Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng dụng kĩ thuật phần “Nhiệt học” Vật lí 8 theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Kim Ly

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT PHẦN “NHIỆT HỌC” VẬT LÍ 8 THEO HƢỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Kim Ly
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT PHẦN “NHIỆT HỌC” VẬT LÍ 8 THEO HƢỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. PHẠM XUÂN QUẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tác giả

Huỳnh Kim Ly


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt
tình từ gia đình, thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến:
 Thầy hướng dẫn - PGS.TS. Phạm Xuân Quế, người thầy đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
 Ban Chủ Nhiệm khoa Vật lí, các thầy cô trong tổ Phương pháp giảng dạy
bộ môn Vật lí, Phòng Sau đại học, quý thầy cô đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
 Ban Giám hiệu, quý thầy cô tổ Vật lí Trường THCS Âu Lạc – Tp.HCM
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
 Quý thầy cô phản biện và hội đồng chấm luận văn đã đọc và có những
nhận xét, góp ý quý báu cho luận văn.
 Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, các anh chị học viên lớp Lý luận và
phương pháp dạy học bộ môn Vật lí khóa 26 đã luôn động viên, ủng hộ

về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Huỳnh Kim Ly


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NHẰM
PHÁT HUY TÍCH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH .................................................................. 5
1.1. Tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh ...................................................... 5
1.1.1. Tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập ......................................... 5
1.1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập ................................ 10
1.2. Dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí ........................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm về ứng dụng kĩ thuật Vật lí ............................................................ 17
1.2.2. Bản chất của việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí trong dạy
học .................................................................................................................. 18
1.2.3. Các con đường dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí ........................................... 19
1.2.4. Vai trò của việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật trong dạy học Vật lí ....... 21
1.3. Hoạt động ngoại khóa ở trường trung học với việc phát huy tính tích cực, phát

triển năng lực sáng tạo và nâng cao chất lượng học tập của học sinh .................. 22
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ
chức dạy học ở trường trung học cơ sở .......................................................... 22
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí ..................................................... 23
1.3.3. Nội dung của hoạt động ngoại khóa Vật lí...................................................... 24
1.4. Điều tra tình hình dạy học các kiến thức về phần “Nhiệt học” và thực trạng
hoạt động ngoại khóa ở trường THCS Âu Lạc ..................................................... 25
1.4.1. Mục đích điều tra ............................................................................................ 25
1.4.2. Phương pháp điều tra ...................................................................................... 25
1.4.3. Đối tượng điều tra ........................................................................................... 25
1.4.4. Kết quả điều tra ............................................................................................... 26
Kết luận chƣơng 1........................................................................................................ 32


Chƣơng 2. XÂY DỰNG THIẾT KẾ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA PHẦN “NHIỆT HỌC” - VẬT LÍ 8 NHẰM PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG
TẠO CỦA HỌC SINH ............................................................................ 33
2.1. Mục tiêu dạy học phần “Nhiệt học” trong chương trình Vật lí trung học cơ sở .... 33
2.1.1. Mục tiêu về kiến thức ...................................................................................... 33
2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng ......................................................................................... 33
2.1.3. Mục tiêu phát triển năng lực (năng lực sáng tạo)............................................ 34
2.2. Xây dựng thiết kế kế hoạch hoạt động ngoại khóa phần “Nhiệt học” - Vật lí 8 .... 34
2.2.1. Xác định mục tiêu của hoạt động ngoại khóa ................................................. 34
2.2.2. Xác định nội dung của hoạt động ngoại khóa ................................................. 35
2.2.3. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa .............................. 44
2.2.4. Dự kiến các bước tiến hành hoạt động ngoại khóa ......................................... 45
2.2.5. Dự kiến các khó khăn của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ và các phương án hỗ trợ ............................................................................ 49
2.2.6. Dự kiến tổ chức chương trình hội vui Vật lí ................................................... 51

Kết luận chƣơng 2........................................................................................................ 62
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................................. 63
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................ 63
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm....................................................................... 63
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 64
3.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................... 64
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................. 65
3.5.1. Diễn biến của hoạt động ngoại khóa ............................................................... 65
3.5.2. Đánh giá quá trình tổ chức các hoạt động ngoại khóa với chủ đề “Nhiệt
học” ................................................................................................................ 81
3.5.3. Đánh giá kết quả (về tính tích cực, năng lực sáng tạo của học sinh) .............. 82
Kết luận chƣơng 3........................................................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 98
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BTVN

Bài tập về nhà


2

GV

Giáo viên

4

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

3

HS

Học sinh

5

Nxb

Nhà xuất bản

6

SGK

Sách giáo khoa


7

THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông

9

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

10

Tr

trang


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá tính tích cực của HS trong học tập .................................... 9
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo của HS trong học tập .......................... 16
Bảng 1.3. Khảo sát GV về tình hình dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 8 ...................... 26
Bảng 1.4. Khảo sát GV về tính tích cực của HS trong học tập ..................................... 27

Bảng 1.5. Khảo sát về tính tích cực của HS trong học tập ............................................ 28
Bảng 1.6. Khảo sát về năng lực sáng tạo của HS .......................................................... 29
Bảng 3.1. Thông tin về các nhóm tham gia HĐNK Vật lí ............................................ 67
Bảng 3.2. So sánh mức độ phát huy tính tích cực của HS ............................................ 82
Bảng 3.3. So sánh mức độ phát triển năng lực sáng tạo của HS ................................... 88


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1.

Sơ đồ tổng hợp kiến thức phần nhiệt học THCS ....................................... 35

Hình 2.2.

Hai nửa lon sữa .......................................................................................... 37

Hình 2.3.

Thanh kim loại nối với hai cực .................................................................. 37

Hình 2.4.

Thanh lưỡng kim nối với nửa vỏ lon ......................................................... 37

Hình 2.5.

Sơ đồ lắp đặt hệ thống báo cháy ................................................................ 38

Hình 2.6.


Hai nửa lon sữa .......................................................................................... 39

Hình 2.7.

Hai cực của đầu báo nhiệt .......................................................................... 39

Hình 2.8.

Nửa vỏ lon chứa màng đàn hồi .................................................................. 39

Hình 2.9.

Bình chứa nước biển .................................................................................. 41

Hình 2.10. Bình chứa nước biển và các ống dẫn nước ................................................ 41
Hình 2.11. Bình chứa nước biển .................................................................................. 41
Hình 2.12. Bộ phận tập trung năng lượng mặt trời ...................................................... 42
Hình 2.13. Ống dẫn khí ................................................................................................ 43
Hình 2.14. Khung chứa ống dẫn khí ............................................................................ 43
Hình 2.15. Bộ phận tạo khí nóng ................................................................................. 43
Hình 2.16. Máy sấy thực phẩm .................................................................................... 44
Hình 2.17. Người câu cá dưới lớp băng (từ youtube, 2015) ........................................ 56
Hình 2.18. Cây xương rồng (từ locat, 2015) ................................................................ 56
Hình 2.19. Khinh khí cầu (từ dantri, 2016) ................................................................. 57
Hình 2.20. Hơi thở như khói ở xứ lạnh (từ khoahoc, 2013) ........................................ 57
Hình 2.21. Giun đất (từ ydvn, 2016)............................................................................ 57
Hình 2.22. Chim xù lông vào mùa lạnh (từ soha, 2013).............................................. 58
Hình 2.23. Đặt tay phía trên và ngang ngọn đèn (từ tài liệu dạy – học Vật lí 8,
2014, tr 156) ............................................................................................... 58
Hình 2.24. Cấu tạo bình thủy (từ tài liệu dạy – học Vật lí 8, 2014, tr 161) ................. 58

Hình 2.25. Ly thủy tinh (từ vanvat, 2013) ................................................................... 59
Hình 3.1.

Bản vẽ mô hình máy lọc nước biển của Hợp ............................................. 68

Hình 3.2.

Bản vẽ mô hình hệ thống báo cháy của Đăng ........................................... 70

Hình 3.3.

Mô hình đầu báo nhiệt tham khảo từ internet ............................................ 70


Hình 3.4.

Mô hình đầu báo nhiệt tham khảo ............................................................ 72

Hình 3.5.

Bản vẽ cấu tạo đầu báo nhiệt gia tăng của Phước...................................... 72

Hình 3.6.

Bản vẽ cấu tạo đầu báo nhiệt gia tăng của Lộc.......................................... 72

Hình 3.8.

Hình ảnh bộ phận tạo khí nóng từ internet ................................................ 73


Hình 3.7.

Bản vẽ mô hình của A.Minh ...................................................................... 73

Hình 3.9.

Hình ảnh thực nghiệm của nhóm 1 ............................................................ 78

Hình 3.10. Hình ảnh thực nghiệm của nhóm 2 ............................................................ 78
Hình 3.11. Hình ảnh thực nghiệm của nhóm 3 ............................................................ 79
Hình 3.12. Hình ảnh thực nghiệm của nhóm 4 ............................................................ 79
Hình 3.13. Hình ảnh hội vui Vật lí .............................................................................. 81
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được ứng với từng tiêu chí của tính tích
cực của 16 HS ............................................................................................ 86
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được ứng với từng tiêu chí của năng lực
sáng tạo của 16 HS..................................................................................... 93


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày này với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, con người đã đạt
được những thành tựu vượt bậc đưa hiểu biết của chúng ta lên một tầm cao mới. Cùng
với đó con người càng phải cố gắng hơn trong việc trau dồi kiến thức hay nói cách
khác là không ngừng học tập để có thể bắt kịp đà phát triển hiện nay. Việt Nam cũng
không ngoại lệ, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, nước ta chú trọng đến phương pháp
và phương tiện dạy học đồng thời đòi hỏi đào tạo được một thế hệ con người Việt
Nam mới tự tin, năng động, giàu tri thức.
Tuy nhiên, việc dạy và học Vật lí trong trường trung học hiện nay vẫn còn nhiều

thử thách đối với giáo viên và học sinh, khối lượng kiến thức mà học sinh cần nắm
được để vượt qua các kỳ thi quá lớn, điều này tạo nên nhiều áp lực cho cả người dạy
và người học, khiến cho việc dạy và học chỉ nhằm mục đích phục vụ thi cử. Bên cạnh
đó, thời lượng học tập nội khóa tương đối ngắn không đủ cho giáo viên vừa đảm bảo
cung cấp đầy đủ lượng kiến thức bắt buộc vừa đổi mới phương pháp tạo hứng thú cho
học sinh, đồng thời làm cho học sinh cảm thấy chán nản mất đi niềm hứng thú khám
phá tìm tòi Vật lí.
Tổ chức hoạt động ngoại khóa mà cụ thể là tổ chức hoạt động ngoại khóa phần
“Nhiệt học” - Vật lí 8 giúp bổ trợ và củng cố các phần kiến thức đã học, giúp học sinh
nắm được kiến thức một cách tổng quát đồng thời là một sân chơi, nơi học sinh thỏa
sức khám phá và sáng tạo các thí nghiệm, mô hình phục vụ đời sống từ những kiến
thức Vật lí đã học; nhờ đó, học sinh sẽ hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức. Bên cạnh đó, Vật
lí không còn là những bài học khô khan trên trang sách mà là những ứng dụng, những
hiện tượng xảy ra trong cuộc sống hằng ngày của học sinh, điều này giúp tăng sự hứng
thú, đam mê trong học tập, đồng thời giúp phát triển khả năng sáng tạo của học sinh.
Thử thách đặt ra cho người giáo viên là làm thế nào để lên kế hoạch và tổ chức
thực hiện các hoạt động ngoại khóa hiệu quả, phù hợp với cơ sở vật chất hiện có, trình
độ và khả năng của học sinh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả
và tiết kiệm.


2

Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: Tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng
dụng kĩ thuật phần “Nhiệt học” - Vật lí 8 theo hƣớng phát huy tính tích cực và
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ
thuật thuộc phần “Nhiệt học” - Vật lí 8 nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh.

3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa, lí luận về dạy
học các ứng dụng kĩ thuật Vật lí khi dạy phần “Nhiệt học” - Vật lí 8 để xây dựng nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa thì sẽ phát huy tính tích
cực và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng: tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập của học
sinh.
 Phạm vi: hoạt động ngoại khóa về ứng dụng kĩ thuật phần “Nhiệt học” ở trường
THCS địa bàn Tp.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học Vật lí theo định hướng phát huy tính tích
cực, phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận, các cách thức tổ chức hoạt động ngoại khóa và dạy học
các các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí.
 Nghiên cứu nội dung phần “Nhiệt học” - Vật lí 8 và tìm hiểu thực tế hoạt động
dạy học về: HĐNK, các ứng dụng kĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực và phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
 Xây dựng kế hoạch dạy học và đánh giá hoạt động ngoại khóa (gồm nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức và công cụ đánh giá hoạt động ngoại khóa).
 Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và mục tiêu đạt được của hoạt
động ngoại khóa.


3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
 Cơ sở lý luận về tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học Vật lí theo định
hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.

 Cơ sở lý luận về hoạt động ngoại khóa các các ứng dụng kĩ thuật Vật lí nhằm
phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
 Nguyên tắc thiết kế và chế tạo các mô hình các ứng dụng kĩ thuật Vật lí.
 Nội dung kiến thức phần “Nhiệt học” mà học sinh cần tiếp thu được.
6.2. Điều tra, quan sát
 Phỏng vấn, trao đổi ý kiến với giáo viên các trường trung học cơ sở để biết
thực trạng học tập phần “Nhiệt học” - Vật lí 8 của học sinh về phát huy tính
tích cực, phát triển năng lực sáng tạo khi tổ chức hoạt động ngoại khóa.
 Trao đổi và phát phiếu điều tra đối với học sinh khối 8 để tìm hiểu, đánh giá
tình hình học tập phần “Nhiệt học” - Vật lí 8.
6.3. Thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường trung học cơ sở để kiểm tra tính khả thi
và lợi ích của luận văn, cụ thể là vai trò của hoạt động ngoại khóa trong việc phát huy
tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
7. Các đóng góp của đề tài
 Làm sáng tỏ cơ sở lý luận trong việc tổ chức dạy học thông qua HĐNK nhằm
phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
 Cung cấp thêm nguồn tư liệu dùng tổ chức HĐNK phần “Nhiệt học” - Vật lí 8.
 Chứng minh được vai trò của HĐNK trong dạy học Vật lí ở nhà trường.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục thì nội dung chính của luận văn được
chia thành ba chương
 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động ngoại khóa Vật lí ở trường
trung học cơ sở nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh


4

 Chương 2. Xây dựng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa phần

“Nhiệt học” - Vật lí 8 nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh
 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
NHẰM PHÁT HUY TÍCH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1. Tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh
1.1.1. Tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập
1.1.1.1. Khái niệm về tính tích cực của học sinh trong học tập [10], [16], [21]
Hoạt động học tập của HS là một quá trình tiếp thu và lĩnh hội tri thức, quá trình
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quan trọng đó là tính tích cực
của HS.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2003, Hoàng Phê chủ biên: “Tích cực là tỏ ra chủ
động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển” [16, tr.981].
Theo Thái Duy Tuyên: “Tính tích cực biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương
tác với đối tượng, khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đó. Sự nỗ lực
ấy diễn ra trên nhiều mặt: sinh lý, tâm lý, xã hội. Bên cạnh đó, tính tích cực còn là một
thuộc tính của nhân cách có quan hệ, chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: nhu
cầu, động cơ, hứng thú” [21, tr.463].
Theo tác giả I. F. Kharlamop: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể,
nghĩa là của người hành động. Vậy tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của
học sinh, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá
trình chiếm lĩnh kiến thức” [10, tr.35].
Dựa vào cơ sở lý luận về tính tích cực học tập ở trên theo tôi: Tính tích cực học
tập của HS là sự hứng thú và tự giác, nhu cầu và khát vọng cao của HS đối với mục

đích học tập, từ đó HS sẽ cố gắng huy động mọi nguồn lực của bản thân để giải quyết
nhiệm vụ học tập nhằm thu kết quả cao nhất.
1.1.1.2. Một vài đặc điểm về tính tích cực của học sinh trong học tập
Theo Thái Duy Tuyên: tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác [21, tr.463]:
 Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì,
hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ


6

khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dưỡng, phát triển
chúng trong dạy học.
 Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt
động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát,
tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học.
Tính tích cực nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu
cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa... Hạt nhân cơ bản
của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc
đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng. Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có
liên quan chặt chẽ với nhau nhưng không phải là một. Có một số trường hợp, tính tích
cực học tập thể hiện ở hành động bên ngoài, mà không phải là tính tích cực trong tư
duy [21].
Dựa vào cơ sở lý luận về đặc điểm của tính tích cực học tập ở trên theo tôi: Tính
tích cực học tập của HS thể hiện ở sự tò mò, mong muốn khám phá, tìm hiểu một vấn
đề đồng thời cũng là sự nổ lực cố gắng vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu.
1.1.1.3. Một vài biểu hiện về tính tích cực của học sinh trong học tập [6], [21]
Theo Thái Duy Tuyên, muốn xác định xem học sinh có tích cực hay không cần dựa
vào các dấu hiệu sau đây [21, tr.464-465]:
 Chăm chú lắng nghe, quan sát.
 Thích thú, hào hứng tham gia vào mọi mọi hoạt động học tập (bao gồm giơ tay

phát biểu, tham gia hoạt động nhóm, ghi chép…).
 Hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao đồng thời đọc thêm, làm thêm các bài tập,
các hiện tượng Vật lí.
 Hiểu rõ, có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng và vận dụng
kiến thức, kỹ năng có được trong quá trình học vào việc giải quyết các bài tập
hoặc các tình huống thực tế.
 Có ý chí quyết tâm vượt qua khó khăn trong học tập, độc lập sáng tạo trong quá
trình giải quyết các nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian nhanh nhất.
Theo Trần Khánh Đức, tính tích cực học tập biểu hiện như sau [6, tr.102]:


7

 Quan tâm đến các vấn đề đặt ra, hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên bổ
sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề
nêu ra.
 Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi được giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ
động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới.
 Tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản
trước những tình huống khó khăn,…
Từ những biểu hiện trên về tính tích cực, chúng tôi cho rằng: tính tích cực của học sinh
được biểu hiện thông qua:
 Sự chú ý: mức độ chú ý các hoạt động của GV và các bạn trong quá trình học,
mức độ phản hồi cụ thể là đặt các câu hỏi khi thắc mắc, phản biện các câu trả
lời được nêu ra.
 Sự đóng góp: mức độ tham gia các hoạt động học tập và chất lượng các hoạt
động đã tham gia.
 Sự nỗ lực: mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được giao, trong đó chú ý đến việc
tự lực hoàn thành các nhiệm vụ.
 Sự tư duy: mức độ vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập, tình huống

thực tế.
Tính tích cực của HS trong HĐNK về thiết kế và chế tạo mô hình các ứng dụng kĩ
thuật Vật lí biểu hiện qua các yếu tố cụ thể như sau:
 Sự chú ý: HS chú ý lắng nghe, tập trung hoàn toàn vào bài giảng của GV, các
buổi sinh hoạt, thảo luận nhóm; đồng thời có sự trao đổi, tranh luận hoặc đặt
câu hỏi giữa các HS và HS với GV.
 Sự đóng góp: khi GV đưa ra các nhiệm vụ hoặc các vấn đề cần giải quyết thì
HS tự nguyện tham gia với số lượng lớn, các bạn trong nhóm nhắc nhở nhau
hoàn thành nhiệm vụ đúng hoặc trước thời hạn không cần sự đốc thúc của GV;
thường xuyên trao đổi với bạn bè phương án giải quyết vấn đề hoặc nhờ sự giúp
đỡ của GV, các HS chủ động tìm kiếm thông tin và cách giải quyết vấn đề
thông qua sách báo, internet…


8

 Sự nỗ lực: HS cố gắng vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyết
tâm hoàn thành nhiệm vụ, cố gắng suy nghĩ hoặc chỉ nhờ sự giúp đỡ của GV
dưới dạng gợi ý.
 Sự tư duy: HS có thể nêu các nội dung đã học theo ngôn ngữ riêng đồng thời
hiểu và giải thích được một số hiện tượng tự nhiên liên quan đến kiến thức.
1.1.1.4. Một số biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập
Theo Nguyễn Hữu Châu để phát huy tính tích cực của học sinh cần thực hiện một
số biện pháp sau [4, tr.194-195]:
 Việc dạy học phải được tiến hành ở mức độ khó khăn cao.
 Việc nắm vững kiến thức lý thuyết phải chiếm ưu thế.
 Trong quá trình dạy học phải duy trì nhịp độ khẩn trương của việc nghiên cứu
tài liệu, những kiến thức đã lĩnh hội sẽ được củng cố khi nghiên cứu kiến
thức mới.
 Trong dạy học phải tích cực chăm lo cho sự phát triển của tất cả học sinh, kể cả

những em học sinh khá cũng như học sinh kém.
 Học sinh phải ý thức được bản thân quá trình học tập.
Dựa trên những biện pháp mà Nguyễn Hữu Châu đưa ra, chúng tôi cho rằng một
số biện pháp để phát huy tính tích cực của học sinh thông qua quá trình học tập Vật lí
gồm:
 Đưa ra các tình huống thực tế yêu cầu học sinh vận dụng lý thuyết để giải quyết
tình huống đó.
 Sử dụng và phối hợp các phương pháp dạy học tích cực, các hình thức tổ chức
dạy học khác nhau.
 Sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học để kích thích các giác quan của HS.
 Nội dung dạy học phải là cái mới nhưng gần gũi với thực tiễn, đời sống hằng
ngày của học sinh đồng thời liên hệ với cái cũ.
 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá để biểu dương, động viên, khen thưởng những
học sinh có thành tích tốt trong học tập để kích thích tính tích cực của học sinh.


9

1.1.1.5. Một số tiêu chí và công cụ đánh giá tính tích cực của học sinh trong
học tập
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá tính tích cực của HS trong học tập [21]
Mức
Tiêu

1

2

3


4

chí
Sự chú ý

- Không nghe -

Nghe

giáo viên giảng viên

giáo - Chú ý lắng - Chú ý lắng
giảng nghe giáo viên nghe giáo viên

nhưng

không giảng

giảng

hoàn toàn tập
trung
- Đặt câu hỏi
với giáo viên
khi thắc mắc
Sự đóng
góp

- Không tham - Chỉ tham gia - Tham gia hầu - Tự giác và
gia bất kì hoạt một


số

hoạt hết

các

hoạt hăng hái tham

động học tập động học tập động học tập gia
nào

mọi hoạt

đơn giản (ghi nhưng không tự động học tập
chép bài, trả lời giác, cần có sự
khi được gọi)

nhắc

nhở

từ

giáo viên hoặc
các thành viên
trong nhóm
Sự nỗ lực

- Không hoàn thành


bất

Chỉ

kì thành

hoàn - Hoàn thành - Hoàn thành
những hầu

hết

các đầy

đủ

các

nhiệm vụ, bài nhiệm vụ, bài nhiệm vụ, bài nhiệm vụ, bài
tập nào

tập đơn giản

tập

tập

- Chủ động nhờ - Kiên trì suy
đến sự giúp đỡ nghĩ giải quyết



10

của giáo viên, cả những nhiệm
bạn bè để hoàn vụ khó khăn
thành nhiệm vụ
Sự tƣ duy

- Chỉ có thể - Nêu được nội - Nêu được nội - Nêu được nội
nêu nội dung lý dung lý thuyết dung lý thuyết dung lý thuyết
thuyết đã học/ đã
Không

học

giải ngôn

thích được tác riêng/

theo đã

học

theo đã

ngữ ngôn ngữ riêng

học

theo


ngôn ngữ riêng

Giải - Hiểu được một - Hiểu và giải

dụng của bộ thích được tác số hiện tượng tự thích được một
phận nào trong dụng của một nhiên liên quan số hiện tượng
mô hình

bộ phận trong đến kiến thức/ tự nhiên liên
mô hình

Giải thích được quan đến kiến
tác

dụng

của thức/ Giải thích

một số bộ phận được tác dụng
trong mô hình

của tất cả các
bộ phận trong
mô hình

1.1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập [8], [12], [24]
Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (Tập 42, trang 54): “Sáng tạo là một loại hoạt
động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý

nghĩa xã hội, có giá trị”, hay Từ điển bách khoa Việt Nam (tập 3): Sáng tạo là “Hoạt
động tạo ra cái mới” [12, tr.27].
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và
tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu
biết đã có vào hoàn cảnh mới [24, tr.109].
Năng lực sáng tạo phản ánh hoạt động lí tính của con người, đó là khả năng nhận
thức thế giới, phát hiện ra các quy luật khách quan và sử dụng những quy luật đó vào
việc cải tạo thế giới tự nhiên, phục vụ loài người. Năng lực sáng tạo biểu hiện trình độ
tư duy phát triển ở mức độ cao của con người [12, tr.27].


11

Người ta phân biệt hai cấp độ của sáng tạo là sáng tạo cái mới chỉ đối với bản
thân và sáng tạo cái mới đối với nhân loại. Trong quá trình học tập Vật lí của học sinh,
hoạt động sáng tạo chủ yếu là sáng tạo khoa học tự nhiên. Ở cấp độ thứ nhất, nó thể
hiện dưới nhiều hình thức như sáng tạo để nắm vững các kiến thức Vật lí như các khái
niệm, định luật..., sáng tạo vận dụng các kiến thức Vật lí như giải các bài tập Vật lí, lập
các mô hình Vật lí, các thiết bị ứng dụng các nguyên lí Vật lí..., sáng tạo để cải tiến
những cái cũ.... Ở cấp độ thứ hai, sự sáng tạo khoa học tự nhiên tuân theo một chu
trình sáng tạo là : Từ kết quả của những sự kiện mà xây dựng một mô hình trừu tượng
(các giả thuyết). Từ các mô hình xây dựng rút ra các hệ quả lí thuyết, các hệ quả này
phải được kiểm tra bằng thực nghiệm. Thực nghiệm có thể phủ định, khẳng định hoặc
điều chỉnh mô hình. Nếu phủ định, phải quay trở lại xây dựng các mô hình mới. Nếu
khẳng định, mô hình được dùng làm nguồn tri thức mới [8, tr.37-38].
Như vậy năng lực sáng tạo của HS thể hiện ở nhiều góc độ như việc thay đổi
cách giải các bài tập Vật lí, liên kết và vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các
vấn đề thực tiễn, dựa trên những kiến thức đã học giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt
động của các loại máy móc thiết bị hoặc thiết kế, xây dựng các mô hình ứng dụng Vật
lí. Sáng tạo là một quá trình lao động kiên trì và bền bỉ với niềm hứng thú và hăng say

bởi nếu không lao động tiếp thu tri thức HS sẽ không có đủ kiến thức để sáng tạo.
1.1.2.2. Một vài biểu hiện về năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập [3],
[9], [11]
Theo I.Ia. Lecne hoạt động sáng tạo gồm các đặc trưng [11, tr.17]:
 Trong quá trình sáng tạo đòi hỏi phải có sự tự lực chuyển hóa các tri thức và kỹ
năng sang một tình huống mới.
 Nhìn thấy vấn đề mới trong các điều kiện quen biết “đúng quy cách”.
 Nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.
 Nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu.
 Kỹ năng nhìn thấy nhiều lời giải, nhiều cách nhìn đối với việc tìm kiếm lời giải.
 Kỹ năng kết hợp những phương thức giải đã biết thành một phương thức mới.


12

 Kỹ năng sáng tạo một phương thức giải độc đáo tuy đã biết những phương
thức khác.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng năng lực sáng tạo có những biểu hiện cụ thể sau [9, tr.5-6]:
 Khả năng sử dụng các tri thức và kỹ năng đã biết để giải quyết một tình huống
mới, mối liên hệ giữa tri thức cũ và tình huống mới càng ít thì HS càng sáng
tạo.
 Khả năng nhìn thấy vấn đề mới trong những điều kiện đã biết.
 Khả năng nhìn thấy chức năng mới của đối tượng cũ.
 Nhanh chóng nhìn thấy cấu trúc, các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng của
đối tượng.
 Khả năng đề xuất nhiều giải pháp cho một vấn đề, khả năng xem xét đối tượng
ở nhiều khía cạnh, khả năng đưa ra nhiều giả thuyết và cách giải thích một hiện
tượng Vật lí nào đó.
 Khả năng phối hợp và vận dụng các kiến thức đã học để giải thích một vấn đề,
hiện tượng và các các ứng dụng kĩ thuật Vật lí.

Dự thảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình Giáo dục phổ thông tổng
thể tháng 4 năm 2017 đã xác định năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đối với học
sinh trung học cơ sở gồm các biểu hiện sau [3, tr. 40-41]:
 Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin
liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
 Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có
vấn đề trong học tập.
 Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý
tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay
thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải
pháp đề xuất.
 Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được
giải pháp giải quyết vấn đề.


13

 Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù
hợp của giải pháp thực hiện.
 Đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; chú ý lắng nghe và tiếp
nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới các chứng cứ
khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; đánh giá vấn đề, tình huống dưới
những góc nhìn khác nhau.
Trong quá trình HĐNK về thiết kế và chế tạo mô hình các ứng dụng kĩ thuật Vật lí,
năng lực sáng tạo của HS được thể hiện qua các biểu hiện sau:
 Vận dụng kiến thức Vật lí đã học để tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
của một số mô hình các ứng dụng kĩ thuật, dựa vào các kiến thức đó để thiết kế
chế tạo các mô hình mới.
 Làm mới các mô hình có sẵn dựa trên các kiến thức Vật lí đã học.
 Phân tích, tìm hiểu, đưa ra nhiều giả thuyết và cách chế tạo dụng cụ thí nghiệm

hoặc mô hình, các sáng kiến mới giúp mô hình hoạt động tốt hơn hoặc thí
nghiệm chính xác hơn.
 Trong quá trình thực hiện HĐNK chế tạo mô hình, HS phát hiện những hạn chế
hoặc thiếu sót của bản thân từ đó tự điều chỉnh những sai lầm, vượt qua những
khó khăn một cách nhanh chóng.
Những biểu hiện của sự sáng tạo của học sinh trong học tập nêu trên cũng sẽ là những
căn cứ để chúng tôi đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa về các ứng dụng kĩ
thuật phần “Nhiệt học”- Vật lí lớp 8 đối với việc phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
1.1.2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học
tập [8], [24]
Để phát triển tư duy sáng tạo trong hoạt động thực tiễn của học sinh cần thiết cho
học sinh thường xuyên làm những công việc sau: Giải thích các hiện tượng Vật lí dựa
trên các định luật hoặc qui tắc đã biết; dự đoán được diễn biến của các quá trình Vật lí
trong các điều kiện đã cho; giải các bài tập sáng tạo (là các bài tập kĩ thuật, các bài tập
thí nghiệm, các bài tập xây dựng các mô hình...); có sáng kiến nhằm cải tiến, hoàn
thiện các thiết bị kĩ thuật; tự lập kế hoạch thực hiện các bài thực hành; thảo luận các


14

phương án giải quyết các nhiệm vụ do giáo viên đặt ra có liên quan đến Vật lí; thiết kế
mô hình các hiện tượng Vật lí; so sánh các hiện tượng Vật lí có bản chất khác
nhau…[8, tr.38-39].
Bên cạnh đó một số biện pháp giúp phát triển năng lực sáng tạo là [24, tr.107111]:
 Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới: Việc
nghiên cứu kiến thức mới sẽ đòi hỏi HS phải tư duy để đưa ra những hướng giải
quyết, xây dựng các vấn đề, các kiến thức mới. Hơn nữa quá trình này đòi hỏi
HS phải suy nghĩ dựa trên những kiến thức cũ để đưa ra kiến thức mới, giải
pháp mới từ đó rèn luyện tư duy trực giác nhạy bén và phong phú.

 Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết:
 Dựa vào sự liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có
 Dựa trên sự tương tự: dự đoán sự giống nhau về bản chất dựa trên các điểm
bên ngoài giống nhau, dự đoán sự giống nhau về tính chất dựa trên sự giống
nhau về cấu tạo
 Dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đoán giữa chúng
có quan hệ nhân quả
 Dựa trên nhận xét thấy: hai hiện tượng luôn luôn biến đổi đồng thời, cùng
tăng hoặc cùng giảm mà dự đoán về quan hệ nhân quả giữa chúng
 Dựa trên sự thuận nghịch thường thấy của nhiều quá trình
 Dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một kiến thức đã biết sang một
lĩnh vực khác
 Dự đoán về mối quan hệ định lượng: những hiện tượng Vật lí phức tạp
nhưng các định luật chi phối chúng lại rất đơn giản và có thể biểu diễn bằng
những công thức toán học đơn giản
 Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán:
HS phải suy ra hệ quả có thể quan sát trong thực tế từ một dự đoán, sau đó tiến
hành thí nghiệm để xem hệ quả rút ra bằng suy luận đó có phù hợp với kết quả thí
nghiệm không. Hệ quả suy ra được phải khác với những sự kiện ban đầu dùng làm cơ


15

sở cho dự đoán thì mới có ý nghĩa. Số hệ quả phù hợp với thực tế càng nhiều thì dự
đoán càng trở thành chắc chắn, sát với chân lí hơn. Vấn đề đòi hỏi sự sáng tạo ở đây là
đề xuất được phương án kiểm tra hệ quả đã rút ra được.
 Giải các bài tập sáng tạo:
Trong dạy học Vật lí, có những loại bài tập nhằm phát triển năng lực sáng tạo của
HS là bài tập sáng tạo. Để giải loại bài tập này đòi hỏi HS vận dụng kiến thức cũ đồng
thời có những ý kiến độc lập.

Khi khảo sát chu trình sáng tạo khoa học, ta đã biết: hai giai đoạn khó khăn hơn
cả đòi hỏi sự sáng tạo là giai đoạn từ sự kiện cảm tính tới việc xây dựng mô hình giả
thuyết trừu tượng và giai đoạn chuyển từ một tiên đề lí thuyết, những qui luật nhất
định của hiện tượng sang việc kiểm tra bằng thực nghiệm. Giai đoạn thứ nhất đòi hỏi
sự giải thích hiện tượng, trả lời câu hỏi: tại sao? Còn giai đoạn thứ hai lại đòi hỏi thực
hiện một hiện tượng thực, đáp ứng với những yêu cầu đã cho, nghĩa là trả lời câu hỏi:
làm thế nào? Tương ứng với hai trường hợp trên là hai bài tập sáng tạo: bài tập nghiên
cứu và bài tập thiết kế chế tạo [24, tr.111].
Từ đó, chúng tôi nhận thấy rằng trong hoạt động thiết kế chế tạo mô hình các ứng
dụng kĩ thuật có thể phát huy được tính sáng tạo của học sinh trong các hoạt động:
 Dựa vào các kiến thức đã học lựa chọn mô hình các ứng dụng kĩ thuật để đáp
ứng một nhu cầu nào đó trong cuộc sống.
 Đề xuất được các phương án thiết kế chế tạo mô hình các ứng dụng kĩ thuật.
 Đánh giá các ưu, nhược điểm của phương án đã đề ra và đề xuất giải pháp cải
tiến mô hình.


×