Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Thực trạng thời gian khám bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện bắc thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHAN THỊ MAI ANH

THỰC TRẠNG THỜI GIAN KHÁM BỆNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN BẮC THĂNG LONG NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

Hà Nội, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHAN THỊ MAI ANH

THỰC TRẠNG THỜI GIAN KHÁM BỆNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN BẮC THĂNG LONG NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

Tiến sĩ Vương Ánh Dương

Hà Nội, 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai năm học tập, giờ đây khi cuốn luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản
lý bệnh viện đang được hoàn thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, các thầy cô giáo Trường Đại học Y tế Công
Cộng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong khóa học này.
Với tất cả tình cảm sấu sắc nhất, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Vương
Ánh Dương, Thạc sĩ Nguyễn Thị Bình An, người đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn,
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Kiến thức về học thuật, sự tận tâm trong
giảng dạy, hướng dẫn của thầy cô đã giúp tôi có được những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu để tôi tự tin trong nghiên cứu khoa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám đốc, phòng Kế hoạch Tổng hợp, khoa
Khám bệnh và các Cán bộ viên chức bệnh viện Bắc Thăng Long đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi tiến hành nghiên cứu tại bệnh viện và cho tôi những kinh nghiệm
làm việc thực tế cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu.
Tận đáy lòng mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố, mẹ và chị gái kính yêu!
Những người thầy đầu tiên đã dạy dỗ tôi, luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp
tôi vượt qua mọi khó khăn cho đến ngày luận văn được hoàn thành.
Xin gửi lời chi ân tới bạn bè, các anh chị trong lớp Cao học Quản lý bệnh
viện khóa 6 những người đã dành cho tôi tình cảm, lời động viên, sự giúp đỡ không
chỉ trong học tập mà trong cả cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2015
Tác giả


ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4
1.1. Quản lý khoa Khám bệnh ............................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa khoa Khám bệnh ......................................................................... 4
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức khoa Khám bệnh ......................................... 4
1.1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý khoa Khám bệnh ............................... 8
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quy trình và thời gian khám bệnh ............... 10
1.2.1. Cơ sở hạ tầng .............................................................................................. 10
1.2.2. Nhân lực y tế............................................................................................... 11
1.2.3. Trang thiết bị y tế ........................................................................................ 12
1.2.4. Công nghệ thông tin .................................................................................... 13
1.2.5. Thủ tục hành chính ..................................................................................... 15
1.3. Hướng dẫn quy trình khám bệnh và tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện
về quy trình khám bệnh ..................................................................... 16
1.3.1. Hướng dẫn Quy trình khám bệnh ................................................................ 16
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện về công tác khám bệnh .................. 17
1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ........................................... 19
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 19
1.4.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 21
1.5. Một số thông tin chung về khoa Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long 25
1.5.1. Nhân lực của khoa Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long ........................ 25

1.5.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của KKB, bệnh viện Bắc Thăng Long ............. 25


iii

1.5.3. Phần mềm quản lý bệnh viện Hsoft .............................................................. 26
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu (Phụ lục 1) ...................................................... 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng................................................................. 28
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ................................................................... 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 29
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.4. Cỡ mẫu và Phương pháp chọn mẫu............................................................. 29
2.4.1. Mẫu cho nghiên cứu định lượng................................................................... 29
2.4.2. Chọn mẫu cho nghiên cứu định tính ............................................................. 30
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 31
2.5.1. Thu thập số liệu định lượng ......................................................................... 31
2.5.2. Thu thập dữ liệu định tính ............................................................................ 31
2.6. Các biến số nghiên cứu ................................................................................. 33
2.6.1. Phương pháp xác định các biến số nghiên cứu ............................................. 33
2.6.2. Bảng biến số của nghiên cứu (Phụ lục 2) ..................................................... 33
2.7. Công cụ thu thập số liệu: .............................................................................. 33
2.8. Các khái niệm được sử dụng trong luận văn............................................... 33
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 42
2.9.1. Số liệu định lượng........................................................................................ 42
2.9.2. Thông tin định tính ...................................................................................... 43
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .............................................................. 43
2.11. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục ..................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 45

3.1. Quy trình khám bệnh tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long
năm 2015 so với quyết định số 1313/QĐ – BYT ................................ 45
3.1.1. Bước 1: Tiếp đón người bệnh ...................................................................... 45
3.1.2. Bước 2: Khám lâm sàng và chẩn đoán ......................................................... 46
3.1.3. Bước 3: Thanh toán viện phí ........................................................................ 52


iv

3.1.4. Bước 4: Phát và lĩnh thuốc ........................................................................... 52
3.2. Thời gian khám bệnh tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long
năm 2015 ............................................................................................. 53
3.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................... 53
3.2.2. Thông tin về một số đặc tính khám bệnh của đối tượng nghiên cứu ............. 56
3.2.3. Thông tin về lưu lượng khám của các phòng khám ...................................... 59
3.2.4. Thời gian khám bệnh tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long năm
2015 ............................................................................................................ 61
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian khám bệnh...................................... 73
Chương 4. BÀN LUẬN........................................................................................ 79
4.1. Bàn luận về quy trình khám bệnh so với những yêu cầu đưa ra trong quy
định 1313/QĐ – BYT tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng
Long năm 2015.................................................................................... 79
4.1.1. Bước 1 - Tiếp đón người bệnh ..................................................................... 79
4.1.2. Bước 2 - Khám lâm sàng và chẩn đoán ........................................................ 80
4.1.3. Bước 3 - Thanh toán viện phí ....................................................................... 83
4.1.4. Bước 4 - Phát và lĩnh thuốc .......................................................................... 83
4.2. Bàn luận về thời gian các bước của quy trình khám bệnh tại khoa Khám
bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2015...................................... 84
4.2.1. Bước 1 – Tiếp đón người bệnh ..................................................................... 84
4.2.2. Bước 2 – Khám lâm sàng và chẩn đoán ....................................................... 84

4.2.3. Bước 3 – Thanh toán viện phí ...................................................................... 85
4.2.4. Bước 4 – Phát và lĩnh thuốc ......................................................................... 85
4.3. Bàn luận về một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian khám bệnh tại khoa
Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2015 .......................... 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 94
1. Với khoa Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long ........................................ 94
2. Với các nhà quản lý bệnh viện Bắc Thăng Long ............................................ 94


v

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 95
Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................ 95
Tài liệu tiếng Anh…………………………………………………………………98
Phụ lục 1. Khung lý huyết nghiên cứu ................................................................... 99
Phụ lục 2. Bảng biến số của nghiên cứu ............................................................... 100
Phụ lục 3. Bảng khảo sát công tác triển khai quy trình khám bệnh theo quyết định
1313/QĐ – BYT tại Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2015. ............... 104
Phụ lục 4. Bảng thu thập thời gian khám bệnh của người bệnh ............................ 111
Phụ lục 5. Hướng dẫn phỏng vấn sâu Lãnh đạo bệnh viện, cán bộ Tổ quản lý chất
lượng, cán bộ Phòng Điều dưỡng về quy trình và thời gian khám bệnh tại
khoa Khám bệnh – Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2015. ................. 112
Phụ lục 6. Hướng dẫn phỏng vấn sâu Lãnh đạo KKB về quy trình và thời gian khám
bệnh tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Bắc Thăng Long. .................... 115
Phụ lục 7. Hướng dẫn phỏng vấn sâu người bệnh về quy trình và thời gian khám
bệnh tại Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2015. .................................. 118
Phụ lục 8. Hướng dẫn thảo luận nhóm trọng tâm cán bộ viên chức KKB và các
khoa/phòng ảnh hưởng trong quy trình khám bệnh về quy trình và thời
gian khám bệnh tại Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2015.................. 121

Phụ lục 9. Danh sách 15 phòng khám. ................................................................. 124


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGĐ:

Ban giám đốc

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BVBTL:

Bệnh viện Bắc Thăng Long

BYT:

Bộ Y tế

CBVC:

Cán bộ, viên chức

CBYT:

Cán bộ y tế


CĐHA:

Chẩn đoán hình ảnh

CLS:

Cận lâm sàng

CNTT:

Công nghệ thông tin

CSHT:

Cơ sở hạ tầng

CSVC:

Cơ sở vật chất

KCB:

Khám chữa bệnh

KHTK:

Kế hoạch tổng hợp

KTV:


Kỹ thuật viên

NVYT:

Nhân viên y tế

RHM:

Răng – Hàm - Mặt

TDCN:

Thăm dò chức năng

TGKBTB:

Thời gian khám bệnh trung bình

TGTB:

Thời gian trung bình

TMH:

Tai – Mũi - Họng

TTBYT:

Trang thiết bị y tế


TTHC:

Thủ tục hành chính


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin về tuổi của đối tượng nghiên cứu. .......................................... 53
Bảng 3.2. Thông tin về dân tộc của đối tượng nghiên cứu...................................... 54
Bảng 3.3. Thông tin về thời điểm đăng ký khám bệnh theo 06 múi giờ theo ngày
trong một tháng khám bệnh của đối tượng nghiên cứu. ......................... 57
Bảng 3.4. Lưu lượng khám của 13 phòng khám. .................................................... 59
Bảng 3.5. Lưu lượng khám của 02 phòng khám Mạn tính ...................................... 60
Bảng 3.6. Thời gian khám bệnh trung bình của 04 nhóm người bệnh có BHYT .... 61
Bảng 3.7. Thời gian khám bệnh trung bình của 04 nhóm người bệnh không có
BHYT ở bước 1, 2 của quy trình khám bệnh (đơn vị: phút). ................. 63
Bảng 3.8. Thời gian trung bình bước 1 của người bệnh khám ở phòng khám số 1, số
2, số 12 (đơn vị: phút). .......................................................................... 67
Bảng 3.9. Thời gian khám bệnh trung bình ở bước 1 và bước 2 của 04 nhóm người
bệnh không có BHYT (đơn vị: phút)..................................................... 68
Bảng 3.10. Thời gian trung bình thực hiện kỹ thuật cận lâm sàng (đơn vị:phút). .... 69
Bảng 3.11. Thời gian khám bệnh trung bình của người bệnh ở phòng khám Mạn
tính số 2 (đơn vị: phút). ........................................................................ 70
Bảng 3.12. Thời gian trung bình ba bước của trẻ nhỏ dưới 6 tuổi có BHYT ở 04
nhóm người bệnh (đơn vị: phút). .......................................................... 71
Bảng 3.13. Thời gian trung bình ba bước ở trẻ nhỏ dưới 6 tuổi và ở người bệnh trên
6 tuổi có BHYT (đơn vị: phút). ............................................................. 71
Bảng 3.14. Thời gian trung bình 3 bước của người cao tuổi ( ≥ 75 tuổi) có BHYT ở

04 nhóm người bệnh (đơn vị: phút)....................................................... 72


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Khu Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long....................................... 26
Sơ đồ 3.1. Quy trình khám lâm sàng và kê đơn điều trị .......................................... 47
Sơ đồ 3.2. Quy trình khám lâm sàng có xét nghiệm .............................................. 49
Sơ đồ 3.3. Quy trình khám lâm sàng có xét nghiệm và CĐHA .............................. 50


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Thông tin về giới tính của đối tượng nghiên cứu. ............................... 54
Biểu đồ 3.2. Nghề nghiệp hiện tại của đối tượng nghiên cứu. ................................ 55
Biểu đồ 3.3. Nơi cư trú của đối tượng nghiên cứu.................................................. 55
Biểu đồ 3.4. Thông tin về bốn nhóm người bệnh. .................................................. 56
Biểu đồ 3.5. Buổi khám bệnh của đối tượng nghiên cứu. ....................................... 56
Biểu đồ 3.6. Ngày khám bệnh theo tuần trong tháng của đối tượng nghiên cứu. .... 58
Biểu đồ 3.7. Hình thức khám bệnh của đối tượng nghiên cứu. ............................... 59
Biểu đồ 3.8. So sánh TGKBTB của 04 nhóm người bệnh có BHYT ...................... 62
Biểu đồ 3.9. Thời gian khám bệnh trung bình của 04 nhóm người bệnh có BHYT ở
từng bước của quy trình khám bệnh. ................................................. 64
Biểu đồ 3.10. So sánh TGTB bước 1 giữa người bệnh có BHYT và không có BHYT
ở 04 nhóm người bệnh. ..................................................................... 66
Biểu đồ 3.11. So sánh TGTB bước 2 giữa người bệnh có BHYT và không có BHYT

ở 04 nhóm người bệnh. ..................................................................... 67


x

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bệnh viện Bắc Thăng Long (BVBTL) là bệnh viện đa khoa khu vực hạng II
với quy mô 360 giường kế hoạch. Khoa khám bệnh (KKB) có 16 phòng khám
chuyên khoa với 16 bác sĩ, 18 điều dưỡng và các cán bộ viên chức (CBVC) tham
gia khám chữa bệnh (KCB) [23], [37].
Một vài năm gần đây, số lượt người bệnh đến khám bệnh tại KKB của bệnh
viện ngày càng tăng cao [17], [19], [21]. Năm 2014, bệnh viện nhận được nhiều
phàn nàn của người bệnh phải chờ đợi cả buổi sáng để được lấy kết quả xét nghiệm;
Hay như tình trạng quá đông người bệnh chờ khám vào buổi sáng, đặc biệt là người
bệnh khám BHYT [22]. Vậy quy trình khám bệnh tại BVBTL như thế nào? Thời
gian khám bệnh là bao nhiêu? Yếu tố nào ảnh hưởng đến thời gian khám bệnh của
người bệnh? Để có câu trả lời cho ba câu hỏi trên, nghiên cứu “Thực trạng thời
gian khám bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Bắc Thăng Long
năm 2015” được thực hiện với 03 mục tiêu cụ thể là: 1) Mô tả quy trình khám bệnh
so với quyết định số 1313/QĐ – BYT tại KKB, BVBTL năm 2015; 2) Đo lường
thời gian khám bệnh tại KKB, BVBTL năm 2015; 3) Xác định một số yếu tố ảnh
hưởng đến thời gian khám bệnh của người bệnh, qua đó đề xuất một số giải pháp rút
ngắn thời gian khám bệnh tại KKB, BVBTL năm 2015.
Nghiên cứu áp dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Nghiên
cứu định lượng đo lường thời gian khám bệnh của tất cả người bệnh đến khám tại
KKB trong tháng 4 năm 2015, thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn từ phần mềm quản lý
bệnh viện Hsoft, kết hợp quan sát quy trình khám bệnh. Kết quả nghiên cứu: 1) Quy
trình khám bệnh tại BVBTL gồm 04 bước đúng theo quyết định 1313/QĐ – BYT:
Tiếp đón người bệnh, khám lâm sàng và chẩn đoán, thanh toán viện phí, phát và
lĩnh thuốc; 2) Thời gian khám bệnh trung bình của 04 nhóm người bệnh (BHYT)

lần lượt là 102,65 phút; 131,59 phút; 152,59 phút; 245,16 phút ; 3) Có bẩy yếu tố
ảnh hưởng đến thời gian khám bệnh tại BVBTL năm 2015 là CSHT, quy trình
khám bệnh, TTBYT, CNTT, NLYT, TTHC và một số yếu tố về phía người bệnh.
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi khuyến nghị lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo
KKB những giải pháp rút ngắn thời gian khám bệnh.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khám chữa bệnh (KCB) là một trong những hoạt động dịch vụ quan trọng
nhất của ngành Y tế và là một trong bảy chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện [35],
[1]. Trong tổ chức bệnh viện thì KKB, một trong những thành phần quan trọng của
bệnh viện, là nơi tiếp xúc số lượng người bệnh đứng đầu trong bệnh viện, có thể nói
KKB có thể được xem như bộ mặt của bệnh viện và là nguồn thu đáng kể cho bệnh
viện [11].
Theo quyết định 1313/QĐ – BYT, quy trình khám bệnh tại KKB của bệnh
viện gồm bốn bước: Tiếp đón người bệnh, khám lâm sàng và chẩn đoán, thanh toán
viện phí, phát và lĩnh thuốc. Thời gian khám bệnh là thời gian từ lúc người bệnh lấy
số thứ tự để làm thủ tục khám bệnh đến lúc người bệnh nhận đơn thuốc, thuốc và ký
nhận [5]. Quy trình KCB khi được tiến hành đúng cách sẽ giảm thời gian chờ đợi
của người bệnh cũng như thời gian và công sức của nhân viên bệnh viện; Qua đó, sẽ
nâng cao sự hài lòng của khách hàng – người bệnh và chất lượng chăm sóc của
bệnh viện. Ngược lại, chính nó cũng sẽ gây kéo dài thời gian khi quy trình không
hợp lý [27].
Một vài năm gần đây, tại các KKB, tình trạng "lòng vòng" trong quy trình
khám bệnh khá phổ biến. Người bệnh phải thực hiện nhiều bước, làm nhiều thủ tục
trước khi được vào khám, kéo dài thời gian chờ đợi không cần thiết của người bệnh
[33]. Năm 2013, thực hiện quyết định 1313/QĐ – BYT, BVBTL đã tiến hành khảo
sát quy trình khám bệnh và tiến hành các giải pháp cải tiến. Sau hơn một năm thực

hiện, người bệnh đánh giá các bước của thứ tự khám bệnh rất hợp lý chiếm tỷ lệ
15,2%, thứ tự khám bệnh hợp lý chiếm tỷ lệ 78,8 % [25].
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác khám bệnh của BVBTL còn
nhiều khó khăn, tồn tại như: Thủ tục hành chính trong khám sức khỏe còn phức tạp,
phiền hà; Người bệnh phải chờ đợi lâu để được khám ở phòng khám số 1, số 2. Có
nhiều người bệnh phải chờ đợi cả buổi sáng để được lấy kết quả xét nghiệm, XQuang; Tình trạng quá đông người bệnh chờ khám vào buổi sáng; Bệnh viện chưa
cung cấp đủ thuốc theo danh mục của BHYT, người bệnh sau khi kê đơn vẫn phải
mua thuốc ở ngoài; Khi phát thuốc còn chưa thực hiện tư vấn cho người bệnh [22],


2

[12], [20]… Chính những vấn đề này dẫn tới việc người bệnh chưa hài lòng và phàn
nàn nhiều về công tác khám bệnh của bệnh viện [22]. Hạn chế chủ yếu là do những
nhóm nguyên nhân sau: Quy trình khám bệnh mặc dù đã cố gắng sắp xếp, bố trí lại
nhưng do thiết kế cũ nên quy trình chưa được liên hoàn, một chiều; Số lượng người
bệnh đến khám bệnh ngàng càng tăng cao trong khi số lượng bác sĩ khám và kỹ
thuật viên khối Cận lâm sàng (CLS) lại thiếu so với thông tư 08/2007/TTLT – BYT
– BNV [14]; Cho tới thời điểm hiện tại, bệnh viện chưa tiến hành đo lường thời
gian khám bệnh. Vì vậy, bệnh viện chưa đánh giá được thời gian khám bệnh lâu ở
khâu nào, khu vực nào và ở thời điểm nào để có cơ sở cải tiến.
Vì vậy, tại thời điểm này, một nghiên cứu về thời gian khám bệnh tại
BVBTL là rất cần thiết cho công tác quản lý chất lượng khám bệnh của bệnh viện
theo quy định 1313/QĐ – BYT. Thông qua kết quả của nghiên cứu, bệnh viện sẽ tự
nhìn nhận lại quy trình khám bệnh của bệnh viện mình và so sánh với quy định của
Bộ Y tế và kinh nghiệm thực tế của các bệnh viện khác, để từ đó có những cải tiến
phù hợp, nâng cao sự hài lòng của người bệnh. Kết quả của nghiên cứu cũng sẽ góp
phần làm cơ sở để các nhà hoạch định chính sách y tế đánh giá kết quả thực hiện cải
tiến quy trình khám bệnh theo quyết định 1313/QĐ – BYT.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng thời gian khám bệnh và

một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2015” nhằm mục
đích mô tả quy trình và đo lường thời gian khám bệnh. Xác định một số yếu tố ảnh
hưởng đến thời gian khám bệnh của người bệnh, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp rút ngắn thời gian khám bệnh tại KKB, BVBTL năm 2015.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả quy trình khám bệnh so với quyết định số 1313/QĐ – BYT tại khoa
Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2015.
2. Đo lường thời gian khám bệnh trung bình tại khoa Khám bệnh, bệnh viện
Bắc Thăng Long năm 2015.
3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian khám bệnh của người bệnh
tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2015.


4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quản lý khoa Khám bệnh
1.1.1. Định nghĩa khoa Khám bệnh
KKB là một đơn vị nằm trong bệnh viện đa khoa hoặc chuyên khoa, có
nhiệm vụ tiếp đón, khám bệnh, phân loại và xử lý ban đầu cho người bệnh thuộc
phạm vi phụ trách.
KKB là nơi tiếp xúc đầu tiên của nhân viên bệnh viện với người bệnh trong
quá trình KCB, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vì vậy, đòi hỏi phải có một tổ chức
chặt chẽ, khoa học, có đội ngũ cán bộ công chức, đảm bảo chất lượng chuyên môn
cũng như có tinh thần thái độ phục vụ tốt để có thể giải quyết công việc một cách
nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả [34].

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức khoa Khám bệnh
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
KKB có những chức năng, nhiệm vụ sau đây:
-

Khám, chẩn đoán, phân loại và xử trí ban đầu những người bệnh được các cơ
sở y tế tuyến dưới gửi đến hoặc tự đến.

-

Xử trí cấp cứu ban đầu, những trường hợp đến khám cấp cứu, những trường
hợp bệnh nặng phải sơ cứu ngay tại KKB.

-

Điều trị theo dõi và chăm sóc những người bệnh, làm các xét nghiệm cơ bản,
thăm dò chức năng hoặc gửi đi khám chuyên khoa.

-

Tổ chức thực hiện, hướng dẫn người bệnh làm các xét nghiệm cơ bản, thăm
dò chức năng hoặc gửi đi khám chuyên khoa.

-

Tổ chức vận chuyển, hướng dẫn và cử nhân viên đi cùng khi đưa người bệnh
vào điều trị nội trú tại các khoa, phòng hoặc chuyển người bệnh cấp cứu lên
tuyến trên.

-


Tham gia công tác cấp cứu, KCB ngoại viện khi có yêu cầu.

-

Tuyên truyền giáo dục sức khỏe, hướng dẫn phòng bệnh, tư vấn sức khỏe
nâng cao kiến thức bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.

-

Quản lý hồ sơ sức khỏe, máy móc trang thiết bị, nhân viên, kế hoạch hoạt
động và các lĩnh vực khác của khoa … [34].


5

1.1.2.2. Tổ chức khoa Khám bệnh
Một trong tám chức năng nhiệm vụ của KKB là khám, chẩn đoán, phân loại
và xử lý ban đầu những người bệnh được các cơ sở y tế tuyến dưới gửi đến hoặc tự
đến. Để bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ, KKB cần có những bộ phận sau:
-

Phòng tiếp đón hướng dẫn người bệnh khám bệnh, tùy theo loại bệnh viện và
điều kiện KKB có thể có phòng tiếp đón riêng hoặc chỉ là một bàn hay một
góc tiếp đón để đảm bảo người bệnh đến khám nhanh chóng và kịp thời.

-

Các phòng khám: Có thể có nhiều phòng khám hoặc một phòng khám chung
có nhiều bàn khám.


-

Phòng cấp cứu ban đầu, để giả quyết cấp cứu ngay khi người bệnh đến khám
ở trong tình trạng nặng cần phải cấp cứu tại chỗ.

-

Phòng khám theo dõi, điều trị người bệnh nằm lưu lại KKB.

-

Phòng xét nghiệm cơ bản, thăm dò chức năng, X – Quang (tùy theo điều kiện
của mỗi bệnh viện).

-

Ngoài ra có thể có các phòng trưởng khoa, phòng hành chính khoa, phòng
thay phát quần áo cho người bệnh trước khi vào khoa điều trị, kho đồ vải và
trang thiết bị… [34].

1.1.2.3. Quy chế công tác khoa Khám bệnh
(1)
-

Tiếp đón người bệnh

Trưởng KKB có trách nhiệm:
 Bố trí điều đưỡng có kinh nghiệm về chuyên môn kĩ thuật, có tinh
thần trách nhiệm, thái độ niềm nở, hòa nhã, trang phục chỉnh tề tiếp

đón người bệnh ngay từ lúc ban đầu đến KKB.
 Tổ chức nơi chờ có đủ ghế ngồi, nước uống, ấm về mùa đông, mát về
mùa hè cho người bệnh.
 Tuyên truyền giáo dục phòng dịch bệnh và giáo dục sức khỏe với các
hình thức thích hợp.

-

Điều dưỡng có trách nhiệm:
 Thăm hỏi, an ủi người bệnh và gia đình người bệnh để họ yên tâm, tin
tưởng vào khám bệnh, chữa bệnh.


6

 Thực hiện các thủ tục hành chính chuyên môn theo quy định, hướng
dẫn hoặc đưa người bệnh tới các buồng khám chuyên khoa.
 Khẩn trương tiếp đón người bệnh cấp cứu, đưa ngay vào buồng cấp
cứu, các thủ tục giải quyết sau.
 Ghi sổ khám bệnh chung, ghi đầy đủ nội dung các cột mục theo quy
định.
 Dành thời gian hàng ngày phổ biến, hướng dẫn người bệnh về kiến
thức giáo dục sức khỏe.
 Làm báo cáo hàng ngày, hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng và báo cáo đột xuất.
 Bảo quản hồ sơ khám bệnh, điều trị ngoại trú theo chuyên khoa.
(2)
-

Khám bệnh tại buồng cấp cứu


Bác sĩ khám bệnh có trách nhiệm:
 Thăm khám ngay, chẩn đoán ban đầu, ra y lệnh và làm các thủ thuật
cấp cứu.
 Làm hồ sơ bệnh án tóm tắt ban đầu, sau khi người bệnh qua cơn nguy
hiểm sẽ làm bệnh án đầy đủ.
 Theo dõi tình trạng người bệnh, nếu:
 Bệnh ổn định kê đơn cho người bệnh về tiếp tục điều trị tại
nhà;
 Bệnh chưa rõ để người bệnh nằm lưu theo dõi;
 Bệnh nặng đưa ngay người bệnh vào khoa hồi sức cấp cứu
hoặc các khoa điều trị nội trú thích hợp.
 Trường hợp người bệnh nằm lưu phải làm hồ sơ bệnh án, theo dõi ghi
đầy đủ các diễn biến của người bệnh và chăm sóc như người bệnh nội
trú; không để người bệnh nằm lưu quá 24 giờ; phải bố trí buồng lưu
người bệnh nam, nữ, trẻ em riêng.
 Trường hợp người bệnh bị tai nạn, mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
người bệnh tử vong… phải ghi nhận xét đầy đủ vào hồ sơ bệnh án và
báo cáo trưởng KKB, giám đốc bệnh viện biết và giải quyết.


7

-

Điều dưỡng có trách nhiệm:
 Khai thác ngay các chỉ số sinh tồn, ghi phiếu và báo cáo bác sĩ khám
bệnh.
 Thực hiện y lệnh ngay và chăm sóc, theo dõi sát sao người bệnh.
(3)


-

Khám bệnh tại các buồng khám chuyên khoa

Bác sĩ khám bệnh có trách nhiệm:
 Thăm khám người bệnh tỉ mỉ, thận trọng và chính xác, thăm khám
toàn cơ thể hoặc từng bộ phận theo chuyên khoa, kết hợp xét nghiệm
CLS.
 Chỉ định điều trị thích hợp sau khi thăm khám xác định mức độ bệnh.
 Kê đơn thuốc về nhà điều trị và theo dõi ở tuyến cơ sở hoặc hồ sơ
bệnh án điều trị ngoại trú.
 Làm hồ sơ bệnh án điều trị nội trú.

-

Bác sĩ CLS có trách nhiệm:
 Trả các kết quả xét nghiệm thường quy cho người bệnh trong ngày.
 Các xét nghiệm đặc biệt làm trong khoa Xét nghiệm cũng phải trả kết
quả sớm để phục vụ cho công việc chẩn đoán.

-

Điều dưỡng có trách nhiệm:
 Ghi sổ khám bệnh chuyên khoa.
 Đưa người bệnh vào khoa điều trị, bào giao đầy đủ hồ sơ bệnh án, tình
trạng người bệnh với điều dưỡng trưởng khoa hoặc điều dưỡng hành
chính khoa.
(4)


-

Thực hiện thủ thuật chuyên khoa

Bác sĩ chuyên khoa tại KKB được thực hiện các thủ thuật chuyên khoa cho
người bệnh đã được khám bệnh tại khoa và có trách nhiệm:
 Thực hiện quy chế công tác khoa ngoại và quy chế công tác khoa
phẫu thuật gây mê hồi sức.
 Thực hiện đúng các quy định kĩ thuật bệnh viện.

-

Điều dưỡng có trách nhiệm:
 Ghi sổ thủ thuật chuyên khoa theo mẫu quy định.


8

 Phụ bác sĩ làm thủ thuật chuyên khoa.
(5)
-

Trật tự vệ sinh

Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm tạo điều kiện:
 Bố trí dây chuyền phòng khám một chiều, thuận tiện; có phòng khám
truyền nhiễm riêng, lối đi riêng.
 Có đủ ghế cho người bệnh ngồi chờ.
 Có buồng vệ sinh, buồng tắm cho người bệnh và các thành viên trong
bệnh viện riêng.

 Có quầy thuốc phục vụ người bệnh.
 Có nơi để xe đạp, xe máy riêng cho người bệnh và các thành viên
trong bệnh viện.

-

Trưởng KKB có trách nhiệm tổ chức thực hiện
 Có bảng sơ đồ chỉ dẫn của KKB, các buồng khám chuyên khoa,
buồng thủ thuật chuyên khoa.
 Có nội dung của KKB, quy định về y đức, về quyền lợi và nghĩa vụ
của người bệnh đối với bệnh viện.
 Xây dựng lịch làm việc của các chuyên khoa, niêm yết tại nơi tiếp đón
người bệnh.
 Có biển đề tên buồng khám chuyên khoa và biển đề tên bác sĩ, điều
dưỡng phục vụ. Quy cách biển, chữ viết, màu sắc thống nhất [1].

1.1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý khoa Khám bệnh
(1)
-

Quản lý hành chính – kế hoạch

Dựa vào nhu cầu của người bệnh và quy mô, khả năng của bệnh viện để lập
kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng tháng về KCB và các hoạt động của
KKB, ví dụ: Số lượng người bệnh đến khám, tỷ lệ điều trị ngoại trú, tỷ lệ
điều trị nội trú, người bệnh đến khám vì bệnh gì nhiều nhất…để có kế hoạch
và biện pháp phù hợp đáp ứng được yêu cầu của người bệnh và bệnh viện.

-


Phải có sổ sách ghi chép rõ ràng, chi tiết các số liệu cần thiết các hoạt động
của KKB.


9

-

Hàng ngày nhân viên hành chính phải báo cáo số liệu cụ thể với phòng Kế
hoặc tổng hợp (KHTH) và Ban giám đốc (BGĐ), tổng hợp báo cáo hàng
tháng, hàng quý và hàng năm với BGĐ bệnh viện và cơ sở y tế tuyến trên
(các Phòng, Sở và Bộ Y tế).

-

Liên hệ chặc chẽ với các khoa/phòng để nắm được số giường điều trị, số
giường trống…v.v. để điều chỉnh vấn đề số lượng người bệnh điều trị nội trú.

-

Theo dõi, giám sát kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ đào tạo cán bộ, nghiên
cứu khoa học, hoạt động các chương trình y tế để đúc kết kinh nghiệm , bổ
sung lập kế hoạch hoạt động cho KKB có hiệu quả hơn.
(2)

-

Quản lý chuyên môn

Người bệnh đến khám bệnh được nhân viên trong khoa đón tiếp tận tình,

hướng dẫn khám, phân loại xử trí kịp thời, lập hồ sơ bệnh án theo dõi theo
đúng quy chế bệnh viện.

-

Những trường hợp cấp cứu phải được xử trí bước đầu kịp thời, theo dõi phân
loại để có quyết định xử trí tiếp theo.

-

Người bệnh được nằm lưu theo dõi tại khoa phải phân công bác sĩ, điều
dưỡng theo dõi, điều trị và chắm sóc chu đáo.

-

Trường hợp cần làm các xét nghiệm, thăm dò chức năng (TDCN) và chuyển
vào cá khoa điều trị nội trú, nhân viên của khoa phải làm thủ tục nhanh
chóng và trực tiếp cùng đi với người bệnh.

-

KKB phải có kế hoạch, biện pháp tuyên truyền giáo dục sức khỏe, tư vấn sức
khỏe, hướng dẫn người bệnh và gia đình các biện pháp phòng bệnh và chăm
lo sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.

-

Tổ chức thực hiện các chương trình y tế, tham gia đào tạo cán bộ, nghiên cứu
khoa học, hướng dẫn tuyến dưới thực hiện các dịch vụ y tế.


-

Các buồng khám bệnh phải bố trí hợp lý, gọn gàng, vệ sinh sạch sẽ có ghế
đợi cho người bệnh, phát số khám theo thứ tự, ưu tiên các trường hợp cấp
cứu.

-

Thực hiện đầy đủ những quy định về khám bệnh, kê đơn, quản lý người bệnh
ngoại trú đúng quy chế.


10

-

Hàng ngày khoa tổ chức giao ban để kiểm điểm lại những công việc trong
ngày, rút kinh nghiệm về chuyên môn cũng như quản lý để hoạt động của
khoa ngày càng tốt hơn.
(3)

-

Quản lý nhân viên

Nhân viên KKB phải đến làm việc đúng giờ, bảo đảm khám bệnh theo đúng
quy chế, theo đúng giờ quy định, không để người bệnh chờ đợi, đặc biệt các
trường hợp cấp cứu phải được khám và xử lý ngay.

-


Hộ lý phải bố trí làm vệ sinh sớm, bảo đảm các phòng khám ngăn nắp, sạch
sẽ trước khi khám bệnh.

-

Nhân viên KKB phải mặc áo bờ lu theo đúng mẫu, kiểu, màu sắc quy định,
bảo đảm sạch và đẹp. Có thái độ nhã nhặn, lịch sự khi tiếp xúc với người
bệnh và người nhà người bệnh. Thực hiện tốt 12 điều y đức.
(4)

-

Quản lý kinh tế

Có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên quản lý máy móc, trang thiết bị y tế
(TTBYT) của khoa, thường xuyên lau chùi bảo dưỡng sử dụng có hiệu quả.

-

Quản lý tốt cơ số thuốc sử dụng cho người bệnh ở khoa, bảo đảm thuốc cấp
cứu ban đầu và nguồn thuốc thông thường khác.

-

Quản lý tốt nguồn thu – chi ở khoa, thực hiện công khai hóa giá KCB cho
người bệnh biết để thực hiện theo quy định [34].

1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quy trình và thời gian khám bệnh
1.2.1. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng (CSHT) của bệnh viện là một công trình kiến trúc có những
đặc thù để KCB và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. CSHT bao gồm: Nhà, đất, sân,
vườn, đường đi nội bộ, hệ thống cấp điện, cấp/thoát nước, hệ thống xử lý chất thải
trong bệnh viện. CSHT của bệnh viện đa khoa không chỉ là nơi thực thi nhiệm vụ
KCB với hệ thống TTBYT mà nó còn tạo ra môi trường chăm sóc sức khỏe cả về
vật chất lẫn tinh thần (tâm lý) giúp đắc lực cho công tác chuyên môn để người bệnh
chóng khỏi, trở về với gia đình và cộng đồng [36]. CSHT, buồng bệnh của bệnh
viện được nâng cấp, tạo điều kiện phục vụ người bệnh tốt hơn [40].


11

Tuy nhiên, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện phần lớn được xây dựng
trong thời kỳ bao cấp hoặc sau ngày giải phóng miền Nam, dây chuyền phục vụ
không rõ ràng hoặc đã quá lạc hậu. Đa số diện tích hiện có rất lớn nhưng diện tích
hiện đang sử dụng rất ít, phần lớn bỏ hoang do người bệnh vượt tuyến nhiều trong
cơ chế thị trường. Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh nhà cửa đã xuống cấp trầm
trọng, một số nơi vẫn còn là nhà cấp bốn cũ, dây chuyền phục vụ nói chung đều lạc
hậu. Tình trạng xây dựng, cải tạo mở rộng diễn ra liên tục trong nhiều năm nhưng
CSHT vẫn chỉ là một vài hạng mục chắp vá, thiếu đồng bộ. Hệ thống kỹ thuật hạ
tầng bệnh viện như điện, cấp/thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, đường nội bộ ở
trong tình trạng chung [36]. Vì vậy, khi triển khai Chỉ thị 05/CT – BYT, các bệnh
viện gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất (CSVC) xuống cấp, chật hẹp, tỷ lệ này là
23,53%. Tỷ lệ các bệnh viện xây mới, bố trí thêm các CSVC, TTB, phương tiện
phục vụ người bệnh và hoạt động của KKB còn thấp trong khi số lượng người bệnh
khám ngày càng tăng cao. Do đó, việc bố trí phòng khám, phòng thực hiện CLS, nơi
thu viện phí, quầy phát thuốc, … chưa liên hoàn khiến quy trình khám bệnh không
theo một chiều, tăng khoảng cách đi lại và gây khó khăn cho người bệnh trong việc
tìm kiếm khoa/phòng. Người bệnh phải đi lại trùng lặp nhiều lần mới thực hiện
xong quy trình khám bệnh, làm kéo dài thời gian khám. Đặc biệt là nơi lấy bệnh

phẩm xét nghiệm (máu, nước tiểu,…) có tần suất sử dụng lớn nhưng lại được đặt ở
những vị trí xa hoặc khó tìm.
Năm 2013, thực hiện quy định 1313/QĐ – BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế, các
bệnh viện trên toàn quốc đã tích cực triển khai xây mới, bố trí thêm và lắp đặt thêm
CSHT, TTB, phương tiện phục vụ người bệnh và hoạt động KKB. Tỷ lệ các bệnh
viện đạt và làm tốt tương đối cao trong việc xây mới, bố trí thêm bàn/buồng khám
bệnh (45.34%), trong đó tỷ lệ bệnh viện hạng II đạt và làm tốt là 53,21% [42].
1.2.2. Nhân lực y tế
Nhân lực y tế có vai trò quyết định và quan trọng trong cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân [29]. Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong
những thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế, có mối liên hệ rất
chặt chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế như tài


12

chính y tế, thông tin y tế, dịch vụ y tế, thuốc và TTBYT [16]. Trong nghị quyết số
46/NQ – TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị đã nêu rõ mục tiêu phát triển nguồn
nhân lực, cụ thể là : “Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ
cấu”. Có cơ cấu về số lượng y, bác sĩ, dược sĩ ở các cơ sở y tế một cách hợp lý đảm
bảo hiệu quả phục vụ người bệnh [32].
Hiện nay, số lượng và chất lượng nhân lực y tế tiếp tục được cải thiện. Số
bác sĩ trên 1 vạn dân tăng từ 6,6 năm 2009 lên 7,2 năm 2010, số lượng điều dưỡng
trên 1 vạn dân cũng tăng (8,8 năm 2009 lên 9,4 năm 2010). Bên cạnh đó, tình trạng
khó thu hút và duy trì CBYT làm việc ở tuyến y tế cơ sở, đặc biệt ở khu vực khó
khăn và một số chuyên khoa vẫn còn rất nặng nề [3]. Chưa có định mức về lao động
và kinh phí phù hợp cho bệnh viện, lực lượng lao động trong bệnh viện mất cân đối
nghiêm trọng. Thiếu điều dưỡng, là đội ngũ trực tiếp chăm sóc phục vụ người bệnh
[40]. Chính vì vậy nên những khó khăn của các bệnh viện khi triển khai Chỉ thị
05/CT – BYT chủ yếu là do thiếu nguồn nhân lực (bác sĩ, điều dưỡng,…) chiếm tỷ

lệ cao 32,35% [42]. Điều này không những làm ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng
KCB mà còn kéo dài thời gian chờ đợi của người bệnh ở tất cả các khâu trong quy
trình khám bệnh.
1.2.3. Trang thiết bị y tế
Trang thiết bị y tế (TTBYT) bao gồm tất cả các dụng cụ, thiết bị kỹ thuật,
phương tiện vận chuyển, vật tư chuyên dùng và thông dụng phục vụ cho các hoạt
động phòng bệnh, khám và chữa bệnh của ngành y tế [38].
TTBYT được dùng trong công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh, phục vụ cho
công tác KCB, nâng cao chất lượng chăm sóc. TTBYT hiện đại giúp cho việc chẩn
đoán bệnh một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả cao, từ đó rút ngắn
thời gian khám của người bệnh [38]. Nhằm định hướng cho các cơ sở y tế lập dự án
đầu tư, bổ sung, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu KCB, Bộ Y tế đã ra quyết
định 431/2009/QĐ – BYT về việc Ban hành Danh mục TTBYT Phòng khám đa
khoa khu vực tuyến huyện [2]. Thực tế hiện nay, các bệnh viện tuyến trung ương,
tuyến tỉnh có đầy đủ các TTBYT hiện đại, ngược lại tuyến xã, tuyến huyện, ở
vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa thì thiếu nhiều và TTBYT lạc hậu, cũ, làm ảnh


13

hưởng đến sử dụng dịch vụ KCB của người dân, người dân muốn lên tuyến trên
được KCB có đầy đủ TTBYT hơn, chất lượng tốt hơn [16].
Mấy năm gần đây, Nhà nước và các địa phương đã đầu tư nâng cấp các cơ sở
KCB. Bộ mặt các cơ sở KCB đã bước đầu khởi sắc, trang thiết bị được bổ sung, cán
bộ được đào tạo đã góp phần chẩn đoán sớm, điều trị khỏi một số bệnh mà trước
đây ta chưa có điều kiện chẩn đoán và điều trị [32].
1.2.4. Công nghệ thông tin
Quyết định số 1605/QĐ – TTg đã phê duyệt hai dự án quy mô quốc gia về hệ
thống thông tin gồm : Bệnh án điện tử và quản lý hệ thống KCB; Tư vấn y tế, KCB
từ xa [31]. Vì vậy, việc nâng cấp và hiện đại hóa y tế để nâng cao tính hiệu quả của

toàn bộ hệ thống KCB là yêu cầu cấp thiết. Việc điều hành bệnh viện phụ thuộc
phần lớn vào các thông tin về các mặt hoạt động trên mọi lĩnh vực của bệnh viện
với yêu cầu: Thông tin trung thực, chính xác, đúng thời gian. Tuy nhiên nếu sử
dụng phương pháp thu thập và xử lý thông tin bằng tay thì các thông tin xử lý sẽ
không được các yêu cầu quản lý hiệu quả [24].
Vấn đề theo dõi khám và điều trị người bệnh trong bệnh viện, vấn đề quản lý
tài chính, quản lý thuốc là những hoạt động có rất nhiều thông tin cần được quản lý
và khai thác. Người bệnh vào bệnh viện trung ương hay các bệnh viện lớn quá
đông, công tác ghi chép số liệu ban đầu, xử lý, lưu trữ thông tin thống kê bằng tay
quá tải. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong KCB làm giảm chi phí cho
việc in ấn biểu mẫu sổ sách, giảm thời gian để thu thập tổng hợp báo cáo thống kê
và tăng khả năng phục vụ người bệnh. Sử dụng tin học giúp nâng cao hiệu quả cập
nhật thông tin về chẩn đoán, số người bệnh đến khám, số người bệnh vào viện, số
người bệnh làm xét nghiệm [24]. Ở khía cạnh nguồn lực, công cụ hỗ trợ như máy
tính giúp ích nhiều trong việc lưu thông tin người bệnh. Dựa vào đó, làm căn cứ cho
bác sĩ có thể khai thác sâu tình trạng bệnh, tiền sử mà không phải mất nhiều thời
gian. Thời gian đó sẽ dành cho việc giải đáp thắc mắc của người bệnh, giải thích
của bác sĩ và nhất là căn dặn về các chăm sóc, chú ý cần thiết trong uống thuốc.
Điều đó không những giúp giảm thời gian điều trị mà còn tăng cường hiệu quả
trong mối giao tiếp người bệnh – thầy thuốc [27].


×