Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng dụng kĩ thuật của các kiến thức chương “từ trường” vật lí 11 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Thúy Nga

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ ỨNG
DỤNG KĨ THUẬT CỦA CÁC KIẾN THỨC
CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” - VẬT LÍ 11 NÂNG
CAO THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC VÀ NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Thúy Nga

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ ỨNG
DỤNG KĨ THUẬT CỦA CÁC KIẾN THỨC
CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” - VẬT LÍ 11 NÂNG
CAO THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC VÀ NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. PHẠM XUÂN QUẾ

Thành Phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Tơi xin được
bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình đến:
Thầy PGS.TS.Phạm Xuân Quế – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn,
đã rất tận tâm chỉ dạy, truyền đạt kinh nghiệm cũng như ln động viên và giúp đỡ tơi
vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, Phịng khoa
học Cơng nghệ và Sau Đại học, q Thầy cơ đã tận tình giảng dạy tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Ban Giám Hiệu, Thầy Lê Quang Châu, quý Thầy cơ tổ Vật lí trường trung học
phổ thơng Thủ Đức đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm
sư phạm.
Q Thầy cơ phản biện và hội đồng chấm luận văn đã đọc và có những nhận xét
cũng như những góp ý quý giá về luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên tôi trong thời
gian học tập, đã ủng hộ và hỗ trợ về mọi mặt để tơi hồn thành luận văn này trong điều
kiện tốt nhất.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014

VÕ THỊ THÚY NGA


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng dụng kĩ

thuật của các kiến thức chương “Từ trường” - Vật lí 11 nâng cao theo hướng phát
huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh” hoàn toàn là kết quả nghiên
cứu của chính bản thân tơi và chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên
cứu nào của người khác. Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã thực hiện nghiêm
túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm
nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong
luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung
khác trong luận văn của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

VÕ THỊ THÚY NGA


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ......................................................... 6
1.1. Tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập ...........................6
1.1.1. Tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập .......................................6
1.1.1.1. Khái niệm...................................................................................................6

1.1.1.2. Biểu hiện của tính tích cực trong học tập ..................................................6
1.1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập ...............................8
1.1.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo của học sinh ................................................8
1.1.2.2. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo .....................................................9
1.1.2.3. Biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh ........10
1.2. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí ..........................................................12
1.2.1. Khái niệm về ứng dụng kĩ thuật của Vật lí ...................................................12
1.2.2. Bản chất của việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí trong
dạy học .........................................................................................................13
1.2.3. Các con đường nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật của Vật lí trong dạy học ......14
1.2.3.1. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật theo con đường thứ nhất………………14
1.2.3.2. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật theo con đường thứ hai ..........................16
1.2.4. Vai trò của nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật trong dạy học Vật lí .............18
1.3. Hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thơng với việc phát huy tính tích cực,
sáng tạo và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh ....................................19


1.3.1. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí ...................................................19
1.3.2. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức
dạy học ở trường phổ thơng .........................................................................19
1.3.3. Nội dung hoạt động ngoại khóa Vật lí ..........................................................21
1.3.4. Hình thức hoạt động ngoại khóa Vật lí .........................................................22
1.3.5. Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khóa Vật lí ......................................23
1.3.6. Qui trình tổ chức hoạt động ngoại khóa........................................................24
1.4. Điều tra tình hình dạy học về chương “Từ trường” trong chương trình Vật lí
lớp 11 nâng cao ở trường THPT Thủ Đức, quận Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh. .....................................................................................26
1.4.1. Mục đích điều tra ..........................................................................................26
1.4.2. Phương pháp điều tra ....................................................................................26
1.4.3. Đối tượng điều tra .........................................................................................27

1.4.4. Kết quả điều tra .............................................................................................27
1.5. Kết luận chương 1 .................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ DẠY HỌC
CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CỦA CHƯƠNG TỪ TRƯỜNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11 NÂNG CAO TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ....................................................... 33
2.1. Mục tiêu dạy học kiến thức về “Từ trường” trong chương trình vật lí 11 nâng
cao .......................................................................................................................33
2.1.1. Mục tiêu về kiến thức ...................................................................................34
2.1.1.1. Về từ trường .............................................................................................34
2.1.1.2. Về các tương tác từ ..................................................................................34
2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng.......................................................................................35
2.2. Những hạn chế của học sinh khi học về từ trường và hướng khắc phục ...........35
2.2.1. Những hạn chế của học sinh khi học về từ trường .......................................35
2.2.2. Hướng khắc phục ..........................................................................................37
2.3. Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa ............................................................39


2.3.1. Xác định mục tiêu của hoạt động ngoại khóa ...............................................39
2.3.1.1. Kiến thức..................................................................................................39
2.3.1.2. Kĩ năng.....................................................................................................39
2.3.1.3. Thái độ, tình cảm .....................................................................................39
2.3.1.4. Phát triển tư duy .......................................................................................39
2.3.1.5. Mục tiêu mới trong hoạt động ngoại khóa ứng dụng kĩ thuật .................40
2.3.2. Xác định nội dung của hoạt động ngoại khóa ...............................................40
2.3.2.1. Nội dung của hoạt động ngoại khóa ........................................................40
2.3.2.2. Nội dung các nhiệm vụ giao cho các nhóm học sinh .............................. 42
2.3.3. Xác định phương pháp dạy học ngoại khóa..................................................62
2.3.4. Xác định hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa .......................................63

2.3.5. Dự kiến các bước tiến hành hoạt động ngoại khóa .......................................64
2.4. Kết luận chương2 ................................................................................................ 82
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆMSƯ PHẠM ................................................................ 84
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................................84
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..................................................................84
3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm....................................................84
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................84
3.5. Phương pháp đánh giá thực nghiệm sư phạm ....................................................85
3.6. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .........................................86
3.6.1. Phân tích diễn biến của hoạt động ngoại khóa..............................................86
3.6.1.1. Bước 1 – GV giao nhiệm vụ cho HS .......................................................86
3.6.1.2. Bước 2 – GV tổ chức hướng dẫn từng nhóm thảo luận tìm phương án
giải quyết. ..............................................................................................87
3.6.1.3. Bước 3 – HS nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ ...............................89
3.6.1.4. Bước 4 – GV tổ chức buổi báo cáo kết quả HĐNK và cho HS tham
gia phần thi tài. .....................................................................................90
3.6.2. Đánh giá chung về quá trình tổ chức các hoạt động ngoại khóa ứng dụng
kĩ thuật các kiến thức chương “Từ trường” ................................................94


3.7. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm ..........................................95
3.7.1. Chọn mẫu ......................................................................................................95
3.7.2. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...............................95
3.7.3. Mô tả thống kê kết quả điểm kiểm tra hai lớp ..............................................96
3.7.3.1. Mô tả thống kê thông qua bảng phân phối và đồ thị biểu diễn ...............96
3.7.3.2. Mô tả thống kê thông qua các tham số thống kê .....................................98
3.7.3.3.Kiểm định giả thuyết thống kê ..................................................................100
3.8. Kết luận chương 3 ............................................................................................. 102
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 106

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 109


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HĐNK

: Hoạt động ngoại khóa

THPT

: Trung học phổ thơng

TN

: Thí nghiệm

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

SGK


: Sách giáo khoa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị giảng dạy tại trường THPT Thủ
Đức ............................................................................................................... 27
Bảng 1.2. Kết quả điều tra tỉ lệ GV làm TN .................................................................. 29
Bảng 3.1. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng và lớp đối chứng................................................................................ 96
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ............................................................................................................ 96
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .... 97
Bảng 3.4. Bảng kết quả tham số thống kê xử lí bằng phần mềm SPSS ....................... 98
Bảng 3.5. Bảng kết quả kiểm định Mann-Whitney hai mẫu độc lập được xử lí từ
phần mềm SPSS 16.0 ................................................................................. 101


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tần số điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...... 95
Biểu đồ 3.2. Phân bố tầnsuất điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ............................................................................................................ 97
Biểu đồ 3.3. Phân bố tần suất tích lũy điểm của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ............................................................................................................ 98


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.Cấu tạo động cơ điện một chiều ..................................................................... 44
Hình 2.2.Cấu tạo động cơ điện một chiều trong kĩ thuật .............................................. 44
Hình 2.3.Tàu đệm từ ...................................................................................................... 45
Hình 2.4.Cơ chế nâng tàu lên bằng lực từ ..................................................................... 46

Hình 2.5. Cơ chế đẩy tàu đi bằng lực từ ........................................................................ 46
Hình 2.6.Tàu điện ở Thượng Hải ................................................................................. 46
Hình 2.7.Đường ray tàu theo EMS ................................................................................ 47
Hình 2.8.Cấu tạo điện kế khung quay ........................................................................... 47
Hình 2.9. Cấu tạo loa điện động .................................................................................... 48
Hình 2.10. Cấu tạo rơle điện từ ..................................................................................... 49
Hình 2.11. Rơle khi hoạt động ...................................................................................... 49
Hình 2.12. Cấu tạo thiết bị ghi âm băng từ .................................................................. 50
Hình 2.13. Cuộn băng từ ............................................................................................... 50
Hình 2.14. Cấu tạo thiết bị MRI .................................................................................... 51
Hình 2.15. Cuộn dây tạo từ trường biến thiên theo khơng gian .................................... 51
Hình 2.16. Ngun tắc cấu tạo của xiclotron ................................................................ 53
Hình 2.17. Đại bác điện tử............................................................................................. 56
Hình 2.18. Các vật liệu chính chế tạo xe đệm từ ........................................................... 56
Hình 2.19. Đường ray của xe......................................................................................... 57
Hình 2.20. Bộ phận phát động của xe ........................................................................... 57
Hình 2.21. Mơ hình xe chạy trên đệm từ trường ........................................................... 57
Hình 2.22. Động cơ điện một chiều............................................................................... 59
Hình 2.23. Rơ-le khi chưa hoạt động ............................................................................ 59
Hình 2.24. Rơ-le khi hoạt động ..................................................................................... 60
Hình 2.25. Giao diện phần thi khởi động ...................................................................... 61
Hình 2.26. Giao diện phần thi tăng tốc.......................................................................... 62
Hình 3.1. Mơ hình đại bác điện tử (nhóm 1) ................................................................. 92
Hình 3.2. Mơ hình động cơ điện một chiều (nhóm 3) ................................................... 92
Hình 3.3. Mơ hình xe chạy trên đệm từ trường (nhóm 2) ............................................ 93
Hình 3.4. Mơ hình rơ le điện từ (nhóm 4) ..................................................................... 93


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển chung của thế giới nước ta đang bước vào thời kì cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, cần giáo dục thế hệ trẻ thành những con người “năng động sáng tạo, có
năng lực giải quyết vấn đề”. Chính vì vậy mà Đảng ta đã đưa ra chủ trương “giáo dục
là quốc sách hàng đầu” và yêu cầu phải đổi mới trong giáo dục một cách toàn diện cả
về nội dung lẫn phương pháp. Do vậy, việc đổi mới phương pháp giáo dục ở trường
phổ thông hiện nay là mục tiêu hàng đầu để đáp ứng yêu cầu của xã hội, đó là cần thực
hiện kiểu dạy học “hướng tập trung vào HS, trên cở sở hoạt động của HS”.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với hoạt động tự giáo dục, tự rèn luyện của HS, vì nó có nội dung phong phú, các hình
thức giáo dục đa dạng, hấp dẫn, phạm vi tiến hành rộng rãi hơn. Do đó hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp vừa đào sâu, mở rộng kiến thức, vừa rèn luyện cho HS những kỹ
năng, những năng lực giao tiếp để chuẩn bị cho các em điều kiện tự khẳng định vai trò
chủ thể trong học tập, lao động và hoạt động giao lưu, hoạt động xã hội trong thời gian
học tập ở trường phổ thông cũng như ở các môi trường làm việc sau này.
Đặc điểm của HS ở lứa tuổi trung học phổ thông là ham hiểu biết, thích khám
phá những điều mới lạ, thích thể hiện mình trước tập thể, đặc biệt là rất có khả năng
trong các hoạt động mang tính kỹ thuật, lao động tập thể.
Hiện nay HĐNK ở các trường phổ thông ngày càng được chú trọng và được đưa
vào kế hoạch giáo dục của nhà trường. Việc tổ chức các HĐNK nói chung và vật lí nói
riêng là rất cần thiết. Do đặc thù của Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm nên một
trong các khâu quan trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học Vật lí là tăng
cường hoạt động thực nghiệm của HS trong quá trình học tập. Vì vậy, tổ chức dạy học
ngoại khóa theo hướng giao nhiệm vụ liên quan đến việc tìm hiểu cấu tạo, giải thích
ngun tắc hoạt động và chế tạo mơ hình vật chất về các ứng dụng kĩ thuật làm cho

HS có điều kiện đào sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức trong thực tiễn, rèn
luyện được kĩ năng, kĩ xảo, giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hình thành tư duy sáng tạo và
tinh thần làm việc tập thể. Từ đó, HS nắm được các ứng dụng kĩ thuật trong đời sống


2
và nhận thấy vật lí gần gũi trong thực tế giúp kích thích trí tị mị, khơi dậy niềm đam
mê nghiên cứu khoa học của HS. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học ở trường trung học phổ thông chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Tổ chức hoạt
động ngoại khóa về ứng dụng kĩ thuật của các kiến thức chương “Từ trường” - Vật
lí 11 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của học
sinh”
2.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức HĐNK về dạy học các ứng dụng kĩ thuật của các kiến thức

chương“Từ trường” cho HS lớp 11 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực, sáng
tạo của HS và góp phần củng cố, mở rộng kiến thức về từ trường mà HS đã học trong
nội khóa.
3.

Khách thể, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HS lớp 11 học chương trình vật lí nâng cao.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các ứng dụng kĩ thuật của kiến thức vật lí chương Từ trường trong chương
trình vật lí lớp 11 nâng cao.
- Hoạt động dạy và học của GV và HS trong tiến trình tổ chức HĐNK.


4.

Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức HĐNK về dạy học các ứng dụng kĩ thuật của các kiến thức chương

Từ trường theo hướng tăng cường cho HS tham gia tìm hiểucấu tạo, giải thích ngun
tắc hoạt động và thiết kế, chế tạo các ứng dụng kĩ thuật với hình thức và phương pháp
phù hợp sẽ phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo
của HS trong học tập nói chung và trong học tập mơn vật lí nói riêng.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của HĐNK, đặc biệt là HĐNK mơn vật lí. Nghiên
cứu vai trò của dạy học các ứng dụng kĩ thuật vật lí để phát huy tính tích cực
và phát triển năng lực sáng tạo của HS.


3
- Tìm hiểu các mục tiêu dạy học về các kiến thức, kĩ năng, thái độ và mục tiêu
về phát triển tư duy mà HS cần đạt được khi học các kiến thức trong chương
“Từ trường”.
- Điều tra thực tế dạy học các kiến thức của chương “Từ trường” trong chương
trình vật lí 11 nâng cao tại trường trung học phổ thông Thủ Đức trong địa bàn
quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó có căn cứ để xây dựng nội
dụng, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức HĐNK nhằm khắc phục
những hạn chế, khó khăn, quan niệm sai lầm về kiến thức trong giờ học nội
khóa cũng như về khả năng phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS trong
HĐNK.
- Nghiên cứu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị ứng dụng kĩ thuật

của các kiến thức về từ trường trong cuộc sống để làm tư liệu hướng dẫn HS
vượt qua những khó khăn trong q trình tìm hiểu, giải thích về cấu tạo và
nguyên tắc hoạt động của các thiết bị đó cũng như thiết kế và chế tạo chúng.
Dự kiến những khó khăn, sai lầm mà HS có thể mắc phải để từ đó dự kiến
phương án hướng dẫn các em khắc phục những khó khăn.
- Xây dựng nội dung và tiến trình tổ chức HĐNK về các ứng dụng kĩ thuật của
từ trường theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo
của HS.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá tính khả thi của quy trình ngoại
khóa đã xây dựng, bước đầu đánh giá hiệu quả của HĐNK.
6.

Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản, văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị và thông tư
của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu về tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo của HS.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn tổ chức HĐNK để xây dựng HĐNK phù
hợp.


4
- Nghiên cứu các tài liệu về dạy học ứng dụng kĩ thuật vật lí và vai trị của các
ứng dụng kĩ thuật vật lí trong dạy học.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách GV và các tài liệu
tham khảo để xác định mục tiêu dạy học ở chương “Từ trường” mà HS cần
tiếp thu được.
6.2. Phương pháp điều tra
- Tìm hiểu việc dạy (thơng qua phỏng vấn trao đổi với GV) và việc học (thông

qua trao đổi với HS, phiếu điều tra cơ bản) nhằm đánh giá tình hình dạy học
chương “Từ trường”, Vật lí 11 chương trình nâng cao, cụ thể là:
 Tìm hiểu những khó khăn của GV khi dạy kiến thức chương Từ trường và
tổ chức HĐNK nói chung.
 Tìm hiểu những khó khăn và các quan niệm sai lầm của HS khi học phần
Từ trường.
 Tìm hiểu xem liệu HS có hứng thú không nếu tổ chức HĐNK về các ứng
dụng kĩ thuật về Từ trường. Điều tra xem HS thích tìm hiểu, giải thích hoạt
động các thiết bị ứng dụng kĩ thuật hay thích cả tham gia thiết kế, chế tạo
mơ hình vật chất các ứng dụng kĩ thuật ví dụ như: chuông điện, xe chạy trên
đệm từ trường…
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được
trong quá trình thực nghiệm sư phạm để kiểm tra đánh giá giả thuyết khoa học
đã đề ra.
7.

Dự kiến đóng góp của đề tài
- Đề xuất nội dung và quy trình tổ chức HĐNK về các ứng dụng kĩ thuật của từ
trường theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của
HS THPT.
- Bổ sung làm phong phú thêm tài liệu tham khảo cho các GV THPT, sinh viên
các trường ĐHSP và CĐSP. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn vật
lí THPT.


5
8.

Cấu trúc luận văn

- Phần mở đầu
- Phần nội dung
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức hoạt động ngoại
khóa vật lí ở trường trung học phổ thơng theo hướng phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh
+ Chương 2: Tổ chức hoạt động ngoại khóa về dạy học các ứng dụng kĩ
thuật của chương từ trường trong chương trình Vật lí lớp 11 nâng cao
trung học phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học
sinh
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
- Phần kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHĨA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1. Tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
1.1.1. Tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập
1.1.1.1. Khái niệm
Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nổ lực của chủ thể khi tương tác với đối
tượng. Tính tích cực cũng là khái niệm biểu thị cường độ vận động của chủ thể khi
thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đó [17].
Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động của thầy giáo và của các nhà giáo dục
nói chung, nhằm biến người học từ thụ động, từ đối tượng tiếp cận tri thức sang chủ
thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập [17].
Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng

cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức. Vì
vậy, nói tới tích cực học tập thực chất là nói đến tích cực nhận thức, tính tích cực nhận
thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng ở khát vọng học tập cố gắngvà nghị lực
cao trong quá trình hiểu sâu kiến thức. Theo lí thuyết phản ánh, tính tích cực nhận thức
bao gồm: “sự lựa chọn đối tượng nhận thức, đề ra cho mình mục đích, nhiệm vụ cần
giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng nhằm cải tạo nó. Tính tích cực trong hoạt
động cải tạo địi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức và hành động của chủ thể nhận
thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự tập trung chú ý, sự tưởng tượng mạnh
mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…” [17]. Kết quả học tập của HS phụ thuộc rất
nhiều vào tính tích cực. Niềm vui học tập chỉ có thể đạt kết quả cao khi GV phát huy
hết khả năng tích cực học tập ở HS.
1.1.1.2. Biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực của HS trong học tập biểu hiện qua các yếu tố cụ thể sau:
-

Sự chuyên cần: Tính tích cực hoạt động nhận thức trước hết thể hiện qua sự
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết vấn đề nhận


7
thức. Vì vậy, GV cần lưu ý đến tính chun cần trong hoạt động học tập của
HS thể hiện qua:
+

Ý thức tự tìm hiểu để làm rõ vấn đề đang tìm hiểu.

+

Tính thường xun trong việc tìm hiểu trước bài học kế tiếp ở nhà và
đưa ra nhiều ý kiến phát biểu trong quá trình học.


+
-

Mức độ thực hiện các nhiệm vụ GV yêu cầu trong suốt quá trình học.

Sự hăng hái, nhiệt tình: Tính tích cực cịn thể hiện trong việc hăng hái tham
gia vào các hoạt động học tập: tính tích cực tìm kiếm, xử lí thơng tin và vận
dụng giải quyết các nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống, tìm tịi khám
phá các vấn đề bằng phương pháp mới. Sự hăng hái còn thể hiện ở óc quan
sát, tính phê phán trong tư duy, trí óc tò mò, khoa học, sự sáng tạo trong
học tập… Do đó, trong q trình dạy học GV có thể đánh giá sự hăng hái,
nhiệt tình của HS thơng qua các biểu hiện:
+

HS tự nguyện tham gia và các hoạt động học tập, tự nguyện tham gia
câu trả lời của GV, bổ sung câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý
kiến của mình về những vấn đề nêu ra.

+

HS sẵn sàng, hăng hái đón nhận các nhiệm vụ mà GV giao cho. Ln
nhiệt tình tham gia vào các hoạt động nhận thức hoặc HĐNK do GV
hoặc nhà trường tổ chức.

+

HS hay nêu thắc mắc, yêu cầu được giải đáp cặn kẽ về những lĩnh
vực, vấn đề còn chưa rõ.


+

HS mong muốn được đóng góp ý kiến với GV với bạn bè những thông
tin mới mẻ hoặc những kinh nghiệm có được ngồi sách vở từ những
nguồn khác nhau.

-

Sự tự giác: Sự tự giác là dấu hiệu cơ bản của tích cực. Đó là sự quan tâm
đến mơn học, tự giác học tập không cần nhắc nhở, không bị bắt buộc bởi
các tác động bên ngoài. Sự tự giác biểu hiện qua:
+

HS tự giác thực hiện các nhiệm vụ mà mình đã nhận mà khơng cần
phải GV đơn đốc, nhắc nhở.


8
+

HS tận dụng thời gian rỗi của mình để cố gắng hồn thành cơng việc
hoặc hồn thành cơng việc sớm hơn thời hạn hoặc xin nhận thêm
nhiệm vụ…

+

HS thường xuyên trao đổi, tranh luận với bạn bè để tìm phương án
giải quyết vấn đề, mong muốn được GV giúp đỡ, chỉ dẫn mà khơng
nản chí khi gặp khó khăn.


-

Ngồi ra, tính tích cực của HS trong hoạt động học tập cũng như trong
HĐNK cịn có thể nhận thấy trong biểu hiện về mặt ý chí, như: Sự tập
chung vào vấn đề đang nghiên cứu kiên trì theo đuổi mục tiêu, khơng nản
chí trước những khó khăn hoặc thái độ phản ứng trong những buổi học,
buổi hoạt động nhóm là hào húng, sôi nổi hay chán nản, thờ ơ.
Những biểu hiện trên đây của tính tích cực trong học tập của HS là những căn

cứ để chúng tôi đánh giá hiệu quả của HĐNK đối với việc phát huy tính tích cực và
phát triển năng lực sáng tạo của HS về phần “Từ trường”.
1.1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập
1.1.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo của học sinh
Sáng tạo nghĩa là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, khơng bị gị bó phụ thuộc
vào cái đã có sẵn [1].
Theo từ điển Tiếng Việt thơng dụng thì: “Sáng tạo là nghĩ ra và làm ra những giá
trị vật chất hoặc tinh thần”.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Liên Xơ tập 42 thì: “Sáng tạo là một loại hoạt
động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý
nghĩa xã hội, có giá trị” [16].
Theo từ điển Triết học, sáng tạo là quá trình, hoạt động của con người tạo ra
những giá trị vật chất, tinh thần mới về chất.
Sáng tạo là một tiềm năng vốn có trong mỗi người, khi gặp dịp thì bộc lộ. Mỗi
người thường chỉ quen sáng tạo trong một vài lĩnh vực nào đó (tốn, văn, mỹ thuật…)
và có thể luyện tập để phát triển đầu óc sáng tạo trong lĩnh vực đó.
Từ các cơ sở trên chúng ta có thể có quan niệm về năng lực sáng tạo của HS như
sau: Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất


9

hoặc tinh thần tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những
hiểu biết đã có vào hồn cảnh mới. Như vậy, sản phẩm của sự sáng tạo không thể suy
ra từ cái đã biết bằng cách suy luận lôgic hay bắt chước làm theo mà nó là sản phẩm
của tư duy trực giác.
Sự sáng tạo xuất hiện trong quá trình tư duy trực giác. Trong sáng tạo tri thức
được thu nhận một cách nhảy vọt, một cách trực tiếp, các giai đoạn của nó không thể
hiện một cách minh bạch và người suy nghĩ không thể chỉ ngay ra làm thế nào mà họ
đi đến được quyết định đó, con đường đó vẫn chưa nhận thức được, phải sau này mới
xác lập được lôgic của phỏng đốn trực giác đó. Tư duy trực giác thể hiện một q
trình ngắn gọn, chớp nhống mà khơng thể nhận biết được diễn biến.
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ thể.
Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, nếu chủ thể hoạt động càng thành thạo và có vốn
hiểu biết sâu rộng thì càng nhạy bén trong dự đoán, đề ra được nhiều dự đoán, nhiều
phương án lựa chọn, càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy muốn rèn
luyện năng lực sáng tạo thì nhất thiết không thể tách rời, độc lập học tập kiến thức về
một lĩnh vực nào đó. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức,
năng lực sáng tạo của HS là đặt họ vào vị trí chủ thể của hoạt động tự lực, tự giác, tích
cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành
quan điểm đạo đức. Như vậy, trách nhiệm chủ yếu của người GV là tìm ra biện pháp
hữu hiệu để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS từ khi cấp sách đến trường [16].
1.1.2.2. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo
Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn cấp độ
nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Tuy nhiên ngay từ những buổi đầu tiên lên
lớp hoặc làm việc mỗi HS đã có những biểu hiện năng lực sáng tạo của mình. Những
hành động của HS mang tính sáng tạo trong học tập Vật lí cụ thể như sau:
+

Khả năng tự lực chuyển các kiến thức cũ, vốn hiểu biết của mình sang một
tình huống Vật lí mới cần giải quyết.


+

Phát hiện được những chức năng mới ở đối tượng quen biết (chức năng mới
ở đây có thể chỉ mới đối với sự hiểu biết của HS).


10
+

Đề xuất ý kiến riêng, cách lí giải riêng khác với ý kiến đã biết về một hiện
tượng, một nguyên tắc hay một q trình nào đó mà khơng lệ thuộc vào ý
kiến của GV, của bạn bè và cũng không sợ sai.

+

Từ những kinh nghiệm thực tế, từ các kiến thức đã có, HS nêu được giả
thuyết. Trong chế tạo dụng cụ TN thì HS đưa ra được phương án thiết kế,
chế tạo dụng cụ và cùng một TN có thể đưa ra được nhiều cách chế tạo
khác nhau. Đề xuất được những sáng kiến kĩ thuật để TN chính xác hơn,
dụng cụ bền đẹp hơn…

+

HS đưa ra dự đoán kết quả các TN, dự đoán được phương án nào chính xác
nhất, phương án nào mắc sai số, vì sao.

+

Đế xuất được những phương án dùng những dụng cụ TN đã chế tạo để làm
TN để kiểm tra dự đốn và kiểm nghiệm lại lí thuyết đã học.


+

Vận dụng kiến thức lí thuyết đã học vào thực tế một cách linh hoạt như giải
thích một số hiện tượng Vật lí, giải thích kết quả TN hoặc các ứng dụng của
Vật lí trong kĩ thuật có liên quan.

+

Trong q trình nhận thức, HS tự kiểm tra đánh giá điều chỉnh một cách
nhanh chóng những sai lầm đã gặp phải.

Những biểu hiện của sự sáng tạo của HS trong học tập như nêu trên cũng sẽ làm
những căn cứ để chúng tôi đánh giá hiệu quả của HĐNK về “Từ trường” đối với việc
phát triển năng lực sáng tạo của HS trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
1.1.2.3. Biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh


Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng
kiến thức mới

Tổ chức quá trình nhận thức Vật lí theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho HS trên
con đường HĐ nhận thức biết đươc: chỗ nào có thể suy nghĩ dựa trên những hiểu biết
đã có, chỗ nào phải đưa ra kiến thức mới, giải pháp mới. Việc tập trung sức lực vào
chỗ mới đó sẽ giúp cho HĐ sáng tạo có hiệu quả, rèn luyện cho tư duy trực giác biện
chứng nhạy bén, phong phú. Trong nhiều trường hợp, GV có thể giới thiệu cho HS
kinh nghiệm sáng tạo của các nhà bác học. Bất kì ở đâu và bất cứ lúc nào, sự sáng tạo


11

chỉ có thể xảy ra trong khi giải quyết vấn đề, nghĩa là trong khi giải quyết nhưng trở
ngại, vướng mắc trên con đường nhận thức [16].


Biện pháp 2: Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết

Như đã biết, dự đốn có vai trị rất quan trọng trên con đường sáng tạo khoa học.
Dự đoán chủ yếu bằng trực giác, kết hợp kinh nghiệm phong phú và kiến thức sâu sắc
về mỗi lĩnh vực. Các nhà khoa học nói rằng: Việc xây dựng giả thuyết dựa trên khái
quát hóa những sự kiện thực nghiệm, những kinh nghiệm cảm tính. Tuy nhiên, sự khái
qt đó khơng phải là một phép quy nạp đơn giản, hình thức mà chứa đựng một yếu tố
mới, khơng có sẵn trong các sự kiện dùng làm cơ sở. Dự đốn khoa học khơng phải là
tùy tiện mà ln phải có một cơ sở nào đó, tuy chưa thật chắc chắn. Có thể có các dự
đoán sau đây trong giai đoạn đầu của hoạt động nhận thức Vật lí của HS [16].
-

Dựa vào liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có.

-

Dựa trên sự tương tự.

Có thể dựa trên một dấu hiệu bên ngoài giống nhau mà dự đoán giống nhau về
bản chất, hoặc từ sự tương tự về cấu tạo suy ra sự tương tự về tính chất.
-

Dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đốn giữa chúng
có quan hệ nhân quả.

-


Dựa trên nhận xét thấy hai hiện tượng luôn luôn biến đổi đồng thời, cùng
tăng hoặc cùng giảm mà dự đoán về quan hệ nhân quả giữa chúng.

-

Dựa trên sự thuận nghịch thường thấy của nhiều quá trình.

-

Dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một kiến thức đã biết sang một
lĩnh vực khác.

-

Dự đoán về mối quan hệ định lượng.

Những hiện tượng Vật lí xảy ra rất phức tạp, nhưng một điều ngạc nhiên là các
định luật chi phối chúng lại rất đơn giản và có thể biểu diễn bằng những cơng thức
tốn học đơn giản. Mối quan hệ giữa hai đại lượng Vật lí trong chương trình phổ thơng
được biểu diễn bằng các mối quan hệ sau đây: Bằng nhau, tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, tỉ lệ
bậc hai, theo hàm lượng giác, hàm lôgarit… Muốn dự đoán được mối quan hệ định
lượng, cần phải thực hiện các phép đo. Thực hiện các phép đo với số giá trị khác nhau
càng nhiều thì càng dự đốn được chính xác.


12


Biện pháp 3: Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đốn


Trong nghiên cứu Vật lí, một dự đốn, một giả thuyết thường là một sự khái quát
hóa các sự kiện thực nghiệm. Cho nên nó có tính chất trừu tượng, tính chất chung,
khơng thể kiểm tra trực tiếp được. Điều đó có nghĩa là: Từ một dự đốn, giả thuyết, ta
phải suy ra được một hệ quả có thể quan sát được trong thực tế, sau đó tiến hành TN
để xem hệ quả rút ra bằng suy luận đó có phù hợp với kết quả TN khơng [16].
Hệ quả suy ra được phải khác với những sự kiện ban đầu dùng làm cơ sở cho dự
đốn thì mới có ý nghĩa. Số hệ quả phù hợp với thực tế càng nhiều thì dự đốn càng
trở thành chắc chắn, sát với chân lí hơn.
Q trình rút ra hệ quả thường áp dụng suy luận lơgíc hay suy luận tốn học. Sự
suy luận này phải đảm bảo là đúng quy tắc, quy luật, không phạm sai lầm. Những quy
tắc, quy luật đó đều đã biết; cho nên, về nguyên tắc, sự suy luận đó khơng địi hỏi một
sự sáng tạo vào thực tế, có thể kiểm sốt được.Vấn đề địi hỏi sự sáng tạo ở đây là đề
xuất phương án kiểm tra hiệu quả đã rút ra.


Biện pháp 4: Giải các bài tập sáng tạo

Ở trên, ta đã xem xét việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS trong q trình xây
dựng kiến thức mới. Ngồi ra, trong dạy học Vật lí, người ta cịn xây dựng những loại
bài tập riêng vì mục đích này và được gọi là bài tập sáng tạo. Trong loại bài tập này,
ngoài việc phải vận dụng một số kiến thức đã học, HS bắt buộc phải có những ý kiến
độc lập mới mẻ, khơng thể suy ra một cách lơgíc từ những kiến thức đã học [16].
Có hai loại bài tập sáng tạo là bài tập thiết kế và bài tập nghiên cứu. Trong bài
tập thiết kế đòi hỏi HS phải đề xuất một thiết bị để thỏa mãn yên cầu tạo ra một hiện
tượng Vật lí nào đó. Trong bài tập nghiên cứu yêu cầu HS nghiên cứu để giải thích
một hiện tượng nào đó mới gặp.
1.2. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí
1.2.1. Khái niệm về ứng dụng kĩ thuật của Vật lí
Ứng dụng kĩ thuật của Vật lí được hiểu là các đối tượng, thiết bị, máy móc (hoặc

hệ thống các đối tượng, thiết bị máy móc) được chế tạo và sử dụng với mục đích nào
đó trong kĩ thuật, đời sống mà nguyên tắc hoạt động của chúng dựa trên các khái niệm,
định luật, hiệu ứng, ngun lý của kiến thức Vật lí đó [13].


13
Với quan niệm về ứng dụng kĩ thuật như vậy thì trong chương trình Vật lí phổ
thơng có nhiều ứng dụng kĩ thuật được nghiên cứu. Ví dụ:
-

Các máy phát điện (máy phát điện xoay chiều một pha, bap ha), mà nguyên
tắc hoạt động của chúng dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.

-

Các động cơ điện (động cơ không đồng bộ ba pha, một pha) mà nguyên tắc
hoạt động của chúng dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.

-

Rơ-le điện từ: nguyên tắc hoạt động của nó dựa trên tác dụng của nam châm
điện.

-

Máy ảnh, kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn là sự ứng dụng quy luật
đường đi của các tia sáng qua thấu kính, lăng kính…

1.2.2. Bản chất của việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí trong
dạy học

Việc nghiên cứu những ứng dụng kĩ thuật của Vật lí địi hỏi phân tích một số
lượng khá nhiều nhưng dù sao cũng có giới hạn các thiết bị kĩ thuật. Ở đây, phải quan
tâm đặc biệt đến việc làm sáng tỏ các nguyên tắc Vật lí trong hoạt động của các thiết
bị khác nhau. Biết các nguyên tắc cơ bản về hoạt động của một số thiết bị, HS có thể
tìm thấy ứng dụng của chúng trong các máy khác, phân tích ưu nhược điểm của các
dụng cụ khác nhau. GV nên sử dụng rộng rãi các sơ đồ, đồ án, hình vẽ kĩ thuật, nghĩa
là nói với HS bằng ngơn ngữ kĩ thuật. Kết quả của việc HS nghiên cứu các ứng dụng
kĩ thuật của Vật lí phải là sự lĩnh hội vững chắc những khái quát hóa kĩ thuật.
Cùng với việc nghiên cứu những thiết bị cụ thể, HS cần được vận dụng các kiến
thức Vật lí vào nghiên cứu các lĩnh vực kĩ thuật quan trọng nhất, có vai trị quyết định
đến sự phát triển Vật lí và kĩ thuật trong đời sống con người và sự phát triển xã hội.
Tuy nhiên, khơng chỉ Vật lí là nền tảng của kĩ thuật và kĩ thuật cũng thúc đẩy
những nghiên cứu khoa học, thực hiện cơng nghiệp hóa khoa học Vật lí, tạo ra những
phương tiện kĩ thuật mới để nghiên cứu Vật lí có hiệu quả hơn.
Việc nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí trong dạy học thực chất là tìm
hiểu các kiến thức Vật lí trong các mối quan hệ khác nhau, mối quan hệ có tính chất
Vật lí-kĩ thuật. Thơng qua việc nghiên cứu cấu tạo, hoạt động của các thiết bị kĩ thuật,
HS xác định được mối quan hệ có tính quy luật Vật lí tồn tại trong hoạt động của thiết


×