Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

nghiên cứu giải pháp cải thiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện phú lương - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.21 KB, 118 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





BÙI NGỌC TOÀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Thái Nguyên - 2014
i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







BÙI NGỌC TOÀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành đào tạo: Thạc sỹ Phát triển nông thôn
Mã ngành: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Trọng Bình







Thái Nguyên - 2014
ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Các số liệu được thể hiện trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai
công bố trên bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2014

Tác giả



Bùi Ngọc Toàn

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, đơn vị và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
tới các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, lãnh đạo, giảng viên, nhân viên phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học –
Trường Đại học Nông Lâm đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn để có
thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn TS. Vũ Trọng Bình người đã trực tiếp theo sát
hướng dẫn khoa học cho tôi trong qua trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn này.

Nghiên cứu này được sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin rất lớn từ chính quyền địa
phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Phú Lương. Tôi
xin trân trong cảm ơn:
- UBND huyện Phú Lương, UBND các xã Yên Ninh, Động Đạt, Sơn Cẩm;
- Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Khuyến nông huyện, các lãnh đạo,
công chức, viên chức, cán bộ của hai đơn vị;
- 90 hộ dân tại 03 xã đã chia sẻ thông tin, ý kiến của họ.
Xin cảm ơn các tổ chức, các nhân đã đóng góp, hỗ trợ tôi nhưng chưa được
nêu tên ở đây.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Tác giả


Bùi Ngọc Toàn
iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 3

3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4

1.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động khuyến nông 4

1.1.1. Khái niệm khuyến nông và hoạt động khuyến nông 4

1.1.2. Mục tiêu của khuyến nông 7

1.1.3. Nội dung, nguyên tắc cơ bản của khuyến nông 7

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông 12

1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu 13

1.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về hoạt động khuyến nông 13

1.2.2. Tổng quan hệ thống khuyến nông và chính sách khuyến nông tại Việt Nam 19

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26

2.2. Nội dung nghiên cứu 26


2.3. Phương pháp nghiên cứu 27

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động khuyến nông 27

2.3.2. Tiếp cận nghiên cứu 29

2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin 30

2.3.4. Hạn chế của nghiên cứu 32

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
34

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34

3.1.1. Vị trí địa lý 34

3.1.2. Điều kiện tự nhiên 34

3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội 37

3.2. Hiện trạng, tổ chức hoạt động khuyến nông 42

3.3. Nội dung và xác định nội dung hoạt động khuyến nông 45

3.3.1. Nôi dung hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện 46

3.3.2. Phương pháp xác định nội dung khuyến nông. 47

v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.4. Lựa chọn đối tượng hưởng lợi từ dịch vụ khuyến nông 49

3.4.1. Đối tượng hưởng lợi của các hoạt động khuyến nông 49

3.4.2. Cách thức xác định người hưởng lợi 49

3.5. Phương pháp khuyến nông của hệ thống khuyến nông nhà nước và ngoài
nhà nước 52

3.5.1. Thời điểm tổ chức hoạt động khuyến nông 52

3.5.2. Địa điểm tổ chức hoạt động khuyến nông 53

3.5.3. Tài liệu phục vụ hoạt động khuyến nông 53

3.5.4. Hình thức chuyển tải nội dung của hoạt động khuyến nông 54

3.5.5. Sự phù hợp của nội dung khuyến nông 57

3.5.6. Năng lực của giảng viên khuyến nông 58

3.6. Hỗ trợ trong các hoạt động khuyến nông 60

3.6.1. Hình thức hỗ trợ 60

3.6.2. Mức độ hỗ trợ 62


3.7. Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động khuyến nông 64
3.7.1. Hiệu quả của hoạt động khuyến nông đối với hộ gia đình 64

3.7.2. HQHĐ khuyến nông đối với cộng đồng 84

3.8. Bài học kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động khuyên nông trên địa bàn
huyện Phú Lương 90

3.8.1. Xác định nội dung khuyến nông 90

3.8.2. Lựa chọn đối tượng tham gia hoạt động khuyến nông 91

3.8.3. Phương pháp khuyến nông 92

3.8.4. Phương pháp hỗ trợ, trợ cấp tham gia hoạt động khuyến nông 94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
96

1. Kết luận 96

1.1. Hệ thống tổ chức thực hiện hoạt động khuyến nông 96

1.2. Hiệu quả và yếu tố ảnh hưởng đến HQHĐ khuyến nông 97

2. Kiến nghị 97

2.1. Kiến nghị về chính sách 97

2.2. Kiến nghị các giải pháp thực hành cho hoạt động khuyến nông 98


TÀI LIỆU THAM KHẢO
101


vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CT
Chương trình
DA
Dự án
DTTS
Dân tộc thiểu số
HQ
Hiệu quả
HQHĐ
Hiệu quả hoạt động
KHCN
Khoa học công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
MHTD
Mô hình trình diễn
PTNT
Phát triển nông thôn

TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
UBND
Ủy ban nhân dân
vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động khuyến nông 28

Bảng 3.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm 37

Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm 37

Bảng 3.3. Tăng trưởng ngành nông nghiệp 38

Bảng 3.4: Số hoạt động khuyến nông bình quân phân theo nhóm hộ (giai đoạn
2011-2013) 50

Bảng 3.5: Cách xác định đối tượng hưởng lợi và mức độ tiếp cận hỗ trợ của các nhóm 51

Bảng 3.6: Địa điểm tổ chức hoạt động khuyến nông và đánh giá sự phù hợp 53

Bảng 3.7: Lý thuyết và thực hành trong hoạt động khuyến nông 55

Bảng 3.8: Đánh giá của người hưởng lợi về thời gian hoạt động khuyến nông 56

Bảng 3.9: Đánh giá về nội dung khuyến nông của người tham gia 57


Bảng 3.10: Bảng đánh giá chất lượng giảng viên của người hưởng lợi 58

Bảng 3.11: Tương tác giữa giảng viên và học viên trong hoạt động khuyến nông 59

Bảng 3.12: Hình thức hỗ trợ khi tham gia hoạt động khuyến nông 61

Bảng 3.13: Tỷ lệ áp dụng sau khi tham gia hoạt động khuyến nông 64

Bảng 3.14: Nguyên nhân hộ áp dụng 67

Bảng 3.15: Nguyên nhân hộ không áp dụng hay chỉ áp dụng một phần 69

Bảng 3.16:Tác động của hoạt động khuyến nông lên năng suất cây trồng, vật nuôi
theo các nhóm 70

Bảng 3.17: Tác động của hoạt động khuyến nông lên quy mô sản xuất chia theo
các nhóm 73

Bảng 3.18: Tác động của hoạt động khuyến nông lên chi phí sản xuất 77

Bảng 3.19: Tỷ lệ hộ có năng suất tăng khi chi phí tăng/giảm 79

Bảng 3.20: Tác động của hoạt động khuyến nông lên lợi nhuận 80

Bảng 3.21: Tác động của hoạt động khuyến nông lên chất lượng, tiêu thụ sản
phẩm, giảm rủi ro, môi trường và tiếp cận vốn 81

Bảng 3.22: Sự lan toả có tính chủ động của hoạt động khuyến nông 85


Bảng 3.23: Các điều kiện cần để người dân sẵn sàng áp dụng TBKT vào sản xuất 86


viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Sơ đồ 2.1: Khung logic của nghiên cứu 30

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trạm Khuyến nông huyện 43



1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Hệ thống khuyến nông Nhà nước của Việt Nam chính thức được thành lập
theo Quyết định 13/CP ngày 02/03/1993 của Thủ tướng Chính phủ. Qua hơn 20
năm xây dựng và phát triển, khuyến nông đã và đang khẳng định vị thế quan trọng
của mình trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Khuyến
nông là một quá trình, một hệ thống các hoạt động nhằm truyền bá kiến thức và
huấn luyện tay nghề cho nông dân, đưa đến cho họ những hiểu biết để họ có khả
năng tự giải quyết những vấn đề gặp phải nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng
cao thu nhập, cải thiện mức sống, nâng cao dân trí trong cộng đồng nông thôn.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh trung du miền núi phía

Bắc nói chung khuyến nông được coi là một trong những công cụ trọng tâm để cải
thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, sinh kế, nâng cao
giá trị gia tăng của sản xuất nông nghiệp, chuyển giao công nghệ, và xóa đói giảm
nghèo ở khu vực miền núi. Nhiều CT, DA trong đó khuyến nông là nội dung quan
trọng đã được triển khai nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế cho người dân, đặc biệt là
đồng bào DTTS và người nghèo như CT 135, 30A, Chính phủ cũng ban hành các
chính sách ưu đãi cho khuyến nông cho ĐBDTTS, đồng bào vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn như hỗ trợ 100% chi phí hoạt động khuyến nông, chính sách ưu đãi
tín dụng tạo điều kiện cho người dân triển khai áp dụng TBKT, phát triển sản xuất.
Tuy nhiên, hoạt động khuyến nông vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của khu vực
miền núi do hệ thống khuyến nông còn có những hạn chế về mặt tổ chức, phương
pháp, nhân sự và tài chính. Cách tiếp cận từ trên xuống vẫn phổ biến trong triển
khai hoạt động khuyến nông, mặc dù gần đây, cách tiếp cận có sự tham gia và dựa
vào cộng đồng đã được đưa vào áp dụng, trong quản lý nhà nước về khuyến nông
còn có sự phân tán dẫn đến có sự chồng chéo, trùng hợp hoạt động địa bàn,…. Tổ
chức bộ máy, chính sách khuyến nông ở địa phương do tỉnh quy định nên tổ chức
bộ máy, quy mô, HQHĐ khuyến nông phụ thuộc nhiều vào ý chí chính trị, điều kiện
kinh tế của mỗi địa phương. Tỉnh phải xin trợ cấp ngân sách trung ương nên năng
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

lực tài chính cho hoạt động khuyến nông rất hạn chế. Thiếu sự quản lý chặt chẽ dẫn
đến các hoạt động khuyến nông còn yếu kém ở cấp địa phương.
Phương pháp khuyến nông vẫn chưa thích hợp trong một số trường hợp. Nội
dung khuyến nông chủ yếu nhấn mạnh vào chuyển giao công nghệ và thiếu hoạt
động ở các khía cạnh phi kỹ thuật khác cũng rất cần thiết cho tính thích ứng và bền
vững của hoạt động chuyển giao TBKT. Thường là một kỹ thuật mới về một cây
trồng hay vật nuôi duy nhất được cung cấp thay vì lựa chọn thay thế khác nhau cho
cả hệ thống sản xuất. Nhiều MHTD không thu hút được nông dân làm theo vì thiếu

hỗ trợ toàn diện và sự phù hợp với các hệ thống và thói quen canh tác của địa
phương. Hơn nữa, nhiều MHTD không theo nhu cầu thị trường và không phù hợp
với năng lực tài chính của người nông dân. MHTD bỏ qua kiến thức bản địa thường
không thành công trong rất nhiều trường hợp chỉ ra rằng các MH, cải tiến mà tạo ra
thu nhập và đảm bảo an ninh lương thực thường được đông đảo người nông dân
chấp nhận, trong khi những đổi mới hài hòa cả hai CT của chính phủ và nhu cầu của
người nông dân được áp dụng nhanh chóng và bền vững. Điều này cho thấy tính
hiệu quả của hoạt động khuyến nông có thể được cải thiện bằng cách cân bằng giữa
nhu cầu của đối tượng sử dụng và định hướng của Nhà nước.
Ngoài những hạn chế trong phương pháp khuyến nông, năng lực cán bộ
khuyến nông vẫn là một vấn đề lớn. Năng lực cán bộ, một mặt không đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng, mặt khác họ lại phải đối mặt với nhiều khó khăn như thiếu
các cơ sở đào tạo, tập huấn, tài chính và kinh nghiệm. Họ có thu nhập thấp và phải
đương đầu với các vấn đề kinh tế khác. Năng lực cán bộ khuyến nông hạn chế cũng
là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động khuyến nông.
Trên đây là khái quát về dịch vụ khuyến nông tại Việt Nam nói chung bao
gồm cả vùng Trung du miến núi phía Bác, trong đó có tỉnh Thái Nguyên.
Hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Phú Lương cũng năm trong hoàn
cảnh và có những đặc điểm tương tự như trên. Chính vì vậy cải thiện và nâng cao
hiệu quả của hoạt động khuyến nông là vấn đề rất quan trọng. Tuy nhiên chưa có
đánh giá nào đầy đủ về hoạt động khuyến nông hay các yếu tổ nào tác động đến
hoạt động khuyến nông. Chính vì vậy để đánh giá một cách đầy đủ và đưa gia giải
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

pháp cho hoạt động khuyến nông tôi đã thực hiện nghiên cứu sau: “Nghiên cứu
giải pháp cải thiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu chung
Đưa ra các khuyến nghị các giải pháp và thực hành nhằm nâng cao hiệu quả
dịch vụ khuyến nông, tạo điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân trên địa bàn huyện Phú Lương.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả của hoạt động khuyến nông và xác định yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của hoạt động khuyến nông.
- Tổng kết bài học kinh nghiệm về hoạt động khuyến nông.
- Khuyến nghị giải pháp, các hoạt động nâng cao chất lượng hoạt động
khuyến nông.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình thực hiện đề giúp tôi có điều kiện củng cố và áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đồng thời bổ xung những kiến thức còn
thiếu cho bản thân.
Khuyến nông là hoạt động đang được áp dụng rỗng rãi trên cả nước với nhiều
hình thức và đối tượng khác nhau. Là một trong những kênh chính để đưa các TBKT,
thông tin thị trường, chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước tới nông dân.
Tuy nhiên hoạt động khuyến nông chưa thực sự mang lại hiệu quả, đặc biết đối với
người dân trên địa bàn huyện. Vì vậy nghiên cứu của tôi sẽ là cơ sở cho những nghiên
cứu sau với quy mô lớn hơn từ đó có thể đưa ra những khuyến nghị chính sách.
* Ý nghĩa thực tiễn
Sau khi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp cải thiện hoạt động khuyến
nông trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” tôi sẽ đưa ra những khuyến
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nghị giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến nông nói chung và
hoạt động khuyến nông người dân trên địa bàn huyện nói riêng.

Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý (lãnh đạo
UBND huyện, các ban ngành có liên quan) từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các
hướng chỉ đạo, lãnh đạo đúng đắn để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông trên
địa bàn huyện.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động khuyến nông
1.1.1. Khái niệm khuyến nông và hoạt động khuyến nông[3]
Khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau và phục vụ nhiều mục
đích, có quy mô khác nhau, vì vậy khuyến nông là một thuật ngữ khó định nghĩa
được một cách chính xác, nó thay đổi tùy theo lợi ích mà nó mang lại.
- Tổ chức bằng nhiều cách, mỗi quốc gia khác nhau có những cách tổ chức
khuyến nông khác nhau. Mục tiêu cụ thể khuyến nông đối với nước công nghiệp
phát triển khác với nước nông nghiệp và nông nghiệp lạc hâu có khác nhau…
- Phục vụ cho nhiều mục đích: phát triển trồng trọt, chăn nuôi, chế biến bảo
quản nông sản, thú y, bảo vệ thực vật, tổ chức quản lý sản xuất có sự khác nhau.
- Mỗi tầng lớp nông dân khác nhau hiểu khuyến nông theo nghĩa khác nhau:
người trồng trọt, chăn nuôi, người giàu, người nghèo đều có quan điểu, hiểu biết
về khuyến nông khác nhau. Người giàu trình độ dân trí cao cần thông tin và kinh
nghiệm tổ chức sản xuất; người nghèo mong muốn ở khuyến nông sự huấn luyện
và tài trợ…
Dưới đây là một số định nghĩa khác nhau về khuyến nông :
“Khuyến nông được định nghĩa như thể một tiến trình của việc lôi kéo quần chúng
tham gia vào việc trồng quản lý cây trồng một cách tự nguyện”(D. Mahony; 1987);
“Khuyến nông lâm được xem như một tiến trình của việc hòa nhập các kiến
thức khoa học kỹ thuật hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái gì cần
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên
tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả năng vượt qua các trở ngại gặp phải”
(theo tổ chức FAO, 1987); “khuyến nông, khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin
tỉnh táo nhằm giúp nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định
đúng đắn” (A. W. Van den Ban và H. S. Hawkins, 1988); “khuyến nông, khuyến
lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe những khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tự
quyết định và giải quyết lấy vấn đề của chính bản thân họ” (Malla, 1989); “khuyến
nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan đến sự nghiệp
PTNT, đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong đó người già, người trẻ
học bằng cách thực hành”.
Qua những khái niệm trên chúng ta có thể tóm tắt lại và có thể hiểu khuyến
nông theo hai nghĩa như sau:
Khuyến nông theo nghĩa rộng: khuyến nông là khái niệm chung để chỉ tất cả
những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và PTNT.
Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp: khuyến nông là một tiến trình giáo dục
không chính thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho
người nông dân nhưng thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những
vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ các hoạt động sản
xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của
nông dân và gia đình họ. Khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông lâm ngư, các
trung tâm khoa học nông lâm ngư để phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên cứu tới
nông dân bằng phương pháp thích hợp, để họ có thể áp dụng nhằm thu được nhiều
sản phẩm hơn.
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời
giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức
về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, những thông tin thị trường để họ có đủ khả năng
giải quyết các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện
đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và PTNT.
Khuyến nông là cách giáo dục ngoài học đường cho nông dân. Khuyến nông

là quá trình vận động, quảng bá, khuyến cáo… theo các nguyên tắc tự nguyện,
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

không áp đặt, đồng thời đó là quá trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng một cách dần
dần và tự giác của nông dân.
Tóm lại,khuyến nông là hoạt động khuyến khích mở mang trong nông, lâm
nghiệp với phương trâm người biết nhiều dạy cho người biết ít nhằm hai mục tiêu:
- Thứ nhất, cung cấp kiến thức và trang bị các kỹ năng cho nông dân về
thông tin, khuyến cáo kỹ thuật, giá cả thị trường, kỹ năng quản lý sản xuất mang lại
hiệu quả trong sản xuất.
- Thứ hai, khuyến nông đào tạo, nâng cao năng lực cho nông dân để họ có
khả năng tự ra quyết định và hành động để giải quyết các vấn đề của họ, cải thiện
cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Khái niệm hoạt động khuyến nông
Hoạt động khuyến nông dùng trong báo cáo này để chỉ các nội dung hoạt
động khuyến nông được ghi trong Nghị định 02,bao gồm: i) bồi dưỡng, tập huấn,
đào tạo; ii)thông tin tuyên truyền; iii) trình diễn và nhân rộng MH; iv) tư vấn và
dịch vụ khuyến nông; v) hợp tác quốc tế về khuyến nông. Hoạt động khuyến nông ở
trong phạm vi báo cáo này chỉ quan tâm đến nội dung dành cho khuyến nông trồng
trọt và chăn nuôi. Như vậy, một hoạt động khuyến nông dùng để chỉ một lớp tập
huấn, một MH được xây dựng, một chuyến tham quan… mà người hưởng lợi được
tham gia ở thời điểm khác nhau. Nếu một hộ được tham gia tập huấn, đồng thời
được hỗ trợ để làm MHTD và đi thăm quan học tập thì tất cả chỉ được coi là một
hoạt động khuyến nông.
- Hoạt đông khuyến nông nhà nước và khuyến nông ngoài nhà nước
Hoạt động khuyến nông nhà nước là các hoạt động khuyến nông được quản
lý bởi các cơ quan nhà nước Việt Nam, sử dụng ngân sách nhà nước và được triển
khai theo các quy định của nhà nước Việt Nam. Theo đó, trong nghiên cứu này các

hoạt động khuyến nông thực hiện bởi các tổ chức, các CT DA sau được xếp vào
nhóm hoạt động khuyến nông nhà nước: DA khuyến nông Trung ương, DA khuyến
nông địa phương, CT 30A, 135, [11]
Khuyến nông ngoài nhà nước là các hoạt động khuyến nông được quản lý bởi
các các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế (như DA của JICA, Helvetas,
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ADDA, Childfund, Lux-dev ), doanh nghiệp, công ty tư nhân trong đó, hoạt động
khuyến nông được tuân theo các quy định, cơ chế riêng của tổ chức đó.[11]
Tuy vậy, sự phân chia này không nhằm tạo ra một khái niệm mới hay tạo ra sự
phân biệt, mà được dùng như một tiêu chí để phân nhóm và so sánh hoạt động
khuyến nông. Hơn nữa, cách phân chia này chỉ mang tính tương đối vì cơ chế triển
khai của hoạt động khuyến nông ngoài nhà nước có nhiều điểm giống với hoạt động
khuyến nông nhà nước, trong khi một số điểm lại khác (ví dụ như lựa chọn đối tượng
hưởng lợi).
1.1.2. Mục tiêu của khuyến nông [1]
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập,
thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức,
kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia khuyến nông .
1.1.3. Nội dung, nguyên tắc cơ bản của khuyến nông[3]

1.1.3.1. Tự nguyện, dân chủ cùng có lợi
- Nông dân tự nguyện: Kinh tế hộ gia đình, trang trại và sản xuất theo hướng
nông nghiệp hàng hóa và phương hướng phát triển nông nghiệp của nước ta. Người
nông dân tự do kinh doanh trên mảnh đất, ao hồ, chuồng trại của mình nên tính tự
chủ của nông dân là yếu tố quyết định. Nông dân tự chủ và tự nguyện trong sản
xuất. Thực tế những năm qua đã cho thấy những gì nông dân thấy có lợi họ tự quyết
định thực hiện sẽ là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công. Một số nội
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

dung DA khi triển khai thực hiện có sự tài trợ kinh phí nên nông dân áp dụng. Xong
những nội dung đó nông dân không tự nguyện nên khi hết sự hỗ trợ của khuyến
nông họ không áp dụng nữa. Điều đó đã dẫn đến sự giảm hiệu quả của hoạt động
khuyến nông. Đó là bài học kinh nghiệm khuyến nông cần lưu ý.
- Cán bộ khuyến nông tự nguyện: Ngoài nông dân tự nguyện, cán bộ khuyến
nông cũng phải tự nguyện. Công tác khuyến nông nhiều khi rất vất vả, nhất là
khuyến nông vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí thấp, điều kiện sống khó khan thì
lòng nhiệt tình và tinh thần tự nguyện của cán bộ khuyến nông là rất quan
trọng. Cán bộ khuyến nông có tự nguyện mới có ý thức và nhiệt tình, sáng tạo
trong công tác
- Khuyến nông không áp đặt, không mệnh lệnh: Tự nguyện là nguyên tắc cơ
bản của khuyến nông vì vậy khuyến nông không nên áp đặt mệnh lệnh. Khuyến
nông không nên vì thành tích nào đó mà vận động hoặc gò ép cán bộ địa phương và
nông dân thực hiện khi họ còn do dự nhận thấy việc họ làm chưa chắc có hiệu quả.
1.1.3.2. Khuyến nông làm cùng với dân, không làm thay cho dân, khuyến nông
không bao cấp nhưng có hỗ trợ
- Khuyến nông làm cùng với dân, không làm thay cho dân: Chỉ có bản thân
nông dân mới có thể quyết định được phương thức canh tác trên mảnh đất của gia
đình họ. Cán bộ khuyến nông không thể làm thay nông dân. Nông dân hoàn toàn có

thể đưa ra những quyết định đúng đắn để giải quyết những khó khăn của họ nếu như
họ được cung cấp đầy đủ thông tin và những giải pháp khác nhau. Khi tự mình đưa ra
quyết định người nông dân sẽ tin vào bản thân hơn so với khi bị áp đặt. Cán bộ
khuyến nông cần cung cấp thông tin, trao đổi, thảo luận với nông dân trên cơ sở điều
kiện cụ thể của nông trại: đất đai, khí hậu, nguồn vốn, nhân lực, các thuận lợi, khó
khăn trở ngại, các cơ hội có thể đạt được từ đó khuyến khích họ tự đưa ra quyết định
cho mình. khuyến nông làm tốt các công tác đào tạo, huấn luyện nông dân nhưng
tuyệt nhiên không làm thay họ. Ví dụ: khuyến nông giúp nông dân hiểu biết nguyên
nhân, cách phòng chống bệnh cúm gà, rèn luyện kỹ năng, kỹ sảo cho nông dân biết
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

cách phòng chống cúm gà để họ chủ động trong chăn nuôi chứ không làm thay người
nông dân phòng chống bệnh cúm gà.
- Khuyến nông không nên bao cấp, nhưng hỗ trợ: Bao cấp là cho nông dân.
Hiện nay để khích lệ nông dân, ở khâu này hay khâu khác khuyến nông còn có bao
cấp.Việc bao cấp sẽ khiến cho người nông dân ỷ lại, lúc nào cũng có ý nghĩ chông
đợi vào sự hỗ trợ. Không phát huy được tính sáng tạo, cần cù, chịu khó của người
nông dân.
1.1.3.3. Khuyến nông phải được thực hiện với tinh thần, trách nhiệm cao
- Một mặt, khuyến nông chịu trách nhiệm trước Nhà nước là cơ quan chịu
trách nhiệm thực hiện những chính sách PTNT nên phải tuân theo đường lối và
chính sách của Nhà nước trong khi thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác khuyến nông như
người đầy tớ của nông dân, có trách nhiệm đáp ứng những nhu cầu, nguyện vọng
chính đáng của nông dân. Điều đó có nghĩa là nông dân có quyền đánh giá hiệu quả
hoạt động khuyến nông. Tính hiệu quả của hoạt động khuyến nông, trước hết được
đánh giá trên cơ sở đường lối chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn hoặc CT
khuyến nông của Nhà nước có được thực hiện tốt hay không. Ngoài ra nó còn được
đánh giá trên cơ sở thu nhập và cuộc sống của nông dân có phải do hoạt động

khuyến nông mà được cải thiện hay không. Do đó các chương trình khuyến nông
phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của nông dân nói riêng và nhu cầu phát triển kinh
tế nông nghiệp nông thôn nói chung. Nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông là thỏa mãn
một cách hài hòa hai nhu cầu đó.
1.1.3.4. Khuyến nông là nhịp cầu cho thông tin hai chiều
Khuyến nông là nhịp cầu vừa chuyển giao kiến thực KHKT của các cơ
quan nghiên cứu đến người nông dân, vừa tiếp nhận thông tin từ nông dân về
nhu cầu kiến thức kỹ thuật để chuyển đến các cơ quan nghiên cứu. khuyến nông
không chỉ trao mà còn sẵn sàng tiếp nhận những sáng kiến, những đề xuất hay
những vấn đề của nông dân.

Cơ quan
nghiên cứu


Khuyến nông
Nông dân
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Quá trình thông tin hai chiều sẽ xảy ra trong những trường hợp sau:
- Khi xác định những vấn đề của nông dân: do tiếp xúc thường xuyên với
nông dân, cán bộ khuyến nông có thể giúp những người làm nghiên cứu rõ hơn
những vấn đề canh tác và những khó khăn của nông dân. Cán bộ khuyến nông có
thể giúp những người làm nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với nông dân để đảm bảo
chắc chắn đề xuất của những người làm nghiên cứu luôn phù hợp với nhu cầu của
nông dân.
- Khi thực nghiệm những đề xuất tại hiện trường: Một khuyến cáo mới có thể

tốt trong khu vực thí nghiệm nhưng chưa chắc đã có hiệu quả trên đất đai của nông
dân. Vì vậy, mọi nghiên cứu khi được làm trên đất đai của nông dân luôn tạo cơ hội
tốt để đánh giá đúng hiệu quả của nó và cung cấp thông tin phản hồi cho người làm
nghiên cứu. Vì vậy khuyến nông cần giúp những người làm nghiên cứu tiến hành
các thực nghiệm trên đất đai của nông dân.
- Khi nông dân áp dụng những đề xuất nghiên cứu: đôi khi người nông dân
có thể phát hiện ra nhưng vấn đề bị bỏ sót trong quá trình nghiên cứu. Những phát
hiện này rất có ích nếu như nó được cán bộ khuyến nông phản ánh kịp thời cho
người làm nghiên cứu để chỉnh sửa hoặc bổ sung.
Vậy, khuyến nông phải là nhịp cầu truyền đạt thong tin hai chiều giữa nông
dân và người làm nghiên cứu.Đó là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt
động khuyến nông .
1.1.3.5. Khuyến nông hợp tác với những tổ chức PTNT khác
khuyến nông phải hợp tác chặc chẽ với những tổ chức đang cung cấp những
dịch vụ cơ bản khác cho nông dân. khuyến nông chỉ là một trong nhiều hoạt động
kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị của sự nghiệp PTNT. Vì cùng chung một mục
đích hỗ trợ nông dân, khuyến nông phải sẵn sàng hợp tác với những tổ chức khác có
mặt tại địa bàn hoạt động của mình. Những tổ chức đó bao gồm:
- Chính quyền địa phương
- Các tổ chức dịch vụ
- Các cơ quan y tế
- Trường phổ thông các cấp
-Các tổ chức quần chúng và tổ chức phi chính phủ
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.1.3.6. Khuyến nông làm việc với các đối tượng khác nhau
Ở nông thôn không phải mọi hộ nông dân đều có những vấn đề như nhau.
Những hộ có nhiều đất đai thường ham muốn những cách làm ăn mới. Những hộ có

ít nguồn lực thường thận trọng hoặc dè dặt hơn.Vì vậy không thể chỉ có duy nhất
một CT khuyến nông dành cho tất cả mọi người.Cần xác định những nhóm nông
dân có tiềm năng và lợi ích khác nhau để phát triển những CT khuyến nông phù hợp
với điều kiện của từng nhóm.
Sẽ là sai lầm nếu khuyến nông chỉ tập trung đầu tư cho những nông dân tiên
tiến và hi vong họ sẽ phổ biến thông tin hoặc kiến thức cho những nông dân khác.
Thực tế không phải bao giờ cũng như vậy bởi vì những nông dân tiên tiến cũng có
những vấn đề của họ. Khi đã có đất đai và kinh nghiệm họ sẽ đầu tư thời gian nhiều
hơn để có thêm sản phẩm và làm giàu cho gia đình. Những hộ nghèo nhất là nhóm
đối tượng cần được đặc biệt quan tâm vì họ thiếu những nguồn lực cần thiết để có
thể tham gia các CT khuyến nông chung. Vì vậy, khuyến nông cần nhận thức được
một thực tế rằng ở nông thôn, cộng đồng nào cũng có những nhóm nông dân có
những kỹ năng và nguồn lực khác nhau và những nhu cầu khác nhau. Ví dụ như
những hộ nghèo, đối tượng là phụ nữ, thanh niên,…Với từng nhóm đối tượng
khuyến nông cần có những CT riêng phù hợp với khả năng và nhu cầu của họ.
1.1.3.7. Những nguyên tắc cụ thể
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, theo nghị định 02 NĐ/CP, ngày 08
tháng 01 năm 2010 về công tác khuyến nông Việt Nam, còn đưa ra một số nguyên
tắc cụ thể áp dụng cho khuyến nông Việt Nam:
1. Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp
của Nhà nước.
2. Phát huy vai trò chủ động tích cực và tham gia tự nguyện của nông dân
trong hoạt động khuyến nông.
3. Liên kết chặt chẽ giữa nhà quản lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp với
nông dân và giữa nông dân với nông dân.
4. Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để
huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia hoạt
động khuyến nông .
12


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5. Dân chủ, công khai có sự giám sát của cộng đồng.
6. Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng miền, địa bàn và
nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông [3]
Trong công tác khuyến nông có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng.Kết quả của hoạt
động khuyến nông thường bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố chính sau:
- Người cán bộ khuyến nông : Trình độ của cán bộ khuyến nông có ảnh hưởng
trực tiếp đến các hoạt động khuyến nông. Trình độ chuyên môn có chắc thì cán bộ
khuyến nông mới đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật trong công việc. Tuy nhiên nếu
người cán bộ khuyến nông có trình độ chuyên môn mà thiếu kinh nghiệm thực tiễn,
sự nhiệt tình và lòng yêu nghề thì HQHĐ khuyến nông cũng không cao. Chính vì vậy
mỗi cán bộ khuyến nông cần trang bị cho mình kiến thức chuyên môn vững vàng,
hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau ngoài ra cán bộ khuyến nông cần phải có
sự nhiệt tình và lòng yêu nghề, yêu nông dân thì mới có thể hoàn thành tốt được công
việc của mình.
- Trình độ của người sản xuất (nông dân): Trình độ của người sản xuất cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc. Nếu trình độ của người sản xuất cao sẽ
tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật, họ sẽ nhanh nhạy
hơn trước những cái mới, cái khác biệt từ đó họ có những điều chỉnh thích ứng với
điều kiện sản xuất mới. Ngược lại, nếu trình độ của người sản xuất thấp thì sẽ khó
khăn trong việc tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật, hiệu quả của hoạt động khuyến nông
sẽ không cao.
- Phong tục tập quán của vùng: Phong tục tập quán mang tính truyền thống ở
địa phương. Trong công tác khuyến nông phải đặc biệt chú ý đến vấn đề này vì nếu
một CT đề án khuyến nông được triển khai mà không phù hợp với phong tục tập
quán và điều kiện sản xuất ở địa phương thì sẽ bị thất bại. Phong tục tập quán tồn
tại lâu đời, ăn sâu vào tiềm thức của người dân trong vùng. Khi kiến thức mới
không phù hợp với văn hóa bản địa thì nó sẽ không được người dân chấp nhận và

làm theo. Chính vì vậy mà trước khi tiến hành triển khai các CT, DA khuyến nông
cần phải nghiên cứu xem xét thật kỹ phong tục tập quán và điều kiện sản xuất ở địa
phương. Sự tham gia của cán bộ khuyến nông và người dân sẽ lựa chọn ra nội dung
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

các CT, DA khuyến nông phù hợp rồi mới tiến hành tổ chức thực hiện, đó là tiền đề
cho sự thành công của hoạt động khuyến nông.
- Chất lượng đầu vào của các CT, DA khuyến nông: Các yếu tố đầu vào của
CT, DA khuyến nông phải đảm bảo tốt cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp yếu tố giống, phân bón phải thực sự tốt.Các yếu tố đầu vào
trước hết phải được kiểm tra về số lượng và chất lượng. Nếu chất lượng kém, bị
hỏng,, bị nhiễm bệnh thì phải loại bỏ ngay, không được đưa vào sản xuất. Trong
quá trình sản xuất phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào cho hợp lý, tiết kiệm nhưng
vẫn đảm bảo hiệu quả trong sản xuất.
- Thời tiết, khí hậu: Đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác khuyến
nông. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ thời tiết và
khí hậu. Chúng ta không thể nào thay đổi được yếu tố này trong điều kiện sản xuất
hiện nay ở Việt Nam. Do đó các CT, DA khuyến nông có đạt hiệu quả cao hay không
phụ thuộc khá lớn vào điều kiện thời tiết trong thời điểm thực hiện.Vì vậy cán bộ
khuyến nông và nông dân cần nắm chắc tình hình khí hậu trong vùng để có những
bước đi hợp lý trong sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Nguồn vốn cho các hoạt động khuyến nông : Vốn cũng được xem là yếu tố
đầu vào, tuy nhiên nó được xem là yếu tố đầu vào đặc biệt, là nhân tố rất quan trọng
và cần thiết cho sản xuất. Các CT, DA khuyến nông muốn được triển khai cũng cần
phải có đủ vốn để nông dân sản xuất. Đây cũng là yếu tố quan trọng để đưa tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất vì để thay thế cái cũ, đưa cái mới vào thì yếu tố cần thiết là vốn.
- Các chính sách liên quan đến khuyến nông: Đây là yếu tố ở tầm vĩ mô.
Ngoài các chính sách đề cập trực tiếp tới hoạt động khuyến nông thì các chính sách

khác có liên quan như chính sách về đất đai, tín dụng, thuế có ảnh hưởng đáng kể
đến công tác khuyến nông. Chính sách phải đúng đắn và phù hợp với từng đối
tượng được hưởng thì mới tạo điều kiện cho sự phát triển, ngược lại nếu chính sách
không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển và tác động tới hiệu quả của hoạt động
khuyến nông.
1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về hoạt động khuyến nông [10]
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Dưới đây là một số kinh nghiệm hoạt động khuyến nông trên thế giới được
trích từ tổng hợp tại nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông cho
đồng bào dân tộc thiểu số khu vực mình núi phía Bắc Việt Nam” sản phẩm của sự
hợp tác nghiên cứu giữa Trung tâm Phát triển nông thôn (RUDEC) thuộc Viện
Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD) và Cơ quan
Viện trợ Ireland (Irish Aid).
1.2.1.1. Tư nhân hoá hoạt động khuyến nông
Tư nhân hóa khuyến nông là xu hướng mà ở đó vai trò cung cấp dịch vụ KN
của nhà nước được rút dần, thay vào đó là sự tham gia nhiều hơn của khu vực ngoài
nhà nước, kéo theo xu hướng tiếp cận mới trong hoạt động khuyến nông là khuyến
nông có trả phí, thu hồi chi phí (cost recovery), đánh thuế nông nghiệp để tài trợ cho
khuyến nông, hoặc hợp đồng với các đơn vị ngoài nhà nước (FAO 2009).
Sự thoái lui vai trò của Nhà nước và chuyển giao dần cho tư nhân là do i)
không hài lòng với cung cấp dịch vụ khuyến nông của khu vực công; ii) sự lớn mạnh
và mở rộng của các tổ chức khuyến nông (tổ chức phi chính phủ, công ty tư nhân,
trường đại học, viện nghiên cứu, hội nông dân…); iii) tài trợ của khu vực công cho
khuyến nông ngày càng giảm dần; iv) sức ép xã hội hóa khuyến nông từ các nhà tài
trợ; v) lợi ích tiềm năng từ tham gia kinh doanh nông nghiệp (FAO 2009).
Kinh nghiệm của các nước đã tiến hành tư nhân hóa khuyến nông cho thấy

chỉ riêng chính sách tư nhân hóa không thể mang lại thực hành hiệu quả mà cần
phải đi kèm với quá trình thay đổi hệ thống và có kế hoạch tốt (thừa nhận và thúc
đẩy sự thống nhất và phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các tác nhân) và một CT phát
triển năng lực con người. Cần phải tập trung vào xây dựng năng lực thể chế cho các
tác nhân thuộc khu vực nhà nước, phi chính phủ và tư nhân nhằm thích ứng với
nhiệm vụ mới (Rivera & Alex 2004).
Tư nhân hoá khuyến nông cũng cần chú ý đến cân bằng ở tầm quốc gia giữa
thúc đẩy sản xuất hàng hoá và tăng lợi nhuận nông nghiệp với CT phát triển con
người và xã hội cho người nghèo, người sản xuất nhỏ cải thiện thu nhập và sinh kế
một cách bền vững. Kinh nghiệm của Pakistan cho thấy khuyến nông tư nhân
thường có xu hướng tập trung vào phục vụ nhóm khá giả và có nhiều nguồn lực vì
nhóm này quan tâm đến các hoạt động có khả năng sinh lợi lớn, trong khi dễ bỏ qua
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

các nhóm nghèo hơn. Những nhóm không nhận được sự quan tâm của cả khuyến
nông nhà nước và tư nhân sẽ tìm kiếm thông tin từ các đại lý cung cấp đầu vào, mặc
dù những người này không được trang bị kỹ năng khuyến nông. Vì vậy, nếu không
có sự điều chỉnh cân bằng từ phía Nhà nước, các mục tiêu xã hội khó có thể đạt
được với hệ thống khuyến nông được tư nhân hoá (Andrew 2004).
Tư nhân hoá thường đi kèm với hệ thống khuyến nông có trả phí. Tuy nhiên,
xây dựng một hệ thống như vậy cũng không phải dễ dàng. Tại Chile, mặc dù đã tiến
hành tư nhân hoá khuyến nông từ lâu nhưng trao quyền kiểm soát tài chính cho
người sử dụng dịch vụ khuyến nông vẫn không hoàn toàn triệt để. Tính sở hữu của
người sử dụng đối với hoạt động khuyến nông còn thấp (Cox & Ortega 2004). Tại
Ecuador, người hưởng lợi cũng phải chi trả một phần dịch vụ khuyến nông (khoảng
30-35%), phần còn lại do nhà nước cung cấp. Tuy nhiên, hệ thống này cũng gặp
phải khó khăn là người hưởng lợi có thể không tiếp tục tham gia khuyến nông nếu
như nhà nước cắt giảm tài trợ. Như vậy, cho dù là tư nhân hoá nhưng nhà nước vẫn

phải đóng vai trò như một nhà tài trợ nhất định nhằm đảm bảo cho sự bền vững của
các CT khuyến nông (Kamal 2004).
Quan hệ đối tác công - tư có thể mang lại cơ hội cung cấp dịch vụ khuyến
nông cho người nghèo, trong khi có thể giúp họ kết nối với thị trường. Quan hệ này
vừa giúp công ty tư nhân đạt được mục đích của mình trong khi vẫn giúp chính phủ
hoàn thành các mục tiêu xã hội quan trọng. Khả năng đạt được mục tiêu khuyến
nông xã hội chủ yếu nằm ở việc sử dụng tiếp cận có sự tham gia và phát triển các tổ
chức nông dân địa phương. Vì thế, nguồn nhân lực khuyến nông có kỹ năng trên là
rất cần thiết nhằm trợ giúp tổ chức nông dân sản xuất nhỏ đáp ứng nhu cầu của họ
(Rivera & Alex 2004).
1.2.1.2. Sự phân quyền trong hệ thống tổ chức khuyến nông
Sự phân quyền nói chung là quá trình mà ở đó các thể chế chính phủ chuyển
giao quyền ra quyết định và nguồn lực cho cả nhóm mục tiêu của chính sách công
và tất cả người giữ vai trò chủ đạo trong xã hội dân sự, trong bối cảnh xác định lại
vai trò của nhà nước, bãi bỏ quy định và tư nhân hoá (FAO 1997). Smith (1997) đưa
ra 3 lý do vì sao cần phải tiến hành phân quyền dịch vụ khuyến nông: i) nhu cầu
phải rút vai trò của nhà nước do những thất bại hoặc do sự phức tạp của các vấn đề
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

địa phương; ii) nhà nước không có khả năng tiếp tục tài trợ cho tất cả các loại dịch
vụ và iii) dân chủ được đảm bảo thông qua chuyển giao các chức năng cùng với sự
tham gia của địa phương. Phân quyền giúp cung cấp dịch vụ khuyến nông một cách
phù hợp hơn và thích ứng nhanh hơn với những thay đổi ở cấp địa phương.
Ba yếu tố chính có liên quan đến phân quyền: (i) Chuyển giao chức năng ra
quyết định cụ thể cho địa phương, bắt đầu với chức năng quản lý đơn giản, chẳng
hạn như lập kế hoạch và thực hiện CT, sau đó thiết lập ưu tiên và phân bổ kinh phí,
và cuối cùng là chức năng hành chính khác bao gồm cả trách nhiệm giải trình, tài
trợ/ đồng tài trợ; (ii) Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, thể hiện chính quyền

đã được giao cho người dân nông thôn, từ năng lực tư vấn trong việc lập kế hoạch
và thực hiện CT, đến kiểm soát kế hoạch tài chính và chức năng giải trình, và (iii)
Mở rộng sự tham gia của chính quyền địa phương, phản ánh mức độ quyền kiểm
soát của chính phủ hoặc các tổ chức địa phương, bao gồm cả các doanh nghiệp tư
nhân và các tổ chức phi chính phủ, cho các chức năng cụ thể, bắt đầu từ cấp nhà
nước, cấp tỉnh và/hoặc khu vực, và kết thúc với huyện, quận và cấp thành phố.
Phân quyền có thể được xem xét dưới góc độ về phân quyền chính trị, phân
quyền hành chính, phân quyền tài chính và phân quyền kinh tế và thị trường. Phân
quyền chính trị nhằm cung cấp cho người dân nhiều quyền hơn trong quá trình ra
quyết định, tức là có nhiều ảnh hưởng hơn đến quá trình xây dựng và thực hiện
chính sách với giả thuyết là các quyết định mà có sự tham gia sẽ phù hợp hơn.
1.2.1.3. Khuyến nông theo nhu cầu
Theo nhu cầu là khái niệm được sử dụng nhiều gần đây khi nói về hoạt động
khuyến nông, có nghĩa là thông tin, tư vấn, và các dịch vụ khác do các đơn vị
khuyến nông cung cấp phải thể hiện đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hoặc đối
tượng nhận dịch vụ, không phải là nhu cầu do các bên liên quan (chính phủ, các tập
đoàn, các nhà khoa học, các chuyên gia khuyến nông) xác định, mà là những điều
khách hàng/đối tượng nhận dịch vụ nói là họ cần. Theo nhu cầu, nói cách khác, tiếp
cận cung cấp dịch vụ khuyến nông từ dưới lên thay cho tiếp cận từ trên xuống.
Khuyến nông theo nhu cầu được hình thành để phụ vụ người sử dụng cuối
cùng. Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm giải trình với người sử dụng thay vì giải
trình với các nhà tài trợ vốn như hiện nay. Trong hệ thống như vậy, người sử dụng

×