Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B–LEARNING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM MINH HẢI

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B–LEARNING

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM MINH HẢI

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B–LEARNING

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH HUY


Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả

Phạm Minh Hải

ii


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Huế,
Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa Vật lý Trường Đại học Sư phạm đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thanh Huy đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo nhà trường cùng quý thầy (cô) tổ Vật lý
trường trung học phổ thông Lương Thế Vinh, trường PTDTNT ĐăkGlei cùng quý
thầy (cô) và các em học sinh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Vật lý khoá 24 đã
dành nhiều tình cảm, giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành khoá học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố, mẹ, anh chị em và các đồng

nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, để hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Phạm Minh Hải

iii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .....................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ..............................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ...........................................................................................10
5. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................10
6. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................10
7. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................10
8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10
8.1. Nghiên cứu lí luận .......................................................................................10
8.2. Phương pháp chuyên gia .............................................................................11
8.3. Phương pháp thực nghiệm...........................................................................11
8.4. Phương pháp thống kê toán học ..................................................................11

9. Đóng góp của đề tài ...........................................................................................11
10. Cấu trúc luận văn .............................................................................................11
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ L LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THPT THEO B–LEARNING........12
1.1. Các yếu tố của tự học và năng lực tự học ......................................................12
1.1.1. Khái niệm tự học..........................................................................................12
1.1.2. Động cơ tự học.............................................................................................12
1.1.3. Chu trình tự học ..........................................................................................13
1.1.4. Vai trò của tự học.........................................................................................14
1.1.5. Năng lực tự học ............................................................................................16
1.1.6. Các hình thức tổ chức tự học .......................................................................27

1


1.2. b-Learning và vai trò của b-Learning đối với việc bồi dƣỡng năng lực tự
học cho học sinh .......................................................................................................29
1.2.1. Khái niệm b-Learning ..................................................................................29
1.2.2. Vai trò của b-Learning đối với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS ....29
1.3. Một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning
trong dạy học Vật lý THPT ...................................................................................31
1.3.1. Tạo động cơ, hứng thú và tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào
quá trình tự học ......................................................................................................31
1.3.2. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông tin.....................................32
1.3.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng xử lý thông tin .........................................34
1.3.4. Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng .................................................35
1.3.5. Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá .................................................37
1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học Vật lý THPT theo b-Learning ...............................................37
1.4.1. Quy trình thiết kế bài dạy theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học

sinh theo b-Learning ..............................................................................................37
1.4.2. Quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo
b-Learning ..............................................................................................................39
1.5. Đánh giá năng lực tự học .................................................................................42
1.5.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học ...........................................................42
1.5.2. Quy trình đánh giá .......................................................................................44
1.6. Thực trạng của việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
Vật lý theo b-Learning ở trƣờng phổ thông hiện nay ..........................................44
1.6.1. Thực trạng về vấn đề tự học của học sinh trong dạy học môn Vật lý .........44
1.6.2. Thực trạng việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning .47
1.7. Kết luận chương 1 ..............................................................................................47
CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ
11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B-LEARNING THEO HƢỚNG BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH .............................................49
2.1. Đặc điểm và cấu trúc phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông....49

2


2.1.1. Đặc điểm phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông ...........49
2.1.2. Cấu trúc phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông ..............50
2.2. Hệ thống e-Learning phần “Quang hình học” Vật l 11 THPT ..................51
2.3. Thiết kế giáo án dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo
hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning .......................54
2.4. Tổ chức dạy học phần “Quang hình học” Vật l 11 THPT theo hƣớng bồi
dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning .........................................60
2.5. Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................63
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................................................65
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................65
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................65

3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...........................................................65
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm .............................................66
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................66
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................66
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................66
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................66
3.3.2. Quan sát giờ học ..........................................................................................67
3.3.3. Qua bài kiểm tra...........................................................................................67
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................68
3.4.1. Kết quả định tính .........................................................................................68
3.4.2. Kết quả định lượng ......................................................................................68
3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê.....................................................................73
3.5. Kết luận chương 3 ..............................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

1

DH

Dạy học


2

ĐC

Đối chứng

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

KN

Kỹ năng

6

NLTH

Năng lực tự học


7

NXB

Nhà xuất bản

8

PPDH

Phương pháp dạy học

9

SGK

Sách giáo khoa

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông


12

TNg

Thực nghiệm

13

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

14

TH

Tự học

STT

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp những việc học sinh làm trong thời gian rảnh .................45
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp lượng thời gian học sinh dành cho việc tự học ................46
Bảng 1.3. Bảng tổng hợp đánh giá một số tiêu chí của năng lực tự học ...................46
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg và ĐC .................................... 67

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp mức độ năng lực tự học của học sinh...............................69
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ...........................................69
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất ............................................................................70
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm ........................................71
Bảng 3.6. Bảng phân loại theo học lực của HS ở hai nhóm .....................................71
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng.......................................................73
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC ...............................70
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân loại học lực của HS của nhóm TNg và ĐC ..................72
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất ở hai nhóm TNg và ĐC ...............................70
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích của nhóm TNg và ĐC .....................71

5


MỞ ĐẦU
1. L do chọn đề tài
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, sự tăng nhanh chóng và thường xuyên của
lượng thông tin, đòi hỏi con người phải thương xuyên cập nhật, tự nghiên cứu tìm
tòi để lĩnh hội tri thức của nhân loại. Vì vậy, giáo dục cần phải đào tạo ra những con
người tích cực, năng động, chủ động chiếm lĩnh tri thức, tuy nhiên thời gian học ở
trường lại có hạn nên giáo viên không thể truyền hết lượng kiến thức cho học sinh,
với lại việc tiếp thu kiến thức ở trường là chưa đủ. Cho nên, trong quá trình dạy học
người giáo viên không chỉ cung cấp kiến thức mà phải hình thành cho học sinh thói
quen tự học để làm giàu tri thức của mình nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội. Vì vậy, khi còn trong trường phổ thông ngoài việc giáo viên cung cấp cho HS
kiến thức, cần phải hình thành năng lực tự học cho học sinh là một công việc cực kỳ
quan trọng trong quá trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay.

Hội Nghị Trung ương 8 khóa XI ban hành Nghị quyết số: 29 NQ/TW ngày
4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã đề cập đến chín nhiệm vụ và giải pháp trong đó có
nhiệm vụ và giải pháp “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực người
học” [22].
Để bồi dưỡng năng lực cho người học thì vai trò của công nghệ thông tin rất
quan trọng. Nó giúp cho người học có thể tự bồi dưỡng các năng lực trong đó có
năng lực tự học.
Nhận thức được điều đó, chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học. Một trong bốn
mục tiêu đặt ra là: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo
dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học và ngành học theo xu hướng công nghệ
thông tin như là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy,
học tập ở tất cả các môn học” [1].

6


Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta trong giai đoạn
hiện nay là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực người học. Đứng trước yêu cầu đó, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là Internet đã làm xuất hiện
nhiều hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) mới như dạy học từ xa, dạy học
e-Learning, online learning... bên cạnh HTTCDH truyền thống. Tuy nhiên, cần phải
lựa chọn phương thức phù hợp, với Điều 28 Luật Giáo dục quy định: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ

thuật vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho
mọi học sinh” [9].
Qua nghiên tài liệu về lý luận dạy học thì mỗi HTTCDH đều có những ưu
điểm và hạn chế nhất định. Để đáp ứng nhu cầu học tự học mọi nơi, học mọi lúc,
học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời của mọi người và trở
thành một xu thế tất yếu trong giáo dục và đào tạo, cần có sự kết hợp giữa dạy học
truyền thống và dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Một trong những giải
pháp dạy học kết hợp đó là sử dụng b-Learning (Blanded - Learning) sẽ phù hợp với
yêu cầu đổi mới phương dạy ở trường phổ thông hiện nay là chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học.
Phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT đề cập đến những hiện tượng gắn
liền với thực tế, gần gũi với đời sống và hấp dẫn, tuy nhiên trong phần này thì kiến
thức tương đối khó đối với học sinh. Vì vậy, học sinh phải tự học, tự nghiên cứu để
hiểu rõ hơn và giải thích một số hiện tượng thực tế trong đời sống hằng ngày. Để
giúp học sinh vừa học tập trên lớp vừa tự học ở nhà thì người giáo viên xây dựng
nội dung dạy học trên lớp và nội dung tự nghiên cứu ở nhà cho học sinh là hết sức
cần thiết. Xuất phát từ những lí do ở trên, chúng tôi chọn đề tài:


ô

e b-Learning để nghiên cứu.

7


2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy:
Trên thế giới, từ thế kỉ XVII đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tự

học của các tác giả như: J.A Comenski (1592 – 1670), G.Brousseau (1712 –
1778), J.H.Pestalozzi (1746 – 1872), A.Disterweg (1790 – 1866) trong các công
trình nghiên cứu các tác giả đều rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ tích cực,
độc lập, sáng tạo của HS và nhấn mạnh khuyến khích người học giành lấy tri
thức bằng con đường tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập.
Đặc biệt, nhiều tác giả còn nghiên cứu cách thức nhằm nâng cao hiệu quả tự học
của người học, trong đó nêu lên những biện pháp tổ chức hoạt động độc lập nhận
thức của HS trong quá trình dạy học.
Ở trong nước, vấn đề tự học cũng được chú ý từ lâu. Một số công trình tiêu
biểu như: Nguyễn Kỳ [7], Võ Văn Tảo [18], Nguyễn Cảnh Toàn [19], Thái Duy
Tuyên [21], Lê Công Triêm [22],… các tác giả đều đi đến khẳng định tự học là
một hình thức, một phương pháp học tập cơ bản và cốt lõi đối với người học, học
thực chất là tự học.
Đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề tự học của HS trong dạy học
Vật lý ở trường phổ thông như: Tác giả Nguyễn Thị Thiên Nga (2003) với đề tài,
Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở trường THPT thông qua các biện pháp tổ
chức hoạt động tự học cho học sinh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã hệ thống
khá đầy đủ cơ sở lí luận về tự học và chỉ ra được một số biện pháp tổ chức hoạt
động tự học cho HS ở trường THPT [12]. Tác giả Võ Thị Cẩm Quyên (2009) với
đề tài, Bồi dưỡng NLTH cho học sinh trong dạy học chương “Động học chất
điểm” Vật lý 10 qua khai thác và sử dụng bài tập Vật lý, Luận văn Thạc sĩ Giáo
dục học, đã trình bày đầy đủ cơ sở lí luận về tự học, khai thác hệ thống bài tập và
đưa ra các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS trong giờ lên lớp, tự học ở nhà và
thông qua kiểm tra đánh giá [17]. Tác giả Trần Trọng Công (2016) với đề tài,
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý
10 Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy, Luận văn Thạc sĩ Giáo

8



dục học, tác giả cũng trình bày đầy đủ cơ sở lí luận về tự học, năng lực tự học,
việc bồi dưỡng năng lực tự học và vai trò của bản đồ tư duy trong việc hình thành
NLTH cho HS, xây dựng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học
và đã đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ
của bảng đồ tư duy [3]. Tác giả Phạm Thị Kim Nguyệt (2016), Bồi dưỡng năng lực
tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vật lý 10 Trung học phổ thông với
sự hỗ trợ của máy vi tính, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, cũng trình bày đầy đủ cơ
sở lí luận về tự học, năng lực tự học và việc bồi dưỡng năng lực tụ học và vai trò
của máy vi tính trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, xây dựng quy
trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học và đã đề xuất các biện pháp bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính [15].
Trong lĩnh vực b-Learning, tác giả Nguyễn Quang Trung (2011), Xây dựng và
sử dụng mô hình tích hợp trong dạy học chương “Điện tích. Điện trường” Vật lý 11
THPT, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã trình bày cơ sơ lí luận dạy học theo mô
hình b-Learning, quy trình xây dựng bài học theo b-Learning và vận dụng vào dạy
chương Điện tích. Điện trường [22]. Tác giả Nguyễn Thị Lan Ngọc (2012), Tổ chức
hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11
THPT theo mô hình b-Learning, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã trình bày cơ sở
lí luận của việc tự học và quy trình tổ chức hoạt động tự học theo mô hình bLearning trong dạy học vật lý [13].
Như vậy, cho đến nay các tác giả đã nghiên cứu về các mặt của b-Learning
gồm có: xây dựng mô hình tích hợp, tổ chức hoạt động tự học, tuy nhiên chưa có
tác giả nào nghiên cứu về vấn đề: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, chưa đề
xuất được quy trình tổ chức dạy học phần phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung
học phổ thông theo b-Learning.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được quy trình và các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo b-Learning.

9



4. Giả thuyết hoa học
Nếu đề xuất được quy trình và các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh theo b-Learning và vận dụng vào dạy phần “Quang hình học” Vật lý 11
THPT một cách hợp lý, khoa học thì sẽ bồi dưỡng được năng lực tự học cho học
sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở THPT.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT trong việc bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS theo b-Learning.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo
định hướng bồi dưỡng năng lực tự học theo b-Learning tại một số trường THPT tỉnh
Kon Tum.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động tự học của học sinh theo
b-Learning: học trên lớp và học ở nhà.
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đánh giá năng lực học sinh nói chung
và năng lực tự học nói riêng.
Xây dựng quy trình và thang đo đánh giá năng lực tự học của học sinh.
Xây dựng hệ thống website và bài giảng điện tử e-Learning.
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham
khảo phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT.
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho HS trong dạy
học Vật lý ở trường THPT theo b-Learning.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá mục tiêu và giả thiết khoa học của đề tài.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước và
các chỉ thị Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao chất lượng giáo dục hiện nay ở trường phổ thông.

Nghiên cứu cơ sở lí luận của b-Learning trong dạy học Vật lý.
Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong quá trình dạy học.

10


Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo để
phân tích cấu trúc lôgic và nội dung kiến thức của phần “Quang hình học” Vật lý 11
THPT.
8.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Nhờ các nhà khoa học, các nhà tâm lý học, giáo dục học, các GV có chuyên môn
ở các trường phổ thông, các trường đại học đọc, góp ý và chỉnh sửa trước và trong quá
trình nghiên cứu.
8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
Tiến hành điều tra thực trạng sử dụng b-Learning của học sinh và giáo viên.
Tổ chức dạy thực nghiệm ở một số trường THPT để đánh giá hiệu quả dạy học theo
b-Learning và đề xuất các giải pháp bồi dưỡng năng lực tự học tương ứng.
Dạy thực nghiệm theo b-Learning, kiểm tra, đánh giá năng lực tự học và kết
quả học tập của học sinh.
8.4. Phƣơng pháp thống ê toán học
Dựa vào số liệu thu thập được, sử dụng phương pháp thống kê để phân tích,
xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
9. Đóng góp của đề tài
Đề xuất biện pháp để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo
b-Learning.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học.
Xây dựng được quy trình thiết kế bài dạy theo hướng pháp triển năng lực tự
học cho học sinh theo b-Learning.
Xây dựng được tiến trình dạy học một số bài cụ thể ở phần “Quang hình học”

Vật lý 11 THPT theo b-Learning.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học Vật lý THTP theo b-Learning
Chương 2: Tổ chức dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo
b-Learning theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THPT THEO B–LEARNING
1.1. Các yếu tố của tự học và năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm tự học
Vấn đề tự học được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu, dưới đây là một số
quan điểm của một số tác giả về vấn đề tự học:
Theo quan điểm của Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không
ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến
khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [19].
Tác giả Thái Duy Tuyên thì cho rằng: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm
lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) cùng các phẩm chất đông cơ,

tình cảm để chiếm lỉnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay kinh nghiệm lịch
sử của nhân loại và biến nó thành sỡ hữu của chính bản thân người học” [20].
Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi tự học là quá trình người học tự giác,
tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo... và vận dụng vào thực tiễn.
1.1.2. Động cơ tự học
Theo từ điển Tiếng Việt: “Động cơ là những gì thôi thúc con người có những
ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường gắn liền với nhu cầu” [11].
Động cơ học tập là yếu tố tâm lí phản ánh đối tượng có khả năng thỏa mãn
nhu cầu của người học, nó định hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động học tập của
người học nhằm chiếm lĩnh đối tượng đó.
Động cơ học tập là một động lực thúc đẩy người học học tập, trên cơ sở nhu
cầu hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình
được học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi.

12


Động cơ tự học cũng nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thỏa mãn nhu cầu
phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự khẳng định vị trí của mình, mong muốn thành
thạo nghề nghiệp cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khao khát
tri thức và được nảy sinh trong mối quan hệ với đối tượng tự học.
Động cơ có thể có nguồn gốc từ bên ngoài, được hình thành từ những tác động
bên ngoài và được cá nhân hóa thành hứng thú, tâm thế, niềm tin,…của mình.
Hình thành động cơ hoạt động cho cá nhân phải bắt đầu xây dựng các điều
kiện bên ngoài cho phù hợp với nhận thức, tình cảm của cá nhân. Đó chính là quá
trình “chuyển vào trong” của những điều kiện, những yêu cầu có nguồn gốc từ bên
ngoài thành động cơ cá nhân; từ những động cơ có thứ bậc thấp tới động cơ có thứ.
1.1.3. Chu trình tự học [19]
Tự học là quá trình người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo... và vận dụng vào thực tiễn. Vậy, tự học được thể hiện như sau:

Gia đoạn 1: Tự nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Chu trình tự học được minh họa bằng sơ như sau:

Hình 1.1 Chu trình tự học
Giai đoạn 1 (Tự nghiên cứu): Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải
thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ
mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá
nhân.
Giai đoạn 2 (Tự thể hiện): Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng
lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay

13


sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại,
giao tiếp với các bạn và thầy và tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng
lớp học.
Giai đoạn 3 (Tự kiểm tra, tự điều chỉnh): Sau khi tự thể hiện mình qua sự
hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự
đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai và tự điều chỉnh thành sản phẩm
khoa học (tri thức).
1.1.4. Vai trò của tự học
Trong thời đại, với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ và cùng với
nó là sự bùng nổ thông tin, việc tự học có vai trò rất quan trọng. Tự học được xem
là “chìa khóa vàng” giúp con người đã và đang bước vào thiên niên kỉ mới với trình
độ khoa học công nghệ hiện đại. Việc tự học giúp con người cập nhật tri thức, nâng
cao hiểu biết và phát huy được năng lực của bản thân trong lao động và sáng tạo [5].
Đối với HS, tự học giúp tìm ra những phương pháp học tập phù hợp, biết cách

tư duy sáng tạo, biện luận một vấn đề nào đó, năng động linh hoạt trong vận dụng
kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế. Đồng thời, tự học giúp người học
bổ sung, đào sâu, những kiến thức đã được học, có tác dụng quyết định đến kết quả
học tập, phát triển và củng cố năng lực nhận thức, sức mạnh ý chí, nghị lực và
những phẩm chất cần thiết của việc tổ chức học tập. Do đó, tự học có những vai trò
cụ thể sau đây:
- Thứ nhất: Tự học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
học tập
Trong quá trình tự học, người học phải vận dụng các năng lực trí tuệ tới mức
tối đa để tự mình giải quyết vấn đề. Vì vậy, người học không chỉ là khách thể chịu
sự tác động của các hoạt động giáo dục mà còn là chủ thể của quá trình nhận thức.
Điều này đòi hỏi người học phải tự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, động não…từ đó giúp
cho người học thấu hiểu kiến thức sâu sắc hơn. Lê nin cho rằng “Không có sự lao
động tự lực thì không thể tìm thấy chân lí trong bất bất kì vấn đề hệ trọng nào với ai
sợ tốn công sức thì không sao tìm ra được sự thất bại”.

14


- Thứ hai: Tự học đóng vai trò cốt lõi của hoạt động học
Trong hoạt động học thì kiến thức, kỹ năng, cách tư duy, nhân cách vừa là
mục tiêu cần đạt tới và vừa là công cụ để đạt đến mục đích. Kết quả của tự học cũng
là sự chiếm lĩnh kiến thức, biến kiến thức chung của nhân loại thành kiến thức riêng
của mình. Người học không thể nhớ lâu và cũng không thể vận dụng được những
kiến thức đã học vào thực tiễn nếu như kiến thức đó chưa phải là của họ. Vì thế, tự
học là một hoạt động cốt lõi của việc học.
- Thứ ba:Tự học là con đƣờng tự hoàn thiện cá nhân
Khi tự học, các thao tác tư duy và thao tác chân tay được lặp đi lặp lại nhiều
lần góp phần hình thành kỹ năng, phương pháp cho người học. Trước cùng một tình
huống xảy ra, một vấn đề được nêu lên thì khả năng tự lý giải sự vật, hiện tượng của

từng người sẽ đạt các mức độ không bằng nhau. Rõ ràng, trong hoạt động học tập,
chất lượng và hiệu quả phụ thuộc vào mức độ tích cực tham gia (thái độ) và khả
năng xử lý (kỹ năng, phương pháp) của người học. Như vậy, tự học là cách để tiếp
nhận tri thức mới, so sánh với kiến thức sẵn có trước đó và tự đúc rút kinh nghiệm
để dần dần hoàn thiện bản thân mình.
- Thứ tƣ: Tự học có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tƣ duy
Trong quá trình TH, người học phải sử dụng các thao tác tư duy như so sánh,
phân tích, tổng hợp, quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa...để giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo, vì vậy các thao tác tư duy được rèn luyện thường xuyên. Với
cùng một lượng kiến thức nhưng các nhiệm vụ học tập đặt ra ngày càng cao, điều
này sẽ giúp cho HS rèn luyện được những kỹ năng, hình thành năng lực giải quyết
vấn đề. Từ đó sẽ góp phần nâng cao dần khả năng tư duy của học sinh.
- Thứ năm: Tự học có vai trò to lớn trong sự phát triển toàn diện ở mỗi
cá nhân
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, các nguồn cung cấp thông tin
rất đa dạng và phong phú từ sách, mạng internet, băng, đĩa CD…nếu có khả năng tự
học tốt thì sẽ tận dụng được nguồn thông tin phong phú, đa dạng đó trong việc thu
nhận kiến thức cho mỗi cá nhân. Ngày nay, tự học có vai trò quan trọng hơn bao giờ
hết, tự học là điều kiện quyết định sự thành công của mỗi người. Theo Gibbo:“Mỗi
người đều nhận được hai thứ giáo dục: Một thứ do người khác truyền cho, một thứ
15


quan trọng hơn nhiều do mình tự tìm lấy”. Vì thế, con người muốn tồn tại đúng
nghĩa thì phải tự học, tự học là tự khẳng định mình.
Tự học có vai trò, ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển trí tuệ và phát triển
toàn diện con người. Chính vì thế, hiện nay tự học không chỉ được xem là một hình
thức học tập quan trọng mà còn được xem là phương châm cơ bản, là mục tiêu
chiến lược của giáo dục Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung. Tự học giúp
người học tìm ra phương pháp học tập phù hợp với mình, biết cách tư duy sáng tạo,

biện luận một vấn đề nào đó, năng động linh hoạt trong vận dụng kiến thức vào giải
quyết các tình huống thực tế. Đồng thời, tự học giúp bổ sung, đào sâu, hệ thống hóa,
khái quát hóa những điều đã học, có tác dụng quyết định đến kết quả học tập, phát
triển và củng cố năng lực nhận thức, sức mạnh ý chí, nghị lực và những phẩm chất
cần thiết của việc tổ chức lao động học tập. Ngoài ra, tự học còn giúp người học rèn
luyện tính độc lập, rèn luyện trí nhớ và tư duy.
Vì vậy, có thể khẳng định vai trò của tự học luôn giữ một vị trí quan trọng
trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và
hiệu quả của hoạt động học tập. Trong xã hội phát triển thì vai trò của giáo dục ngày
càng quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Giáo dục
phải đào tạo được thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả
năng thích ứng với đời sống xã hội, làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải
có năng lực đặc biệt đó là năng lực tự học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những khả
năng này phải được hoàn thiện từ cấp tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện cho họ
được KN tự học, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hóa,
khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn tri thức của mình để trở thành người công
dân, người lao động với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống.
1.1.5. Năng lực tự học
1.1.5.1. Khái niệm năng lực
Có nhiều cách hiểu về năng lực như:
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoat động nào đó. Năng lực là phẩm chất
tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó
với chất lượng cao”

16


Theo từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân, năng lực đựợc cho là “khả
năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức

và trình độ chuyên môn [8].
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê) “Năng lực: Một là, khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hai là, phẩm chất
tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó
với chất lượng cao” [16].
Theo quan điểm tâm lí học, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của mỗi
cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người có thể hoàn thành một loại hoạt
động nào đó với thành công cao. Người có năng lực về một mặt nào đó thì không
phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục được những khó khăn
nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt qua được những
khó khăn mới mà nhiều người khác không vượt qua được.
Dựa trên những định nghĩa về năng lực ở trên, theo chúng tôi năng lực là khả
năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc được giao, có khả năng sử
dụng kiến thức, vận dụng kỹ năng và thái độ để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả
và có phẩm chất đạo đức.
1.1.5.2. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, định hướng nhận thức và vận
dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Nói đến năng
lực tự học là nói đến tri thức của người học về phương pháp tự học, các kỹ năng,
kinh nghiệm tự học và thái độ, ý chí, tinh thần tự học [4].
Theo Lê Công Triêm, năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức
và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tựơng tự với chất lượng cao [21].
Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi có thể hiểu năng lực tự học là khả
năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả hành động cùng các động cơ,
tình cảm,…để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực
đó thành sở hữu của mình.
1.1.5.3. Biểu hiện năng lực tự học
Biểu hiện năng lực tự học của học sinh được thể hiện qua nhiệm vụ cụ thể [2]:

17



- Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được
mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện;
- Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách
học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn
được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa,
sách tham khảo, internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề
cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của GV
theo các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ
học tập.
- Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các
nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ
của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
1.1.5.4. Hệ thống ỹ năng tự học [14]
Tự học là quá trình người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo... và vận dụng vào thực tiễn. Vậy tự học bao gồm những kỹ năng
sau:
1.1.5.4.1. Kỹ năng thu thập thông tin
Kỹ năng thu thập thông tin là KN tìm kiếm, khai thác, tích lũy các nguồn
thông tin, bao gồm những KN bộ phận như sau: KN đọc, KN nghe giảng, KN ghi
chép, KN ghi nhớ.
- Kỹ năng đọc: Đọc là một trong những hoạt động nhận thức của con người.
Qua đó, con người tiếp nhận hệ thống kiến thức, hệ thống này được truyền tải qua
các công cụ như sách, báo, internet,… Đọc là con đường thu nhận kiến thức một
cách nhanh chóng. Thông qua việc đọc, HS sẽ tìm kiếm tri thức để giải quyết các
nhiệm vụ đề ra đồng thời HS sẽ được nâng cao trình độ nhận thức, bên cạnh đó, đọc
còn giúp cho HS phát triển và hoàn thiện ngôn ngữ, trí tuệ và nhân cách của bản
thân. Do đó, HS cần được rèn luyện KN đọc.
- Kỹ năng nghe giảng: Nghe là một hoạt động thường xuyên của con người,

hoạt động này được diễn ra hàng ngày. Trong giới hạn, đề tài chỉ trình bày về KN
nghe trong học tập mà cụ thể là KN nghe hiểu của HS. Hiện nay, KN nghe của HS

18


vẫn còn nhiều hạn chế. Sau khi nghe giảng, HS vẫn không nắm được nội dung
chính của bài học hoặc không ghi chép được nội dung bài học dẫn đến học sinh
không hiểu hết nọi dung bài học.Việc nghe giảng hiệu quả, HS có thể hiểu sâu sắc
hơn kiến thức đã được đọc trước đó hoặc giải quyết được vấn đề thắc mắc trước đó.
Ngược lại việc nghe giảng kém hiệu quả, dẫn đến việc ghi bài và nhớ bài sẽ không
hiệu quả gây khó khăn cho người học. Vì vây, trong quá trình dạy học người giáo
viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng này.
- Kỹ năng ghi chép: Ghi chép là hành động bắt buộc của hoạt động học. Con
người có thể nói trung bình 150 từ/phút nhưng chỉ có thể ghi trung bình 27 từ/phút.
Do đó, con người không thể ghi chép hết tất cả mọi thông tin nghe được, mà cần có
sự chọn lựa nội dung cần thiết để ghi chép. Việc ghi chép giúp cho HS lưu giữ lại
bài giảng của GV, kiến thức được học tập cũng như kinh nghiệm, các vấn đề thắc
mắc, quan tâm cần được giải quyết. Chính vì thế, việc rèn luyện cho học sinh kỹ
năng ghi chép là hết sức cần thiết trong quá trình dạy học.
- Kỹ năng ghi nhớ: Ghi nhớ và tái hiện kiến thức được tiếp nhận là công việc
bắt buộc đối với việc học tập. Không ghi nhớ được kiến thức HS sẽ không có điều
kiện để hiểu sâu kiến thức đang được học, không xây dựng được mối liên hệ một
cách hệ thống giữa các kiến thức liên quan cũng như gặp rất nhiều khó khăn trong
việc vận dụng kiến thức để giải quyết các bài toán đặt ra nói riêng và giải quyết các
vấn đề thực tiễn nói chung. Việc ghi nhớ và xây dựng được các mối liên kết giữa
các kiến thức được học giúp cho việc tái hiện kiến thức diễn ra nhanh chóng và hiệu
quả, đồng thời qua đó phát triển khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Do đó, bên
cạnh việc rèn luyện KN ghi nhớ, GV phải rèn luyện KN tái hiện lại kiến thức.
1.1.5.4.2. Kỹ năng xử lí thông tin

Kỹ năng xử lý thông tin là KN tác động vào thông tin đã thu thập nhằm tổng
quan, liên kết, phân tích các nguồn thông tin. KN này bao gồm các KN sau: KN
tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung học, KN lập sơ đồ biểu bảng, KN phân
tích tổng hợp và KN so sánh.
- Kỹ năng so sánh: So sánh là một thao tác tư duy quan trọng. So sánh làm
bộc lộ sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, sự việc, hiện tượng nhằm nhận

19


thức rõ bản chất và khả năng của chúng. So sánh không chỉ làm rõ bản chất của các
sự vật, sự việc, hiện tượng mà còn tạo ra sự liên hệ giữa chúng, giúp HS nhận ra
được cái chung và cái riêng giữa các kiến thức khác nhau, từ đó hiểu và áp dụng
chính xác các kiến thức cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể. So sánh trong
dạy học vật lý là so sánh giữa các định luật, các tính chất, các đại lượng và các hiện
tượng vật lý. Qua đó, HS phân biệt được đối tượng của các định luật, bản chất của
các hiện tượng. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc vận dụng kiến thức để
giải quyết các nhiệm vụ sau này.
- Kỹ năng phân tích tổng hợp: Về cơ bản KN phân tích tổng hợp bao gồm hai
KN thành phần là: KN phân tích và KN tổng hợp. Phân tích và tổng hợp là hai mặt
của một quá trình tư duy thống nhất, do đó không tách rời hai KN này mà thống
nhất thành một KN đó là KN phân tích tổng hợp. Phân tích là chia nhỏ sự vật, sự
việc, hiện tượng, quy trình để tìm hiểu cấu trúc bản chất của chúng. Tổng hợp dựa
trên nền tảng của phân tích, đó là quá trình tổng hợp các bộ phận rời rạc thành một
chỉnh thể thống nhất. Phân tích và tổng hợp là hai mặt thống nhất và có ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau. Sản phẩm của sự tổng hợp là cái toàn bộ đã được nhận thức với
các yếu tố, các mối liên hệ trong sự thống nhất của chúng.
- Kỹ năng tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung: Khi HS thực hiện
nhiệm vụ học tập sẽ có một nhóm các thông tin, kiến thức liên quan nhằm phục vụ
việc giải quyết nhiệm vụ học tập. Trong khi đó, lượng kiến thức sẵn có của HS lại

rất lớn. Để nhanh chóng nắm bắt được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ học tập, HS nhất
thiết phải có khả năng tổng quan về các tư liệu và khái quát hóa nội dung học tập để
có thể tìm ra những kiến thức, thông tin liên quan phục vụ cho việc giải quyết
nhiệm vụ học tập. Để làm được điều đó trước tiên HS phải tóm tắt thông tin được
cung cấp qua đó tìm ra thông tin chính, quan trọng. Việc tóm tắt thông tin giúp cho
thông tin tiếp nhận được cô đọng, ngắn gọn. HS sẽ dễ dàng tập trung, chú ý vào các
vấn đề cụ thể chính yếu, tránh việc lang man, phân tán sự chú ý vào các vấn đề
không quan trọng. Bên cạnh đó, việc tóm tắt thông tin cũng là một biện pháp hiệu
quả để hệ thống lại các kiến thức được học. Trong việc giải bài tập, việc tóm tắt
thông tin đề cho và các yêu cầu của đề bài giúp cho HS có thể định hướng cụ thể

20


kiến thức cần sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra. Để tổng quan về các tư liệu và
khái quát hóa nội dung học tập diễn ra hiệu quả HS cần phải có các PP, KN làm
việc chuyên biệt được gọi chung là KN tổng quan về các tư liệu và khái quát hóa
nội dung học tập. Các KN này cần phải được rèn luyện liên tục và có hệ thống.
- Kỹ năng lập bảng biểu, sơ đồ: Sơ đồ, biểu bảng là một trong các phương
tiện học tập. Các kiến thức có thể được trình bày dưới dạng văn bản, công thức hoặc
trình bày dưới dạng các sơ đồ, biểu bảng. Việc trình bày trên các sơ đồ, biểu bảng
làm cho kiến thức trở nên trực quan, sinh động. Kiến thức được thể hiện lại một
cách ngắn gọn nhưng đầy đủ và thể hiện rõ trình tự tiến hành, thứ tự của các kiến
thức. Các thông tin sau khi được thu thập nên được xây dựng thành các sơ đồ, mô
hình, biểu bảng để làm rõ cấu trúc của chúng dưới dạng đơn giản và trực quan. Việc
xây dựng sơ đồ có thể được tiến hành trên giấy, trên bảng hoặc được xây dựng ngay
trong suy nghĩ của HS. Tùy thuộc vào loại thông tin nào mà HS có thể chọn lọai sơ
đồ, biểu bảng thể hiện phù hợp. Sơ đồ được xây dựng một cách khoa học là một
công cụ tốt trong việc học tập, giúp cho HS nắm các kiến thức một cách hệ thống,
lưu trữ kiến thức nhanh chóng nhưng ngắn gọn, đầy đủ đồng thời làm cho việc tái

hiện lại kiến thức khi gặp vấn đề liên quan. Công việc này đòi hỏi sự rèn luyện của
HS và sự hướng dẫn của GV.
1.1.5.4.3. Kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn
Kỹ năng vận dụng thông tin là KN sử dụng nguồn thông tin thu thập được đã
qua xử lý, kết hợp với năng lực của bản thân nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập
cũng như các nhiệm vụ của đời sống. Kỹ năng vận dụng thông tin bao gồm các KN
bộ phận sau: KN vận dụng kiến thức, KN đào sâu kiến thức, KN giải bài tập, KN
thực hành, TNg, KN giải thích hiện tượng vật lý.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức: Thông tin sau khi được thu thập, xử lý thì cần
được vận dụng một cách hợp lý. Có như vậy thì công việc của các giai đoạn trước
mới trở nên có ý nghĩa. Việc vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ đặc ra
là điều bắt buộc phải được thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Khi một kiến
thức đã được học nếu biết cách vận dụng và vận dụng thành công thì kiến thức đó
mới trở thành tri thức của HS. Có vận dụng kiến thức thì HS mới có thể nhớ được

21


×