Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Nghiên cứu bệnh do demodex canis gây ra trên chó tại thành phố thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 99 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách quan
và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, triển khai thí nghiệm và
viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

TÁC GIẢ

Lê Thị Khánh Hòa

năm 2017


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành luận văn của mình,
tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của trường Đại học Nông Lâm, khoa Chăn nuôi Thú y. Tôi cũng nhận
được sự cộng tác nhiệt tình của bạn bè, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của
người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phan
Thị Hồng Phúc đã tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi và cho
phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp.


Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Học viên

Lê Thị Khánh Hòa


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................viii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài....................................................................... 4
1.1.1. Cấu tạo và sinh lý da chó.........................................................................4
1.1.2. Một số nguyên nhân khác gây bệnh về da trên chó................................9
1.1.3. Đặc điểm sinh học của bệnh do Demodex gây ra trên chó.....................9
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Demodex gây ra trên chó.....................20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước......................................................... 22

CHƯƠNG 2. ÐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................26
2.1. Ðối tượng, địa điểm, phạm vi và thời gian nghiên cứu.........................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 26
2.1.2. Ðịa điểm nghiên cứu............................................................................. 26
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................26


4
2.1.4. Thời gian nghiên cứu.............................................................................26
2.2. Vật liệu nghiên cứu................................................................................26
2.2.1. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất.................................................................26
2.2.2. Thuốc trị bệnh....................................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 26
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do Demodex canis gây ra trên chó 26
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex canis gây
ra trên chó.............................................................................................27
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh do Demodex canis gây ra
trên chó...........................................................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................27
2.4.1. Bố trí thí nghiệm..............................................................................................27
2.4.2. Phương pháp xác định đặc điểm dịch tễ...............................................27
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do
Demodex canis gây ra trên chó........................................................................30
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng và trị bệnh do Demodex
gây ra trên chó......................................................................................31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................34
3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do Demodex gây ra trên chó...34
3.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trên chó nuôi tại thành phố Thái Nguyên......34

3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex gây bệnh ở chó tại thành phố
Thái Nguyên.....................................................................................................40
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex ở chó theo mùa.............................43
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tuổi........................................45
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex ở chó theo giống........................... 48
3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tính biệt................................ 50


5
3.1.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo kiểu lông chó........................52
3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra. 54
3.2.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh do Demodex gây ra.................................54
3.2.2. Tỷ lệ vùng da nhiễm Demodex trên cơ thể chó.....................................57
3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ số máu của bệnh do Demodex gây ra ở chó.....60
3.2.4. Bệnh tích đại thể và vi thể của chó nhiễm bệnh do Demodex gây ra ... 62
3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh do Demodex gây ra...................65
3.3.1. Kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra.............................................65
3.3.2. Biện pháp phòng bệnh.......................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................68
1. Kết luận..................................................................................................68
2. Đề nghị.........................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 70


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADN

: Acid Deoxyribonucleic


D.canis

: Demodex canis

D.cornei

: Demodex cornei

D.injai

: Demodex injai

cs

: cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trên chó nuôi tại thành phố
Thái Nguyên.....................................................................................................34
Bảng 3.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex trên tổng số chó mắc bệnh

ngoài da...........................................................................................................37
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex gây bệnh ở chó........................41
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo mùa.................................43
Bảng 3.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tuổi..................................45
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo giống...............................48
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo tính biệt...........................51
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Demodex theo kiểu lông chó...................53
Bảng 3.9. Biểu hiện lâm sàng các thể bệnh của chó nhiễm bệnh do Demodex.55
Bảng 3.10. Tỷ lệ vùng da nhiễm Demodex trên cơ thể chó.............................57
Bảng 3.11: Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó nhiễm bệnh....................60
Bảng 3.12. Bệnh tích đại thể chó nhiễm Demodex..........................................62
Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể...................................................63
Bảng 3.14. Kết quả điều trị bệnh do Demodex gây ra.....................................65


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của da..................................................................................4
Hình 1.2. Hình thái và cấu tạo của Demodex canis..........................................11
Hình 1.3. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của D. canis........................12
Hình 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trên chó nuôi tại thành phố
Thái Nguyên.....................................................................................................35
Hình 3.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Demodex trên tổng số chó mắc bệnh
ngoài da...........................................................................................................38
Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm Demodex gây bệnh ở chó tại Thành phố Thái Nguyên.......42
Hình 3.4. Tỷ lệ nhiễm Demodex theo mùa......................................................44
Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm Demodex theo tuổi.......................................................46
Hình 3.6. Tỷ lệ nhiễm Demodex theo giống.....................................................49
Hình 3.7. Tỷ lệ nhiễm Demodex theo tính biệt................................................51
Hình 3.8. Tỷ lệ nhiễm Demodex theo kiểu lông chó........................................53

Hình 3.9. Biểu đô tỷ lệ các thể bệnh của chó nhiễm bệnh do Demodex..........56
Hình 3.10. Tỷ lệ vùng da nhiễm Demodex trên cơ thể chó..............................58
Hình 3.11. Chó nhiễm Demodex dạng toàn thân.............................................59
Hình 3.12. Chó nhiễm D.canis vùng đầu..........................................................59
Hình 3.13. D.canis trên vi trường kính hiển vi độ phóng đại 10 x10..............59
Hình 3.14. Tỷ lệ các loại bạch cầu của chó khỏe và chó bệnh.........................61
Hình 3.15: Các tế bào viêm tại ổ viêm loét (tiêu bản nhuộm HE độ phóng đại
400 lần)............................................................................................................64
Hình 3.16: Demodex tại ổ viêm.......................................................................64


9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, chó là loài động vật rất gần gũi và thân thiết đối với con
người. Từ một loài động vật hoang dã, chó đã được thuần hóa để giúp ích
cho con người như săn bắt thú hoang dã, trông giữ nhà.... Trong những
năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được
nâng cao thì nhu cầu về tinh thần lại được nhiều người quan tâm. Chính vì
vậy, chúng đã được thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều chủng loại giống đa
dạng. Người ta nuôi chó không chỉ để làm cảnh, trông nhà mà chó còn là
người bạn trung thành, gần gũi, thân thiện với con người. Chó dễ nuôi,
trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh, nhạy bén và
có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do đó, số lượng chó
đã tăng lên đáng kể và càng ngày càng có nhiều giống chó được nhập về
Việt Nam để làm phong phú thêm nhiều chủng loại ở nước ta.
Các giống chó ngày càng được yêu thương và chiều chuộng, vì vậy
việc chăm sóc chúng đã trở nên rất quan trọng. Muốn có một chú chó
cưng xinh đẹp, khỏe mạnh, ngoài việc tuyển chọn giống, còn đòi hỏi

người chủ phải chăm sóc, vệ sinh kĩ lưỡng, không bị ve, ghẻ, chốc lở… làm
mất đi vẻ đẹp vốn có của nó.
Tuy nhiên, chó được nuôi ngày một nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra
càng lớn, rất khó kiểm soát, không những gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ
chăn nuôi mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Ngoài các bệnh truyền nhiễm như: bệnh dại, bệnh carevirus, bệnh
do parvovirus... gây ra đã và đang làm chết rất nhiều chó ở thành phố
Thái Nguyên thì phải kể đến các bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh về
ngoại ký sinh trùng. Các nhà khoa học nước ta đã xác định được một số
loài ký sinh gây bệnh ở chó, trong đó bệnh do Demodex canis gây ra là một
bệnh khá phổ biến.


Demodex canis là một trong những bệnh ngoài da phổ biến trên
chó, chó phát bệnh khi hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu. Demodex
canis là một sinh vật hội sinh bình thường trên da chó và truyền từ chó mẹ
sang chó con trong 2-3 ngày đầu bú sữa. Chó 2 tháng tuổi có thể mắc
bệnh, nhưng thường gặp hơn ở chó 6 tháng đến 2 năm tuổi. Lây nhiễm
khi tiếp xúc trực tiếp với những chó mắc bệnh khác và chó mang căn bệnh,
lây nhiễm ngay cả qua các phương thức chăm sóc, nuôi dưỡng chó bị
nhiễm bệnh. Demodex canis thường bị ảnh hưởng bởi các tác nhân như nội
ký sinh, bệnh rối loạn nội tiết, khối u, dinh dưỡng kém, thuốc điều trị ức chế
miễn dịch, hóa trị liệu hoặc stress tạm thời. Demodex canis ký sinh trong bao
nang lông và tuyến bã nhờn của da gây viêm ngứa và tổn thương da, không
những làm giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh trưởng, phát triển của
chó mà còn là kho dự trữ mầm bệnh (vi khuẩn, virus....) dẫn đến những
bệnh kế phát nguy hiểm khác.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc phòng và trị bệnh, đảm bảo
sức khỏe cho đàn chó và sức khoẻ của con người, đặc biệt là người chăn
nuôi ở thành phố Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:

"Nghiên cứu bệnh do Demodex canis gây ra trên chó tại thành phố Thái
Nguyên và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu được đặc điểm dịch tễ, bệnh lý lâm sàng và biện
pháp phòng trị bệnh do Demodex canis gây ra trên chó.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu và những thông tin khoa học về
đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh do Demodex canis gây
ra trên chó tại thành phố Thái Nguyên, phát hiện đặc điểm gây bệnh và
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả nhất trên đàn chó.


* Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của
bệnh do Demodex canis gây ra trên chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý
nghĩa cho những hộ chăn nuôi chó trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và
các địa phương khác.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trị bệnh
do Demodex canis gây ra trên chó, góp phần hạn chế thiệt hại của bệnh
gây ra trên chó, bảo vệ sức khỏe đàn chó tại thành phố Thái Nguyên.


CHƯƠNG 1 TỔNG
QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cấu tạo và sinh lý da chó
1.1.1.1.

Cấu tạo da chó

Biểu bì: Là lớp ngoài cùng của da, gồm nhiều tế bào biểu mô dẹp. Tầng
tế bào biểu bì ngoài cùng là những tế bào chết đã hoá sừng. Tầng tế bào
biểu bì trong cùng là những tế bào sống hình đa giác, có khả năng sinh
trưởng không ngừng. Trong lớp tế bào biểu bì không có mạch máu tới,
dinh dưỡng thực hiện nhờ sự thẩm thấu từ các mao mạch bên dưới. Lớp này
có tác dụng:
Lót mặt ngoài và bảo vệ cơ thể nhờ sự sừng hoá.
Chứa sắc tố bào, là những tế bào tạo ra sắc tố có tác dụng chống tia
bức xạ. Biểu bì không chứa mạch máu nên vi khuẩn không xâm nhập vào
cơ thể nếu vết thương chưa sâu đến lớp chân bì.

Hình 1.1. Cấu trúc của da


Chân bì: Là lớp mô liên kết sợi vững chắc nằm dưới lớp biểu bì, chứa
nhiều mạch máu và thần kinh, kết cấu gồm 98% sợi keo và 1,5% sợi đàn hồi.
Lớp này quyết định tính bền và tính đàn hồi của da. Chân bì gồm 3 lớp: Lớp
nhú, lớp hình diện và lớp dạng gân.
Lớp nhú: nằm ngay sát biểu bì, mỗi nhú là một khối mô liên kết thưa
không có hướng nhất định, ở đó ngoài thành phần mô liên kết còn chứa
tương bào và một số bạch cầu. Đôi khi có những bó cơ trơn tạo thành cơ
dựng lông.
Lớp hình diện: là phần mô liên kết nằm song song với bề mặt da, lớp
này chứa nhiều sợi keo và sợi đàn hồi, mạch máu, mạch bạch huyết, các
sợi thần kinh và đầu thần kinh như tiểu thể Meissner, tiểu thể Golgi Mazzoni.
Lớp dạng gân: tạo bởi mô liên kết với nhiều sợi chạy song song bề mặt
da và nén chặt nhau. Ở đây chỉ có mạch máu chạy xuyên qua chứ không phân
nhánh cũng có những đầu thần kinh có bao.
Hạ bì: là mô liên kết mỡ được ngăn thành nhiều thùy và tiểu thùy bởi
những bó sợi tạo keo. Hạ bì chủ yếu là mô liên kết có chứa tiểu động mạch,

tiểu tĩnh mạch, mạch bạch huyết, các sợi thần kinh và các đầu mút thần kinh.
1.1.1.2. Sự tuần hoàn và hệ thống thần kinh của da chó
Mạch máu: Những động mạch và tĩnh mạch của da nối với nhau bằng
lưới mao mạch chạy song song với bề mặt của da. Nhờ vậy mà da đảm
nhận nhiều chức năng. Hệ động mạch và tĩnh mạch sẽ tạo thành 2 lưới
mạch máu: lưới mạch máu nông và lưới mạch máu sâu.
Lưới mạch máu sâu: Những mạch máu từ lớp dưới da tiến vào hạ bì
rồi lên đến lớp dưới chân bì và phân nhánh tạo ra dưới dạng động mạch sâu.
Lưới mạch máu nông: Từ lưới động mạch sâu sẽ phân nhánh tạo
ra những động mạch nhỏ xuyên qua lớp dạng gân của chân bì lên tới lớp
dưới nhú và tạo thành lưới mao mạch nông. Lớp này lại phân nhánh để
tạo ra những mao mạch hình quai để tiếp xúc với tĩnh mạch của nhú.
Mạch bạch huyết: Bắt nguồn từ những mao mạch kín nằm trong
nhú chân bì sau đó đổ vào lưới mao mạch bạch huyết dưới nhú đến tầng


sâu của chân bì tạo thành lưới bạch huyết trong chân bì. Từ lưới này lại đổ
vào tĩnh


mạch bạch huyết rồi xuyên qua hạ bì để đến tĩnh mạch bạch huyết rồi
xuyên qua hạ bì để đến tĩnh mạch bạch huyết dưới da.
Thần kinh: Những nhánh thần kinh của da có hai nguồn gốc: giao cảm và
não tuỷ. Những nhánh thần kinh này đan với nhau tạo thành những đám rối
ở hạ bì.
1.1.1.3. Những yếu tố phụ thuộc da
Lông chó: Lông là cấu trúc không có sự sống, được tạo bởi phần nang
lông. Bên ngoài sợi lông là lớp keratin đã hoá sừng, bên trong là keratin lỏng
lẻo. Nang được bao bọc bởi nhu mô liên kết thuộc lớp hạ bì.
Lông có hình trụ dài, cắm sâu vào trong da và gồm có 2 phần: thân

lông và chân lông.
Thân lông: Trồi lên trên mặt da, cấu tạo gồm có:
Tủy lông: ở chính giữa trục lông, chứa những tế bào chưa hóa sừng,
còn nhân, nếu ở gia súc lông lớn và có màu sắc thì tế bào có chứa những
hạt sắc tố. Giữa các tế bào có khoang chứa không khí, nhờ vậy lông có
tính không dẫn nhiệt.
Màng vỏ lông: cấu tạo bởi những tế bào dẹp xếp thành lớp đã hóa
sừng, không có nhân, không có sắc tố. Hình thái và cách sắp xếp của vảy này
tùy loại gia súc.
Chân lông: Nằm sâu trong da, đó là vùng dinh dưỡng sinh trưởng của
lông. Thân lông không cắm chéo đối với bề mặt da. Phần tận cùng của chân
lông phình to gọi là củ lông. Cắt dọc theo chân lông có 2 phần: Ngoài cùng là
bao sợi liên kết, trong là bẹ lông, là phần kéo dài của biểu bì da.
Tuyến bã: Vị trí thường nằm giữa chân lông và cơ dựng lông, có vai trò
tiết ra chất làm mềm da và lông, ức chế vi khuẩn phát triển.
Tuyến mồ hôi
Vị trí nằm sâu trong lớp chân bì. Tuyến mồ hôi là những tuyến ống.
Tùy theo tính chất của chất tiết mà tuyến mồ hôi được phân thành hai loại:
Loại tiết dịch đậm đặc: có nhiều hạt protid và có mùi riêng biệt đối với
từng loài, có khi với từng cá thể.
Loại tiết dịch loãng: không mùi, thường có ở những vùng lông ít hay


không có lông.
Tuyến sữa: Là loại tuyến mồ hôi biến đổi để thích ứng với chức phận tạo
sữa, tuyến này chỉ thấy trên gia súc cái, tuyến sữa là một khối tròn dẹp
nằm trong hạ bì đẩy da phồng lên.
1.1.1.4. Chức năng sinh lý của da
Chức năng bài tiết
Tiết mồ hôi: giữ vai trò quan trọng trong điều hòa thân nhiệt.

Tiết chất béo: có vai trò ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
Chức năng bảo vệ
Bảo vệ cơ thể tránh những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
như: những va chạm cơ học, sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh, ngăn
cản sự xâm nhập của tia tử ngoại và hóa chất…
Điều hòa thân nhiệt.
Dự trữ mỡ và nước.

Truyền các tín hiệu hoá học ra xung quanh
Duy trì tính chất không thay đổi của môi trường bên trong cơ thể.
Cung cấp cảm giác về áp lực, nhiệt độ, đau, tiếp xúc.
Tổng hợp 7-dehydrocholesterol để chuyển thành vitamin D3 bởi tia cực tím.
Da tham gia quá trình trao đổi chất, hô hấp nhờ mạng lưới mao
mạch và các tuyến nằm ở da.
1.1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh về da
Môi trường: Môi trường xung quanh có thể là nguồn lây nhiễm các
ngoại ký sinh trùng. Điều này thấy rõ ở những nơi nuôi nhốt chó với mật độ
cao. Từ đó, tạo điều kiện tốt cho sự xâm nhập các ngoại ký sinh trùng và nấm.
Dinh dưỡng
Thiếu acid béo
Thường gặp trên chó chỉ nuôi bằng thức ăn hộp, thức ăn khô bảo
quản kém hay quá hạn sử dụng, mỡ thiu sẽ làm hư vitamin D, E, biotine.
Thiếu acid béo sẽ làm lông khô bạc màu, da dày có vảy nhẹ. Lâu ngày da
tiết nhiều bã nhờn dễ dẫn đến viêm da có mủ, làm giảm sức đề kháng của da.


Thiếu đạm: Việc mọc lông bình thường và hóa sừng trên bề mặt da
cần 25-30% lượng đạm cung cấp hằng ngày. Thiếu đạm sẽ nhanh chóng dẫn
đến tổn thương trên da nhất là đối với chó đang lớn.
Thiếu vitamin A: Việc cung cấp thiếu hay thừa vitamin A cũng dẫn đến

hậu quả như nhau trên lâm sàng như: tăng sừng hóa bề mặt biểu mô, tăng
chất sừng ở các tuyến bã làm tắc đường dẫn và ngưng bài tiết, xuất hiện
nhiều nốt mẩn đỏ, lông bạc màu, rụng lông từng mảng dễ dẫn tới bị viêm
nhiễm.
Thiếu vitamin E: Làm da dễ bị sừng hóa, tăng tiết bã nhờn, rối loạn sinh
lý ở da.
Thiếu vitamin nhóm B: Chủ yếu là thiếu biotine, vitamin B2, Niacine.
Biotine có thể bị vô hoạt trong khẩu phần có quá nhiều trứng sống vì
có chứa avidine, kết hợp với biotine làm nó mất tác dụng. Điều trị bằng
kháng sinh cho uống kéo dài cũng làm thiếu biotine. Dấu hiệu đặc trưng nhất
là rụng lông vòng tròn quanh mặt và mắt. Nặng hơn sẽ thấy đóng vảy bất kì
nơi nào đi đôi với việc ngủ lịm, tiêu chảy, gầy.
Thiếu vitamin B2 sẽ dẫn tới viêm da bã nhờn khô quanh mắt, bụng.
Thường hiếm khi thiếu B2 vì vài miếng thịt nhỏ hay một ít sữa cũng cung cấp
đủ nhu cầu.
Niacine chỉ thiếu trong khẩu phần ít đạm, nhiều lúa mì. Lúa mì chứa ít
tryptophan, tiền chất của niacine. Triệu chứng khi thiếu: tiêu chảy, gầy, viêm
da, ngứa chân sau và bụng.
Thiếu đồng : Dẫn đến việc thiếu các sắc tố của lông, da sừng hóa, khô và
nhăn nheo.
Thiếu kẽm
Chó có khẩu phần ăn nhiều Ca, ngũ cốc (chứa nhiều phytase) hay tiêu
chảy mãn tính dẫn đến kém hấp thu kẽm.


Triệu chứng: da ửng đỏ, rụng lông sưng mủ ở cằm, xung quanh miệng,
mắt, tai, âm hộ, bao dịch hoàn, bao qui đầu, hậu môn. Da tiết nhiều bã
nhờn, tăng sừng hóa và có thể nứt sâu ở những điểm chịu áp lực lớn như gan
bàn chân.
Rối loạn hormone: Sự rối loạn hormone (estrogen, thyroxin, adrenalin)

thường dẫn đến tình trạng rụng lông, viêm da trên chó, lớp da ngoài dày
lên, màu da khác thường, da tróc vảy có thể rụng lông thành từng đốm
sau vài tháng. Những vùng thường bị là ngực, cổ, hông, đùi.
1.1.2. Một số nguyên nhân khác gây bệnh về da trên chó
Sự tróc vảy ở da : Da chó xuất hiện nhiều vảy khô như gàu ở trên
người. Biểu hiện ở hai dạng:
Viêm da do tăng tiết bã nhờn: vùng da rụng lông có vảy nhờn và viêm.
Da sừng hóa: thường là những thay đổi thứ phát của các bệnh da
khác như rụng lông do rối loạn hormone, viêm da mãn tính.
Ngứa da do nhiều nguyên nhân: Thường xảy ra trên những giống chó
có cơ địa dị ứng hay nhạy cảm bất thường, cơ thể sẽ tạo thành thói quen
và đưa đến tình trạng mãn tính về ngứa. Nguyên nhân gây ngứa rất đa
dạng: do chó mẫn cảm cao với các hóa chất, môi trường sống, thức ăn,
độc tố của ngoại kí sinh……
1.1.3. Đặc điểm sinh học của bệnh do Demodex gây ra trên chó
1.1.3.1.

Đặc điểm chung
Bệnh mò bao lông ở chó (Demodicosis) là một trong những căn bệnh

ngoài da phổ biến ở chó gây ra bởi ngoại ký sinh trùng có tên khoa học là
Demodex canis. Mò Demodex canis ký sinh trong bao nang lông và tuyến bã
nhờn của da. Chó nhiễm mò bao lông Demodex canis thường có biểu
hiện như: Ngứa, tổn thương ngoài da, rụng lông, thường xuất hiện quanh
mắt, hai chân trước hay toàn bộ cơ thể, viêm da sâu có dịch rỉ viêm, có
mủ, mùi hôi


tanh, đóng vảy. Demodex canis là một lớp nhện nhỏ có 4 đôi chân được nhìn
thấy trên kính hiển vi có hình con sâu.

* Phân loại
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999)[8], phân loại Demodex như sau:
Giới: Animalia.
Ngành: Arthropoda.
Lớp: Arachnida.
Bộ: Acrania.
Phân bộ: Trombidiformes.
Họ: Demodicidae (Mò bao lông).
Giống: Demodex
Loài: Demodex canis
1.1.3.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo
Theo Phan Lục (2006)[12], Demodex canis là loại mò nhỏ, dài 0,1-0,39
mm, không có lông, kí sinh ở tuyến bã nhờn bao lông, cấu tạo cơ thể chia làm
3 phần: đầu, ngực và bụng.
Đầu: là đầu giả, ngắn, hình móng ngựa gồm một đôi xúc biện (palpe),
có 3 đốt, đốt cuối có 4-5 tơ hình que, một đôi kìm (chelicera), một tấm
dưới miệng (hypostome). Xúc biện có 3 đốt, đốt cuối có 4-5 tơ hình que.
Ngực: Có 4 đôi chân rất ngắn, tiêu giảm giống như hình mấu.
Bụng: dài, có nhiều vân ngang ở mặt lưng và mặt bụng.
D.canis đực: có dương vật nhô lên ở phần ngực của mặt lưng.
D.canis cái: có âm hộ nằm chính giữa phần thân của mặt bụng, kể từ
gốc chân thứ tư lui xuống phía dưới phần bụng.
Trứng D.canis có hình bầu dục, có kích thước 0,07-0,09mm


Hình 1.2. Hình thái và cấu tạo của Demodex canis
Hình thái của D.canis trưởng thành: thanh mảnh và thon dài, chiều dài
phần bụng là 91-115 µm, chiều rộng cơ thể là 40-45 µm và tổng chiều dài cơ
thể là 167-244µm (Theo Sakulploy R. và Sangvaranond A. (2010)[52]).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996)[7] cho biết: thân D.canis dài

khoảng 0,25mm. Đầu giả rộng và lồi cạnh. Ngực mang một đôi chân hình
mấu, ngắn. Bụng dài có vân ngang trên mặt lưng và mặt bụng. Phần phụ
miệng gồm một đôi xúc biện, kìm và một tấm dưới miệng. Xúc biện có hai
đốt, đốt cuối ngắn. Kìm hình trâm, dẹp, mỏng. Cơ quan sinh dục đực ở
mặt lưng phần ngực của con đực. Âm môn ở mặt bụng, trước lỗ sinh dục
của con cái, trứng hình thoi.
1.1.3.3. Vòng đời
Vòng đời của D.canis xảy ra trên da chó được chia làm 4 giai đoạn kéo
dài khoảng 20-35 ngày.
Trứng - ấu trùng – tiền nhộng – nhộng - Trưởng thành.


Hình 1.3. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của D. canis
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[21], toàn bộ vòng đời ghẻ mò
bao lông đều phát triển trên cơ thể chó. Thời gian phát triển từ trứng đến
con ghẻ trưởng thành khoảng hai tuần, tùy thuộc vào điều kiện sống của
ghẻ và thời tiết, mùa vụ trong năm.
Theo Kumari P. và cs (2017)[42] cho biết: toàn bộ vòng đời phát triển
của D.canis diễn ra trên cơ thể con chó. Con cái trưởng thành đẻ trứng
trong da chó và phát triển thành ấu trùng ba đôi chân. Những ấu trùng
phát triển thành tiền nhộng và tiền nhộng này dần dần phát triển thành
nhộng và phát triển thành con trưởng thành. Vòng đời phát triển của D.canis
mất 18-24 ngày trong nang lông hoặc tuyến bã nhờn.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996)[7] cho biết: mò bao lông phát
triển trên da vật chủ. Ấu trùng có ba đôi chân chắc chắn có ba giai đoạn
thiếu trùng. Mò D.canis chịu đựng khá tốt, có thể sống vài ngày ngoài cơ
thể vật


chủ ở nơi ẩm ướt. Trong điều kiện thực nghiệm chúng sống được 21 ngày

trên một miếng da để ở nơi ẩm và lạnh.
1.1.3.4. Cách lây lan và sinh bệnh

Bệnh lây lan chủ yếu qua tiếp xúc. Có thể lây từ mẹ sang con do tiếp
xúc trong vòng một tuần đầu sau khi sinh. Đó cũng là nguyên nhân vì sao
bệnh thường xuất hiện ở phần đầu và chân trước, sau đó mới lây lan
đến những nơi khác.
D. canis ký sinh sâu trong nang lỗ chân lông, tuyến bã nhờn gây kích
ứng viêm da.
D. canis thường kết hợp với Staphylococcus intermedius gây viêm da
hóa mủ.
Con vật thường gầy gò, ốm yếu. Nếu để tình trạng viêm da lâu ngày,
biến chứng về thận có thể xảy ra.
D.canis có thể sống mọi nơi trên cơ thể nơi có nang lông và tuyến bã
nhờn, nhiều nhất ở mặt đặc biệt ở mũi, trán, cằm và má. Những khu vực
này có điều kiện thích hợp nhất để D.canis sống, sinh sản và phát triển.
D.canis


sống ở chân lông mi gây ra viêm, ngứa và nhiễm trùng mi mắt. Chân lông
thường bị nhiễm trùng với biểu hiện ngứa. Miệng của D.canis là những chiếc
kim sắc nhọn thò trực tiếp vào trong tế bào để hút chất dinh dưỡng.
D.canis ăn những tế bào chết, hormone và chất dầu trong chất bã, di chuyển
chậm với vận tốc 8-16 cm trong một giờ. D.canis thích môi trường ẩm
ướt, ấm và thường hoạt động nhiều nhất trong bóng tối. D.canis sống bên
trong các tuyến bã nhờn và nang lông, hút chất dinh dưỡng và làm hư hại tế
bào, sau khi giao phối chúng đào hang vào da, đẻ trứng, gây nhiễm khuẩn
và nhiễm trùng da. Trong suốt chu kỳ sống, chúng phá hủy da, bài tiết chất
thải, đẻ trứng và chết. Sau khi chết, xác chết của chúng trở thành chất lỏng
và phân hủy bên trong da gây ra phản ứng dị ứng.

Ngoài ra, D.canis còn ở trong tuyến mồ hôi, tuyến mỡ và các hạch dưới
da. Từ nhỏ chó có thể mang D.canis nhưng chưa phát bệnh. Khi nào sức đề
kháng giảm sẽ tạo cơ hội tốt cho D.canis phát triển và gây bệnh.
Demodex vào bao nang lông và tuyến bã nhờn gây viêm mãn tính làm
da ửng đỏ, có những nốt sừng và rụng lông. Khi vi khuẩn xâm nhập vào gây
thành mụn mủ hoặc ổ mủ, kí chủ có thể nhiễm độc máu, suy kiệt và chết.
1.1.3.5. Đặc điểm dịch tễ của D.canis gây bệnh trên chó
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học cho ta cơ sở phòng trị bệnh
do D.canis gây ra một cách có hiệu quả nhất. Sự phát triển và gây bệnh
của D.canis phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Động vật cảm nhiễm: Demodex canis có khả năng gây bệnh trên tất cả
các giống chó (Bùi Khánh Linh và cs (2014)[11]).
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996)[7] cho rằng: Demodex là ký sinh
trùng thường thấy trên tất cả các giống chó.
Kumari P. và cs (2017)[42] cho biết: Bệnh do D.canis gây ra thường
không lây nhiễm cho con người nhưng có thể lây nhiễm sang cho chó khác.


Tuổi cảm nhiễm:
Theo Bùi Khánh Linh và cs (2014)[11], Chó ở các độ tuổi khác nhau thì
tỷ lệ mắc bệnh cũng khác nhau. Bệnh do D.canis ở chó tăng dần theo lứa tuổi.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996)[7] cho biết: Bệnh lây lan trực tiếp
hoặc qua tiếp xúc. Chó còn non, lông ngắn, gầy yếu dễ cảm nhiễm. Những chó
có da non, thường tắm bằng xà phòng có độ kiềm cao càng dễ cảm nhiễm
với bệnh. D.canis cũng thấy trên da con vật khỏe mạnh, đặc biệt là những chó
già.
Theo Nayak D.C. (1997)[45], Chó ở độ tuổi từ 1 đến 2 tuổi có tỷ lệ
mắc cao hơn chó lớn hơn 2 tuổi.
Qua kết quả nghiên cứu thực tế của các tác giả, tỷ lệ nhiễm
Demodex canis qua các lứa tuổi ở chó là khác nhau.

Mùa vụ:
Theo Bùi Khánh Linh và cs (2014)[11], Bệnh do Demodex canis trên
chó xảy ra tất cả các mùa trong năm.
Tsai Y-J. và cs (2011)[57] cho biết: Tỷ lệ nhiễm Demodex canis cao
nhất vào mùa đông.
Theo Chen Y-Z. và cs (2012)[31] cho rằng: chó nhiễm Demodex canis
cao nhất ở tháng ba và thấp nhất là tháng mười hai.
Khi sức đề kháng của chó giảm rất dễ cảm nhiễm với Demodex canis.
(Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996)[7]).
Ở nước ta, do điều kiện nóng ẩm gần như quanh năm nhất là vào
mùa hè và mùa thu nên rất nhiều chó ngoại nhập vào Việt Nam thích nghi
khí hậu rất kém, do đó chúng rất dễ bị stress, nó ảnh hưởng rất lớn đến sức
đề kháng của con vật, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho
D.canis phát triển và gây bệnh.
1.1.3.6. Đặc điểm bệnh lý và biểu hiện lâm sàng của bệnh do D.canis gây ra trên
chó.


Biểu hiện lâm sàng: Khi nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng, các tác giả đều
cho thấy: Bệnh thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau từ thể nhẹ đến thể nặng.


×