Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Ảnh hưởng của các tỷ lệ bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sản xuất và kháng bệnh của con lai ngan vịt nuôi thịt tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ÚT

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỶ LỆ BỘT TỎI
TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
VÀ KHÁNG BỆNH CỦA CON LAI NGAN VỊT NUÔI
TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ÚT

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỶ LỆ BỘT TỎI
TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
VÀ KHÁNG BỆNH CỦA CON LAI NGAN VỊT NUÔI
TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ - TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Thị Bích Ngọc


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
tài liệu tham khảo trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc xuất xứ thực tế
và đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Út


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên, lãnh đạo phòng quản lý đào tạo Sau đại học, và sự nhất trí
của giáo viên hướng dẫn tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của
các tỷ lệ bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sản xuất và kháng bệnh của
con lai ngan vịt nuôi tại huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh”.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo nhà trường, phòng quản lý đào tạo Sau đại
học, khoa chăn nuôi thú y, giáo viên hướng dẫn cùng các bạn đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo phòng quản lý đào tạo Sau đại
học, cấc thầy cô khoa chăn nuôi thú y đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khoa học: TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin kính chúc các thầy cô lãnh đạo Nhà trường và toàn thể thầy cô
giáo trong phòng quản lý đào tạo Sau đại học, khoa chăn nuôi thú y sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt, chúc các bạn học viên mạnh khỏe, học tập và thành
công trong cuộc sống.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến
khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Út


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

2.


Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 1

3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3

1.1.1. Vai trò của tỏi đối với động vật .............................................................. 3
1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gia cầm ........ 10
1.2.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 19

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 23
2.1.

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................... 23

2.1.1. Đối tương nghiên cứu ........................................................................... 23
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 23
2.2.

Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu........... 23


2.2.1. Nội dung ................................................................................................ 23
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 26
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 30


iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1.

Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến tỷ lệ nuôi sống của
con lai ngan vịt thí nghiệm.................................................................... 31

3.2.

Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng
của con lai ngan vịt thí nghiệm ............................................................. 32

3.2.1. Sinh trưởng tích lũy .............................................................................. 32
3.2.2. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến sinh trưởng tuyệt đối ...... 36
3.2.3. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến sinh trưởng tương đối..... 39
3.3.

Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng thu nhận
thức ăn và chuyển hóa thức ăn .............................................................. 41

3.3.1. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng thu nhận
thức ăn của con lai ngan vịt thí nghiệm ................................................ 41
3.3.2. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến tiêu tốn thức ăn............... 42
3.3.3. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến tiêu tốn protein và

năng lượng của con lai ngan vịt thí nghiệm .......................................... 45
3.3.4. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến chỉ số sản xuất PI
(Performance Index) của đàn con lai ngan vịt thí nghiệm .................... 47
3.4.

Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến năng suất và chất
lượng thịt của con lai ngan vịt thí nghiệm ............................................ 48

3.4.1. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến năng suất thịt của đàn
con lai ngan vịt thí nghiệm.................................................................... 48
3.4.2. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến thành phần hoá học
của thịt con lai ngan vịt thí nghiệm....................................................... 50
3.4.3. Ảnh hưởng của bột tỏi trong khẩu phần đến chất lượng thịt ................ 52
3.4.4. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của con lai ngan vịt thí nghiệm ... 53
3.5.

Ảnh hưởng của bột tỏi đến khả năng kháng bệnh của con lai ngan vịt ....... 55

3.5.1. Ảnh hưởng bổ sung bột tỏi vào khẩu phần đến tỷ lệ mắc một số
bệnh trên đàn con lai ngan vịt ............................................................... 55


v
3.5.2. Ảnh hưởng bổ sung bột tỏi vào khẩu phần đến các chỉ tiêu sinh lý
của máu con lai ngan vịt ....................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Đề nghị ........................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BT

Bột tỏi

CP

Protein thô

ĐC

Đối chứng

G

Gram

Kg

Ki lô gram

KL

Khối lượng


KPCS

Khẩu phần cơ sở

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

NT

Ngày tuổi

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn



Thức ăn

TĂHH

Thức ăn hỗn hợp

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm

TT

Tuần tuổi

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VCK

Vật chất khô


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Thành phần hóa học của tỏi .......................................................... 5

Bảng 1.2.

Thành phần hóa học của bột tỏi .................................................... 5


Bảng 2.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................... 24

Bảng 2.2.

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn của con lai ngan vịt
trong thí nghiệm .......................................................................... 25

Bảng 2.3.

Quy trình tiêm phòng .................................................................. 25

Bảng 3.1.

Tỷ lệ nuôi sống của con lai ngan vịt thí nghiệm ........................ 31

Bảng 3.2.

Sinh trưởng tích lũy của con lai ngan vịt thí nghiệm ..................... 33

Bảng 3.3.

Sinh trưởng tuyệt đối của con lai ngan vịt thí nghiệm .............. 37

Bảng 3.4.

Sinh trưởng tương đối của con lai ngan vịt thí nghiệm ............. 39

Bảng 3.5.


Khả năng thu nhận thức ăn của con lai ngan vịt thí nghiệm .......... 41

Bảng 3.6.

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của con lai ngan
vịt thí nghiệm .............................................................................. 43

Bảng 3.7.

Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng của con lai ngan
vịt thí nghiệm ............................................................................. 45

Bảng 3.8.

Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 kg tăng khối lượng của
con lai ngan vịt thí nghiệm ......................................................... 46

Bảng 3.9.

Chỉ số sản xuất của đàn con lai ngan vịt thí nghiệm .................. 47

Bảng 3.10. Kết quả mổ khảo sát đàn con lai ngan vịt thí nghiệm lúc 70
ngày tuổi...................................................................................... 49
Bảng 3.11. Thành phần hoá học của thịt con lai ngan vịt thí nghiệm lúc
70 ngày tuổi ................................................................................ 51
Bảng 3.12. Chất lượng thịt của con lai ngan vịt thí nghiệm ......................... 52
Bảng 3.13. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của con lai ngan vịt thí nghiệm..... 54
Bảng 3.14. Một số bệnh thường gặp trên đàn con lai ngan vịt thí nghiệm ... 55
Bảng 3.15. Ảnh hưởng bổ sung bột tỏi vào khẩu phần đến các chỉ tiêu

sinh lý của máu con lai ngan vịt lúc 10 tuần tuổi ....................... 58


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của con lai ngan vịt thí nghiệm ......... 36
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của con lai ngan vịt thí nghiệm .... 38
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của con lai ngan vịt thí nghiệm ... 40


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi gia cầm hiện nay, việc bổ sung các chất kích thích
tăng trưởng, kháng sinh vào khẩu phần được sử dụng rất nhiều nhằm cải thiện
năng suất, ngăn ngừa bệnh và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn. Ngày nay,
việc sử dụng các chất này có xu hướng giảm dần do chúng có tác động xấu
đến sức khỏe của người tiêu dùng bởi sự tồn dư của chúng ở trong hầu hết sản
phẩm thịt. Chính vì vậy, nghiên cứu về tiềm năng của các chất bổ sung tự
nhiên để thay thế các chất hóa học có ý nghĩa rất quan trọng.
Việc ứng dụng các chất có nguồn gốc thiên nhiên có trong các loại thảo
dược đang được mở rộng nghiên cứu và là biện pháp phòng bệnh tốt nhất
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức khỏe vật nuôi. Từ lâu, con người
đã biết công dụng của một số thảo dược và ứng dụng trong chăn nuôi. Với
tiến bộ khoa học kỹ thuật con người đã tìm ra tỏi có chứa ít nhất 33 hợp chất
sulfua, 17 amino acid, đường, arginine và các chất khác… các chất này có tác
dụng kích thích hoạt động hệ thống miễn dịch, cải thiện tăng khối lượng,
giảm tiêu tốn thức ăn từ đó giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, còn phòng
chữa một số bệnh cho người và động vật. Xuất phát từ những lý do đó chúng

tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Ảnh hưởng của các tỷ lệ bột tỏi trong khẩu
phần đến khả năng sản xuất và kháng bệnh của con lai ngan vịt nuôi thịt
tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh’’.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của các tỷ lệ bột tỏi đến khả năng sinh trưởng và
kháng bệnh của con lai ngan vịt.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sau khi hoàn thành sẽ có thông tin đầy đủ về ảnh hưởng của
các mức bột tỏi đối với năng suất và chất lượng thịt con lai ngan vịt. Đồng
thời, có thêm công thức thức ăn hỗn hợp với mức bổ sung bột tỏi hợp lý
trong chăn nuôi con lai ngan vịt.


2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin cho người chăn nuôi sử dụng
bột tỏi vào khẩu phần ăn cho con lai ngan vịt, nhằm nâng cao chất lượng thịt
đáp ứng thị hiếu tiêu dùng thịt sạch không sử dụng kháng sinh.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Vai trò của tỏi đối với động vật
1.1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của tỏi
* Nguồn gốc
Tỏi (Allium sativum), cây trồng họ
hành (Alliaceae). Cây thảo, cao khoảng 60

cm. Thân hành gồm nhiều hành con (nhánh
tỏi hay múi tỏi, tép tỏi). Lá phẳng, dài mỏng.
Hoa trắng hồng. Cây có nguồn gốc Tây Á,
được trồng cách đây khoảng 2.000 năm. Cần
thời tiết nóng và ngày dài mới hình thành củ;
trời mát, ngày ngắn thì đâm chồi, ra lá mạnh
hơn; lúc ra củ cần độ ẩm; khi củ đã to cần khô

Cây tỏi

ráo. Ưa đất phì nhiêu hữu cơ, đặc biệt đất hơi

1. Toàn cây; 2. Hoa;

kiềm. tỏi được trồng lấy củ làm gia vị và

3. Nhuỵ và nhị; 4. Quả

dược liệu. Củ tỏi có chứa tinh dầu [79].
Ở nước ta, tỏi được trồng khắp mọi miền, nhưng tập trung nhiều ở huyện
Kinh Môn (Hải Dương), Gia Lâm (Hà Nội), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Ninh Thuận,
Bắc Giang… Tất nhiên, giữa các giống này, chúng khác nhau về kích thước,
hàm lượng tinh dầu, năng suất cũng như đặc tính thích nghi với các vùng có điều
kiện khí hậu khác nhau.
* Phân loại:
Tỏi ta có tên khoa học là Alliumsativum L
Tên nước ngoài: Garlic, sown leek (Tiếng Anh); ail commun (Tiếng Pháp)


4

Giới (regnum)

Plantae

Bộ (ordo)

Asparagales

Họ (familia)

Alliaceae

Phân họ (subfamilia)

Allioideae

Tông (tribus)

Allieae

Chi (genus)

Allium

* Thành phần hóa học
Tỏi (Allium sativum L.) rất giàu các hợp chất chứa gốc sulfur và các
tiền tố (allicin, diallyl sulfide và diallyl trisulfide) trong đó allicin được xem
là thành phần hoạt hóa tiềm năng của tỏi. Với các đặc tính sinh học và có tác
dụng tốt trong việc làm giảm cholesterol ở người cũng như các sản phẩm chăn
nuôi (Chowdhury và cs, 2002) [42].

Tỏi có chứa các hợp chất lưu huỳnh như allicin, alliin và agoene, các
enzyme; allioase, peroxidase và minacynase, carbohydrates: sucrose và
glucose, khoáng chất: selenium, các axit amin như cysteine, glutamine,
isoleucinc và methionine, bioflavonoids như quercetin và cianidin, allistatin I
và II allistatin, vitamin C. E, A và các vitamin khác như niacin, B1 và B2 hay beta carotene.
Hoạt chất chính là allicin có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh, mạnh
hơn cả pennicilin và là hoạt chất quan trọng nhất của tỏi. Trong tỏi tươi
không có chất allicin mà chỉ có tiền chất là alliin. Alliin là 1 axít amin, dưới
tác dụng của men alliinaza cũng có trong củ tỏi, alliin bị thủy phân cho ra
chất allicin với điều kiện là khi gặp men và trong môi trường nước.
Tỏi ức chế sự phát triển của nhiều loại siêu vi như: bại liệt, cúm và một
số loại nấm gây bệnh ở da như candida.
Cavallito (1994) [39] cho rằng: tỏi có tác dụng làm giảm lipid trong
máu do sự ức chế các enzym liên quan đến sự tổng hợp cholesterol trong gan,
kích thích giải phóng insulin, hạ huyết áp, ổn định đường huyết, phòng chống
ung thư, đột quỵ.


5
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của tỏi
Thành phần

% trạng thái tươi

Nước

62 – 68

Carbohydrate (chủ yếu là fructans)


26 – 30

Protein

1,5 - 2,1

Amino acid thông thường

1 - 1,5

Amino acid: Cysteine sulfoxide

0,6 - 1,9

Glutamyl cysteine

0,5 - 1,6

Lipid

0,1 - 0,2

Chất xơ

1,5

Toàn bộ các hợp chất sulfur
Sulfur

1,1 - 3,5

0,23 - 0,37

Nitrogen

0,6 - 1,3

Chất khoáng

0,7

Vitamin

0,015

Saponin

0,04 - 0,11

Toàn bộ các hợp chất hòa tan trong dầu

0,15 (để nguyên) 0,7 cắt ra

Toàn bộ các hợp chất hòa tan trong nước

97

(Nguồn: Stoll và Seebeck, 1947) [72]
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của bột tỏi
Thành phần hóa học


% trạng thái khô

Protein thô

12,97

Béo thô

2,11

Xơ thô

28,45

Khoáng

2,55
(Nguồn: Rahardja và cs, 2010)[66]

* Tác dụng dược lý
- Dược động học của thành phần hữu dụng của tỏi
Allicin chuyển hóa nhanh ở gan, thận và niêm mạc ruột non, sinh ra sản
phẩm thứ cấp diallyl disulfide.


6
Allicin trong dịch vị (pH=1,7) không bị mất hoạt lực trong vòng 24 giờ,
trong dịch tụy (pH=9,3) hoạt lực giảm dần về (0) sau 24 giờ. Sự hiện diện của
máu không ảnh hưởng đến hoạt tính chống vi sinh của allicin (6,6 mg/ml).
Sự hấp thụ allicin sau 10 phút, bài tiết sau 6 giờ, allicin hấp thụ hoàn

toàn sau 30 - 60 phút. Bài tiết toàn phần trung bình trong phân và nước tiểu
sau 72 giờ là 85,5% liều lượng đối với allicin.
- Cơ chế kháng sinh
Allicin là kháng sinh thảo mộc rất mạnh do trong công thức phân tử có
chứa: nguyên tố oxy hoạt động. Ngoài ra allicin cạnh tranh với axít amin
cystein là yếu tố sinh trưởng và phát triển của hầu hết các vi khuẩn gây bệnh
ở người và gia súc. Phản ứng cạnh tranh kết hợp với cystein làm vi khuẩn bị
mất yếu tố sinh trưởng nên không phát triển được.
Chất chiết tỏi làm tăng hoạt tính của các lympho B và T, làm giảm độ
chuẩn kháng thể, làm tăng hoạt tính thực bào của lympho bào, tăng các tế bào
tạo màng tiêu máu. Ngoài ra, tỏi còn có tác dụng làm giảm cholesterol và
lipid, tốt đối với tim và hệ tuần hoàn.
1.1.1.3. Một số đặc điểm về bột tỏi
Bột tỏi: Chế tạo bột tỏi bằng cách: củ tỏi bóc vỏ, thái lát mỏng, sấy ở nhiệt
độ < 60oC bằng tủ sấy trong điều kiện áp suất khí quyển, hạn chế gió đến khi độ
ẩm sản phẩm còn 5%. Nghiền nhỏ qua mắt sàng kích thước < 100 μm. Bảo quản
trong túi nilon kín và ở nhiệt độ phòng.
Tỏi thái mỏng, sấy ở điều kiện nhiệt độ < 60oC, áp suất không khí và
nghiền qua mắt sàng 100 μm được một sản phẩm bột có màu kem rất dễ bảo
quản. Hàm lượng các hợp chất sulfur thất thoát trong quá trình chế biến là
điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, điều đáng nói là hàm lượng sulfur tổng
số trong bột tỏi sau 3 tháng bảo quản không bị thay đổi nhiều.
Thành phần của tỏi chứa nhiều chất kháng sinh allicin giúp chống lại
các virút gây bệnh. Tỏi còn giầu glucogen và aliin, fitonxit có công dụng diệt
khuẩn, sát trùng, chống viêm nhiễm. Ngoài ra, tỏi còn chứa hàm lượng lớn
vitamin A, B, C, D, PP, hiđrát cacbon, polisaccarit, inulin, fitoxterin và các


7
khoáng chất khác cần thiết cho cơ thể như: iốt, canxi, phốt pho, magiê, các

nguyên tố vi lượng.
1.1.1.4. Một số ứng dụng của tỏi trong chăn nuôi
Kháng sinh đã được sử dụng rộng rãi trong thức ăn gia cầm nói riêng và
vật nuôi nói chung để cải thiện tăng khả năng sinh trưởng, tăng hiệu quả sử
dụng thức ăn, làm giảm số lượng vi khuẩn có hại, tăng cường miễn dịch,…
Tuy nhiên, kháng sinh gây ra sự kháng thuốc ở các vi khuẩn gây bệnh và tác
động tiêu cực đến người tiêu dùng do dư lượng của nó.
Đã có nghiên cứu chứng minh khi cho vào thức ăn nuôi con lai ngan vịt
3% bột tỏi sẽ làm cho con lai ngan vịt mau lớn và khỏi các bệnh đường ruột. Sử
dụng hoạt chất sinh học từ cây thuốc là lựa chọn thay thế tốt nhất. Tỏi có tác
dụng kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm và động vật nguyên sinh. Hơn nữa,
nó tăng cường hệ thống miễn dịch, cải thiện tăng khối lượng cơ thể, nâng cao tỷ
lệ tiêu hóa của các thành phần, giảm cholesterol có hại, và cũng làm tăng thêm
các thông số chất lượng thịt ở vật nuôi.
Tác dụng kháng vi khuẩn: Tỏi có hiệu quả chống lại nhiều vi khuẩn: gram
dương và gram âm. Chúng bao gồm Escherichia coli (E. coli), Salmonella,
Clostridium, Staphylococcus aureus, Pseudomonas, Proteus, Klebsiella,
Micrococcus, Bacillus subtulis và Helicobacter. Vì vậy, tỏi có thể được sử dụng
để điều trị Colibacillosis, Salmonella và bệnh tả ở gia cầm. Tỏi có tác dụng ức
chế một cách khác biệt giữa vi sinh vật đường ruột có lợi và có hại. Các chất
Azoene, dianllil disulfide, diallil -trisulfide và các hoạt chất chứa lưu huỳnh khác
(được tạo ra khi tỏi tươi giã nát) có khả năng ức chế 70 loại vi khuẩn gram (-) và
gram (+) kể cả vi khuẩn bệnh hủi, bệnh lao. Thậm chí nó còn kháng được cả
những vi khuẩn đã nhờn thuốc kháng sinh thường dùng khi phối hợp với
cloramphenicol hoặc streftomicin, tỏi làm tăng hiệu lực kháng sinh của chúng.
Cơ chế chính xác của sự ức chế khác biệt này chưa được rõ, nhưng một trong
những lý do có thể là sự thay đổi trong thành phần hóa học của màng vi khuẩn
khác nhau và sự hấp thụ allicin của chúng (trích Rehman và cs, 2015) [67].
Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh cho người và vật nuôi đều bị allicin có
trong tỏi tiêu diệt. Tác dụng diệt khuẩn của allicin rất mạnh, trong ống nghiệm,



8
allicin pha loãng ở nồng độ 1/125.000 đã đủ sức ức chế sự phát triển của
Bacillus subtilis; Proteus morgani; Salmonella enteritidis, Salmonella paratyphi,
Salmonella

schottmuelleri,

Salmonella

typhi,

Salmonella

typhimurium,

Salmonella paradysenteriae; Shigella dysenteriae; Staphylococcus aureus;
Streptococcus viridians; Vibrio cholera. Nồng độ 1/85.000 ức chế Streptococcus
haemolyticus. Ở nồng độ 1/45.000 ức chế Aerobacter aerogens; E.coli;
Mycobacterium phlei, Mycobacterium tuberculosis hominis; Salmonella
hirschfedi. Nồng độ 1/25.000 ức chế Penicillium; Aspergillus fumigatus.
Nồng độ 1/10.000 ức chế Streptomyces griseus. Cũng trong điều kiện như
nhau, nhưng chloramphenicol pha loãng ở nồng độ 1/5.000 vẫn không có tác
dụng với Salmonella.
Tác dụng kháng virus: Các loại kháng sinh hiện nay không có tác dụng
chống lại virus. Đó là lý do chúng không được sử dụng để kiểm soát các bệnh
do virus ở gia cầm. Rất ít nghiên cứu thực hiện các đặc tính kháng virus của
tỏi so với chất kháng khuẩn. Allicin hay cysteine S - allyl có hoạt động tích
cực chống lại virus. Nó đã được chứng minh rằng tỏi có khả năng chống lại

virus cúm A và B, rhinovirus, HIV, herpes virus 1 và 2, cytomegalovirus,
viêm phổi do virus và rotavirus (trích Rehman và cs, 2015) [67].
Tỏi dùng thành công trong việc phòng chống bệnh cúm A do virus gây
ra. Chế phẩm allicin - urotropin dùng ngoài đường tiêu hóa chống lại rất có
hiệu quả bệnh nhiễm virus trong đó có bệnh AIDS.
Cồn allyl và diallyl disulfide có thể lựa chọn và tiêu diệt được các tế
bào đã nhiễm HIV - 1. Nước chiết tỏi dạng nước có thể tiêu diệt Rotavirus mà
không ảnh hưởng đến tế bào của động vật có vú.
Trong thú y, chất chiết từ tỏi trị bệnh lở mồm long móng. Tác dụng
chống lại Rickettsia của tỏi trên gà đã gây nhiễm Coxiella burnetii - tác nhân
gây sốt Q. Nếu gà được ăn 2g tỏi băm/con/ngày sẽ khỏi và hồi phục nhanh
hơn lô đối chứng.
Tác dụng kháng động vật nguyên sinh: Sử dụng tỏi trong thức ăn gia
cầm có khả năng chống đơn bào nhưng cơ chế chính xác của hoạt động vẫn
đang được nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nó có hiệu quả


9
chống lại một loạt các động vật nguyên sinh bao gồm Opalina ranarum,
Entamoeba histolytica, Balantidium entozoon, O. dimidicita, Trypanosomes,
Leishmania và Leptomonas. Diallyl trisulfide một thành phần của tỏi được sử
dụng trong điều trị các bệnh do Trichomonas vaginalis và Entamoeba
histolytica. Allicin, ajoene và organosulfides là thành phần chính của tỏi có
khả năng chống lại đơn bào. Hàm lượng thiol của các tế bào vi sinh vật không
đủ để cân bằng quá trình oxy hóa thiol bởi allicin và các sản phẩm allicin có
nguồn gốc từ tỏi, đây là lý do tỏi có khả năng tiêu diệt động vật đơn bào (trích
Rehman và cs, 2015) [67].
Nước tỏi 5 - 10% ức chế rất nhanh sự hoạt động của amip. Khi tiếp xúc
với allicin, amip co lại thành khối tròn, mất khả năng vận động và bám vào
thành ruột, những amip còn sống cũng mất khả năng sinh sản.

Tác dụng kháng nấm: Cũng như đặc tính kháng khuẩn khác hoạt tính
kháng nấm của tỏi cũng đã được chứng minh. Các nghiên cứu cho thấy, tỏi có
thể ngăn chặn sự phát triển của Aspergillus, Torulopsis, Trichophyton,
Cryptococcus, Candida, Trichosporon và Rhodotorula. Tỏi có tác dụng làm
giảm sự hấp thu oxy ở nấm dẫn đến làm giảm sự tăng trưởng của cơ thể,
ngừng quá trình tổng hợp protein, lipid và acid nucleic và biến tính màng.
Dung dịch allicin chiết xuất từ tỏi làm giảm hoạt tính kháng nấm (trích
Rehman và cs, 2015) [67].
Tác dụng diệt ký sinh trùng: Tác dụng của tỏi nhằm phòng ngừa các ký
sinh trùng đường ruột và các nội ngoại ký sinh trùng khác đã được biết từ thời
cổ đại, dù khó có thể phân loại tỏi như là một vị thuốc diệt giun sán công
hiệu. Chỉ một mình tỏi không thôi thì chưa đủ diệt giun; song nó có tác dụng
là một chất bổ trợ và dự phòng chống xuất hiện các ký sinh trùng đường ruột.
Tỏi có tác dụng trị giun đũa, giun kim cũng như giun móc và trứng của
các ký sinh trùng. Theo một số thí nghiệm thì với liều lượng nhất định, dầu tỏi
và các dung dịch thụt có chất chiết tỏi cũng công hiệu như điều trị bằng các
loại thuốc khác như: Piperazine, Yatren, Heexilresorcine. Với liều lượng bình
thường thì điều trị bằng tỏi là hoàn toàn vô hại. Song nếu dùng quá liều thì có
thể viêm ruột tiêu chảy.


10
Allicin có thể là hợp chất có hoạt tính chống giun sán của tỏi, còn
diallyl disulfide thì không có tác dụng gì.
Trong thú y, chế phẩm bột tỏi và dầu tỏi được dùng để trị nhiễm giun
chỉ bằng cách trộn vào thức ăn 0,1 - 0,2%. Sau 3 - 4 tháng điều trị thì không
thấy còn ấu trùng giun chỉ trong máu. Chất chiết tỏi và dầu tỏi cũng như
allicin rất có hiệu quả tác hại tới những giun tròn trong đất là những con gây
nhiễm ký sinh và phá hoại một số cây trồng. Như vậy, ở các nước đang phát
triển có thể sử dụng tỏi để làm thuốc diệt giun rẻ tiền thay vì phải dùng các

chất tổng hợp đắt tiền.
Tác dụng xua đuổi côn trùng: Tỏi còn giết chết được các ấu trùng muỗi
và các côn trùng gây các bệnh nhiễm khuẩn. Liều trung bình giết chết ấu
trùng Culex tarslis là 25ppm cho các chất chiết và 2ppm cho dầu tỏi. Hoạt
chất chính để giết là diallyl disulfide và diallyl trisulfide. Các oligosulfides
gây độc bằng cách phong bế sự tổng hợp các protein quan trọng của ấu trùng
và ức chế sự sát nhập các acid amin vào các protein của ấu trùng.
Thành phần của dầu tỏi cũng xua đuổi mạnh ve Ixodes ricinus - ve, ve
của thú nuôi mang virus gây viêm não.
Tăng khả năng sinh trưởng của gia cầm: Nhiều nhà khoa học nghiên
cứu sự ảnh hưởng của của tỏi đến khả năng tăng khối lượng của gia cầm. Hầu
hết các nghiên cứu báo cáo có sự cải thiện đáng kể có ý nghĩa thống kê đến tỷ
lệ chuyển đổi thức ăn. Tỏi làm tăng tốc độ tăng trưởng và cải thiện tỷ lệ
chuyển đổi thức ăn bằng cách tăng chiều dài của lông nhung ruột non, kích
thích quá trình hấp thụ (Incharoen và cs, 2010) [51].
Tác động đến cholesterol huyết thanh: Tỏi, là vua của cây thuốc, nó có
ảnh hưởng có lợi đến các chất chuyển hóa trong cơ thể (Katan và cs, 1997)
[57]. Allicin có thể làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết thanh,
triglyceride và LDL.
1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gia cầm
1.1.2.1. Tổng quan về con lai ngan vịt
Con lai ngan vịt là con lai được tạo ra từ phương pháp lai xa (lai khác
loài) giữa ngan và vịt. Con lai ngan vịt sinh ra thường bất dục, không có khả


11
năng sinh sản, chỉ được sử dụng để nuôi thương phẩm (nuôi lấy thịt hoặc nhồi vỗ
béo lấy gan) [77].
Bắt đầu chọn tạo và phát triển con lai ngan vịt từ năm 1996. Thế hệ đầu
tiên là sản phẩm con lai giữa Ngan R31 x Vịt Super M. Con lai này có khối

lượng 3.632gr/con/70 ngày tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 71,7% và tiêu tốn thức ăn 3,75kg
[77].
Dòng thứ 2 là con lai giữa Ngan R71 x Vịt M14, M15 bắt đầu từ năm
2005 đến nay. Theo đó, khối lượng 70 ngày tuổi của con lai đạt 3.821 3.903gr/con. Tỷ lệ thịt xẻ 71,3 - 71,5% và tiêu tốn thức ăn giảm còn 2,79kg.
Theo Nguyễn Văn Huân, các con lai ngan vịt có ưu điểm là khả năng
sinh trưởng nhanh. Độ chênh lệch giữa con trống và con mái không có. Tỷ lệ
nuôi sống đạt cao, đạt 97 - 100%. Chất lượng thịt thơm ngon, đạm hơn thịt vịt
và không khô như thịt ngan. Sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đặc biệt nếu để
nuôi nhồi lấy gan béo [78].
Con lai ngan vịt có khả năng kháng các bệnh so với các loại gia cầm
cao như: Kháng với virus Hepatitis (gây viêm gan), kháng với virus
Parvovirus (vius gây giảm hệ miễn dịch) [78].
Con lai ngan vịt có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn ngan, nhưng hơi thấp
hơn so với vịt… là con lưỡng tính (dimorphism) nên không có sự chênh lệch
khối lượng giữa trống và mái. Thịt con lai có màu đỏ, tỷ lệ nạc rất cao [78].
1.1.2.2. Khả năng sinh trưởng
Theo Gartner (1992), sinh trưởng được xem trước hết như là kết quả
phân chia tế bào và tăng thể tích của tế bào. Sinh trưởng là kết quả tích luỹ vật
chất hữu cơ trên các bộ phận trên cơ thể như thịt, xương, da (dẫn theo Trần Đình
Miên và cs, 1975) [14].
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng là chỉ tiêu đánh giá quá trình
sinh trưởng.


12
Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [6] cho biết: Sự khác nhau về khối
lượng giữa các giống gia cầm là rất lớn, vịt con có khả năng tăng khối lượng
cơ thể là 10 lần ở 20 ngày tuổi, 20 lần ở 30 ngày tuổi, 30 lần ở 40 ngày tuổi,
40 lần ở 60 ngày tuổi so với khối lượng cơ thể lúc một ngày tuổi.

Tính giai đoạn của sinh trưởng biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Theo Nguyễn Ân và cs cho biết thời gian của các giai đoạn dài hay
ngắn, số lượng giai đoạn và sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống và
từng cá thể có sự khác nhau. Sự sinh trưởng phát dục không đều được biểu
hiện ở sự thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng và cường độ tăng chậm của cơ
thể được biểu hiện ở sự thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng và cường độ tăng
chậm của cơ thể con vật ở từng lứa tuổi. Sự sinh trưởng không đều còn thể
hiện ở từng bộ phận cơ quan (mô, xương, cơ) có bộ phận ở thời kỳ này phát
triển nhanh, nhưng lại phát triển chậm ở thời kỳ khác (dẫn theo Nguyễn Đức
Hưng và cs, 2012) [7].
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [14] thì Hamond (1994) đã phát hiện
ra quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của các cơ quan,
bộ phận theo thứ tự là: não, thần kinh trung ương, xương, cơ quan tiêu hoá, tổ
chức cơ, tổ chức mỡ. Khi chất dinh dưỡng dư thừa mới cho tích luỹ mỡ.
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp kéo dài từ lúc trứng được thụ
tinh đến khi con vật trưởng thành.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của thuỷ cầm:
- Ảnh hưởng của di truyền:
Các loại thuỷ cầm khác nhau có sự sinh trưởng khác nhau. Chỉ số sinh
trưởng tương đối của ngỗng, con lai ngan vịt, vịt ở tháng thứ nhất và tháng
thứ hai lần lượt là 170% và 45%, 150% và 85%, 180% và 90% (Nguyễn Thị
Bạch Yến, 1996) [28].
Thuỷ cầm có tốc độ sinh trưởng cao trong những tuần lễ đầu tiên. Ở
tuổi giết thịt 7 - 8 tuần đối với vịt nhà, 9 tuần tuổi đối với ngỗng, 10 - 11 tuần


13
tuổi đối với ngan, chúng có thể đạt 70-80% khối lượng trưởng thành trong khi
đó ở con lai ngan vịt chỉ đạt 40% khối lượng trưởng thành.
- Ảnh hưởng của tính biệt:

Giới tính khác nhau thì đặc điểm và chức năng sinh lý cũng khác nhau
nên khả năng đồng hoá, dị hoá trong quá trình trao đổi chất dinh dưỡng của
chúng là khác nhau. Điều này có liên quan tới hoạt động của hormone sinh
dục đực, cái.
Theo Lê Viết Ly và cs (1992) [12], khối lượng cơ thể vịt Cỏ ở 56 ngày
tuổi con trống đạt 1,052g; con mái đạt 967g. Kết quả nghiên cứu của Dương
Xuân Tuyển (1993) [24] cho biết: vịt CV - Super M nuôi thịt cho ăn theo chế
độ tự do, khối lượng cơ thể vịt ở 8 tuần tuổi ở dòng trống vịt đực là 3323,8g
và vịt mái là 3.062,1g; còn ở dòng vịt mái cho các kết quả tương ứng là
3126,4g và 2879,2g.
- Ảnh hưởng của lứa tuổi:
Lứa tuổi ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thuỷ cầm cũng tuân
theo quy luật chung như đối với các động vật khác. Do mối tương quan giữa
hai quá trình đồng hoá và dị hoá trong cơ thể ở mỗi giai đoạn là khác nhau
nên khối lượng và kích thước các chiều đo tại mỗi thời điểm đó là khác nhau.
Theo Lê Viết Ly và cs (1999) [13], công bố kết quả nghiên cứu sinh
trưởng của nhóm vịt Cỏ màu cánh sẻ: Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
của con đực ở 3 tuần tuổi là 8,31 g/con/ngày và ở 8 tuần tuổi là 18,05
g/con/ngày; của con mái ở 3 tuần tuổi là 6,90 g/con/ngày và 8 tuần tuổi là
16,55 g/con/ngày.
- Ảnh hưởng tốc độ mọc lông:
Tốc độ mọc lông cũng là một trong những đặc tính di truyền. Đây là
tính trạng có liên quan đến đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển
của gia cầm và là một chỉ tiêu để đánh giá sự thành thục sinh dục.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng:
Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng mà
còn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng. Với thuỷ cầm, để phát


14

huy hết khả năng sinh trưởng, cần phải cung cấp thức ăn tối ưu đầy đủ chất dinh
dưỡng và cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, các axitamin với năng lượng.
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1998) [4] cho biết: Để đạt được năng
suất cao nhất không những phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng mà còn
phải chú ý đến tỷ lệ thích hợp nhất giữa các nhóm thức ăn.
Kết quả nghiên cứu của Cavallito và cs (1994) [39] cho thấy, giảm protein
và axit amin trong khẩu phần đều làm giảm sự sinh trưởng ở thuỷ cầm. Cơ thể
động vật nói chung và gia cầm nói riêng, không thể tổng hợp protein từ
glucid và lipid mà bắt buộc phải lấy protein từ thức ăn đưa vào hàng ngày
một cách đều đặn với một số lượng đầy đủ theo một tỷ lệ thích hợp so với các
chất dinh dưỡng khác (Bùi Đức Lũng, 1995) [10]. Nguyễn Duy Hoan (2010)
[5], protein trong cơ thể gia cầm có vai trò rất to lớn và đa dạng, chúng là
thành phần cấu trúc quan trọng của các mô khung và mô bảo vệ như xương,
sụn, dây chằng, da, lông vũ, lông tơ, móng,... Khối lượng chủ yếu của một số
cơ quan trong cơ thể như: tim, gan, các cơ quan sinh sản, tuyến nội tiết, phổi,
thận, máu, lách... là protein. Nếu không có protein sẽ không có các enzyme vì
protein tham gia cấu tạo nên các enzyme, mà không có enzyme để xúc tác quá
trình chuyển hóa sinh học trong cơ thể trao đổi chất sẽ bị rối loạn.
Boushy (2009) [37], trong cơ thể gia cầm, phần protein chiếm gần 18 20% khối lượng sống, nếu cho rằng lượng nước trong cơ thể chiếm khoảng 65
- 70% thì suy ra rằng protein tạo nên khối lượng chủ yếu của vật chất khô
(đến 55 - 65%), trong các sản phẩm chăn nuôi gia cầm như: thịt, trứng, lông
vũ và lông tơ, tỷ lệ đạt tới 50 - 90% khối lượng vật chất khô.
Từ Quang Hiển và cs (2002) [3], dinh dưỡng protein trong nuôi dưỡng
gia cầm là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25% sức sản xuất của
gia cầm chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Vũ Duy Giảng và cs (1997) [2] cho rằng: Khi không có đủ protein
trong thức ăn thì trao đổi chất bị phá hủy, có thể làm cho sự sinh trưởng chậm
lại dẫn tới giảm năng suất, sản lượng sản phẩm, mặt khác khả năng chống
chịu bệnh cũng bị giảm. Thức ăn quá thừa protein cũng thể hiện xấu ở sức



15
khỏe của gia cầm. Khi thừa protein trong khẩu phần thì trong cơ thể tích lũy
một lượng đáng kể các sản phẩm độc như amoniac, các muối amon, acid uric,
ure, các amin và các chất khác.
Phạm Công Thiếu (2001) [25] cho biết: Ở gia cầm protein chiếm 1/5
khối lượng cơ thể và khoảng 1/7 - 1/8 khối lượng trứng. Chính vì vậy, protein
là chất hữu cơ quan trọng nhất mà không có một chất dinh dưỡng nào có thể
thay thế được vai trò của nó. Trong cơ thể vật nuôi nói chung và gia cầm nói
riêng, không thể tổng hợp protein từ gluxid hay từ lipid mà bắt buộc phải lấy
từ bên ngoài vào qua con đường thức ăn. Khi cần thiết protein cũng là nguyên
liệu giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể (1 gam protein
phân giải cho 4,0 kcal năng lượng trao đổi), trong khi gluxit và lipit lại không
thể chuyển hóa thành protein được.
Sinh trưởng là tính trạng có hệ số di truyền cao, có mối quan hệ chặt
chẽ với khả năng trao đổi chất của từng giống, từng cá thể. Vì vậy, giống
được coi là tiền đề, thức ăn là quan trọng. Chất lượng thức ăn quyết định tới
năng suất và chất lượng sản phẩm của vật nuôi.
- Ảnh hưởng của điều kiện môi trường và kỹ thuật nuôi dưỡng:
Cơ thể vật nuôi và môi trường có sự liên quan chặt chẽ, những yếu tố
tác động trực tiếp đến cơ thể là nhiệt độ, độ ẩm, nước uống, trong đó yếu tố
nhiệt độ môi trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Theo Knust và cs (1996) [61] cho biết: khi nhiệt độ cao > 300C sẽ ảnh
hưởng đến sinh trưởng của vịt, giảm lượng thức ăn ăn vào, dẫn đến giảm khối
lượng sống, tỷ lệ mỡ trong thịt cũng giảm. Nhiệt độ và độ ẩm quá cao hoặc
quá thấp đều làm giảm tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Mật độ chăn nuôi và
chế độ chiếu sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm.
Tác giả Hoàng Thị Lan và cs (1998) [9], đã tiến hành nghiên cứu
phương thức nuôi khô và nuôi nước trên đàn vịt CV - Super M cho biết: với

phương thức nuôi khô, khối lượng bình quân lúc vào đẻ của đàn vịt dòng ông
là 3,3kg; đàn vịt dòng bà là 2,9kg. Với phương thức nuôi có nước bơi lội thì


×