Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

XÂY DỰNG THANG BẢNG LƯƠNG THEO PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CÔNG VIỆC CHO bộ PHẬN LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP tại CÔNG TY TNHH vận tải THỊNH HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.02 KB, 18 trang )

Mở đầu
Tiền lương là một vấn đề mà cả người lao động lẫn người sử dụng lao động đều quan tâm. Tiền
lương là đọng lực thúc đẩy năng suất làm việc cho người lao động trong công ty. Bất cứ người
lao động nào khi làm việc trong doanh nghiệp cũng mong muốn mình có một mức lương cao,
ngược lại đối với người sử dụng lao động tiền lương lại là một phần chi phí rất lớn trong tổng chi
phí sản xuất kinh doanh, nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy doan nghiệp cần xây dựng cho mình một cách trả lương hợp lý phù hợp với
nawng suất lao động của lao động trong công ty.
Hiện nay một số công ty doanh nghiệp còn đang mắc phải một số sai lầm ki trả lương cho lao
động chưa có thang bảng lương cụ thể phù hợp với công sức người lao động bỏ ra. Công ty
TNHH vận tải Thịnh vượng đa xây dựng thang bảng lương cụ thể nhưng vẫn mắc một số sai sót
trong việc tính lương cho lao động. vì vậy em đã ngiên cứu đề tài tiểu luận “ Xây dựng thang
bảng lương theo phương pháp đánh giá giá trị công việc của bộ phận lao động gián tiếp tại
công ty TNHH vận tải Thịnh Hưng” cùng với một số đề xuất giải pháp để mong muốn công ty
có thang bảng lương phù hợp nhất với năng suất lao động mà người lao động bỏ ra để công ty
ngày càng phát triển hơn trong tương lai.


PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THỊNH hưng

1.1 Giới thiệu chung
Công ty TNHH vận tải Thịnh Hưng đi vào hoạt động từ năm 2002, là một trong những doanh
nghiệp tư nhân trẻ tuổi nên còn gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh cụ thể là: Vốn
đâu tư còn hẹp do không được trợ giá vốn của Nhà nước cộng các phương tiện vận tải lưu hành
trên các tuyến đường chưa mở rộng, công ty gặp rất nhiều khó khăn đến Quý IV/2007 Công ty
có bước phát triển vượt bậc
Mục tiêu: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về
vận tải khách tuyến cố định, vận tải khách bằng xe Buýt, kinh doanh các lĩnh vực khác nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm cho người lao động, thu hồi vốn cho các thành viên,
đóng góp Ngân sách cho thành phố Hải Phòng và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2 Sơ đồ bộ máy công ty



Giám đốc

Phó giám đốc

p. nhân sự

Kế toán tài chính

Ban kiểm soát

Đội xe

Ban
thanh tra

Tổ điều
hành

Pháp
chế

Xưởng
sửa chữa

1.3 Ngành nghề và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngành nghề của Công ty

Vật tư
xăng

dầu

Bảo vệ


- Vận tải hành khách đường bộ trong nước theo tuyến cố định trong hợp đồng, vận tải khách
bằng xe buýt, vận tải hàng hoá.
- Kinh doanh dịch vụ Du lịch lữ hành trong và ngoài nước, vật từ máy móc, thiết bị phụ tùng, ttừ
liệu sản xuất, xăng dầu ôtô.

- Dịch vụ vận tải bến bãi ô tô, gia công cơ khí, sửa chữa phương tiện vận tải đườn bộ.
- Sản phẩm chính vận tải khách liên tỉnh và phục vụ xe buýt (Đơn vị tính người/km)
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Phát huy sản xuất kinh doanh về vận vận tải khách tuyến cố định, vận tải khách bằng xe buýt,
kinh doanh các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm cho người lao
động, đóng góp cho ngân sách Thành phố Hải Phòng và phát triển Công ty vận tải thịnh Hưng
ngày càng lớn mạnh.
1.4 Tình hình sử dụng lao động của Công ty
Tổng số lao động: 160 lao động. Trong đó :
- Lao động quản lý: 16 lao động( Nam: 06 lao động, nữ: 10 lao động )
- Lao động trực tiếp: 144 lao động
1.5: Mô tả công việc các chức danh lao động quản lý
Giám đốc công ty
Quyền của Giám đốc Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định.
- Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Ban hành Quy chế Quản lý nội bộ Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Quản lý trong Công ty.
Đình chỉ, kỷ luật, chuyển công tác, sa thải lao động vi phạm Quy chế quản lý.

- Ký kết các Hợp đồng nhân danh Công ty.
- Lập phương án cơ cấu Tổ chức Công ty.
- Tuyển dụng lao động.
Tiêu chuẩn công việc của Giám đốc điều hành bao gồm: bằng cấp, đào tạo, kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, tố chất sau đây:
- Am hiểu về lĩnh vực giao thông vận tải
- Đã từng làm điều hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hoặc làm quản lý có khả
năng lên vị trí điều hành
- Có thời gian làm việc :
- Ít nhất 5 năm ở vị trí quản lý ; trong đó, tối thiểu 3 năm ở vị trí quản lý trong Công ty có kinh
doanh ngành vận tải.
- Hoặc kinh nghiệm làm việc trong ngành vân tải hoặc ngành nghề liên quan tại nước ngoài
- Hoặc 2 năm kinh nghiệm quản lý chuỗi nhà hàng
- Kỹ năng đàm phán và làm việc với đối tác nước ngoài


- Kỹ năng hoạch định và triển khai chiến lược
- Sử dụng thành thạo tiếng Anh và Tiếng Việt (cần thiết phải giỏi kỹ năng Tiếng Việt nếu ứng
viên là Việt Kiều hoặc người nước ngoài).
Phó giám đốc
- Phó giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty theo sự uỷ
quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về thực hiện các Quyền và nghĩa vụ
của mình.
- Phó giám đốc là người trực tiếp xây dựng kế hoạch làm việc, tổ chức thực hiện, quảm lý giám
sát với các bộ phận sau:
- Ban kiểm Soát.
- Ban thanh tra.
- Tổ: Điều hành, Thu ngân.
- Bộ phận Pháp chế.
- Xưởng sửa chữa.

- Vật tư, Xăng dầu.
- Các đội xe.
Tiêu chuẩn công việc của Phó giám đốc điều hành bao gồm: bằng cấp, đào tạo, kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, tố chất sau đây:
- Am hiểu về lĩnh vực giao thông vận tải
- Đã từng làm điều hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hoặc làm quản lý có khả
năng lên vị trí điều hành
- Có thời gian làm việc :
- Ít nhất 5 năm ở vị trí quản lý ; trong đó, tối thiểu 3 năm ở vị trí quản lý trong Công ty có kinh
doanh ngành vận tải.
- Hoặc kinh nghiệm làm việc trong ngành vân tải hoặc ngành nghề liên quan tại nước ngoài
- Hoặc 2 năm kinh nghiệm quản lý chuỗi nhà hàng
- Kỹ năng đàm phán và làm việc với đối tác nước ngoài
- Kỹ năng hoạch định và triển khai chiến lược
- Sử dụng thành thạo tiếng Anh và Tiếng Việt (cần thiết phải giỏi kỹ năng Tiếng Việt nếu ứng
viên là Việt Kiều hoặc người nước ngoài).
Kế toán tài chính.
Chức năng : Kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức công tác Quản lý ở
Công ty. Với chức năng thu nhập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính. Do vậy chất lượng của công tác Kế toán phụ thuộc vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo
đức nghề nghiệp Kế toán.
Nhiệm vụ: Làm sổ sách theo dõi chi tiết, lập báo cáo trung thực, rõ ràng.
Quyền hạn: Đề xuất các biện pháp quản lý, xử lý và phân tích thông tin tài chính Công ty.
Trách nhiệm: chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
- Tìm hiểu, nghiên cứu, cập nhật chế độ chính sách, pháp luật về công tác Tài chính Doanh
nghiệp để áp dụng cho phù hợp.
Tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế toán
- Có kinh nghiệm 3 năm trở lên ở vị trí tương đương. Có chứng chỉ Kế toán trưởng.



- Sắc xảo trong nghiệp vụ, nghiêm khắc, cần cù, chủ động, sáng tạo
- Có kỹ năng quản lý: Đánh giá kết quả công việc của nhân viên.Lập kế hoạch, phân công và tổ
chức giám sát thực hiện công việc.Tổ chức điều hành các cuộc họp trong nội bộ phòng.
- Có kiến thức/kỹ năng – Am hiểu về quy định, chính sách của Nhà nước và Công ty liên quan
đến tổ chức công tác kế toán, tài chính, thuế
- Kỹ năng thu thập số liệu kế toán, thống kê và tổng hợp lập báo cáo phân tích, đề xuất biện pháp
thực hiện.
- Kỹ năng thu thập số liệu kế toán, thống kê và tổng hợp lập báo cáo phân tích, đề xuất biện pháp
thực hiện.
- Thành thạo tin học văn phòng Word, Excel, phần mềm kế toán công ty đang thực hiện.
- Có khả năng phối hợp, giao tiếp tốt với đồng nghiệp. Khả năng xử lý các xung đột và mâu
thuẫn trong tổ chức, khích lệ và động viên nhân viên.
- Có kỹ năng làm việc theo nhóm và độc lập.
Ban kiểm soát:
Là ban tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về Công tác giám sát, Quản lý mọi hoạt động của các
bộ phận trong Công ty.
Kiểm soát viên hoàn thành và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của Luật doanh nghiệp 2014 như
sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của
Luật doanh nghiệp 2014;
- Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
- Có trình độ chuyên môn bậc đại học trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm
nghề nghiệp về tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về quản lý điều hành, đầu
tư trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty từ ba (03) năm trở lên và tiêu chuẩn, điều
kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật liên quan và Điều lệ công ty.
- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành
pháp luật.
Tổ chức nhân sự:
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác nhân sự, mọi chế độ đối với người

lao động mà pháp luật quy định. Theo dõi, đánh giá phát hiện khả năng, năng lực người lao
động.
Ban thanh tra: Là ban nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác quản lý mọi
hoạt động của các đội xe. Lập kế hoạch tổ chức kiểm tra chốt, kiểm tra cơ động kịp thời, phát
hiện, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm.
Tổ điều hành, thu ngân
Là bộ phận giúp việc Giám đốc, trực tiếp tổ điều hành các tuyến xe hoạt động phù hợp hiệu quả.
Bộ phận pháp chế
Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về giải quyết các sự vụ liên quan đến pháp luật.
Xưởng sửa chữa:
Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về nghiệm vụ chăm sóc kỹ thuật phương tiện, phục vụ cho
sản xuất Công ty.
Vật tư, Xăng dầu:


Là bộ phận giúp việc cho giám đốc về cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế, nhiên liệu dầu mỡ.
Bảo vệ:
Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về công tác bảo vệ an toàn tài sản, phương tiện ôtô trong
phạm vi Công ty cả ngày và đêm.


PHẦN 2 THỰC TRẠNG BẢNG LƯƠNG THEO PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CÔNG VIỆC CHO BỘ PHẬN LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP
TAI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THỊNH HƯNG
2.1 Đánh giá giá trị công việc của lao động gián tiếp tại công ty
Công ty TNHH vận tải Thịnh Hưng là một trong những công ty trả lương theo tính chất năng lực
của nhân viên. Vậy nên công ty đã xây dựng bảng lương theo giá trị công việc cho bộ phận lao
động gián tiếp tại công ty theo đúng trình tự yêu cầu của quản lý cấp cao.
Bảng danh sách các chức danh công việc của bộ phận gián tiếp của công ty
STT


CÁC CHỨC DANH

1

Giám đốc

2

Phó giám đốc

3

Kế toán tài chính

4

Ban kiểm soát

5

Tổ chức nhân sự

6

Tổ chức điều hành,, thu ngân

7

Bộ phận pháp chế


8

Xưởng sử chữa

9

Vật tư, xăng dầu

10

Bảo vệ

Bảng 1: Danh sách các chức danh công việc của bộ phận gián tiếp của công ty
Công ty đánh giá giá trị công việc theo 4 tiêu chuẩn đánh giá: kiến thức và kinh nghiệm,
Trí lực và thê lực, môi trường công việc, trách nhiệm công việc trên thang điểm 100 cho bộ phận
lao động gián tiếp với số lượng 16 lao động. Mỗi tiêu chuẩn đưa ra các tiêu chí phù hợp với các
mức độ cao thấp, các cấp bậc trong công ty
ta có bảng điểm sau:


STT Nhóm chức danh

Tiêu chí

Trình độ học vấn
( 10 điểm)
Kinh nghiệm làm
việc ( 15 điểm)


1
2

Mức độ
THPT
Trung cấp

Điểm
số
7
8

Cao Đẳng
Đại học và sau ĐH

9
10

Dưới 1 năm
Từ 1- 3 năm
Kiến thức và kinh
nghiệm (25 điểm)
Trên 3 năm
Trí lực và thể lực(50
Hiểu biết ở tầm trung, không cần
điểm)
chuyên sâu vào chuyên môn
Cần phải hiểu sâu về chuyên môn
nghiệp vụ và bộ máy tổ chức công việc
Hiểu sâu về công việc, nắm bắt tổng

quan nhanh nhất
Không cần thuyết phục những người
khác
Cần phải thuyết phục các thành viên
trong nhóm và cấp dưới
Tính thuyết phục Cầm phải thuyết phục một số lượng lớn
(7 điểm)
cấp dưới hoặc các khách hàng khó tính
Không nhất thiết phải sáng tạo trong
công việc
Sáng tạo một cách vừa đủ trong công
việc giúp công việc làm tốt và trơn tru
Khả năng sáng tạo hơn
(10 điểm)
Luôn cần tính sáng tạo
Công việc không cần phán quyết
Phán quyết các điểm nhỏ trong phạm vi
nhất định
Đưa câc các phán quyết ảnh hưởng
Khả năng phán
phạm vi lớn hơn trực tiếp đến câc phòng
quyết (5 điểm)
ban
Khả năng lập kế
Không cần lập kế hoạch cho trình tự
hoạch (8 điểm)
công việc
Cần lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
cho phòng ban


5
10
15
10
12
15
3
5
7
4

7
10
3
4

5
4
6


Đưa ra kế hoạch cho tổ chức một cách
tổng quan
8
Cần kỹ năng quản lý công việc, con
người tại một điểm, phòng
3
Lãnh đạo được nhóm, các phòng ban
4
Khả năng lãnh đạo Lãnh đạo bao quát tổng các phòng ban,

(5 điểm)
công việc nhiệm vụ câc phòng ban
5
Quan hệ tích cực
5
Quan hệ bình thường
3
Quan hệ trong
công việc (5 điểm) Quan hệ tiêu cực
1
Rất độc hại, nguy hiểm
5
4
Môi trường công
Điều kiện làm việc Độc hại, nguy hiểm
3
việc (10 điểm)
(5 điểm)
Bình thường
3
Chịu trách nhiệm tài sản từ 0 - 10 triệu 8
Chịu trách nhiệm tài sản từ 10 - 30 triệu 5
Trách nhiệm vật
chất (8 điểm)
Gây thiệt hại vật chất lớn hơn 30 triệu 2
giám sát tổng thể
10
7
Trách nhiệm công Trách nhiệm giám giám sát nhóm
4

việc (15 điểm)
sát ( 10 điểm)
tụ giám sát
5
5
Tổng điểm
100
100
Bảng 2: Bảng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá giá trị công việc cho lao động công ty tnhh vận
tải Thịnh Vượng
Với bảng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn của công ty mỗi chức danh công việc ứng với yêu cầu
trình độ nên ta có bảng tổng điểm của các chức danh lao động gián tiếp
Chứ
c
danh

Giá
m
đốc

Phó
giám
đốc

Tổng
điểm

95

92


I.1.

Kế
toán
tài
chín
h
86

Ban
kiểm
soát

Tổ
Ban
chức than
nhân h tra
sự

85

85

85

Tổ
điều
hành
, thu

ngân
85

Bộ
Xưởn
phận g sửa
pháp chữa
chế

Vật

xăng
dầu

Bảo
vệ

80

80

50

80

Tiền lương cho các chức danh công viêc theo điểm đánh giá
Tiền lương bình quân của nhân viên bảo vệ trên thị trường là 4.000.000 đồng
tương ứng với 20 điểm
Như vậy, ta có giá trị 1 điểm là 4000000:50=80000 (đồng)
Ta có tiền lương cho các chức danh công việc như sau:



STT

Chức danh công việc

Tiền lương

1

Giám đốc

7,600,000

2

Phó giám đốc

7,360,000

3

Kế toán tài chính

6,880,000

4

Ban kiểm soát


6,800,000

5

Tổ chức nhân sự

6,800,000

6

Ban thanh tra

6,800,000

7

Tổ điều hành thu ngân

6,800,000

8

Bộ phận pháp chế

6,400,000

9

Xưởng sửa chữa


6,400,000

10

Vật tư xăng dầu

6,400,000

11

Bảo vệ

4,000,000

Ta có hệ số lương bậc 1 cho bộ phận lao động gián tiếp tại công ty tnhh vận tải Thịnh Vượng
STT

Chức danh công việc

Hệ số lương

1

Giám đốc

1.9

2

Phó giám đốc


1.84


3

Kế toán tài chính

1.72

4

Ban kiểm soát

1.7

5

Tổ chức nhân sự

1.7

6

Ban thanh tra

1.7

7


Tổ điều hành thu ngân

1.7

8

Bộ phận pháp chế

1.6

9

Xưởng sửa chữa

1.6

10

Vật tư xăng dầu

1.6

11

Bảo vệ

1

2.3: Đánh giá thang bảng lương theo phương pháp đánh giá giá trị công việc của bộ phận lao
đông gián tiếp tại công ty TNHH vận tải Thịnh Hưng

2.2.1. Năng suất lao động.
Lương cũng là một trong những động lực khiến lao động làm việc hiệu quả hơn, năng suất lao
động cũng cao hơn. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, nâng lương bao giờ cũng phải đi liền với
tăng năng suất lao động. Nếu năng suất lao động không tăng, doanh nghiệp không có cơ sở để
tăng lương. Trong bất kỳ tình huống nào, việc nâng cao năng suất lao động cũng là cần thiết thì
việc nâng lương mới đảm bảo một cách bền vững. Nếu không tăng năng suất lao động, việc nâng
lương sẽ ăn vào vốn, chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Lương tăng nhưng năng suất lao động
không tăng, trong khi giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh hơn, khiến thu nhập thực tế của người
lao động ở mức độ nào đó chỉ tăng trên danh nghĩa. Do vậy, cần một lộ trình cụ thể giải quyết từ
gốc vấn đề. Và điều này phải bắt đầu từ các chính sách tổng thể về bảo đảm an sinh xã hội, đồng
thời với cải cách tiền lương…
2.2.2. Chính sách tiền lương trong công ty.
Sức lao động là yếu tố đầu vào chính yếu của quá trình sản xuất kinh doanh cho dù với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật các công nghệ mới được ra đời và ứng dụng nhanh
chóng vào sản xuất với mức độ cơ khí hoá, tự động hoá tối đa thì vai trò lao động sống vẫn


không thể phủ nhận mà nó ngày càng thể hiện được tầm quan trọng của mình thông qua sức
mạnh của trí tuệ trong việc phát minh và ứng dụng các kỹ thuật vào quá trình sản xuất.
Sức lao động là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nó kết hợp với các yếu tố khác để tạo ra
sản phẩm. Nên tất yếu một đòi hỏi đặt ra là phải có một chính sách trả lương hợp lý, thỏa mãn
nhu cầu tối thiểu của người lao động và ngày càng hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương, thu
nhập trong các doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy chế độ tiền lương chủ yếu vẫn dựa trên hệ thống phân phối theo việc, gắn
cứng tiền lương với hệ số lương tối thiểu như nhau dù có trình độ khác nhau, nên không tạo được
động lực làm việc hiệu quả. Đồng thời chưa có sự phân biệt giữa tiền lương tối thiểu của cán bộ
công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước với tiền lương tối thiểu của lao động trong khu
vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra những tác động cản trở, sự chênh lệch về thu nhập
giữa các đơn vị có nguồn thu và không có nguồn thu. Các chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, an
toàn… còn chưa được coi trọng.

2.2.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh nghiệp
có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng.
Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp
bênh.
Lương là một bộ phận chi phí cơ bản ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Bạn cần tính toán tỷ
lệ tiền lương hợp lý trên doanh thu kế hoạch để vừa đảm bảo trả lương đủ và khuyến khích được
người lao động, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Cũng cần lưu ý, không phải lúc nào việc có
lãi hay không và lãi bao nhiêu cũng là cơ sở đề trả lương. Nếu dự án kinh doanh của bạn đang
trong giai đoạn bắt đầu thì sao?
– Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc quản lý
được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện
pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao
động góp phần tăng tiền lương.để hoàn thiện.
2.3.2. Thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều
năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong
công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao
vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên. Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên
công tác có thể không phải là một yếu tố quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên công tác chỉ
là một trong những yếu tố giúp cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.


– Sự hợp tác và làm việc theo nhóm: phân công rõ ràng giúp người làm ra thành tích vượt trôi
và nâng cao hiệu quả công việc; hợp tác tốt mang lại quyền lực lớn để thực hiện nhiệm vụ dễ
dàng hơn. Thường xuyên làm việc theo nhóm và hợp tác với các đồng nghiệp giúp theo đuổi
thành tích cao hơn, thành công hơn và sẽ được sếp đánh giá cao, theo đó lương sẽ tăng cao hơn.
Phẩm chất về năng lực chuyên môn kỹ thuật, nhất là về kỹ năng nghề nghiệp
Đây là phẩm chất về chất lượng cực kỳ quan trọng của người lao động. Nội dung của phẩm
chất về năng lực chuyên môn kỹ thuật, nhất là về kỹ năng nghề nghiệp, của người lao động được

phản ánh ở tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung (cao đẳng, đại học, sau đại học và dạy nghề) và
qua đào tạo nghề theo các cấp trình độ; chỉ số về năng lực canh tranh của lao động; chỉ số đánh
giá chất lượng lao động…Các chỉ số nói trên càng cao sẽ tỷ lệ thuận với phẩm chất này của
người lao động.
2.3.3. Mức độ hoàn thành công việc.
Thu nhập tiền lương của mỗi người còn phụ thuộc vào mức hoàn thành công việc của họ .
Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ hoàn thành công việc là khác nhau thì tiền
lương phải khác nhau. Đó cũng là sự phản ánh tất yếu của tính công bằng trong chính sách tiền
lương.
2.3.4. Tiềm năng nhân viên.
Những người có tiềm năng là những người chưa có khả năng thực hiện những công việc khó
ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được những việc đó. Trả lương cho những
tiềm năng được coi như đầu tư cho tương lai giúp cho việc giữ chân và phát triển tài năng cho
tiềm năng của tương lai .Có thể có những người trẻ tuổi được trả lương cao bởi vì họ có tiềm
năng trở thành những nhà quản trị cấp cao trong tương lai.
Những người có tiềm năng thường có những phẩm chất sau:
– Cần nỗ lực làm việc cho công ty, sau đó mới tính đến sự báo đáp từ công ty
– Nên đứng từ góc độ của công ty xem xét mọi việc, đối đãi người khác như với chính bản
thân mình; luôn tin tưởng vào công việc của mình
– Trở thành người có khả năng giả quyết vấn đề, chứ không phải là người tạo nên mọi vấn đề
rắc rối
– Không bao giờ nói “ không” với công việc
Bất luận ở giai đoạn nào của sự nghiệp hãy nhiệt tình, năng động, không ngừng sáng tạo vì
công ty, hoàn thành và nâng cao giá trị công việc. Không nên có suy nghĩ “ đây không phải là


phần việc của tôi ”, vấn đề khó khăn của một người có thể sẽ là cơ hội của người khác, hãy nắm
bắt bất cứ cơ hội nào mà bạn có.
Chỉ cần bạn biết kiềm chế, không sợ sự cô đơn và sự cám dỗ của những thú vui thì hoàn thành
những kế hoạch của từng ngày , lâu ngày bạn sẽ có những ưu thế hơn người khiến bản thân ngày

càng có giá trị.
2.4.1. Mức độ hấp dẫn, tầm quan trọng của công việc.
– Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi
đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút
được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
– Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của công việc. Các công việc có tầm quan
trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Giá trị công việc quyết định khả năng làm việc của bạn. Khi biết được ý nghĩa của công việc bạn
sẽ khai thác được giá trị bản thân, giá trị của bạn chính là động lực để sếp tiếp tục sử dụng bạn.
Sếp quyết định tiền lương, còn giá trị công việc quyền quyết định nằm trong tay bạn, không
có tốt nhất chỉ có tốt hơn, nôi dung công việc là có hạn nhưng khám phá công việc là vô hạn,
hoàn thành công việc một cách tốt nhất bạn sẽ thể hiện được giá trị khác người của chính mình.
2.4.2. Mức độ phức tạp của công việc.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền
lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình
độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà
tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ năng cao mới có khả năng giải quyết được sẽ
buộc phải trả lương cao. Thông thường các công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về
đào tạo, kinh nghiệm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc phản
ánh mức độ khó khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của công
việc được phản ánh qua các khía cạnh sau đây :
– Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo
– Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc
– Các phẩm chất cá nhân cần có
– Trách nhiệm đối với công việc.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BẢNG LƯƠNG THEO PHƯƠNG
PHÁP ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CÔNG VIỆC CỦA BỘ PHẬN LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP TẠI
CÔNG TY TNHH THỊNH HUNG



3.1 Phân tích công việc.
- Tiến hành thống kê đầy đủ các công việc theo từng chức danh đang sử dụng trong doanh
nghiệp, cơ quan;
- Thu thập những thông tin chi tiết về từng vị trí công việc cụ thể để xác định nhiệm vụ
chính, nhiệm vụ phụ, các mối quan hệ của từng chức danh công việc và xác định các yêu cầu
chuyên môn về trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, kiến thức, kỹ năng, thể chất điều kiện
làm việc cần thiết… của từng công việc.
- Lựa chọn các vị trí để đánh giá: trên cơ sở danh sách các yếu tố công việc, đánh giá giá
trị công việc cho từng vị trí riêng biệt trong doanh nghiệp, cơ quan đồng thời so sánh các yêu cầu
chuyên môn của từng vị trí.
- Đánh giá và cho điểm các mức độ của các yếu tố để đánh giá và cho điểm các yếu tố
thành phần theo các mức độ, trên cơ sở đó xác định thang điểm các yếu tố phù hợp với từng công
việc.
- Cân đối thang điểm giữa các yếu tố nhằm đánh giá mức độ phức tạp hay giá trị của mỗi
yếu tố trong tổng thể các yếu tố cấu thành công việc, từ đó điều chỉnh lại thang điểm cho
hợp lý.
3.3 Phân ngạch công việc.
Sau khi phân tích, đánh giá giá trị từng công việc, tiến hành nhóm các công việc có chức
năng và yêu cầu kiến thức, kĩ năng tương tự nhau. Mỗi nhóm công việc được qui định thành một
ngạch công việc tuỳ theo tầm quan trọng của nhóm công việc. Trình tự phân ngạch công việc tiến
hành theo các bước sau:
- Tập hợp các công việc riêng lẻ thành các nhóm công việc;
- Thiết lập các mức ngạch công việc và tiêu chuẩn phân ngạch;
- Qui định một ngạch công việc cho mỗi nhóm công việc.
3.4 Thiết lập thang lương, bảng lương cho từng ngạch công việc.
Thang lương, bảng lương theo ngạch công việc xác định theo trình tự sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng, bao gồm: khả năng cạnh tranh tiền lương so với các
doanh nghiệp, cơ quan khác; các qui định của pháp luật, trước hết là so với mức lương tối thiểu

Nhà nước qui định; năng suất lao động; kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoặc thâm niên công tác
của người lao động trong doanh nghiệp, cơ quan; các hình thức khuyến khích hiện có, các khoản
tiền thưởng…
- Thiết lập thang lương, bảng lương: trên cơ sở các thông tin đã thu thập được và các yếu
tố ảnh hưởng đã xem xét, việc thiết lập thang lương, bảng lương tiến hành theo trình tự:
- Xác định số ngạch lương trong doanh nghiệp, cơ quan thông qua việc lấy thông tin từ
khâu phân ngạch công việc.
- Xác định số bậc lương trong mỗi ngạch căn cứ vào việc tính các điểm ưu thế theo kết
quả làm việc và xem xét mức độ phức tạp cần có đối với thang lương, bảng lương.
- Quyết định mức lương theo ngạch và theo bậc.



kẾT LUẬN
Hệ thống thang , bảng lương tại Doanh nghiệp có ý nghĩa vụ cùng quan trọng, không những giúp
Doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và công khai trong trả lương cho người lao động mà
còn khuyến khích người lao động hoàn thành công việc, nâng cao năng suất lao động; khuyến
khích người lao động phấn đấu để được nâng lương, tự hoàn thiện mình; từ đó, người lao động
tin tưởng vào Doanh nghiệp và gắn bó với Doanh nghiệp hơn. Chính vì vậy, nếu được áp dụng
một cách nghiêm túc và có hiệu quả thì hệ thống thang, bảng lương trong Doanh nghiệp sẽ phát
huy hiệu quả đối với sự phát triển của cả người lao động và Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp
phát huy thế mạnh để đón nhận cơ hội và vượt qua thách thức.Hệ thống thang, bảng lương có ý
nghĩa quan trọng như vậy nhưng thực tế hiện nay, việc xây dựng thang, bảng lương tại các
Doanh nghiệp còn nhiều hạn chế do các Doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng tới việc xây dựng
thang, bảng lương; chưa nhận thức được tầm quan trọng của thang, bảng lương đối với đời sống
thực tế của người lao động và đội ngũ lao động làm công tác Lao động - Tiền lương chưa được
đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này. Bản thân em đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng
của thang, bảng lương đối với Doanh nghiệp chính vì vậy em đã xem xét tìm hiểu bảng lương
cho bộ phận lao động gián tiếp tai công ty TNHH vận tải Thịnh Hưng.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật lao động 2012
2. các văn bản quy định về chế độ tiền lương- Bảo hiểm xã hội năm 2010
4. Trang tin tức pháp luật : />3. web: />


×