Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lý hoạt động học tập của học viên cao học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hồ Huyền Điệp

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC VIÊN CAO HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hồ Huyền Điệp

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC VIÊN CAO HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ LAN PHƢỢNG


Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục với đề tài: “Quản lý hoạt
động học tập của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh” được tác giả nghiên cứu lần đầu tiên. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Kết quả, số liệu nghiên cứu được trích dẫn trong luận văn hoàn toàn
trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hồ Huyền Điệp


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự hỗ trợ,
động viên từ gia đình, quý thầy cô, bạn bè và các đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và Khoa
Khoa học Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Lan Phượng đã
trực tiếp hưỡng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi tận tình, chu đáo để luận văn hoàn
thành đúng tiến độ.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, giảng viên, cán bộ các phòng ban và
các anh chị học viên cao học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cho luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh, chị học viên lớp Cao học Quản lý Giáo

dục Khóa 26 đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi.
D đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn nhưng không thể
tránh khỏi nh ng thiếu sót. Tôi r t mong nhận được sự góp ý c a quý thầy cô, anh chị
em đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Hồ Huyền Điệp


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ........................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 7
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập trên
thế giới .............................................................................................................. 7
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập ở Việt
Nam ................................................................................................................ 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 14
1.2.1. Hoạt động dạy học .......................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý hoạt động học tập .............................................................................. 16
1.3. Hoạt động học tập của học viên cao học ở trường đại học .................................... 20
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học viên cao học .................................. 20
1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học viên cao học ......................................... 20
1.4. Quản lý hoạt động học tập của học viên cao học ở trường đại học........................ 26

1.4.1. Chủ thể quản lý hoạt động học tập của học viên cao học ............................... 26
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên cao học............................. 28
1.4.3. Phối hợp quản lý hoạt động học tập của học viên cao học ............................. 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học viên cao học
trường đại học ......................................................................................................... 34
1.5.1. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 34
1.5.2. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 36
Tiểu kết Chƣơng 1 ....................................................................................................... 39


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC VIÊN CAO HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................... 40
2.1. Khái quát về hoạt động đào tạo sau đại học tại trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 40
2.1.1. Khái quát đào tạo trình độ thạc sĩ ................................................................... 40
2.1.2. Quy mô đào tạo trình độ thạc sĩ giai đoạn 2010-2016 .................................... 41
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động học tập của học viên cao
học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ................................... 42
2.2.1. Mẫu khảo sát ................................................................................................... 42
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 42
2.2.3. Cách thức khảo sát .......................................................................................... 42
2.2.4. Quy ước xử lý số liệu ...................................................................................... 43
2.3. Thực trạng hoạt động học tập của học viên cao học tại Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu học tập ...................................................... 44
2.3.2. Thực trạng thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình học tập ..................... 46
2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức và phương pháp học tập .................................. 48
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ................................................ 51
2.3.5. Thực trạng điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động học tập .......................... 53

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên cao học tại Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 55
2.4.1. Quản lý kế hoạch, nội dung chương trình học tập .......................................... 55
2.4.2. Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học viên ............................................ 58
2.4.3. Quản lý hoạt động tự học ngoài lớp của học viên........................................... 61
2.4.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ .................................... 64
2.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .................................... 66
2.4.6. Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động học tập ........................ 69
2.4.7. Thực trạng phối hợp quản lý hoạt động học tập của học viên cao học ........... 71


2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động học tập của
học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh .............. 74
2.5.1. Đánh giá chung ............................................................................................... 74
2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................................... 75
Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................................... 79
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC
VIÊN CAO HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................... 80
3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 80
3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .................................................................................. 80
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................... 81
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên cao học tại Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................ 82
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập của học viên cao học.................... 82
3.2.2. Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học viên ............................................ 84
3.2.3. Quản lý hoạt động tự học của học viên ngoài lớp........................................... 86
3.2.4. Đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ ....................... 87
3.2.5. Tăng cường quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động học tập ..... 90
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 91

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ...................................... 91
3.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập ....... 92
3.3.2. Quản lý hoạt động học tập trên lớp ................................................................. 93
3.3.3. Quản lý hoạt động tự học của học viên ngoài lớp........................................... 95
3.3.4. Đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ ....................... 96
3.3.5. Tăng cường quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động học tập ..... 98
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 106
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.

Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo sau đại học ........................... 40

Bảng 2.2.

Quy mô đào tạo trình độ thạc sĩ giai đoạn 2010-2016 ............................... 41

Bảng 2.3.

Thống kê mẫu khảo sát thực trạng ............................................................. 42

Bảng 2.4.

Thực trạng nhận thức về mục tiêu học tập.................................................44

Bảng 2.5.


Thực trạng thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình học tập ................46

Bảng 2.6.

Thực trạng hình thức tổ chức học tập ........................................................ 48

Bảng 2.7.

Thực trạng phương pháp học tập ............................................................... 50

Bảng 2.8.

Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.......................... 52

Bảng 2.9.

Thực trạng các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động học tập ..............54

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý kế hoạch, nội dung chương trình học tập ...................56
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp ..........................................59
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý hoạt động tự học ngoài lớp .........................................62
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ .............64
Bảng 2.14. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.......................... 67
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động
học tập ........................................................................................................69
Bảng 2.16. Thực trạng phối hợp trong quản lý hoạt động học tập của học viên .........72
Bảng 2.17. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động học tập ......76
Bảng 3.1.


Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập và quản lý hoạt động
học tập ........................................................................................................92

Bảng 3.2.

Quản lý hoạt động học tập trên lớp ............................................................ 93

Bảng 3.3.

Quản lý hoạt động tự học ngoài lớp........................................................... 95

Bảng 3.4.

Quản lý hoạt động nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ ............................... 96

Bảng 3.5.

Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động học tập ...................98

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức đào tạo sau đại học tại Trường .........................................41


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng
định giải pháp: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”, “Tiếp tục

đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [6].
Trong hoạt động đào tạo sau đại học ở trường đại học sư phạm, chất lượng học
tập của học viên cao học phản ánh chất lượng đào tạo của nhà trường, vì vậy quản lý
hoạt động học tập của học viên cao học là một nội dung cần quan tâm của các nhà
quản lý, đòi hỏi nhà quản lý cần có sự đầu tư khoa học, chặt chẽ và hiệu quả.
Quản lý hoạt động học tập của người học không chỉ giới hạn trong quản lý giờ
học ở trên lớp mà còn gồm cả quản lý việc người học tự tổ chức quá trình học tập của
mình thông qua các hoạt động tự học, tự nghiên cứu, học nhóm, tham quan, thực hành,
thực tập, làm bài tập, học ở thư viện... Quản lý hoạt động học tập bao hàm quản lý thời
gian học tập, chất lượng học tập, thái độ và phương pháp học tập của người học.
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập và đi vào
hoạt động hơn 40 năm, Nhà trường đã có sự phát triển mạnh mẽ, mở rộng quy mô,
từng bước khẳng định vị trí, uy tín trong xã hội và trong hệ thống các trường đại học
Việt Nam. Trong thời gian qua, các hoạt động học tập nói chung và hoạt động học tập
của học viên cao học nói riêng luôn được Ban Giám hiệu nhà trường ưu tiên thực hiện.
Trường đã có nhiều cố gắng để đưa công tác quản lý hoạt động học tập của học viên
vào nề nếp như sắp xếp thời khóa biểu học tập, lịch thi, kiểm tra phù hợp với điều kiện
của nhà trường và thuận lợi cho hoạt động học tập của học viên.


2
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, quản lý giáo dục, nhất là quản lý hoạt động học tập
của học viên cao học còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa được quan tâm đúng mức và
hiệu quả còn thấp, đó là nhận thức về công tác quản lý hoạt động học tập của học viên
cao học ở một số cấp quản lý, cán bộ quản lý, giảng viên chưa thực sự đầy đủ; trình

độ, năng lực, kinh nghiệm, phương pháp quản lý còn yếu, nặng về quản lý hành chính.
Điều đó đặt ra yêu cầu cần thiết phải chú trọng việc xây dựng và áp dụng các
biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên cao học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục – đào tạo của nhà trường nói chung và chất lượng đào tạo sau đại học nói
riêng. Đã nhiều đề tài thực hiện về nội dung quản lý hoạt động học tập của người học
tuy nhiên lĩnh vực cụ thể đào tạo sau đại học tại Trường Đai học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và mang tính khoa học, chính vì
vậy tác giả đã lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động học tập c a học viên cao học
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập
của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên cao học nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học viên cao học tại Trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học sau đại học ở trường đại học.
3.2.Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động học tập của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập của học viên cao học ở Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều ưu điểm trong lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của người học. Tuy nhiên vẫn còn những tồn
tại bất cập và hạn chế trong các nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên. Khi
nghiên cứu đầy đủ hệ thống lý luận và đánh giá đúng thực trạng, có thể đề xuất các



3
biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của học
viên cao học tại Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học viên cao học
ở trường đại học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên cao học
tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên cao học tại Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
- Đề tài tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của
học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh theo các nội
dung quản lý gồm: Quản lý kế hoạch, nội dung chương trình học tập; Quản lý hoạt
động học tập trên lớp; Quản lý hoạt động tự học ngoài lớp; Quản lý hoạt động nghiên
cứu đề tài luận văn thạc sĩ; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; Quản
lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động học tập.
- Đề xuất biện pháp và khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động học tập
của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Đối tượng khảo sát
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, học viên cao học Khóa 26 và Khóa 27
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Chủ thể quản lý
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trưởng - Phó các Khoa đào tạo thạc sĩ, Tổ
trưởng Tổ Bộ môn, Giảng viên.
6.4. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2016 đến năm 2017



4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống-cấu trúc
Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận
động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Hoạt động học tập và
quản lý hoạt động học tập luôn có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong
sự phát triển của công tác quản lý hoạt động đào tạo sau đại học ở các trường đại học.
Hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập là một hệ thống toàn vẹn gồm: mục
đích, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức, phương pháp, biện pháp và các điều kiện
khác có mối quan hệ biện chứng với nhau. Xem quản lý hoạt động học tập của học
viên cao học là một hệ thống với nhiều bộ phận cấu thành như: Kế hoạch, nội dung,
chương trình học tập, kiểm tra đánh giá… Hoạt động đào tạo sau đại học và quản lý
hoạt động học tập của học viên cao học tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh được phân cấp rõ ràng từ cấp Bộ đến cơ sở đào tạo, các phòng/ban/khoa đào tạo
sau đại học, các khoa chuyên môn, các tổ bộ môn và đến từng cá nhân liên quan.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - lôgic
Quan điểm này xem xét đối tượng nghiên cứu trong một quá trình phát triển lâu
dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó phát hiện những mối quan hệ đặc trưng về
quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng thông qua phép suy luận biện chứng, logic.
Xem xét và phân tích hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên cao
học tại Trường theo quá trình suy luận biện chứng, logic từ trước đến nay, cả trong
nước và ngoài nước. Xem xét mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn để tìm các biện
pháp cấp thiết, khả thi và hiệu quả cho công tác quản lý hoạt động học tập của học
viên cao học tại Trường.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Cơ sở lý luận phải được chứng minh và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và
hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sẽ phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động
và nguyên nhân từ đó đề ra các biện pháp phù hợp, khả thi khắc phục những tồn tại,



5
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động học tập và công tác quản lý hoạt động
học tập của học viên cao học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích những tài liệu lý thuyết từ các nguồn như: văn
bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sách báo, giáo trình, các công trình nghiên
cứu có liên quan đến công tác quản lý hoạt động học tập ở trường đại học nhằm xác
định cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục đích: Khảo sát thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập
của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng: Trưởng đơn vị, Phó trưởng đơn vị, giảng viên và học viên.
- Nội dung: Thực trạng hoạt động học tập và thực trạng quản lý hoạt động học
tập của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cách thức tiến hành: Sử dụng phiếu hỏi để xin ý kiến từ các đối tượng nhằm thu
thập các thông tin về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên cao
học.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng v n
- Mục đích: Trao đổi, xin ý kiến thêm các nội dung liên quan đến quản lý hoạt
động học tập của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Đối tượng: Cán bộ quản lý Phòng Sau đại học, Cán bộ quản lý Khoa, Giảng
viên và học viên.
- Nội dung: Thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học
viên cao học.
- Cách thức tiến hành: Sử dụng nhóm câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các đối tượng

để thu thập thông tin, ý kiến về nội dung hoạt động học tập và quản lý hoạt động học
tập của học viên cao học.


6
7.2.2.3. Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động học của học viên cao học trong giờ học chính khóa và trong
giờ tự học ngoài lớp, trên thư viện nhằm thu thập các thông tin hỗ trợ các nhận định,
nhận xét thực trạng.
7.2.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 22 để xử lý số liệu khảo sát từ phiếu hỏi.
8. Cấu trúc nội dung của đề tài
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học viên cao học ở
trường đại học
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên cao học tại Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên cao học tại Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập trên

thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động học tập
Các nhà giáo dục trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về hoạt động học tập
của người học dựa trên những cơ sở thuyết tâm lý, thuyết giáo dục khác nhau. Phần
lớn những nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động học tập đối với sự
phát triển tư duy cũng như hình thành thói quen học tập và nghiên cứu suốt đời cho
người học. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: muốn nâng cao năng lực và hiệu quả
học tập thì người giáo viên phải biết tổ chức hoạt động nhận thức, cũng như hướng dẫn
tự học cho người học.
Đại diện cho tư tưởng giáo dục nổi bật thời kì cổ đại quan tâm đến hoạt động
học tập của người học là Khổng Tử (551 - 479 TCN), ông nhấn mạnh tính tích cực,
độc lập trong học tập của người học, theo ông người thầy chỉ giúp đỡ hướng dẫn, còn
người học phải chủ động tìm tòi tri thức. Ông nói “Không tức giận vì muốn biết thì
không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo
cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa” [24].
Ở thế kỷ thứ XVII, tác giả J.A .Comenski (1592 - 1670) là người đầu tiên đưa
ra kiến nghị đổi mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ
chức dạy học nói riêng. Ông là người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học lớp – bài,
đặt nền móng và chính thức tách giáo dục học ra khỏi triết học để trở thành một ngành
khoa học riêng biệt. Theo tư tưởng của ông, ông cho rằng dạy học phải làm như thế
nào để người học tự tìm tòi, tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng, tác động
được vùng phát triển gần nhất của học sinh.
Đến giữa thế kỷ XIX khi triết học Mác – Lênin ra đời, đây là bước ngoặc mới
cho lý luận giáo dục hiện đại xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự hỗ trợ của các ngành khoa
học khác như triết học, tâm lý học, sinh học... các nhà giáo dục hiện đại đi sâu nghiên


8
cứu quá trình hình thành và phát triển tư duy từ đó tìm ra các quy luật phát triển tự
nhiên của con người.

Tác giả John Dewey (1859 - 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ
XX, ông đưa ra phương hướng canh tân giáo dục, đó là bổ sung cho học sinh những tri
thức khác ngoài vốn tri thức từ sách giáo khoa và lời giảng của giảng viên, nhấn mạnh
tầm quan trọng của sự đa dạng hoạt động học tập của học sinh, đặc biệt chú trọng thực
nghiệm và hoà hợp hoạt động thực tiễn [31].
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga
N.A.Rubakin (1862 - 1946) đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến thức, mở
rộng tầm nhìn. N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách. Ông khẳng định:
hãy mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời – đó chính là phương
pháp tự học. Người học phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực
hết sức để học tập một cách thường xuyên và có hệ thống [24].
Tác giả J.Piaget (1896 - 1980) là một nhà tâm lý học và triết học người Thụy Sĩ,
ông cho rằng sự lĩnh hội của người học được thực hiện theo cơ chế đồng hóa (tiếp
nhận thông tin đưa vào cấu trúc đã có) và điều ứng (cải tổ thông tin đưa vào hình thành
cấu trúc mới), cả hai quá trình này phải diễn ra theo đúng quy luật và dạy học không
được can thiệp một cách “thô bạo” vào hai quá trình đó [21].
Những tư tưởng về hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà
giáo dục tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển
giáo dục hiện đại, đưa ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học tập
của người học ở thế hệ sau.
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo
Makiguchi (1871 - 1944) đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học
viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì
mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình
kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó” [30].
Năm 1996, hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi
UNESCO bản báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn”, báo cáo đã phân tích nhiều
vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của



9
người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ. Việc học trong thế kỷ XXI là
học tập suốt đời dựa trên bốn trụ cột: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống
và học để làm người. Học tập suốt đời là một quá trình học tập liên tục của mỗi người
nhằm bổ sung và thích ứng với thay đổi không ngừng của xã hội [29].
1.1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập
Hoạt động quản lý ra đời cùng với nền văn minh của nhân loại, từ thời cổ đại
Khổng Tử với tư tưởng “Quản lý – Cai trị” và đạo nhân, ông đưa ra phương thức để trị
loạn xã hội, bằng cách giáo hóa mọi người, cả người cai trị lẫn người bị cai trị, ước
muốn của ông mong con người phát triển hoàn thiện. Tiếp tục tư tưởng của Khổng Tử
là tư tưởng “Pháp trị” của Hàn Phi Tử..., tuy học thuyết quản lý chưa thật rõ ràng, song
đã đặt nền móng cho các học thuyết quản lý ra đời ở thời kỳ sau.
Ở thời kỳ xã hội công nghiệp, thuyết quản lý khoa học của Frederick W. Taylor
(1856 - 1915) một nhà tư vấn quản lý, ông được người ta gọi là "cha đẻ của quản lý
theo khoa học”. Taylor quan niệm “quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”. Một công việc dù đơn giản đến đâu cũng phải có một phương pháp làm việc
khoa học [32].
Kế tiếp thuyết khoa học của Taylor là các lý thuyết quản lý hành chính – tổ
chức của Henrry Fayol, Max Weber, Chester Barnard. Fayol định nghĩa “Quản lý hành
chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Ông là
người đầu tiên nêu một cách rõ ràng các yếu tố của quá trình quản lý, cách thức phân
tích một quá trình quản lý phức tạp thành các chức năng tương đối độc lập và mang
tính phổ biến đối với các tổ chức [33].
Đến những năm 60 của thế kỷ XX, yếu tố tâm lý - xã hội được các nhà khoa
học đề cập đến, như thuyết tâm lý xã hội trong quản trị, mối quan hệ con người của
Hugo Munsterbeg, Elton Mayo và Mc. Gregor. Hugo cho rằng “năng suất lao động
không chỉ do các yếu tố vật chất quyết định mà còn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm
lý, xã hội của con người” [34]. Còn Elton “sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý của con
người như muốn được người khác quan tâm, kính trọng, muốn có vai trò quan trọng

trong sự nghiệp chung, muốn làm việc trong bầu không khí thân thiện giữa các đồng


10
sự, v.v… có ảnh hưởng lớn đến năng suất và thành quả lao động của con người” [35].
Mc. Gregor cho rằng các nhà quản trị trước đây đã tiến hành các cách thức quản trị
trên những giả thuyết sai lầm về tác phong và hành vi của con người. Những giả thiết
đó cho rằng, phần đông mọi người đều không thích làm việc, thích được chỉ huy hơn
là tự chịu trách nhiệm và hầu hết mọi người làm việc vì lợi ích vật chất, và như vậy
các nhà quản trị đã xây dựng những bộ máy tổ chức với quyền hành tập trung đặt ra
nhiều quy tắc thủ tục, đồng thời với một hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ. Gregor
gọi những giả thiết đó là X, và đề nghị một giả thuyết khác mà ông gọi là Y. Thuyết Y
cho rằng con người sẽ thích thú với công việc nếu được những thuận lợi và họ có thể
đóng góp nhiều điều hơn cho tổ chức. Mc Gregor cho rằng thay vì nhấn mạnh đến cơ
chế kiểm tra thì nhà quản trị nên quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động [36].
Đến thời kỳ đương đại, các quan điểm về quản lý gắn liền với các lĩnh vực,
ngành nghề cụ thể được nghiên cứu và ra đời, đem lại lợi ích to lớn cho các nhà quản
lý, đặc biệt trong quản lý giáo dục.
Có thể nói, tư tưởng quản lý ra đời từ rất lâu, tuy nhiên khoa học quản lý thì còn
mới mẻ. Quản lý hoạt động học tập đã được nghiên cứu ở nhiều nước, kết quả nghiên
cứu đã góp phần phát triển nền giáo dục của nhân loại.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập ở
Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu hoạt động học tập
Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu hoạt động học tập của
người học, trong đó tập trung vào việc nghiên cứu phương pháp học tập hiệu quả, vị
trí, tầm quan trọng và cách thức tiến hành tự học đạt kết quả...
Chủ tịch Hồ Chí Minh – tấm gương sáng ngời về tự học – đã khuyên chúng ta
“phải biết tự động học tập”, “lấy tự học làm cốt”, “phải nêu cao tác phong độc lập suy
nghĩ và tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu, hiểu kỹ, không tin một cách mù

quáng từng câu một trong sách, có vấn đề chưa thông suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo
luận cho vỡ lẽ”. Hồ Chí Minh đề ra năm yêu cầu của quá trình tự học: Một, trong việc
tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích học tập và xây dựng động cơ
học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm gì – Học để sửa chữa tư tưởng – Học


11
để tu dưỡng đạo đức cách mạng – Học để tin tưởng – Học để hành”. Hai, Phải tự mình
lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời. Ba, muốn tự học thành công, phải
có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến
cùng, không lùi bước trước mọi trở ngại. Bốn, phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh,
mọi phương tiện, mọi hình thức để tự học. Năm, học đến đâu, ra sức luyện tập, thực
hành đến đó [1].
Theo tác giả Dương Thiệu Tống (1925 - 2008), nghiên cứu trong học tập như là
một hoạt động có hệ thống nhằm đạt đến sự hiểu biết, nhưng sự hiểu biết ở đây là sự
hiểu biết được kiểm chứng, bất cứ một chân lý khoa học nào, phản ánh trung thực hiện
thực và thực tiễn khảo nghiệm mới là chân lý khách quan. Với ông học tập phải là sự
trải nghiệm thực tế của chính người học và thông qua các hoạt đông thực tế đó người
học phát hiện ra vấn đề [26].
Năm 1998, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã tập trung luận bàn về tự học trong
cuốn sách “Quá trình Dạy – Tự học”, nội dung chính là đưa ra những trở lực của việc
học, kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học. Tác giả
cho rằng mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho người
học “năm mọi” trong học tập (học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi
cách và học qua mọi nội dung) và bảy loại tư duy cần rèn luyện (tư duy logic, tư duy
hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy kỹ thuật và tư
duy thuật toán). Đồng thời tác giả đưa ra một số xu thế mới về phát triển việc học
trong mối quan hệ biện chứng với dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên vai trò của gia
đình trong việc dạy tự học cho học sinh [25].
Tác giả Lê Khánh Bằng cho rằng “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các

năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”
[1]. Tự học ở đây là sự huy động các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để lĩnh hội
tri thức, biến những tri thức đó thành vốn kinh nghiệm của bản thân phục vụ nghề
nghiệp.
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm “Tự học là hình thức học sinh học ngoài
giờ lên lớp bằng nỗ lực cá nhân theo kế hoạch học tập chung và không có mặt trực tiếp
của giáo viên” [1].


12
Tác giả Cao Xuân Hạo đối với ông tự học là một khái niệm rộng, cần phải hiểu
theo một nghĩa đen hẹp hơn nhiều, quyết định sự thành công hay thất bại của một quá
trình học tập là vai trò của người học, người học phải chủ động học tập, tận dụng thời
gian ngoài giờ học trên lớp để tự học, như tự quan sát thêm sự kiện, tự tìm thêm dẫn
chứng, tự kiểm nghiệm thêm các giả thuyết, tự đọc thêm sách vở, tự đi hỏi thêm bạn
bè, tự liên hệ thêm với thực tế... cho nên đối với mỗi người việc tự học là vô cùng
quan trọng [1].
Tác giả Phan Trọng Ngọ nhấn mạnh “Học là quá trình tương tác giữa cá thể với
môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi
của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích, được tiến hành bởi một hoạt
động đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân” [22].
Tác giả Hồ Ngọc Đại đã nói với sinh viên “Những điều tôi nói hôm nay không
phải là chân lý. Nếu các bạn thấy hợp lý thì nghe, bằng không cứ việc nghĩ khác” [1].
Quan niệm của ông cho thấy việc học không phải nhất nhất theo thầy, thầy luôn luôn
đúng, học phải biết tiếp thu kiến thức chọn lọc và có sự hoài nghi khoa học.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức thì “Tự học là một hình thức tổ chức
dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm
nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên
lớp và ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định”
[10].

Tác giả Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh cho rằng “Hoạt động học tập của
sinh viên là một hoạt động nhận thức tích cực, độc đáo và có tính nghiên cứu bởi vì
con đường đi đến chân lý của các nhà khoa học thường quanh co, mò mẫm, lâu dài còn
sinh viên không tự khai phá con đường nhận thức, mà đã đi theo con đường khác đã
mở con đường algorit ngắn gọn nhất để đạt chân lý” [12].
Tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu trong cuốn sách “Tự học của sinh viên”
cũng đã khái quát chung về hoạt động học tập - tự học, tác giả đưa ra bản chất và đặc
điểm của hoạt động học tập có mục đích, cấu trúc của hoạt động học tập, động cơ học
tập và các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới hoạt động học tập – tự học của sinh viên [1].


13
Bên cạnh vấn đề tự học còn có nhiều tác giả nói về dạy cách học và hướng dẫn
phương pháp học tập hiệu quả như: “Học và dạy cách học” [25], “Phương pháp học
tập hiệu quả” của [18] ... Nhìn chung, các tác phẩm này đều đưa ra những cách thức,
phương pháp giúp người học đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập.
1.1.2.2. Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập
Vấn đề quản lý hoạt động học tập, tự học của người học cũng đã được một số
tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ như:“Công tác quản lý hoạt
động học tập và nghiên cứu khoa học c a sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh” của Đinh Ái Linh, tác giả tiếp cận nội dung học tập, tự học của sinh viên
của các trường thành viên, số lượng khảo sát đồng đều tại các trường này, tuy nhiên đề
tài chưa làm rõ được sự khác nhau trong hoạt động học tập và tự học của từng nhóm
ngành nghề. Ở góc độ một nhà quản lý, đề tài có thể làm cơ sở để đưa ra các biện pháp
nhằm cải thiện tốt hơn chất lượng học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Đề tài “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học c a học viên Trường Sĩ quan
Lục quân 2” của Trần Bá Khiêm, tác giả nhấn mạnh và tập trung nghiên cứu vấn đề tự
học của học viên, khi khảo sát thực trạng tự học của học viên tại trường, tác giả tiến
hành lấy ý kiến của học viên, giáo viên đứng lớp, vì thế thực trạng quản lý hoạt động
tự học của học viên Trường được nhìn nhận một cách toàn diện và thấu đáo, từ đó tác

giả có cơ sở chính xác để đưa ra các biện pháp cải thiện hoạt động tự học và các nhóm
biện pháp quản lý của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng tự học của học viên. Tuy
nhiên, nếu đề tài tiến hành khảo sát ý kiến của các cán bộ quản lý trong nhà trường thì
vấn đề nghiên cứu của tác giả sẽ sâu sắc và chi tiết hơn, đạt được hiệu quả cao hơn.
Đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
c a học sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I” của Nguyễn Phấn Lý. Tác giả đã
chọn hướng tiếp cận khá khác biệt đó là mảng hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp.
Với điều kiện hiện có, nhà trường có nhiều cơ sở để quản lý tốt hơn hoạt động học tập
ngoài giờ lên lớp cho học sinh. Tác giả đề tài đã nắm được lợi thế này và đề ra được
khá nhiều nhóm biện pháp cho Ban giám hiệu, các nhóm tương tác giữa học sinh, giáo
viên nhằm nâng cao chất lượng học tập ngoài giờ lên lớp. Đề tài đã đưa ra hệ thống cơ
sở lý luận nền tảng của vấn đề quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp, việc khảo


14
sát ý kiến học sinh cũng được thực hiện kỹ lưỡng với phiếu khảo sát khá chi tiết và ý
nghĩa. Đề tài đã tìm ra nhiều biện pháp nhằm sử dụng một cách hiệu quả tối đa nguồn
cơ sở vật chất của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động học
tập ngoài giờ lên lớp của học sinh.
Đề tài “Quản lý hoạt động học tập c a sinh viên ngành quản lý giáo dục ở các
trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Thanh Hải, tác giả chọn hoạt động
học tập của sinh viên một chuyên ngành cụ thể là quản lý giáo dục, có tính đặc thù cao
nhấn mạnh rằng trong việc quản lý hoạt động học tập của người học các nhà quản lý
cần xem xét tính đặc trưng của từng chuyên ngành, từng cấp học khác nhau để có định
hướng quản lý phù hợp với thực tiễn và đạt hiệu quả cao hơn.
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên đây về hoạt động học tập của sinh
viên, học viên chúng ta thấy rằng hoạt động học tập của sinh viên, học viên đã có
những cơ sở lý luận rất vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về
quản lý hoạt động học tập của học viên cao học ở các trường đại học còn ít được chú
trọng và chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của học viên cao

học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh chưa có tác giả nào nghiên
cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học
1.2.1.1. Hoạt động dạy
Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng
theo mục tiêu mà chủ thể nhắm đến. Mục đích chính của quá trình là chủ thể tác động
vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
Hoạt động dạy là một bộ phận của quá trình dạy học. Là quá trình tổ chức, chỉ
đạo và điều khiển quá trình nhận thức của học sinh nhằm thực hiện mục đích và nhiệm
vụ dạy học. Hoạt động dạy bao gồm các thành tố chủ thể, đối tượng, mục đích, nội
dung, phương tiện, hình thức tổ chức và kết quả dạy. Hoạt động dạy luôn tồn tại song
song cùng với hoạt động học, có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với hoạt động
học và tạo thành một thể thống nhất toàn vẹn.


15
Theo ý kiến tác giả thì hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, hướng dẫn và điều
khiển hoạt động học tập c a người học nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ dạy học.
1.2.1.2. Hoạt động học
Để sống và tồn tại con người luôn luôn hoạt động. Thời xa xưa con người tiếp
nhận tự nhiên những kỹ năng, kỹ xảo về ngôn ngữ, hoạt động lao động sản xuất, kinh
nghiệm sống một cách tự giác hoặc tự phát; theo thời gian mỗi cá nhân chọn lọc những
điều tiếp nhận có lợi có bản thân, đây được xem là học, tuy nhiên xét theo hướng tích
cực việc học này chỉ mới giúp con người có được những tri thức tiền khoa học. Về lâu
dài thực tiễn đòi hỏi con người phải có được tri thức khoa học thực sự, có năng lực
thực tiễn thật sự mới đáp ứng được chính vì vậy hoạt động học diễn ra theo phương
thức đặc thù (phương thức nhà trường) ra đời.
Hoạt động học bao gồm các thành tố như chủ thể, đối tượng, mục đích,
phương tiện, hình thức tổ chức và kết quả học. Chủ thể của hoạt động học chính là

người học. Đối tượng của hoạt động học là hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng với tri thức đó. Mục đích của hoạt động học nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm
xã hội, những giá trị văn hóa của loài người, những tri thức khoa học gắn liền với định
hướng nghề nghiệp. Phương tiện của hoạt động học bao gồm công cụ vật chất, những
phương pháp và hình thức tổ chức tổ chức các hoạt động nhận thức, khoa học định
hướng giá trị, hoạt động sản xuất, chính trị xã hội, văn hóa thẩm mỹ, thể dục thể thao
mà người học được tổ chức tham gia. Kết quả của hoạt động học là những khả năng
mới của người học trong việc nhận thức, cải biến hiện thực, là sự phát triển các thuộc
tính nhân cách của người học đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội.
Hoạt động học không diễn ra một cách độc lập nó cần có sự hỗ trợ của người
dạy, bởi người học không dễ dàng xác định được mục đích học tập mà cần có sự định
hướng, dẫn dắt của người dạy.
Ngoài ra hoạt động học thật sự đạt hiệu quả khi người học chủ động, tích cực,
nỗ lực cao, biết chọn lựa phương pháp, hình thức học tập phù hợp với bản thân cùng
với sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện, điều kiện học tập. Từ những phân tích trên,
theo chúng tôi hiểu hoạt động học là hoạt động tự giác, tích cực, ch động c a người


16
học nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp một
cách có hệ thống dưới sự hướng dẫn c a người dạy và các phương tiện hỗ trợ.
1.2.1.3. Hoạt động dạy học
Từ những khái niệm về hoạt động dạy và hoạt động học ở trên ta thấy được
hoạt động dạy học là hoạt động bao gồm hai bộ phận: hoạt động dạy và hoạt động học.
Sự tồn tại của quá trình dạy học là sự tồn tại của hai hoạt động dạy và hoạt động học,
trong đó hoạt động dạy của giáo viên đóng vai trò chủ đạo, hoạt động học của học viên
đóng vai trò chủ động. Nếu thiếu một trong hai hoạt động này thì hoạt động dạy học
không diễn ra. Có thể nói rằng hoạt động dạy học là hoạt động tương tác, phối hợp,
thống nh t gi a hoạt động ch đạo c a giáo viên và hoạt động tự giác, tích cực, ch
động c a học viên nhằm đạt được mục tiêu dạy học.

1.2.2. Quản lý hoạt động học tập
1.2.2.1. Quản lý trường học
Theo tiến trình lịch sử, khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Theo tác giả Henry Fayol (1841 - 1925) “Quản lý hành chính là sự dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Đây là năm chức năng cơ
bản của quản lý [15]. Theo tác giả Harold Koontz (1909 - 1984) lý luận hiện đại về
quản lý của ông “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất”[9].
Thực chất của hoạt động quản lý là việc giải quyết mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được
nhân tố con người trong tổ chức. Mục đích quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân
sự, kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định.
Tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.


17
Theo ông hoạt động quản lý bao gồm hai quá trình “Quản” và “Lý” tích hợp với nhau,
trong đó “Quản” là duy trì, ổn định hệ, còn “Lý” là đổi mới hệ [2].
Thuật ngữ “quản lý trường học/nhà trường” được tác giả Trần Kiểm xem đồng
nghĩa với quản lý giáo dục ở tầm vi mô, thực chất quản lý nhà trường là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình quản lý giáo dục được thực hiện bởi người dạy,
người học, cùng với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách người học [15].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, ông cho rằng “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận

hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [8].
Từ những cách định nghĩa trên về quản lý và quản lý nhà trường, theo cách hiểu
của cá nhân thì quản lý nhà trường là sự tác động có mục đích, có định hướng, có kế
hoạch c a ch thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo c a
nhà trường.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình
học tập của người học. Hoạt động học được hình thành trong mối quan hệ chặt chẽ với
hoạt động dạy và được điều khiển bởi mục đích lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, biến
chúng thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần cho mỗi cá nhân. Chủ thể quản lý
sẽ là người thực hiện việc quản lý hoạt động dạy học thông qua các chức năng quản lý
của mình đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra. Việc quản lý không chỉ
đơn thuần quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra kết
quả của người học…mà phải còn quản lý tất cả các hoạt động của người dạy nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy học là nh ng tác động c a ch thể quản lý lên
quá trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách c a
người học theo mục tiêu đào tạo chung c a nhà trường. Hoạt động quản lý của chủ thể
quản lý chủ yếu tập trung vào hoạt động của thầy, trực tiếp với thầy, thông qua hoạt


×