Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Công tác thanh tra về thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.12 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................1
1.1 Một số khái niệm cơ bản.............................................................................1
1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra lao động.................1
1.2.1 Vị trí, chức năng của Thanh tra lao động.............................................1
1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra lao động......................................1
1.3 Mục đích của Thanh tra lao động................................................................1
1.4 Nguyên tắc của Thanh tra lao động.............................................................2
1.5 Cơ cấu tổ chức của Thanh tra lao động.......................................................2
1.6 Hình thức Thanh tra lao động......................................................................2
1.7 Phương thức hoạt động................................................................................2
1.8 Nội dung Thanh tra lao động.......................................................................3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
FDI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................................................4
2.1 Giới thiệu sơ lược về thành phố Hà Nội và các doanh nghiệp FDI............4
2.2 Phân tích thực trạng công tác thanh tra về thực hiện pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội.........5
2.2.1 Cơ quan thực hiện chức năng Thanh tra:..............................................5
2.2.2 Lực lượng Thanh tra Lao động Thành phố Hà Nội..............................6
2.2.3 Hình thức Thanh tra lao động...............................................................7
2.2.4 Phương thức thanh tra..........................................................................7
2.2.5 Nội dung Thanh tra lao động tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
thành phố Hà Nội..........................................................................................8
2.2.6 Kết quả thanh tra..................................................................................8
2.3 Đánh giá chung............................................................................................9
2.3.1 Kết quả đạt được:.................................................................................9
2.3.2 Hạn chế:................................................................................................9
2.3.3 Nguyên nhân.......................................................................................10
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT


LƯỢNGTHANH TRA VÈ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN VỆ


SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................................11
3.1. Sự cần thiết...............................................................................................11
3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu của quan hệ lao động trong bối cảnh hiện nay 11
3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước về lao động.........................11
3.1.3. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục những hạn chế, tồn tại trong tổ chức
và hoạt động của Thanh tra lao động...........................................................11
3.2Một số giải pháp.........................................................................................11
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về thanh tra......................................................11
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về Thanh tra lao động......................................12
3.2.3 Các giải pháp khác.............................................................................13
KẾT LUẬN.............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Thanh tra lao động là một trong những khâu quan trọng trong quản lý Nhà
nước về lao động ở nước ta nói chung và trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói
riêng.Cùng với việc phát triển mạnh mẽ của các hoạt động sản xuất kinh doanh
thì Thanh tra lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát hiện,
phòng ngừa những vi phạm pháp luật về lao động.Trong khi đó, số lượng doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà
Nội những năm gần đây ngày càng tăng, chúng đóng một vai trò nhất định trong
sự phát triển chung của thành phố. Bên cạnh việc thu hút được nhiều vốn đầu tư
từ nước ngoài, thành phố cũng phải đối mặt với việc quản lý, giám sát tình hình
thực hiện những quy định pháp luật về lao động ở các doanh nghiệp này. Công
tác thanh tra lao động cũng như thanh tra về an toan, vệ sinh lao động hiện nay

còn thiếu và yếu cả về chất lượng và số lượng.Đặc biệt, số cuộc thanh tra được
tiến hành ở các doanh nghiệp FDI còn ít, chưa phát hiện và xử lý hết các trường
hợp còn vi phạm, gây ra tổn thất về người và tài sản cho cả nhân, gia đình và xã
hội. Nhận thấy được vai trò và tầm quan trọng của công tác thanh tra về an toàn,
vệ sinh lao động ở các doanh nghiệp hiện nay nên em đã chọn đề tài : “Công tác
thanh tra về thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội.” để có thể tìm hiểu rõ hơn về
vấn đề này.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Thanh tra, kiểm soát (thanh tra) là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực
hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện
theo trình tự pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước,
bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp và tổ chức, cá nhân khác.
- Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Thanh tra 2010: Thanh tra nhà nước là hoạt
động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao
gồm: Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra lao động là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong lĩnh vực lao động đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật về lao động, quy định chuyên môn – kĩ thuật, quy tắc quản lý
thuộc lĩnh vực lao động.
1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra lao động.
1.2.1 Vị trí, chức năng của Thanh tra lao động
Theo Điều 238. Bộ Luật lao động 2012:
- Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao động

- Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
lao động.
- Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực:
phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường
thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do
các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với sự phối hợp của
thanh tra chuyên ngành về lao động.”
1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra lao động
Theo Điều 237, Bộ Luật lao động 2012:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động;
- Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
-Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật;
-Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật về lao động.”
1.3 Mục đích của Thanh tra lao động
Theo Điều 2, Chương 1 Luật Thanh tra 2010
1


Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích
cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.4 Nguyên tắc của Thanh tra lao động
Theo Điều 4, Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2013:
- Hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải

tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân
chủ và kịp thời.
- Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn thanh tra; hoạt
động thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn thanh tra hoặc do Thanh
tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập.
1.5 Cơ cấu tổ chức của Thanh tra lao động
Theo Điều 5, Luật thanh tra 2010:
Các cơ quan thanh tra nhà nước:
+ Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
+ Tổng cục Dạy nghề;
+ Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
1.6 Hình thức Thanh tra lao động
Theo Điều 37, Luật Thanh tra 2010:
-Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên
hoặc thanh tra đột xuất.
+ Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
+ Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
+Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền giao.
1.7 Phương thức hoạt động
- Công tác thanh tra lao động tiến hành bằng phương thức thanh tra viên
phụ
trách vùng thông qua phiếu tự kiểm tra.

- Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 về
2


việc ban hành quy chế hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương
thức thanh tra viên phụ trách vùng.
- Quyết định số: 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02/2006 của Bộ
LĐTBXH về việc ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp
luật lao động .
1.8 Nội dung Thanh tra lao động
Theo Điều 20, Nghị định sô 39/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2013:
-Thanh tra hành chính:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
+Hoạt động thanh tra hành chính phải tuân theo các quy định của pháp luật
về thanh tra hành chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
-Thanh tra chuyên ngành:
+Việc thực hiện các quy định pháp luật lao động: Việc thực hiện các loại
báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; hợp đồng lao động, thời giờ
làm việc- nghỉ ngơi,…
+Việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp.
+Việc thực hiện các quy định pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Việc thực hiện các quy định pháp luật về dạy nghề; chính sách, chế độ
dạy nghề và học nghề.
+Việc thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với
cách mạng.
+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo và trợ giúp xã hội;
việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các chương trình

trợ giúp xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội;
+Việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm sóc
trẻ em trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội.
+Việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới; việc thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, các biện pháp bảo đảm
bình đẳng giới;
+ Việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng
ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân
bị mua bán; tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện;
+Các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực lao động, thương binh và xã
hội.
3


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VỀ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu sơ lược về thành phố Hà Nội và các doanh nghiệp FDI
- Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội có trên 4000 doanh nghiệp FDI
-Báo cáo thống kê cho thấy, 9 tháng đầu năm 2017, kinh tế Hà Nội tăng
trưởng 8,1%, thu ngân sách đạt hơn 146 nghìn tỷ đồng tăng 16,2% so với cùng
kỳ, chi ngân sách đạt 41,7 nghìn tỷ đồng, bằng 53,6% dự toán.
- Cũng trong 9 tháng đầu năm 2017, Hà Nội thu hút 398 dự án FDI với số
vốn đăng ký 2,16 tỷ USD. Đồng thời, có 22 dự án đầu tư theo hình thức PPP với
tổng mức đầu tư khoảng 60 nghìn tỷ đồng. Thành phố cũng chấp thuận chủ
trương đầu tư cho 125 dự án ngoài ngân sách với tổng mức đầu tư khoảng 84
nghìn tỷ đồng.

- Có 18.685 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 10% so với cùng kỳ), tổng
số vốn đăng ký 144 nghìn tỷ đồng. Lũy kế đến nay trên địa bàn thành phố có
225,7 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động.
- Tổng lượng khách quốc tế đến Hà Nội đạt 3,54 triệu lượt, tăng 23,5% so
với cùng kỳ. Hà Nội quyết hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng cả năm 8,5%
 Đóng góp cửa các doanh nghiệp FDI vào nền kinh tế thành phố Hà Nội:
- Về vốn đầu tư thực hiện:  Tính đến tháng 5/2017, Thành phố Hà Nội đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 55 doanh nghiệp FDI thuộc lĩnh vực
CNTT nằm ngoài khu CNTT tập trung. Trong đó, có 17 dự án được cấp giấy
chứng nhận đầu tư mới với tổng số vốn 2.081.975 USD
- Kim ngạch xuất khẩu của khối FDI:   Tính chung 8 tháng, chỉ số sản xuất
công nghiệp tăng 8,8%, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 7,624 tỷ USD,
tăng 8,5%. Kim ngạch nhập khẩu đạt 19.263 triệu USD, tăng 21,8%. Chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) tháng 8 tăng 1,34% so tháng trước, tăng 3,49% so tháng 8/2016,
tăng 0,54% so thời điểm cuối năm 2016.
- Số thuế nộp ngân sách: Khu vực FDI trên địa bàn nộp ngân sách thông
qua các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, tài nguyên và giá trị gia tăng đạt 1,2 tỷ
USD, chiếm 13,7% tổng thu ngân sách TP và tăng 8,3% so với năm 2016; chiếm
21% tổng gia trị nhập khẩu và tăng 83,5% so với năm 2016.
- Số lượng lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp FDI: Lao động làm
việc trong các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng, năm 2015, khu vực FDI đã thu
hút trên 2,2 triệu lao động trực tiếp, trong đó lao động trực tiếp làm việc trong
khu vực công nghiệp chiếm gần 80%, năm 2016 là 2,3 triệu lao động. Ngoài ra,
4


FDI còn tạo việc làm cho khoảng 2,5 triệu lao động gián tiếp. Khu vực FDI
được xem là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng
cao trình độ của công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý. Một bộ phận trong đó
đã có năng lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia

nước ngoài.
-Những vi phạm an toàn, vệ sinh lao động các doanh nghiệp FDI mắc phải:
+ Dự án Hải Đăng City (HD Mon City, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ
Liêm) do doanh nghiệp Hoà Bình làm tổng thầu xây dựng đã bộc lộ một số tồn
tại như vấn đề không khai báo một số thiết bị chịu cường lực với Sở LĐTB&XH
và thiếu biển cảnh báo, biển chỉ dẫn tại công trình; vi phạm an toàn điện; không
có lối đi dành riêng cho công nhân trong công trường; công tác đào tạo, huấn
luyện ATVSLĐ đối với công nhân còn buông lỏng, trong đó sử dụng số lượng
lớn nguồn lao động thời vụ ngắn hạn..
+ Tại nhiều công trình, công tác thiết kế, lắp đặt và sử dụng giàn giáo
không đảm bảo an toàn như giàn giáo không được tính toán, thiết kế theo quy
định, vật liệu chế tạo giàn giáo không đúng quy cách, việc lắp đặt giàn giáo chủ
yếu theo kinh nghiệm, không kiểm tra chặt chẽ, việc chất tải trên giàn giáo
không đúng theo quy trình hoặc vượt tải trọng cho phép...
2.2 Phân tích thực trạng công tác thanh tra về thực hiện pháp luật an toàn,
vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2.2.1 Cơ quan thực hiện chức năng Thanh tra:
-Cơ quan thực hiện chức năng Thanh tra tại Việt Nam là Thanh tra Bộ Lao
động thương binh và xã hội.
-Cơ quan thực hiện chức năng Thanh tra tại Thành phố hà Nội là thanh tra
sở Lao động thương bình và xã hội.
-Cơ chế chính sách bao gồm:
+ Bộ luật lao động 2012.
+ Luật thanh tra 2010.
+ Quyết định số: 35/2016/QĐ-UBND ban hành ngày 08 tháng 09 năm
2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở lao
động thương binh và xã hội thành phố Hà Nội.
+ Nghị định số: 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 04 năm 2013 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động thương binh và xã
hội.

+ Nghị định số: 614/NĐ-LĐTBXH ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ lao động thương binh và xã hội.
+ Nghị định số: 95/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ, quy định xử phạt trong lĩnh vực hành chính, lĩnh vực lao động, bảo
5


hiểm xã hội và đưa người Việt Nam ra làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng
lao động.
+ Thông tư số: 02/2010/TT-TTCP ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ, quy định quy trình tiến hành một cuộc Thanh tra.
+ Quyết định sô: 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ban hành ngày 16 tháng 2 năm
2016 về việc ban hành quy chế hoạt động Thanh tra Nhà nước về lao động theo
phương thức thanh tra viên phụ trách vùng.
+ Quyết định số: 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ban hành ngày 16 tháng 2 năm
2006 về việc ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao
động.
+ Và một số văn bản khác có liên quan.
2.2.2 Lực lượng Thanh tra Lao động Thành phố Hà Nội.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Thanh tra Hà Nội
Chánh Thanh tra Nguyễn
An Huy

Phó Chánh thanh
tra
Phòng
Thanh tra
phòng
chống tham
nhũng


Phòng Thanh tra,
giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1.

Phó Chánh Thanh
tra

Phòng Thanh tra,
giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2.

Phó Chánh Thanh
tra

Phòng Thanh tra,
giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3.

Phó Chánh Thanh
tra

Phòng Thanh tra,
giải quyết khiếu
nại, tố cáo 5.

Văn phòng
thanh tra
Thành phố


Phòng Thanh tra,
Phòng Thanh tra,
Phòng Thanh tra,
Phòng Thanh tra,
giải quyết khiếu
giải quyết khiếu
giải quyết khiếu
giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2.
nại, tố cáo 2.
nại, tố cáo 4.
nại, tố cáo 6.
- Thanh tra Sở - Ngành bao gồm: 21 đơn vị.
- Thanh tra quận- huyện bao gồm: 30 đơn vị.
- Chất lượng: Hằng năm, số cuộc Thanh tra diễn ra còn ít, chủ yếu vẫn
mang tính hình thức nên chất lượng chưa cao. Lực lượng thanh tra viên về an
toàn, vệ sinh lao động chưa nhiều và có trình độ chuyên môn thấp. Vì thế, việc
tiến hành Thanh tra vệ sinh an toàn lao động trong các doanh nghiệp FDI trên
đại bàn thành phố Hà Nội diễn ra không được thường xuyên. Người lao động
không được trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động, điều kiện làm việc,…dẫn
đến xảy ra những tai nạn ngoài ý muốn.
- UBND thành phố Hà Nội cần có các chính sách đào tạo các cán bộ
6


Thanh tra viên để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như bổ sung nguồn lực
thanh tra viên để việc thanh tra diễn ra được thường xuyên. Từ đó, đảm bảo
được sức khỏe, an toàn tính mạng cho người lao động.
2.2.3 Hình thức Thanh tra lao động
- Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện Thanh tra theo ba hình thức: Thanh

tra kế hoạch, thanh tra thường xuyên và thanh tra đột xuất.
- Những mặt đạt được: Các Thanh tra viên trong quá trình thanh tra đã sử
dụng đúng những quyền hạn mà Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn quy
định. Việc sử dụng các quyền hạn được đưa ra đúng lúc, đúng thời điểm, phù
hợp với mục đích, yêu cầu, nội dung của cuộc thanh tra đặt ra, không có tình
trạng lộng quyền, lạm quyền trong quá trình thực hiện các quyền trong hoạt
động thanh tra.
+ Thanh tra đột xuất: Các Thanh tra viên sẽ phát hiện được các sai phạm
mà doanh nghiệp đang mắc phải, từ đó sẽ đưa ra các hình thức xử lý kịp thời.
- Bất cập:
+ Đối với Thanh tra kế hoạch: nhiều doanh nghiệp biết bị thanh tra đã chủ
động che dấu những sai phạm, sửa chữa khiến cho Thanh tra viên không phát
hiện ra sai phạm mà doanh nghiệp mắc phải.
-Hiện nay, hoạt động thanh tra không được diễn ra thường xuyên hoặc thời
hạn các cuộc thanh tra thường kéo dài, vi phạm thời gian theo quy định của pháp
luật, không đáp ứng được yêu cầu khẩn trương, kịp thời của công tác quản lý
nhà nước.Nhiều cuộc thanh tra diễn ra chỉ mang tính hình thức chưa thực sự có
hiệu quả.
2.2.4 Phương thức thanh tra
- Việc phối hợp giữa Thanh tra viên và Thanh tra Sở lao động thương binh
và xã hội thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế, việc Thanh tra chưa thực sự đạt
hiệu quả cao.
- Thanh tra phụ trách vùng do Phó chánh thanh tra Sở phụ trách làm
Trưởng đoàn.
- Phiếu tự kiểm tra là công cụ giúp các doanh nghiệp tổ chức tự kiểm tra
việc thực hiện pháp luật lao động, an toàn - vệ sinh lao động.
* Ưu điểm:
+ Thực hiện nhanh, đỡ tốn thời gian và chi phí.
+ Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện
pháp xử lý sự cố kỹ thuật, loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải

thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và chủ
động phòng ngừa sự cố, nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để
bảo vệ tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng
7


lao động.
+ Giúp Thanh tra lao động thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lao
động, mặc dù không trực tiếp thanh tra tại các doanh nghiệp mà vẫn đánh giá
được tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp.
*Nhược điểm:
+ Kết quả thu về chưa thực sự chính xác: nhiều Doanh nghiệp sẽ khai báo
sai thông tin.
Vì vậy, mặc dù đã sử dụng phiếu tự kiểm tra về pháp luật lao động nhưng
Sở lao động thương binh và xã hội vẫnnên có những cuộc Thanh tra đột xuất các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, sẽ có những đánh giá
chính xác hơn về việc chấp hành đúng quy định về an toàn, vệ sinh lao động tại
các doanh nghiệp.
2.2.5 Nội dung Thanh tra lao động tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Thời gian qua, công tác an toàn - vệ sinh lao động luôn được các cấp, các
ngành, doanh nghiệp FDI ở Thành phố Hà Nội quan tâm chỉ đạo và triển khai
thực hiện. Lần đầu tiên cùng với cả nước, sáng 08/05/2017 Thành phố Hà Nội
đang triển khai thực hiện “Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động” năm
2017nhằm thể hiện rõ hơn về trách nhiệm chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
sức khỏe, ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động

- Từ năm 2011 đến nay, toàn Thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện
5.258 đoàn thanh tra, kiểm tra, trong đó có 1.981 đoàn thanh tra hành chính,
3.277 đoàn thanh tra chuyên ngành; phát hiện sai phạm về kinh tế 3.724 tỉ đồng

và 18.500.600m2 đất; kiến nghị xử lý trách nhiệm 1.184 tập thể và 1.306 cá
nhân; kiến nghị chuyển cơ quan điều tra 40 vụ việc.Trong đó Đoàn thanh tra đã
triển khai thực hiện thanh tra hơn 2.000 doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Hoạt động Thanh tra đã được quy chế hóa và được ban hành theo Thông
tư số: 05/2014/TT-TTCP ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.Song việc tổ chức thanh tra còn
căn cứ vào chức năng quản lý Nhà nước của từng cấp trong từng điều kiện cụ
thể của cơ quan ra quyết định thanh tra.
2.2.6 Kết quả thanh tra
- Tính đến 09/2016 , thành phố Hà Nội đã tổ chức tất cả trên 2.000 cuộc
thanh tra tại các doanh nghiệp FDI.
- Theo thống kê, Hà Nội là thành phố đứng thứ hai xảy ra nhiều vụ tai nạn
8


lao động chết người tính đến tháng 5/2017: Hà Nội (76 vụ) sau thành phố Hồ
Chí Minh(106 vụ).Những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao
động gồm: Xây dựng (23,8%); khai thác khoáng sản (11,4%); sản xuất nguyên
vật liệu (7,5%); cơ khí chế tạo (5,9%)…
- Những khó khăn bất cập:
+ Hệ thống pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động còn chồng
chéo, phân tán; việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành còn chậm gây
khó khăn cho việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Việc tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động của phần
lớn các doanh nghiệp hiện nay chưa nghiêm, nhiều doanh nghiệp thực hiện các
quy định có tính chất chống đối sự kiểm tra của cơ quan quản lí Nhà nước.
2.3 Đánh giá chung
2.3.1 Kết quả đạt được:

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thi hành pháp luật lao động đã được
củng cố, tăng cường một bước.
- Năm 2016 Thành phố Hà Nội đã bám sát chương trình mục tiêu kế hoạch
đề ra, tranh thủ chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành hữu quan, chủ động bằng
nhiều giải pháp tích cực triển khải thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an
toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
-Qua thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
lao động của chủ doanh nghiệp và người lao động ở nơi đến thanh tra, phát hiện
những vi phạm nghiêm trọng, lập lại kỷ cương trong lao động, sử dụng và quản
lý lao động.
-Đã từng bước đổi mới hình thức thanh tra như: cử Thanh tra vùng phụ
trách vùng, thực hiện cơ chế doanh nghiệp tự kiểm tra.
2.3.2 Hạn chế:
-Số lượng Thanh tra viên lao động còn ít, hiện nay mới chỉ tập trung ở cấp
trung ương và cấp tỉnh, trong khi cấp huyện, khu công nghiệp, khu chế xuất
chưa được bố trí tăng cường.
-Năng lực Thanh tra viên lao động còn chưa đồng đều giữa trung ương và
địa phương, giữa các địa phương.
- Chế tài xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được
quy định tại Nghị định số: 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 tuy đã
góp phần vào việc thực hiện pháp luật lao động, nhưng một số các quy định
trong nghị định này còn chưa sát với thực tế, còn có điểm chưa phù hợp đòi hỏi
trong thời gian tới phải ban hành Nghị định mới hướng dẫn việc xử phạt hành
chính trong pháp luật lao động, là một công cụ pháp lý phục vụ cho công tác
Thanh tra lao động.
9


-Như vậy, vấn đề vướng mắc chính trong công tác Thanh tra lao động trên
địa bàn thành phố hiện nay không phải là sự thiếu hụt hay bất hợp lý trong các

quy định của pháp luật về vấn đề này, mà vấn đề chính lại nằm ở số lượng và
chất lượng của đội ngũ Thanh tra viên chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đây là
một trong những điểm quan trọng cần lưu ý khi đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường công tác Thanh tra lao động trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
2.3.3 Nguyên nhân
- Các ngành chức năng ở Trung ương cũng như địa phương, chưa nhận thức
đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động, an toàn lao
động, vệ sinh lao động, cũng như chưa thấy hết được tác hại và hậu quả xã hội
nghiêm trọng do điều kiện lao động xấu, gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
cho người lao động.
- Nhiều nội dung quan trọng về an toàn lao động, vệ sinh lao động chưa
được quy định hoặc không thể quy định rõ trong trong Bộ luật Lao động, mà cần
phải có quy định chi tiết mới thể hiện được.
- Một số văn bản quy định lĩnh vực quản lý chuyên ngành vẫn còn chồng
chéo, bất cập về phân công chức năng, nhiệm vụ trong việc xây dựng các tiêu
chuẩn kỹ thuật an toàn lao động.
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có xu hướng tăng về số lượng và mức
độ nghiêm trọng; việc tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động
của phần lớn các doanh nghiệp hiện nay còn rất yếu kém, đặc biệt là ở khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực sản xuất nông nghiệp, làng nghề;kinh phí đầu
tư cho công tác bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao độngvà chăm sóc sức
khỏe người lao động của doanh nghiệp còn rất hạn hẹp.
- Nhiều chủ sử dụng chưa quan tâm, đầu tư chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động. Cán bộ làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
và chăm sóc sức khỏe người lao động còn thiếu và chưa được đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ đầy đủ.

10



CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNGTHANH TRA VÈ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN
TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
3.1. Sự cần thiết
3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu của quan hệ lao động trong bối cảnh hiện nay
Nền kinh tế thị trường ở nước ta vận động và phát triển gắn liền với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh đó, yêu cầu của quan hệ lao
động là phải xây dựng một quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh và tiến bộ.
Quan hệ lao động phải được xác lập trên cơ sở sự thỏa thuận giữa người sử dụng
lao động và người lao động; đó là yêu cầu thiết lập cơ chế ba bên, trong đó Nhà
nước tham gia quan hệ đó với tư cách là nhà hoạch định những điều kiện cho
việc xác lập, duy trì, chấm dứt quan hệ lao động này.
3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước về lao động
Sự ra đời và vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đã tạo ra nhiều thuận lợi và khó khăn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất
nước. Để bảo đảm quyền lợi cho người lao động, cần có sự quản lý nhà nước.
Muốn quản lý lao động tốt thì phải có một hệ thống pháp luật lao động tốt, trong đó
hoạt động thanh tra, kiểm tra phải phát huy được vị trí, vai trò của mình.
3.1.3. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục những hạn chế, tồn tại trong tổ chức
và hoạt động của Thanh tra lao động
Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong tổ chức và hoạt động của
thanh tra lao động là pháp luật lao động nói chung và pháp luật lao động về
thanh tra lao động nói riêng chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh. Hoàn thiện pháp
luật lao động của thành phố Hà Nội về Thanh tra lao động nói riêng và hoàn
thiện pháp luật lao động, pháp luật thanh tra nói chung là nhiệm vụ quan trọng,
đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân.
3.2Một số giải pháp
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về thanh tra

Về thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
- Về khái niệm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
Luật Thanh tra 2010 đã định nghĩa lại hai thuật ngữ này tại Khoản 2 và 3
Điều 3 cho phù hợp với thực tiễn tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta
hiện nay; xác định rõ đối tượng thanh tra, trình tự, thủ tục thanh tra và hậu quả
pháp lý sau thanh tra..
- Về thanh tra chuyên ngành tại các cơ quan thuộc bộ được giao thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước
Luật Thanh tra hiện hành quy định ở mỗi bộ chỉ có một tổ chức thanh tra
11


(thanh tra Bộ). Luật Thanh tra 2010 quy định mới về cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (bao gồm tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục
thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành) không thành
lập cơ quan thanh tra chuyên ngành độc lập mà hoạt động này do người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện (Điều 30). Triển khai
quy định này trên thực tế cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
Pháp luật thanh tra cần quy định về trình tự, thủ tục mang tính nguyên tắc
chung, còn trình tự, thủ tục cụ thể sẽ quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành nhằm bảo đảm tính thống nhất về trình tự, thủ tục trong hoạt
động thanh tra.Trên cơ sở những quy định chung này, trong các văn bản pháp
luật chuyên ngành sẽ quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thanh tra đặc thù, phù
hợp với từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
Cần quy định về hoạt động Thanh tra viên phụ trách vùng, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho Thanh tra viên phụ trách vùng để hạn chế được
những nhược điểm của phương thức tổ chức thanh tra theo đoàn.
Cần thể hiện rõ hơn sự đơn giản hóa trong trình tự, thủ tục thanh tra
chuyên ngành so với thanh tra hành chính, trong việc thành lập Đoàn thanh tra

chuyên ngành và Thanh tra viên chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập.
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về Thanh tra lao động
Pháp luật lao động cần có các quy định cụ thể về thanh tra chuyên ngành
lao động theo hướng:
Một là: Cần có quy định về hệ thống tổ chức Thanh tra Nhà nước về lao
động, cụ thể, Thanh tra Nhà nước về lao động được thành lập từ Trung ương đến
cấp huyện để tăng cường lực lượng thanh tra trong toàn quốc, giảm sức ép cho
Thanh tra viên tại các Sở. Từ đó quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra lao động tại các huyện.
Hai là: Quy định rõ trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc quy định tiêu chuẩn tuyển chọn Thanh tra viên lao động, bổ nhiệm,
thuyên chuyển, miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên, cấp thẻ Thanh tra viên,
quy định chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất và các chế độ thủ tục cần thiết khác.
Ba là: Quy định cơ chế phối hợp giữa thanh tra ngành, lĩnh vực (phóng xạ,
thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy,
đường bộ, đường hàng không…) với Thanh tra Nhà nước về lao động trong việc
thanh tra an toàn, vệ sinh lao động trong các ngành, lĩnh vực đó. Đồng thời quy
định chế tài đối với trường hợp không phối hợp thực hiện theo quy định trên.
Bốn là: Quy định về cộng tác viên thanh tra, trang phục, phù hiệu, biển
hiệu cho thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nói chung và Thanh
tra lao động thành phố Hà Nội nói riêng để thực hiện thống nhất trong toàn
ngành.
12


Năm là: Quy định chế tài đối với hành vi phạm chế độ báo cáo, vi phạm cơ
chế phối hợp trong hoạt động thanh tra, chế tài đối với đối tượng thanh tra
không thực hiện kiến nghị thanh tra.
Sáu là: Quy định về xã hội hóa công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động.

Bảy là: Quy định chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên như chế độ,
chính sách, tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ đặc thù nhằm nhằm thu
hút và giữ chân người tài, người có tâm huyết với nghề.
Tám là: Bãi bỏ quy định về thời hạn thanh tra phải báo trước tại Nghị định
61/1998 và Luật Thanh tra. Quy định này không phù hợp với yêu cầu công tác
lao động, xu hướng chung của Thanh tra lao động thế giới.
Chín là: Sửa đổi nghị định số 04/2005/NĐ-CP ngày 11/01/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về
khiếu nại, tố cáo theo hướng: không quy định Thanh tra Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng vì Thanh tra Bộ là cấp quản lý
vĩ mô hoặc nghiên cứu, hướng dẫn, đưa ra những giải đáp mang tính kỹ thuật chứ
không đi sâu vào giải quyết các vụ việc cụ thể. Để bảo đảm được quyền của người
khiếu nại, nên quy định khi hết cấp giải quyết lần hai của Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, người khiếu nại có quyền khởi kiện ra Tòa án.
3.2.3 Các giải pháp khác
Để pháp luật về thanh tra lao động hoàn thiện về nội dung và phát huy
được những tác dụng tích cực trong thực tiễn, thì ngoài các giải pháp nêu trên,
cần thực hiện tốt các giải pháp khác, cụ thể là:
- Cần thường xuyên tiến hành rà soát, hệ thống hóa quy định về thanh tra,
thanh tra lao động.
- Đổi mới cơ chế phối hợp giữa thanh tra lao động với các cơ quan có liên
quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh
tra, pháp luật lao động, pháp luật về thanh tra lao động và pháp luật khác như
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lao động; pháp luật dạy nghề; pháp luật về người Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng… nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cá
nhân trong hoạt động thanh tra lao động.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh
tra lao động, vì những yếu kém về năng lực của cán bộ thanh tra sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của cả một hệ thống.

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ Thanh tra viên hàng năm đáp ứng
yêu cầu hoạt động thanh tra. Tăng cường năng lực của hệ thống thanh tra lao
động và tăng cường biên chế thanh tra lao động cho phù hợp với sự phát triển
của các doanh nghiệp, trước hết là các quận, huyện, nơi tập trung nhiều doanh
13


nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất.

14


KẾT LUẬN
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội là tổ chức thanh tra đa
ngành, đa lĩnh vực, trong đó Thanh tra lao động là một nội dung, một hoạt động
thanh tra. Được thành lập từ những ngày đầu thành lập nước, trải qua rất nhiều
lần tách, nhập, chuyển đổi tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và đã nhiều lần cải
cách. Tuy nhiên, đến nay, Thanh tra lao động thành phố Hà Nội nói riêng và
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội nói chung chưa đáp ứng được yêu
cầu trong tình hình mới mà một trong những nguyên nhân của tình trạng này là
hệ thống pháp luật về Thanh tra lao động chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ. Việc
nghiên cứu đề tài: " Công tác thanh tra về thực hiện pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội."
góp phần tạo ra một cái nhìn tổng quan về hệ thống pháp luật về Thanh tra lao
động, về thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động. Công cuộc đổi
mới, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, đòi hỏi
pháp luật phải được xây dựng trên nền tảng vững chắc của khoa học pháp lý và
thực tiễn sinh động của cuộc sống. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá các quy định
hiện hành và đối chiếu với thực tiễn áp dụng, có thể thấy rằng, pháp luật về
Thanh tra lao động đã tạo hành lang pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Thanh

tra lao động và hoạt động này đã đạt được kết quả nhất định trong công tác quản
lý nhà nước về lao động và đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để
pháp luật Thanh tra lao động phát huy hiệu lực, hiệu quả, cần phải tiến hành
đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó cần chú trọng các biện pháp xây dựng pháp
luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thanh tra, pháp luật Thanh tra lao
động; công tác tuyển chọn, bồi dưỡng cán bộ Thanh tra lao động; hiện đại hoá
công tác thanh tra..


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1,Luật Thanh tra 2010 được lấy từ:
/>
2,Nghị định số: 39/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2013 được lấy
từ: />%20lut/view_detail.aspx?itemid=28492
3. Bộ luật lao động 2012 được lấy từ :
/>4,Thanh tra lao động về pháp luật tại Việt Nam được lấy từ:
/>3.pdf
5, Diễn đàn của các nhà quản trị được lấy từ:
/>


×