Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá kết quả hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện đại từ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Đánh giá kết quả hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016”
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã
được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ.
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016",
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá
nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới các tập thể và cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cùng sự giúp
đỡ tận tình của các Thầy, Cô đã trực tiếp giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới văn phòng UBND huyện Đại Từ, trạm

Khuyến nông huyện Đại Từ và phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đại Từ đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Thái Nguyên, tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Nhung


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu .........................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................5
1.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động khuyến nông.......................................................5
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động khuyến nông.......................................................9
1.2.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông ở một số nước trên thế giới .........................9

1.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................................13
1.3. Tổng quan hệ thống khuyến nông và chính sách khuyến nông tại
Việt Nam .................................................................................................................15
1.3.1. Đánh giá chung về hoạt động khuyến nông tại Việt Nam ..........................15
1.3.2. Kết quả thực hiện hoạt động khuyến nông tại địa phương. ........................19
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................23
2.3.1.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động khuyến nông .....................................23


iv
2.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp ..............................................................................24
2.3.3. Thu thập thông tin thứ cấp ............................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................26
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...........................................................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội ................................................................28
3.1.3. Đánh giá tổng quát thực trạng phát triển kinh tế của huyện Đại Từ
trong giai đoạn 2011-2016 ......................................................................................32
3.2. Hiện trạng, tổ chức hoạt động khuyến nông ...................................................33
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy khuyến nông huyện ................................................33
3.2.2. Những khó khăn trong tổ chức hoạt động khuyến nông .............................34
3.2.3. Một số hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện ....................................35
3.3. Nội dung và xác định nội dung hoạt động khuyến nông ...............................36
3.3.1. Nội dung hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện ................................37
3.3.2. Phương pháp xác định nội dung khuyến nông ............................................38

3.3.3. Đối tượng hưởng lợi từ hoạt động khuyến nông .........................................41
3.4. Phương pháp khuyến nông của hệ thống khuyến nông nhà nước và
ngoài nhà nước .........................................................................................................43
3.4.1. Thời điểm tổ chức hoạt động khuyến nông .................................................43
3.4.2. Địa điểm tổ chức các hoạt động khuyến nông.............................................43
3.4.3. Tài liệu phục vụ cho các hoạt động khuyến nông .......................................45
3.4.4. Hình thức chuyển tải nội dung của hoạt động khuyến nông ......................45
3.4.5. Sự phù hợp của nội dung khuyến nông ........................................................48
3.4.6. Năng lực của giảng viên khuyến nông .........................................................50
3.5. Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động
khuyến nông ............................................................................................................52
3.5.1. Hiệu quả của hoạt động khuyến nông đối với hộ gia đình .........................52
3.5.2. Hoạt động khuyến nông đối với cộng đồng.................................................69


v
3.6. Bài học kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động khuyến nông trên địa
bàn huyện Đại Từ.....................................................................................................72
3.6.1. Xác định nội dung khuyến nông ...................................................................72
3.6.2. Lựa chọn đối tượng tham gia hoạt động khuyến nông ...............................73
3.6.2. Phương pháp khuyến nông ...........................................................................74
3.7. Một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn
huyện Đại Từ ............................................................................................................75
3.8. Hiệu quả và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động khuyến nông ..........77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................78
1. Kết luận ................................................................................................................78
2. Kiến nghị ..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................81
PHỤ LỤC ................................................................................................................83



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

ATK

An toàn khu

2

CBKN

Cán bộ khuyến nông

3

GDP

Thu nhập quốc nội

4

GNP

Tổng thu nhập quốc dân


5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

HTX

Hợp tác xã

7

KHKT

Khoa học kỹ thuật

8

NTM

Nông thôn mới

9

PTBV

Phát triển bền vững


10

PTNT

Phát triển nông thôn

11

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

VietGAP

Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt

STT


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2016 ................ 27
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động huyện Đại Từ giai đoạn 2014 - 2016 ...... 29
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất huyện Đại Từ giai đoạn 2014 - 2016 .................... 30
Bảng 3.4. Số hoạt động khuyến nông bình quân phân theo nhóm hộ giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 41
Bảng 3.5. Đánh giá sự phù hợp về địa điểm tổ chức hoạt động khuyến nông ..... 44
Bảng 3.6. Lý thuyết và thực hành trong hoạt động khuyến nông ................... 46
Bảng 3.7. Đánh giá về thời gian hoạt động khuyến nông ............................... 47
Bảng 3.8. Đánh giá về nội dung khuyến nông của người tham gia ................ 49
Bảng 3.9. Đánh giá chất lượng giảng viên của người hưởng lợi .................... 51
Bảng 3.10. Tỷ lệ áp dụng sau khi tham gia hoạt động khuyến nông .............. 53
Bảng 3.11. Lý do người dân áp dụng các chương trình khuyến nông ............ 55
Bảng 3.12. Nguyên nhân hộ không áp dụng hay chỉ áp dụng một phần ........ 56
Bảng 3.13. Tác động của hoạt động khuyến nông lên năng suất cây trồng,
vật nuôi theo các nhóm ................................................................... 58
Bảng 3.14. Tác động của hoạt động khuyến nông lên quy mô sản xuất
chia theo các nhóm.......................................................................... 60
Bảng 3.15. Tác động của hoạt động khuyến nông lên chi phí sản xuất.......... 63
Bảng 3.16. Tác động của hoạt động khuyến nông lên chất lượng, tiêu thụ
sản phẩm, giảm rủi ro, môi trường và tiếp cận vốn ........................ 65
Bảng 3.17. Sự lan toả của hoạt động khuyến nông ......................................... 70


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ huyện Đại Từ ...................................................................... 26
Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trạm khuyến nông huyện Đại Từ.................. 33


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước lấy sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, nông
nghiệp và nông thôn đã góp phần đặc biệt quan trọng vào sự phát triển quốc
gia. Đại hội XI Đảng ta đã nhấn mạnh: Sự phát triển ổn định trong ngành
nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, kinh tế nông thôn và đời sống nông dân đã được ổn định hơn trước, việc
tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống
mới có năng suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề,
tiểu thủ công nghiệp,… đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo việc
làm và xóa đói, giảm nghèo.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường,
sản xuất tự cấp, tự túc không còn đảm bảo được điều kiện sống cho nông dân.
Khắp mọi nơi chúng ta có thể thấy một xu thế canh tranh ngày càng mạnh mẽ
trên thị trường mà chỉ có những nông dân hoạt động hiệu quả cao mới đứng
vững được. Trong cơ chế mới, người nông dân luôn đứng trước thực trạng
thiếu hụt thông tin cần thiết về thị trường, giá cả để định hướng cho sản xuất.
Mặt khác trình độ sản xuất của phần lớn nông dân còn yếu, thông tin KHKT
đối với người nông dân còn ít. Do đó vấn đề nâng cao kiến thức về kỹ thuật
nông nghiệp, kinh nghiệm quản lý kinh tế, thông tin thị trường, chuyển giao
KHKT . . . cho người nông dân để họ có đủ khả năng phát triển sản xuất kinh
doanh là một yêu cầu bức thiết trong vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn
hiện nay.
Trước yêu cầu đó, công tác khuyến nông đã được củng cố và từng bước cải
tiến cho phù hợp với tình hình mới. Nghị định 02/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban
hành ngày 08/1/2010 về công tác khuyến nông gồm các hoạt động khác nhằm cải
tiến một cách có hiệu quả công tác khuyến nông từ trung ương đến địa phương.
Có thể nói công tác khuyến nông đã có những đóng góp rất quan trọng vào việc



2
khuyến khích nông dân áp dụng kỹ thuật tiến bộ, phát triển sản xuất có hiệu quả,
tạo ra nhiều nông sản hàng hóa có chất lượng, tăng thu nhập và mức sống cho
người dân.
Tuy nhiên, hoạt động khuyến nông vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của khu
vực miền núi do hệ thống khuyến nông còn có những hạn chế về mặt tổ chức,
phương pháp, nhân sự và tài chính. Cách tiếp cận từ trên xuống vẫn phổ biến
trong triển khai hoạt động khuyến nông, mặc dù gần đây, cách tiếp cận có sự
tham gia và dựa vào cộng đồng đã được đưa vào áp dụng, trong quản lý nhà
nước về khuyến nông còn có sự phân tán dẫn đến có sự chồng chéo, trùng hợp
hoạt động địa bàn,…. Tổ chức bộ máy, chính sách khuyến nông ở địa phương
do tỉnh quy định nên tổ chức bộ máy, quy mô, hiệu quả hoạt động khuyến nông
phụ thuộc nhiều vào ý chí chính trị, điều kiện kinh tế của mỗi địa phương.
Trình độ nhận thức của người dân còn thấp, một phần là do năng lực của cán
bộ khuyến nông viên cơ sở còn hạn chế, công tác khuyến nông chưa được đầu
tư đúng mức, để khắc phục những hạn chế trên đòi hỏi Nhà nước và cán bộ
khuyến nông cần có các biện pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông hiện nay.
Huyện Đại Từ là một huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp được đặc
biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy vậy,
đời sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện và chủ yếu bao gồm: trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Do vậy, công tác khuyến nông có vai trò hết sức
quan trọng trong phát triển sản xuất của huyện. Công tác khuyến nông của
huyện Đại Từ đã có rất nhiều cố gắng để nâng cao năng suất và phẩm chất của
cây trồng, vật nuôi, thủy sản, đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Huyện
ủy- HĐND cũng đã có nhiều giải pháp và nghị quyết nhằm đẩy mạnh công tác
Khuyến nông, Khuyến ngư trên địa bàn huyện. Tuy nhiên hoạt động khuyến
nông của huyện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của bà con
nông dân, chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của huyện do hệ thống khuyến



3
nông từ cấp huyện đến cấp xã và các khuyến nông viên cơ sở còn hạn chế cả về
cơ cấu tổ chức, số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ khuyến nông. Trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ khuyến nông huyện không đồng đều làm ảnh
hướng đến quá trình triển khai thực hiện, thông tin tuyên truyền, tập huấn kĩ
thuật cho bà con nông dân.
Vấn đề đặt ra là: hệ thống khuyến nông ở huyện Đại Từ có đáp ứng được
nhu cầu của sản xuất và đời sống trước xu thế hội nhập của nền kinh tế hiện
nay hay không? Cần thực hiện những biện pháp nào để hoạt động khuyến nông
Đại Từ phát huy tối đa tác dụng? Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kết quả hoạt động khuyến nông trên địa
bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của hoạt động khuyến nông và xác định yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của hoạt động khuyến nông.
- Tổng kết bài học kinh nghiệm về hoạt động khuyến nông.
- Khuyến nghị giải pháp, các hoạt động nâng cao chất lượng hoạt động
khuyến nông.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp tôi có điều kiện củng cố và áp
dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến
thức còn thiếu cho bản thân.
Khuyến nông là hoạt động đang được áp dụng rỗng rãi trên cả nước với
nhiều hình thức và đối tượng khác nhau. Là một trong những kênh chính để
đưa các TBKT, thông tin thị trường, chủ trương chính sách mới của Đảng và
Nhà nước tới nông dân. Tuy nhiên hoạt động khuyến nông chưa thực sự mang
lại hiệu quả, đặc biệt đối với người dân trên địa bàn huyện Đại Từ. Vì vậy
nghiên cứu của tôi sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu sau với quy mô lớn hơn

từ đó có thể đưa ra những khuyến nghị phù hợp.


4
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra những khuyến nghị, giải pháp,
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Đại Từ
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý (lãnh đạo
UBND huyện, các ban ngành có liên quan) từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra
các hướng chỉ đạo, lãnh đạo đúng đắn để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động khuyến nông
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm và có
nhiều chủ trương, chính sách đối với công tác khuyến nông. Do vậy, hoạt
động khuyến nông đã có những bước phát triển nhanh, hệ thống tổ chức
khuyến nông phát triển mạnh từ Trung ương đến cơ sở. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia và Hệ thống khuyến nông các địa phương đã tích cực, chủ
động trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, có những đóng
góp vào thành công chung của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
Để thực hiện chiến lược phát triển nông thôn thì khuyến nông được coi
là một biện pháp đặc biệt và là một công cụ quan trọng không thể không chú
trọng, nó có tầm quan trọng rất lớn để phát triển nông thôn bền vững vì mục
đích cuối cùng của khuyến nông là đưa vào các vùng nông thôn những kiến
thức và kỹ năng, những ý tưởng mới và những phương pháp mới để nhằm

kích thích sự tiến bộ trong sản xuất và đời sống nông dân. Theo kinh nghiệm
của một số nước nông nghiệp thì khuyến nông là một lĩnh vực có tầm quan
trọng bậc nhất ở các nước đang phát triển, bởi vì thiếu nó người nông dân sẽ
bị phụ thuộc vào các dịch vụ mang tính kinh doanh trong quá trình hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn. Trong thời đại hiện nay, khuyến nông là một
hoạt động phổ biến và được coi là kiểu giáo dục đặc biệt cho nông dân, là
trường học của nông dân ở chính nông thôn của họ, nó sẽ đóng vai trò rất
quan trọng và rất cụ thể trong các chương trình phát triển nông thôn nếu
chúng ta biết tận dụng hết những phương pháp hoạt động và tiềm năng của
khuyến nông.
Một vài định nghĩa sau đây về khuyến nông đã nói lên tầm quan trọng
của khuyến nông đối với chiến lược phát triển nông thôn:


6
- “Khuyến nông hướng tới mục đích giúp nông dân giải quyết vấn đề
của họ. Nó không chỉ quan tâm đến vấn đề vật chất, kinh tế mà còn đến sự
phát triển cộng đồng dân cư nông thôn. Các cán bộ khuyến nông thường
xuyên trao đổi, thảo luận các vấn đề với nông dân, giúp họ đánh giá tốt hơn
các dữ kiện và tìm cách giải quyết”[1].
- “Khuyến nông là một kiểu đào tạo thực nghiệm dành cho những
người dân sống ở nông thôn, đem lại những lời khuyên và những thông tin
cần thiết giúp giải quyết những vấn đề của họ. Khuyến nông cũng nhằm mục
đích cải thiện năng suất lao động của gia đình, phát triển sản xuất và nói một
cách tổng quát là làm tăng mức sống của người nông dân”[1].
Hai định nghĩa trên có một số điểm rất giống nhau, tất cả đều nhấn mạnh
khuyến nông là một quá trình được kéo dài trong một giai đoạn nào đó chứ
không phải là một hành động nhất thời, thực hiện một vài lần rồi chấm dứt,
khuyến nông sẽ bám sát, đi cùng quá trình thực hiện chiến lược phát triển
nông thôn. Với sự phân tích kỹ càng hai định nghĩa trên cùng với các hoạt

động thực tiễn của khuyến nông chúng ta có thể thấy khuyến nông có 5 yếu tố
hoạt động chính:
- Hiểu biết công việc và thành thạo công việc: cán bộ khuyến nông cần
truyền thụ kiến thức lý thuyết và thực hành cho người nông dân và cả gia đình
nông dân. Trước tiên người cán bộ khuyến nông phải chuẩn bị kỹ càng kiến
thức đó và phải biết chỗ hổng mà nông dân thiếu để lấp chỗ trống kiến thức
cho họ, đó cũng là cách thức giải quyết vấn đề cho nông dân.
- Tư vấn, huấn luyện kỹ thuật nông nghiệp và quản lý trang trại: Cán bộ
khuyến nông phải thận trọng chuyển giao, tư vấn những tiến bộ kỹ thuật cho
nông dân vì trên thực tế có những tiến bộ kỹ thuật mới nhưng khi đưa vào sản
xuất sẽ không hiệu quả trong điều kiện của nông dân. Cán bộ khuyến nông
còn phải chú trọng đến quản lý trang trại để hỗ trợ cho nông dân.


7
- Thông tin khuyến nông là cần thiết cho nông dân vì họ khó tiếp cận
một cách đầy đủ. Cán bộ khuyến nông là người cung cấp những thông tin cụ
thể, chính xác và mới nhất về thị trường giá cả, các chính sách liên quan sản
xuất nông lâm nghiệp thủy sản…
- Hình thành các tổ chức nông dân: trong thời kỳ hội nhập thì liên kết
nông dân lại trong một tổ chức như hợp tác xã nông nghiệp là thật sự cần thiết
để nhằm tập trung nguồn lực và sản phẩm cung ứng cho thị trường có chất
lượng và có nguồn gốc chứng minh, nhất là thị trường xuất khẩu, họ cùng một
tổ chức để có thương hiệu, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm sản xuất, nhận sự hỗ
trợ của Chính phủ về khuyến nông…
- Nhiệt tình và có lòng tự tin: Sự nhiệt tình và lòng tự tin của cán bộ
khuyến nông và tổ chức khuyến nông là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong
quá trình chuyển tải kiến thức kinh nghiệm, thông tin đến người nông dân.
Cán bộ khuyến nông thiếu nhiệt tình thì nông dân ở vùng sâu, vùng xa sẽ bị
thiệt thòi vì cán bộ khuyến nông thường ngại đến thăm viếng nông dân hoặc

viện lý do không có thời gian lui tới nhiều lần để hỗ trợ họ thường xuyên.
Tùy theo hoàn cảnh thực tế mà có thể đặt trọng tâm vào yếu tố này hay
yếu tố khác, nhưng trên nguyên tắc là chú ý đến 5 yếu tố đó trong quá trình
thực hiện các chương trình khuyến nông, nhằm khai thác hết các yếu tố để
đem lại hiệu quả cao nhất cho người nông dân. Bất kỳ một hoạt động khuyến
nông nào cũng cần sẵn sàng thỏa mãn các đòi hỏi trên.
Từ năm 2007, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, bên cạnh việc hỗ trợ
đối tượng nông dân nghèo để xoá đói giảm nghèo, nội dung hoạt động khuyến
nông đã chuyển sang chú trọng hỗ trợ các đối tượng nông dân sản xuất hàng
hoá, nông dân khá giả, áp dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm, tăng giá trị thu nhập và đặc biệt là tăng khả năng
cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.


8
Để góp phần nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
nông sản, nâng cao giá trị, thu nhập cho người sản xuất và đảm bảo phát triển
nền nông nghiệp bền vững, hoạt động khuyến nông cũng chú trọng xây dựng
và nhân rộng các mô hình sản xuất nông lâm thuỷ sản theo hướng thực hành
nông nghiệp tốt (GAP), áp dụng kỹ thuật canh tác "3 giảm 3 tăng" (3 giảm:
Giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh. giảm lượng phân
đạm; 3 tăng: Tăng năng suất lúa, tăng chất lượng lúa gạo, tăng hiệu quả kinh
tế), "1 phải 5 giảm" (“1 phải” là phải sử dụng giống xác nhận, còn “5 giảm”
bao gồm giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng phân bón (đạm), giảm sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), giảm lượng nước và giảm thất thoát sau
thu hoạch), “cơ giới hóa đồng bộ", ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, liên
kết chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ theo mô hình “cánh đồng mẫu”, “trang
trại mẫu”… Trong những năm gần đây, hệ thống khuyến nông cả nước đang tích
cực tham gia các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn như: chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn,

chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm,
chương trình phòng tránh và thích ứng với biến đổi khí hậu…
Trong điều kiện nước ta hiện nay, hơn 70% dân số sống ở các vùng
nông thôn với hơn 65% lao động xã hội để sản xuất ra những nông sản thiết
yếu cung cấp cho toàn bộ xã hội như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến… Mặc dù vai trò của nông nghiệp và nông thôn có vai
trò to lớn như vậy trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, nhưng ở
nhiều vùng nông thôn mức sống và trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng
yếu kém, trình độ sản xuất lạc hậu. Đây là thách thức lớn trong sự nghiệp phát
triển nông nghiệp và nông thôn. Thông qua hoạt động khuyến nông, nông dân
và người bên ngoài cộng đồng có cơ hội trao đổi thông tin, học hỏi kiến thức
và kinh nghiệm lẫn nhau để phát triển sản xuất và đời sống kinh tế - xã hội.


9
Những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thường là kết quả
nghiên cứu của các cơ quan khoa học như: viện, trường, trạm… Những tiến
bộ này được nông dân lựa chọn, áp dụng vào trong sản xuất để nâng cao năng
suất lao động. Trên thực tế giữa nghiên cứu và áp dụng thường có một khâu
trung gian để chuyển tải hoặc cải tiến cho phù hợp để nông dân áp dụng được.
Ngược lại những kinh nghiệm của nông dân, những đòi hỏi cũng như nhận
xét đánh giá về kỹ thuật mới của nông dân cũng được phản hồi đến các nhà
khoa học để họ giải quyết cho sát thực tế. Trong những trường hợp này, vai
trò của khuyến nông, khuyến lâm chính là chiếc cầu nối giữa khoa học với
nông dân.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động khuyến nông
1.2.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông Trung Quốc [19]
Trung Quốc coi khuyến nông có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Hệ thống khuyến nông nhà nước của Trung

Quốc được tái thiết lập từ cuối những năm 1970. Đến cuối những năm 1980 ở
tất cả các xã, huyện ở các vùng miền (kể cả ở các vùng miền núi) đều đã có
các trạm khuyến nông. Có 5 loại hình trạm khuyến nông chủ yếu, phục vụ
trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ khí nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Bên cạnh 5 loại hình trạm khuyến nông kể trên,
hầu hết các huyện đều thiết lập thêm một số trạm khuyến nông mang tính đặc
thù của địa phương như quản lý mùa màng, bảo vệ thực vật, làm vườn, kỹ
thuật phân bón và đất đai,… cùng những trạm khuyến nông chuyên phục vụ
cho những nông sản quan trọng của địa phương [19].
Hệ thống khuyến nông được tổ chức đồng bộ từ trung ương đến địa
phương và với quy mô rất lớn (tổng số cán bộ lên đến hơn 1 triệu người). Hơn
70% quân số này là những cán bộ tốt nghiệp ở các trường cao đẳng chuyên


10
nghiệp hoặc dạy nghề, trong đó, hơn 90% trong số họ làm việc ở các trạm
khuyến nông cấp xã (là chủ yếu) và cấp huyện [19].
Vấn đề nổi cộm trong hệ thống khuyến nông của Trung Quốc là hệ
thống tổ chức quá cồng kềnh, số lượng cán bộ khuyến nông làm việc ở cấp
trung gian (tỉnh, huyện và xã) quá lớn nhưng họ không gần dân, không sâu sát
nắm tâm tư nguyện vọng và nhu cầu của dân về các TBKT mới. Trong tổng
số 1,01 triệu cán bộ khuyến nông của Trung Quốc, chỉ có 740.000 khuyến
nông viên làm việc ở cấp thôn bản. Bên cạnh đó, phương thức đầu tư không hiệu
quả - đầu tư cho khuyến nông tập trung chủ yếu ở cấp trung ương, trong khi 94%
số cán bộ khuyến nông cơ sở làm việc tại các địa phương lại nhận được sự đầu
tư rất thấp, do đó không tạo được động lực làm việc ở cấp cơ sở [19].
Các nhà hoạch định chính sách nhận thấy, việc cải cách hệ thống
khuyến nông là một công việc cực kỳ khó khăn và đến nay vẫn chưa có một ý
tưởng rõ rệt nào để góp phần cải thiện hoạt động của hệ thống khuyến nông.
Có một vài sáng kiến đã được đưa ra và hiện đang làm thí điểm để cải tổ hệ

thống khuyến nông [5].
- Thí điểm cải cách thể chế: Các tiếp cận khuyến nông thay vì là kênh
chuyển tải TBKT đến người dân thì nay phải là tổ chức trung gian tìm kiếm
TBKT mới theo yêu cầu của người dân. Dịch vụ khuyến nông để tồn tại được
và thực sự mang lại hiệu quả cao phải bám sát nhu cầu, đòi hỏi của người dân.
- Thí điểm hệ thống quản lý mới: Có cơ chế để người dân giám sát hoạt
động của cán bộ kỹ thuật làm công tác khuyến nông để họ thực sự là người
làm dịch vụ cho dân. Khuyến nông phải xác định rõ khách hàng của họ là
nông dân và nông dân sẽ là người chi trả dịch vụ cho họ dựa trên kết quả sản
phẩm. Cán bộ khuyến nông phải là người có “độ nhạy” rất cao với nhu cầu
của người dân.
- Thí điểm chính sách mang lại động lực nhiều hơn cho cán bộ nghiên
cứu: Trung tâm nghiên cứu chính sách nông nghiệp Trung Quốc đã và đang
thí điểm mô hình chính sách này tại hai tỉnh. Ý tưởng của họ là: Hiện tại,


11
Trung Quốc có khoảng 1 triệu cán bộ khuyến nông với 640.000 thôn/bản. mỗi thôn/bản có khoảng 500 nông dân. Nếu một cán bộ khuyến nông được
giao chuyên trách cung cấp dịch vụ cho một thôn/bản thì số cán bộ đã có thể
giảm xuống được 1/3. Nếu mỗi cán bộ được giao phụ trách 2-3 thôn thì số cán
bộ cơ sở có thể còn giảm được hơn thế nữa. Như vậy, có thể giảm một số
lượng lớn cán bộ khuyến nông, chuyên môn hoá để họ thực sự cung cấp dịch
vụ theo nhu cầu của khách hàng. Với ba nhân tố: Tăng vốn đầu tư của Nhà
nước cho khuyến nông, kinh phí tiết kiệm được do giảm biên chế và phí dịch
vụ do người dân chi trả, chắc chắn hệ thống khuyến nông của Trung Quốc sẽ
hoạt động hiệu quả hơn.
Tại tỉnh Hồ Bắc, cũng có một sáng kiến về chính sách khác nhằm cải tổ
hệ thống khuyến nông đó là: Các tổ chức khuyến nông được tách ra, độc lập
với các cơ quan chính phủ và hoạt động như loại hình doanh nghiệp và như
vậy sẽ không có kinh phí thường xuyên cấp cho hoạt động của đơn vị. Các

doanh nghiệp khuyến nông này buộc phải tái cơ cấu lại tổ chức, lựa chọn
những cán bộ tốt, đủ năng lực, đáp ứng được yêu cầu công việc tiếp tục ở lại
làm việc, còn lại sa thải những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu. Chính
quyền thiết lập Quỹ khuyến nông mà ở đó các công ty khuyến nông đấu thầu
các chương trình khuyến nông trọng điểm đồng thời thực hiện các hợp đồng
dịch vụ khuyến nông với người dân và thu phí từ hoạt động dịch vụ đó [19].
1.2.1.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông Australia [20]
Với trọng tâm chính là chuyển giao công nghệ dựa trên yêu cầu của sản
xuất, các phòng nông nghiệp thuộc các bang nhiều năm đã từng là đơn vị chính
cung cấp các dịch vụ khuyến nông. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, dịch
vụ khuyến nông công ích ở những lĩnh vực truyền thống đã có sự suy giảm
đáng kể. Việc cắt giảm kinh phí cho các hoạt động truyền thống đã tạo áp lực
khiến các phòng nông nghiệp cấp bang phải xét lại xem họ sẽ cung cấp những
dịch vụ nào.


12
Gần đây, các cơ quan khuyến nông nhà nước vẫn cung ứng dịch vụ
khuyến nông, nhưng trong một số trường hợp họ đã chuyển sang vai trò
điều phối các đơn vị cung ứng. Hoạt động khuyến nông của Australia có
nhiều đổi mới:
- Thay đổi về cơ chế hoạt động: Tất cả các phòng nông nghiệp bang
định hướng theo nguyên lý cung cấp dịch vụ khuyến nông “dựa trên nhu cầu
khách hàng” và “điều tiết bởi thị trường”. Mô hình liên kết “Tổ chức cấp kinh
phí - Nhà sử dụng - Nhà cung cấp” được thực hiện ở hầu hết các bang. Các
phòng nông nghiệp cũng tạo cơ chế khuyến khích ký kết và “cung ứng” các
dịch vụ khuyến nông. Các nhà tư vấn nông nghiệp và các cán bộ hợp đồng có
thể được thuê để cung cấp dịch vụ khuyến nông theo yêu cầu nếu như những
cá nhân này có thể làm tốt và hiệu quả hơn [5].
- Thay đổi về triết lý tiếp cận: Các đơn vị khuyến nông nhà nước rút lui

dần khỏi các hoạt động khuyến nông mà ở đó khu vực tư nhân cung cấp đủ
hoặc có tiềm năng. Động thái này nhằm tập trung nguồn lực kinh phí của Nhà
nước để cung cấp có hiệu quả hơn các dịch vụ khuyến nông công mà ở đó khu
vực tư nhân không đảm nhiệm được. Các tổ chức cũng có thể ngừng cung cấp
hẳn một số dịch vụ công để chuyển sang cơ chế chi trả đối với dịch vụ “hàng
hóa tư nhân” và khuyến khích áp dụng nguyên lý “người sử dụng dịch vụ phải
trả tiền”. Điều này đặt khuyến nông vào vị thế “đáp ứng nhu cầu” hơn là
“thúc đẩy khoa học”. Cán bộ khuyến nông đóng vai trò là người trợ giúp hơn
là các chuyên gia về khoa học & công nghệ [5].
Ở Australia, việc sử dụng Internet và đĩa CD để công bố các kết quả
nghiên cứu được nhiều tổ chức thử nghiệm. Một khối lượng tài liệu nhất định
từ các trung tâm thông tin cộng đồng, trung tâm phát triển nông thôn, phòng
nông nghiệp bang và các nhà nghiên cứu khu vực tư nhân cũng được tải
xuống từ Internet, nhờ đó thời gian khuyến nông được rút ngắn và tạo ra
những tác động tích cực [20].


13
- Tăng số lượng nhà cung cấp dịch vụ khuyến nông: Sự thay đổi trong
tổ chức hoạt động và tiếp cận khuyến nông đã dần mang lại hiệu quả tích cực.
Khu vực tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ khuyến nông nhiều hơn, nhanh
hơn và đã lấp đầy những khoảng trống sau sự rút lui của khuyến nông nhà
nước ở những vùng/lĩnh vực nhất định. Ở Australia, rất nhiều đơn vị tham gia
trong môi trường khuyến nông mới đó là các tổ chức của nông dân, hợp tác
xã, các công ty giống, phân bón, chính quyền địa phương, các ban marketing,
các hiệp hội nghiên cứu và phát triển, các trung tâm nghiên cứu hợp tác và
các khoa của các trường đại học. Các tổ chức kinh doanh nông nghiệp cũng
đóng vai trò quan trọng cung cấp dịch vụ khuyến nông tới nông dân.
- Về đầu tư và kinh phí: Giống như Trung Quốc, Australia thực hiện cơ
chế thúc đẩy tự trang trải chi phí trong nghiên cứu và chuyển giao TBKT. Các

phòng nông nghiệp bang đang chuyển dần đến tư nhân hóa. Ví dụ, áp dụng
nguyên lý “người sử dụng dịch vụ phải trả tiền”, đặc biệt với các dịch vụ có
lợi ích tư nhân. Xu hướng phát triển chung là khu vực Nhà nước bắt đầu thu
phí từ việc cung cấp thông tin. Dù vậy, hầu hết các tổ chức vẫn chưa xác định
được ở mức thu và căn cứ nào để họ có thể phục hồi chi phí. Các đơn vị cung
cấp kinh phí đang tăng sự kiểm soát và hướng dẫn với các kế hoạch nghiên
cứu/khuyến nông thông qua việc cấp kinh phí cho các nghiên cứu và khuyến
nông dựa trên nhu cầu và đáp ứng được những ưu tiên của Nhà nước [20].

1.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Hệ thống khuyến nông tỉnh Thái Nguyên ra đời rất sớm và khẳng định
sự trưởng thành của mình thông qua các thành tích đáng kể về sự phát triển
nông nghiệp và nông thôn của tỉnh Thái Nguyên. Sự hoạt động của đội ngũ
cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã có đóng góp
đáng kể vào sự công cuộc công nghiệp hóa (CNH) nông nghiệp và nông thôn,
góp phần nâng cao đời sống kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định an sinh xã
hội, giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn


14
tỉnh. Trong quá trình tổ chức hoạt động, đội ngũ cán bộ cán bộ khuyến nông
còn gặp phải nhiều vấn đề khó khăn, bất cập như: nhận thức của một bộ phận
người dân chưa cao; kinh phí triển khai các mô hình hạn hẹp; kiến thức chuyên
môn chưa đáp ứng yêu cầu; lực lượng cán bộ khuyến nông còn mỏng chưa sâu sát
đến cơ sở thôn bản; các chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ khuyến nông còn
ít và chưa thực sự thỏa đáng; Sự phối hợp giữa các cấp, các ban ngành tại các
địa phương còn thiếu đồng bộ, hiệu quả công tác chưa cao [13].
Ở bài viết Nâng cao tính khả thi chính sách khuyến nông trên địa bàn
Hà Nội của tác giả Phạm Bảo Dương (2014) nghiên cứu chỉ rõ: Bộ máy tổ
chức khuyến nông cơ sở hiện nay có hai mối quan hệ chính: quan hệ chỉ đạo

và quan hệ phối hợp. Ở cấp huyện, Trạm khuyến nông trực thuộc và chịu sự
quản lý toàn diện theo ngành dọc từ Trung tâm khuyến nông, Thành phố,
UBND cấp huyện thực hiện chức năng “hiệp quản”. Tuy nhiên, cán bộ
khuyến nông cấp xã lại do UBND cấp xã quản lý. Bên cạnh những thuận lợi,
cơ chế quản lý này có thể gây ra tình trạng “một cổ hai tròng”, nếu thiếu sự
phối, kết hợp hiệu quả giữa các cơ quan chuyên môn thuộc bộ máy hành
chính cấp huyện và các Trạm khuyến nông. Mặt khác, ở một vài địa phương
cấp xã còn có sự chồng chéo về nhiệm vụ giữa các cán bộ khuyến nông, cán
bộ bảo vệ thực vật và cán bộ thú y. Mỗi cách thức tổ chức có những ưu,
nhược điểm khác nhau, tuy nhiên sự không thống nhất trong mô hình tổ chức
khuyến nông với cơ chế quản lý, phối hợp chưa rõ ràng chắc chắn đã ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động của các tổ chức khuyến nông các cấp [6].
Theo Lê Ngọc Thạch (2009), tại bài viết Các nhân tố dự đoán hiệu quả
công việc của cán bộ khuyến nông tại vùng đồng bằng sông Cửu Long thì
CBKN nối kết các cơ quan và cộng đồng trong quá trình chuyển giao kiến thức
và công nghệ đến cộng đồng nông thôn. Nghiên cứu này khảo sát các yếu tố cá
nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác của CBKN. Các yếu tố cá nhân gồm có:
động cơ làm công tác khuyến nông, kỹ năng về thiết kế giảng dạy và truyền
đạt, kỹ năng về sự hỗ trợ hoạt động, kỹ năng giảng dạy khuyến nông, kỹ năng


15
hoạch định chương trình, kỹ năng thực hiện chương trình, kỹ năng đánh giá
chương trình, khả năng về công tác xã hội, khả năng về quan hệ đối ngoại, và
nền tảng chuyên môn của Cán bộ khuyến nông. Nghiên cứu điều tra được thực
hiện tại 7 tỉnh/thành phố của vùng đồng bằng sông Cửu Long với 312 mẫu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố cá nhân đã góp phần ảnh hưởng có ý nghĩa
đến hiệu quả công việc của Cán bộ khuyến nông, đó là: khả năng về công tác
xã hội, kỹ năng thực hiện chương trình, động cơ làm công tác khuyến nông, và
kỹ năng hoạch định chương trình [10].

Trong phần nghiên cứu trao đổi trên báo kinh tế và phát triển tác giả
Phạm Bảo Dương (2014) đã chỉ ra rằng: Hệ thống khuyến nông Việt Nam
hiện đang bắt đầu công cuộc chuyển đổi mô hình và phương pháp tiếp cận,
dần chuyển sang tiếp cận dựa trên nhu cầu của người dân, ứng dụng các
phương pháp khuyến nông và các kỹ năng mới, mở rộng phạm vi tác động và
thực hiện “xã hội hóa”. Trên cơ sở phân tích thực trạng tác giả đã xác định
được những vấn đề tồn tại và học tập kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
nông. Các giải pháp đề xuất tập trung vào việc rà soát hệ thống tổ chức; thay
đổi phương thức lập kế hoạch, cơ chế cấp phát kinh phí; tiếp tục tăng cường
đầu tư, áp dụng các TBKT mới trong hoạt động khuyến nông, đẩy mạnh xã
hội hóa khuyến nông, tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân; chuyển
đổi các tổ chức khuyến nông sang hoạt động theo cơ chế tự chủ gắn kết quả
hoạt động với cơ chế giám sát, nâng cao hoạt động của đội ngũ cán bộ khuyến
nông, đặc biệt ở cấp cơ sở [6].
1.3. Tổng quan hệ thống khuyến nông và chính sách khuyến nông tại
Việt Nam
1.3.1. Đánh giá chung về hoạt động khuyến nông tại Việt Nam
Hệ thống khuyến nông đã có những bước phát triển đáng kể những năm
qua, đã đóng góp vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành nông


×