là

nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài
nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho các
thế hệ mai sau. Nhiều ý kiến cho rằng, sự bền vững của hệ thống nông nghiệp
là khả năng duy trì, tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời
gian dài mà không ảnh hưởng đến điều kiện sinh thái.
Năm 1992, Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc
(FAO) đưa ra khái niệm: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và
bảo tồn, sự thay đổi về tổ chức và kỷ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. Sự phát triển như
vậy của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy, hải sản) sẽ đảm
bảo không tổn hại đến môi trường không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về
kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế và được xã hội chấp nhận”.
Theo Ủy ban kỹ thuật của FAO, nền nông nghiệp bền vững bao gồm việc
quản lý có hiệu quả nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm chất lượng của môi trường và bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên.
Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông
nghiệp (TAC/CGIAR) thì: “Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý
thành công tài nguyên nông nghiệp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người
đồng thời cải thiện chất lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên thiên
nhiên”.
Ở Việt Nam, thời gian gần đây, Chính phủ, các nhà khoa học ngày càng
quan tâm nhiều hơn đến vấn đề phát triển bền vững nông nghiệp. Theo GS.TS
Lê Viết Ly, Hội khoa học chăn nuôi Việt Nam đưa ra khái niệm tương tự nói


17

rõ sự ảnh hưởng của nông nghiệp bền vững kinh tế, xã hội, môi trường:
“Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm được

hiệu quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã hội không làm gay gắt sự phân
hóa giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông dân, không gây ra tệ nạn
xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài
nguyên, không làm suy thoái và hủy hoại môi trường”.
Giáo sư Lê Du Phong đưa ra nội dung phát triển bền vững nông nghiệp
gồm:
- Một nền nông nghiệp biết giữ gìn, phát triển bồi dưỡng và sử dụng đất
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên của nông nghiệp, đặc biệt là đất và
nguồn nước.
- Một nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao, biết kết hợp hài hòa
giữa việc sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh
học với kinh nghiệm và truyền thống sản xuất của người nông dân để tạo ra
ngày càng nhiều các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng tốt cung cấp cho xã
hội.
- Một nền nông nghiệp sạch, biết hạn chế một cách tối đa việc sử dụng
các chất hóa học có hại đến môi sinh, môi trường và sức khỏe con người. Kết
hợp một cách hài hòa việc phát triển sản xuất với bảo vệ môi trường. Các sản
phẩm do nông nghiệp làm ra cung cấp cho người tiêu dùng phải là những sản
phẩm sạch, có tác dụng tăng cường sức khỏe con người.
- Một nền nông nghiệp bền vững có cơ cấu cây trồng và vật nuôi hợp lý,
phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên của mỗi vùng. Cơ cấu này phải bảo
đảm cho nông nghiệp khai thác được tối đa lợi thế so sánh, phát triển toàn
diện với tốc độ nhanh, bền vững
Mặc dù có những khái niệm khác nhau về phát triển bền vững nông
nghiệp trên,nhưng nhìn chung đều thống nhất và cho rằng: Phát triển bền


18

vững nông nghiệp là quá trình phát triển theo hướng tăng lên của năng suất

cây trồng, vật , tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng ngày càng cao trong
điều kiện khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, không làm tổn
hại đến môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản
phẩm nông nghiệp nhưng không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ
tương lai.
1.2.2. Ý nghĩa của phát triển bền vững nông nghiệp
a. Về kinh tế
Sự phát triển bền vững nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước và tốc độ tăng trưởng GDP. Nông nghiệp là ngành
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của tất cả các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế. Nếu khả năng cung cấp lương, thực phẩm cho xã hội
giảm sút, khả năng cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến
và dịch vụ không đảm bảo, tất yếu sẽ dẫn đến sự suy thoái của nền kinh tế.
- Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp và
dịch vụ phát triển như: các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, tiểu
thủ công nghiệp, một số ngành công nghiệp nặng và các ngành dịch vụ ăn
uống, giải khát. Có thể nói sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp và dịch
vụ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu công nghiệp do nông nghiệp cung cấp.
- Nông nghiệp là nơi cung cấp những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, tạo
nguồn tích lũy ban đầu và thường xuyên cho nền kinh tế. Thông qua xuất
khẩu nông sản, nông nghiệp đã đóng góp tích lũy ngày nhiều cho nền kinh tế,
đồng thời góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
- Nông nghiệp còn là thị trường rộng lớn để tiêu thụ các sản phẩm hàng
hóa của ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng thúc đẩy các
ngành tăng trưởng và phát triển.


19

b. Về xã hội

- Phát triển nông nghiệp bền vững về mặt xã hội có ý nghĩa rất lớn trong
việc cung cấp những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, quyết định sự tồn tại và
phát triển của loài người, đặc biệt là lương thực, thực phẩm.
- Phát triển nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia, tăng cường khả năng phòng thủ cho đất nước. An
ninh lương thực là vấn đề sống còn của mỗi nước, là tiềm lực kinh tế thể hiện
sức mạnh của mỗi quốc gia. Đảm bảo an ninh lương thực sẽ hạn chế những
khó khăn, những rủi ro trong phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, tạo cơ
sở cho việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước, giữ vững an ninh và chủ
quyền quốc gia.
- Phát triển nông nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo. Khi nông nghiệp phát triển
bền vững, đời sống của người nông dân được cải thiện và không ngừng nâng
lên. Tỷ lệ hộ nghèo sẽ giảm, rút ngắn khoảng cách giữa giàu và nghèo .
c. Về môi trường
Phát triển bền vững nông nghiệp về môi trường có ý nghĩa trong việc cải
tạo và bảo vệ môi trường tự nhiên. Đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các
vùng, góp phần vào việc bảo vệ môi trường môi sinh. Tuy nhiên muốn nông
nghiệp thực sự đóng góp vào việc bảo vệ môi trường, đòi hỏi mỗi nước phải
có một chiến lược phát triển nông nghiệp đúng đắn, phải khai thác lợi thế
nông nghiệp từng vùng, phải biết kết hợp nhiều loại nông sản theo một hệ
sinh thái hoàn chỉnh, trách sử dụng quá mức các loại hóa chất, tiến tới phát
triển một ngành nông nghiệp sạch, nền nông nghiệp sinh thái.
Như vậy, xét trên các mặt về kinh tế, xã hội và môi trường phát triển
nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi nước. Trong điều kiện hiện nay, hầu hết mỗi nước đều nhận


×