Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

giai phap thuc hien chuong trinh xay dung nong thon moi tai huyen ha hoa tinh phu tho den nam 2020 153469

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.16 KB, 134 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 12 năm
2017 Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thư


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Hạ Hòa, các
phòng ban chức năng của huyện Hạ Hòa; UBND xã Gia Điền, xã Mai Tùng và xã
Xuân Áng thuộc huyện Hạ Hòa; các hộ nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và
thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 12 năm
2017 Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thư



3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI........................................................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................................. 3
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM.........5
1.2.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM................................5
1.2.2. Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở.............5
1.2.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư.............................................. 5
1.2.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình.................6
1.2.5. Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ và
cộng đồng dân cư tự thực hiện....................................................................... 6
1.3.1. Tiêu chí về giao thông...................................................................................... 6
1.3.2. Tiêu chí về Thủy lợi.......................................................................................... 7
1.3.3. Tiêu chí về Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh........................... 7
1.3.4. Tiêu chí về điện................................................................................................ 7
1.3.5. Tiêu chí về trường học..................................................................................... 7
1.3.6. Tiêu chí về Cơ sở vật chất văn hóa................................................................... 7
1.3.7. Tiêu chí về Nhà ở dân cư................................................................................. 8

1.4. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM.................................................................... 8


4

1.4.1. Kinh nghiệm về phát triển nông thôn ở các nước trên thế giới.......................8
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở Việt Nam........................................................ 12
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 24
2.3.1. Phương pháp tiếp cận.................................................................................... 24
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu........................................................................ 25
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 28
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình..............28
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tổ chức bộ máy, cách thức triển khai thực
hiện Chương trình....................................................................................... 28
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện các nội dung xây dựng NTM......28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa......................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm KT - XH........................................................................................... 31
3.2. Thực trạng xây dựng NTM huyện Hạ Hòa..................................................... 36
3.2.1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức.................................................. 36
3.2.2.Kết quả đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong
nông nghiệp, nông thôn................................................................................ 37

3.2.3. Kết quả công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch; huy động nguồn lực,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn................................................. 38
3.2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi
trường, nâng cao chất lượng đời sống của dân cư nông thôn......................40


5

3.2.5. Kết quả thực hiện thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nông thôn.....41
3.2.6. Kết quả thực hiện công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị..................42
3.2.7. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Toàn dân tham gia xây dựng nông
thôn mới"...................................................................................................... 42
3.3. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM của huyện Hạ Hòa.......................43
3.3.1. Giai đoạn 2011 - 2015.................................................................................... 43
3.3.2. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Hạ Hòa năm đến hết
năm 2016...................................................................................................... 45
3.4. Kết quả thực hiện các tiêu chí........................................................................... 46
3.4.1. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí đến 31/12/2016...................................46
3.4.2. Kết quả thực hiện từng tiêu chí đến 31/12/2016......................................... 49
3.4.3. Đánh giá của người dân và cán bộ về chương trình xây dựng NTM..............57
3.4.4. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình xây
dựng NTM ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.................................................... 66
3.5. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ......................................................................... 74
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới huyện Hạ
Hòa đến năm 2020........................................................................................ 74
3.5.2. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.......................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 79
1. Kết luận.......................................................................................................... 79

2. Kiến nghị........................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 83
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 86


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Hạ Hòa năm 2016.......................30
Bảng 3.2. Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Hạ Hòa năm 2016.................31
Bảng 3.3. Diện tích các loại cây trồng huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2014-2016.....32
Bảng 3.4. Thực trạng chăn nuôi huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2014-2016..........33
Bảng 3.5.Tình hình dân số huyện Hạ hòa năm 2016 phân theo thành thị,
nông thôn và giới tính................................................................. 34
Bảng 3.6. Lao động huyện Hạ Hòa phân theo đơn vị và ngành kinh tế
năm 2016.....................................................................................35
Bảng 3.7. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Hạ Hòa
năm đến hết năm 2016...............................................................45
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện các tiêu chí: (Tính đến 31/12/2016)...................46
Bảng 3.9: Tình hình Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.................................49
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông.........................................50
Bảng3.11: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi.............................................. 50
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện tiêu chí điện nông thôn.................................51
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện tiêu chí về trường học...................................51
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa......................52
Bảng 3.15: Tình hình thực hiện tiêu chí chợ nông thôn.................................. 52
Bảng 3.16: Tình hình thực hiện tiêu chí về bưu điện.......................................52
Bảng 3.17: Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư.....................................53
Bảng 3.18. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất ... 53
Bảng 3.19: Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục........................................54
Bảng 3.20: Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế-văn hóa................................. 54
Bảng 3.21: Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường....................................... 55

Bảng 3.22: Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội
(Tính đến tháng 12.2016)............................................................55


vi
i
Bảng 3.23: Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Hạ Hòa
các năm 2015-2016..................................................................... 56
Bảng 3.24: Nhận thức vai trò và kỹ năng tổ chức thực hiện xây dựng NTM
của cán bộ thực hiện chương trình (n=15)..................................57
Bảng 3.25: Đánh giá của người dân về Chương trình NTM (n=120)...............58
Bảng 3.26: Đánh giá của người dân về chất lượng của chương trình xây
dựng NTM (n=120)......................................................................60
Bảng 3.27: Nhận thức của người dân về nội dung xây dựng NTM...................70
Bảng 3.28: Mức độ tham gia, đóng góp của người dân vào chương trình
xây dựng NTM (n=120)................................................................71
Bảng 3.29: Lý do không tham gia đóng góp xây dựng NTM(n=120)................71
Bảng 3.30: Tình hình nợ đọng các công trình xây dựng NTM tại Hạ Hòa........73


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông thôn là nơi sinh sống của một
bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn
là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân
cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông

nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối
quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định
đối với việc ổn định kinh tế - xã hội của đất
nước. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn
mới (NTM) là một nhiệm vụ quan trọng
trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ
XII của Đảng đã nêu rõ phương hướng,
nhiệm vụ của xây dựng NTM đến năm
2020 là: Tiếp tục triển khai Chương trình
xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm từng
vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc
trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét
văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam.
Hạ Hòa là huyện miền núi của tỉnh
Phú Thọ có tổng diện tích tự nhiên
339.3 km²; Gồm có 1 thị trấn và 32 xã.
Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng NTM
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2020, huyện
Hạ Hòa đã đạt được những thành tích đáng
kể: Tổng số tiêu chí đạt chuẩn đến hết năm
2016 là 392 tiêu chí, bình quân đạt 12,25


9

tiêu chí/xã; trong đó: Đã
có 2 xã đạt chuẩn NTM; Số

xã đạt từ 14-18 tiêu chí
gồm 04 xã; Số xã đạt từ 10
- 14 tiêu chí gồm 20 xã; Số
xã đạt từ 8- 9 gồm 6 xã.
Mặc dù vậy, chương trình
xây dựng NTM của huyện
đang gặp nhiều khó khăn
cần giải quyết như: Xây
dựng NTM liên quan đến
nhiều chuyên ngành, lĩnh
vực, khối lượng công việc
nhiều, được phân cấp
triệt để cho cơ sở; trong
khi đó, năng lực, trình độ
của một bộ phận cán bộ
lãnh đạo cấp xã, thôn hạn
chế nên lúng túng trong
triển khai thực hiện.Mặt
khác tiêu chí xã NTM giai
đoạn 2016-2020 đã thay
đổi và có nhiều tiêu chí
đòi hỏi cao ví dụ như: Tiêu
chí về thu nhập. Để góp
phần công sức vào quá
trình xây dựng NTM ở địa
phương, tôi chọn đề tài:
“Giải

pháp


thực

hiện

Chương trình xây dựng
NTM tại huyện Hạ Hòa,


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả thực
hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hạ Hòa đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng Chương trình xây dựng NTM tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
và những yếu tố ảnh hưởng đến Chương trình xây dựng NTM.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM
tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn về NTM, xung quanh việc thực hiện
Chương trình xây dựng NTM là gì;
+ Thực trạng việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ những năm qua như thế nào;
+ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ;
+ Giải pháp gì để đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020?


Chương 1

TỔNG QUAN LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông thôn
Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách
đồng nhất, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng
nông thôn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, nghĩa là nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô
thị. Quan điểm khác lại cho rằng nông thôn là vùng có mức độ tiếp cận thị
trường và sự phát triển của hàng hoá thấp hơn so với đô thị. Cũng có quan
điểm định nghĩa nông thôn là vùng có tỷ lệ dân cư làm nông nghiệp là chính. Ở
Việt Nam, “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác.”[7]
Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có
thể thay đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc độ
quản lý có thể hiểu rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các huyện, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
UBND xã.
1.1.1.2. Nông thôn mới
Trước hết phải hiểu NTM không phải là thị trấn, thị tứ; thứ hai, không phải
là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng NTM không phải là xây dựng nông
thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá trị truyền thống của nông thôn
và không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng của nông thôn Việt Nam.


Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là

động lực cơ bản trong xây dựng NTM trên cơ sở đẩy mạnh sự dịch chuyển
về lao động nông thôn.


Khái niệm NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau, nhìn
chung mô hình NTM được xây dựng ở cấp xã, thôn phát triển toàn diện
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn minh.
Xây dựng NTM là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp phần thực
hiện chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời làm thay đổi về
cơ sở vật chất và đời sống văn hoá tinh thần của người dân, qua đó thu hẹp
khoảng cách về đời sống giữa nông thôn và thành thị.
Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần sự
tập trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của
các địa phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây
dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của
hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế
- xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN [17].
1.1.1.3. Khái niệm xây dựng NTM
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan
hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang
tính tổng thể khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát

triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả
cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so


với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên cả nước.


Như vậy, có thể hiểu “Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch
đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng cao;
nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập
và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao”[17]
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM
1.2.1.

Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM

Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc tổ chức
thực hiện chương trình xây dựng NTM; chính sách về xây dựng NTM được đề
cập trong đề tài này được hiểu là một hệ thống các quan điểm, chủ trương,
biện pháp nhằm tạo hành lang, cơ sở pháp lý để tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình. Các quan điểm, chủ trương, biện pháp được thể hiện bằng
một hệ thống chính sách, cơ chế cụ thể nhằm hướng việc thực hiện Chương
trình đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy, việc nghiên cứu hoạch định và ban hành
chủ trương chính sách cần phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, chính sách
phải cụ thể, đồng bộ, chặt chẽ để các cấp, ngành và các địa phương thuận lợi
trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện.
1.2.2. Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở
Là khâu quan trọng, quyết định hiệu quả quá trình xây dựng NTM. Từ

công tác lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, giải ngân, giám sát và đánh giá các
hoạt động triển khai, công tác tuyên truyền, vận động, huy động và quản
lý nguồn lực,... Tầm quan trọng đó đòi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến
thức và năng lực tương đối tổng hợp. Vì vậy, cần thường xuyên đào tạo,
nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ các cấp làm công tác xây dựng
NTM; đây cũng là một trong 19 tiêu chí cần phải đạt được trong mục tiêu xây
dựng NTM.
1.2.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư
Người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Vì vậy, nếu nhận
thức của người dân và cộng đồng được nâng cao, họ hiểu được mục đích,
ý nghĩa và tầm quan trọng của chương trình xây dựng NTM thì họ sẽ tham gia


và ủng hộ cho Chương trình và ngược lại. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh và làm
tốt


công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM đồng thời chính quyền cấp xã
cần tạo điều kiện để mỗi người dân và cộng đồng phát huy được được vai trò
chủ thể của họ.
1.2.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình
Xây dựng NTM là một quá trình chứ không đơn thuần là một chương
trình, dự án đầu tư, một công trình đồ sộ và để thành công cần rất nhiều kinh
phí. Vì vậy, cần phải huy động, tổng hợp được nhiều nguồn lực xây dựng NTM.
Khả năng huy động vốn ở mỗi địa phương là khác nhau tuy nhiên ngoài
tranh thủ nguồn vốn ngân sách cần phải tận dụng tối đa nguồn vốn của doanh
nghiệp, tín dụng và đặc biệt là sự đóng góp công sức, tiền của người dân và
cộng đồng. Nơi nào huy động được nhiều nguồn lực thì triển khai thuận lợi
và ngược lại. Bên cạnh việc huy động được các nguồn lực thì việc quản lý
nguồn lực xây dựng NTM cũng rất quan trọng để bảo toàn, phát huy và sử

dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong xây dựng NTM.
1.2.5. Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ và cộng
đồng dân cư tự thực hiện
Đây là điểm mấu chốt, cơ chế này liên quan đến việc cấp vốn đầu tư, các
thủ tục tạm ứng, thanh quyết toán. Mặt khác cần đảm bảo phát huy cao độ
các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, sự tài trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp, HTX, huy động sức dân và cộng đồng. Trong điều kiện dân còn nghèo
sự đóng góp có thể không phải bằng tiền mà bằng sức lực và hiện vật thông qua
khai thác và sử dụng các nguyên liệu địa phương. Vì vậy, cơ chế thanh quyết
toán các nội dung, hạng mục của chương trình cần gọn nhẹ, đơn giản tránh
rườm rà, phức tạp.
1.3. Các tiêu chí đánh giá quá trình thực hiện triển khai xây dựng NTM
1.3.1. Tiêu chí về giao thông
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về giao thông thì xã phải có 4 loại
đường giao thông đạt được tiêu chí sau:
- Có 100% km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.


- Có 50% km đường trục ấp, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT.
- Có 100% km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, trong này có
30% được cứng hóa.
- Có 50% km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện.

1.3.2. Tiêu chí về Thủy lợi
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về thủy lợi thì xã phải đạt được nội
dung các tiêu chí sau:
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.

- Tỷ lệ km cống bọng do xã quản lý được kiên cố hóa đạt 45%.

1.3.3. Tiêu chí về Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh
Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh phải đáp ứng yêu cầu
tưới, tiêu chủ động cho diện tích gieo trồng lúa, diện tích rau màu, vườn cây lâu
năm và nuôi trồng thủy sản; cấp nước sinh hoạt, thoát nước theo quy hoạch được
duyệt; các công trình phải có phân cấp quản lý và có sự tham gia của người dân
trong quản lý, khai thác, vận hành. Công trình phải được duy tu, sửa chữa thường
xuyên.

1.3.4. Tiêu chí về điện
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về điện thì xã phải đạt được nội
dung các tiêu chí sau:
- Hệ hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 98% trở
lên.

1.3.5. Tiêu chí về trường học
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về trường học thì xã phải đạt
được nội dung các tiêu chí sau: Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, Trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia từ 70% trở lên.

1.3.6. Tiêu chí về Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa có 2 nội dung:
-

Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.


- 100% ấp hoặc liên ấp có nhà văn hóa và khu thể thao ấp đạt theo quy định của Bộ

VH-TT-DL.

1.3.7. Tiêu chí về Nhà ở dân cư
Để xã được công nhận là xã đạt tiêu chí về nhà ở dân cư thì xã phải
đạt được các nội dung như sau:
- Không có hộ dân ở trong nhà tạm, nhà dột nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu của Bộ Xây dựng từ 70% trở lên.

1.4. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM
1.4.1. Kinh nghiệm về phát triển nông thôn ở các nước trên thế giới
1.4.1.1. Ở Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có
điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá.
Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo
lớn nhất của Chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí
điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức
phát động phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua
cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở
rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng.
Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo
việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được
hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được
43.631 km đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp
được 1.322 m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220 km, trung bình mỗi
làng là 1.280 m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều



sông suối), kiên cố hóa 7.839 km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ
có điện thắp sáng.


Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất,
tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công
lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn
tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó
được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “Nhà nước
bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định
loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định
thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác
định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ
sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập
hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở công
khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa
phương.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc

đã thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của
dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh
toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ
giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng


dẫn và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ
rừng.


Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ
thành cộng đồng NTM ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở
thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát
triển. Phong trào SU đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc
hậu trở nên giàu có[12]
1.4.1.2. Ở Trung Quốc
Trung Quốc luôn coi trọng các chính sách dành cho Tam nông. Nông thôn
Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Nguồn kinh phí xây dựng
NTM tập trung từ nguồn ngân sách nhà nước và địa phương, một phần của
dân và huy động các nguồn lực xã hội khác.
Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính,
nên việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM linh
hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách Nhà nước và địa phương).
Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội, để đưa ra
chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách Nhà nước chủ yếu dùng làm
đường, công trình thủy lợi…, một phần dùng để xây nhà ở cho dân. Đối với nhà
ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ ra một
phần, còn lại là tiền của ngân sách”.
Theo GS-TS Lý Ninh Huy, công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc

qua nhiều dấu mốc. Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân
dân; xác lập thể chế kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia
đình làm cơ sở; mở cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông
nghiệp, và thực hiện trợ cấp trực tiếp cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội
dung hai mở, một điều chỉnh, là mở cửa giá thu mua, thị trường mua bán lương
thực; một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp
trực tiếp cho nông dân trồng lương thực.
Chẳng hạn, thời điểm sản lượng lương thực giảm trong 5 năm liên
tiếp, đến năm 2004, Trung Quốc đã thực hiện trợ cấp trực tiếp giống, mua
máy móc, dụng cụ nông nghiệp, trợ cấp giá bảo đảm để nông dân trồng lương
thực có lãi.


Hay khi giá vật tư nông nghiệp, phân hóa học, thuốc trừ sâu… biến động, Chính
phủ nước này trợ cấp trực tiếp cho vật tư sản xuất.
Theo các nhà khoa học Trung Quốc, vấn đề thu hồi đất nông nghiệp của
nước này được quy định rất ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, phải đúng với chiến lược lâu dài của vùng đó và phải nằm trong chỉ giới đỏ,
đảm bảo cả nước luôn duy trì 1,8 tỷ mẫu đất nông nghiệp trở lên.
Hiện ở Trung Quốc, nhiều địa phương thu hồi đất nông nghiệp để
phát triển công nghiệp, đã phải trả lại cho nông dân sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời, nước này cũng đang nghiên cứu nông dân có thể dùng đất canh
tác thế chấp ngân hàng vay vốn.
Đối với những khoản tiền thu được từ phát triển công nghiệp (sau khi lấy
đất nông nghiệp) được chuyển về chính quyền thôn xã. Việc lấy đất nông nghiệp
có thể thực hiện theo hình thức đất đổi đất, do chính quyền địa phương thực
hiện trong quy hoạch, tùy thuộc vào chất lượng, vị trí đất như thế nào.
Ông Triệu Vân Kỳ, chuyên gia nghiên cứu Viện Nghiên cứu khoa học
Tài chính (Bộ Tài chính Trung Quốc) cho biết, tài chính hỗ trợ Tam nông
tập trung 3 mục tiêu là nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát

triển, và nông dân tăng thu nhập.
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa.
Trong chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng
đầu tư hỗ trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn
giá thị trường, mua máy móc thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc
cũng tập trung xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc
biệt là lao động trẻ.
Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có
chủ trương, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn
không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia
dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách Nhà nước trợ cấp 13% trên tổng giá trị
hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm (do Nhà nước định hướng).


Theo GS-TS Lý Ninh Huy, từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều
chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư
dân nông thôn, lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm
trước. Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng
300.000km đường bộ nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu người nghèo đảm bảo
đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320 huyện về bảo hiểm dưỡng lão
xã hội nông thôn[13]
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở Việt Nam
1.4.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Ninh
Triển khai công tác xây dựng NTM, các cấp, các ngành, các địa phương
trong tỉnh đồng loạt triển khai, với phương châm: Cùng với sự đầu tư lớn
của Nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, phải huy động sức mạnh tổng
hợp của toàn thể nhân dân, dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư, mọi việc
phải được dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng thụ. Đồng thời không làm
thí điểm mà triển khai đồng bộ ở 125 xã nông thôn của 13 huyện, thị, huyện

(trừ huyện Hạ Long vì không còn xã) và thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu chí.
Trong đó, lựa chọn 2 xã ở 2 huyện Hoành Bồ và Đông Triều làm mẫu triển khai
thẩm định, phê duyệt quy hoạch Đề án NTM cấp xã để làm mẫu cho các đơn
vị khác, rút kinh nghiệm trước khi các huyện phê duyệt trên phạm vi toàn tỉnh.
Theo báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, tính
đến nay, các tiêu chí đạt tương đối cao như: 100% số xã hoàn thành phổ cập
giáo dục THCS; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 123/125 xã có điểm bưu
điện cấp xã; 100% xã hoàn thành việc xóa nhà tạm, dột nát; 91/125 xã có trên
20% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 89/125 xã có tỷ lệ hộ dân sử
dụng điện thường xuyên trên 95%; 107/125 xã có an ninh, trật tự xã hội
được giữ vững. Toàn tỉnh có 28 xã đạt trên 20/39 chỉ tiêu NTM; 69 xã đạt từ
10-20/39 chỉ tiêu; 28 xã đạt dưới 10/39 chỉ tiêu. Công tác lập đề án được cấp
huyện, cấp xã tích cực thực hiện, đã có 101 xã hoàn thiện đề án, 59 xã thông
qua HĐND cùng cấp, 5 xã đã được UBND huyện phê duyệt; có 87/125 xã đã


×