Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN VIỆT

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN TÌNH
TRẠNG NGHÈO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI
HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

NGUYỄN XUÂN VIỆT

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN TÌNH
TRẠNG NGHÈO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI
HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số

: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VINH

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này thể hiện quan điểm cá nhân, không
nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh hay Khoa Quản lý Nhà nước.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 02 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Xuân Việt


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
Tóm tắt
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 5
a. Phạm vi không gian: .......................................................................................... 5
b. Phạm vi thời gian: .............................................................................................. 5
1.5. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ............................................................ 5
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................... 6
1.7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ......................... 8
2.1. Các khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu .................................. 8
2.1.1.Định nghĩa về nghèo đói ................................................................................ 8
2.1.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo ....................................................... 9
2.1.2.1. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế ....................................... 9


2.1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của chương trình xóa đói giảm
nghèo quốc gia Việt Nam ............................................................................................ 9
2.2. Khảo lược một số nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo, thực tiễn giảm,
thoát nghèo trên thế giới và ở Việt Nam .............................................................. 15
2.2.1. Trên thế giới ................................................................................................ 15
2.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 17
2.3. Khung phân tích đề xuất ............................................................................ 19
2.3.1. Những vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của luận văn............................ 19
2.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu: ........................................... 20
2.3.3. Hướng nghiên cứu của luận văn ................................................................ 20
2.4. Giả thiết và mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................. 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 26
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 26

3.2. Bảng khảo sát .............................................................................................. 26
3.3. Các giai đoạn nghiên cứu ............................................................................ 27
3.3.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................. 27
3.3.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 28
3.4. Xác định cỡ mẫu ......................................................................................... 28
3.5. Quá trình thu thập dữ liệu .......................................................................... 29
3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 29
3.6.1. Kiểm tra và làm sạch dữ liệu ...................................................................... 29
3.6.2. Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................... 29
3.6.3. Mô hình hồi quy Binary Logistics ............................................................. 30
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định...................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và nhân lực ................................................ 32
4.1.2. Thực trạng hộ nghèo trên địa bàn huyện Vân Canh- tỉnh Bình Định:........ 33
4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 33
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................ 33


4.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của các hộ gia đình ........................................... 37
a. Tình hình thu nhập của các hộ gia đình ............................................................ 37
b. Đặc điểm xã hội của các hộ gia đình ................................................................ 39
4.2.3. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo (khả năng xảy ra hộ
nghèo ......................................................................................................................... 43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................... 56
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 56
5.2. Một số kiến nghị ............................................................................................... 58
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Những kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới

Phụ lục 2. Phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 3. Bảng khảo sát
Phụ lục 4. Kết quả phân tích SPSS


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

MPI

Multidimensional Poverty Index

Chỉ số nghèo đa chiều

MDG

Millennium Development Goals

Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ


ESCAP

Economic and Social Commission Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực
for Asia and The Pacific

Châu Á – Thái Bình Dương

PCA

Principal Component Analysis

Phân tích thành phần chính

UN

United Nations

Liên hiệp quốc

VASS

VHLSS
WB
NXB

Vietnam

Academy

of


Social Viện hàn lâm khoa học – xã hội
Việt Nam

Sciences
Vietnam

Household

Standards Survey
World Bank

Living

Mức sống hộ gia đình Việt Nam
Ngân hàng Thế giới
Nhà xuất bản

NQ

Nghị quyết

CP

Chính phủ



Quyết định


KTXH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói theo chuẩn quốc gia của Việt Nam .......... 10
Bảng 2.2: Chỉ số đo lường nghèo đa chiều ............................................................... 13
Bảng 2.3: Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016– 2020 ............................. 14
Bảng 2.4: Chỉ báo nghèo đa chiều của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam........... 21
Bảng 4.1: Số mẫu khảo sát tại các xã, thị trấn huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định ........................................................................................................... 34
Bảng 4.2: Thống kê các đối tượng khảo sát .............................................................. 35
Bảng 4.3: Thống kê tình hình thu nhập bình quân của các hộ gia đình/tháng (triệu
đồng) ......................................................................................................................... 38
Bảng 4.4: Thống kê nhà ở các hộ gia đình đang sử dụng ........................................ 39
Bảng 4.5: Tình hình vay tiền của các hộ gia đình .................................................... 42
Bảng 4.6: Thống kê giá trị trung bình các yếu tố độc lập ........................................ 44
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Binary Logistics ............................................................. 45
Bảng 4.8: Kết quả Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................... 46
Bảng 4.9: Kết quả giải thích của mô hình ............................................................... 46
Bảng 4.10: Kết quả dự báo ....................................................................................... 47
Bảng 4.11: Mức độ ảnh hưởng đến Khả năng xảy ra hộ nghèo của các biến .......... 50
Bảng 4.12: Kiểm định T-Test với giới tính khác nhau ............................................. 51
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định ANOVA theo dân tộc ............................................. 52
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định ANOVA theo trình độ học vấn ................................ 52

Bảng 4.15: Kiểm định T-Test với tình trạng hôn nhân khác nhau ........................... 53
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định ANOVA theo nghề nghiệp ..................................... 54


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ Giới tính (%) .............................................................................. 36
Hình 4.2: Tỷ lệ dân tộc (%) .................................................................................. 36
Hình 4.3: Tỷ lệ trình độ học vấn (%) ................................................................... 36
Hình 4.4: Tỷ lệ tình trạng hôn nhân (%) .............................................................. 37
Hình 4.5: Tỷ lệ nghề nghiệp của chủ hộ (%) ....................................................... 37
Hình 4.6: Thống kê thu nhập bình quân hộ gia đình/tháng ................................ 38
Hình 4.7: Loại nhà ở các hộ gia đình đang sử dụng ........................................... 39
Hình 4.8: Tỷ lệ các hộ gia đình có sử dụng nhà vệ sinh ..................................... 40
Hình 4.9: Tỷ lệ nguồn nước các hộ gia đình đang sử dụng ................................. 40
Hình 4.10: Tình hình tiêu thụ điện của các hộ gia đình ...................................... 41
Hình 4.11: Nguồn tiếp cận thông tin của các hộ gia đình ................................... 41
Hình 4.12: Tình hình tham gia vào các đoàn, hội của các hộ gia đình ............... 42


TÓM TẮT
Nghèo và nguyên nhân dẫn đến nghèo là một trong những chủ đề luôn được
quan tâm ở mỗi quốc gia. Ngày nay, vấn đề nghèo đói đang ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của các quốc gia, ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống, các cơ hội học tập, phát triển, bình đẳng, tiến bộ xã hội của một bộ phận
người dân, ảnh hưởng đến chất lượng giống nòi của nhiều dân tộc.
Ở Việt Nam, giảm nghèo là một chủ đề được quan tâm thực hiện trong các
chương trình hành động của Chính phủ, thể hiện qua chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo.
Tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, vấn đề giảm nghèo được xem như là một
thách thức lớn đối với các cấp chính quyền địa phương, bởi tỷ lệ hộ nghèo của

huyện rất cao. Trong những năm gần đây, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định đã có
nhiều cố gắng trong tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo, nâng cao mức sống cho người dân. Bên cạnh các kết quả đạt được như: cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn huyện được đầu tư
hoàn thiện, người nghèo được hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh xã hội, đời sống
vật chất và tinh thần của nhiều hộ nghèo đã được cải thiện hơn trước, tỷ lệ hộ nghèo
từng bước giảm xuống; Công tác giảm nghèo vẫn còn những hạn chế nhất định
như: nguy cơ tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch mức sống của các hộ
dân vùng đồng bằng, thị trấn với cư dân miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa có
xu hướng ngày càng gia tăng.
Phân tích nguyên nhân nghèo và tìm ra các giải pháp giảm nghèo một cách có
hiệu quả là một trong những ưu tiên tìm kiếm của chính quyền các cấp. Chính vì
vậy, đề tài “Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia
đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” góp phần xác định các yếu tố tác động
đến tình trạng nghèo bằng phương pháp hồi quy Binary Logistics.
Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistics cho thấy 8 nhóm yếu tố ảnh hưởng
đến Khả năng xảy ra hộ nghèo tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, đó là: (1) Diện


tích đất sản xuất, (2) Hiểu biết chính sách nhà nước hỗ trợ hộ nghèo, (3) Trình độ
học vấn, (4) Công việc thiếu ổn định, (5) Tình trạng hôn nhân (càng đơn thân), (6)
Người không có thu nhập, (7) Trẻ em dưới 15 tuổi, (8) Số người khuyết tật. Trong
đó, các nhân tố diện tích đất sản xuất, hiểu biết chính sách nhà nước hỗ trợ hộ
nghèo, trình độ học vấn tác động ngược chiều lên khả năng xảy ra hộ nghèo, tức
khi các nhân tố này càng tốt thì khả năng xảy ra hộ nghèo càng thấp. Và các yếu tố
như công việc thiếu ổn định, tình trạng hôn nhân (càng đơn thân), người không có
thu nhập, trẻ em dưới 15 tuổi, số người khuyết tật tác động cùng chiều lên khả năng
xảy ra hộ nghèo, tức khi các yếu tố này càng tăng thì khả năng xảy ra hộ nghèo
càng tăng.
Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm giảm thiểu tình trạng

nghèo tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Nghèo đói là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu và là thách thức lớn đối với
các quốc gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong thế
giới ngày nay, vấn đề nghèo đói đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng
và phát triển của các quốc gia, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, các cơ hội học
tập, phát triển, bình đẳng, tiến bộ xã hội của một bộ phận người dân, ảnh hưởng đến
chất lượng giống nòi của nhiều dân tộc.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh của Liên Hợp Quốc năm 2000, 189 quốc gia thành
viên nhất trí thông qua tuyên bố và cam kết đạt được tám mục tiêu phát triển Thiên
niên kỷ (MDG) vào năm 2015. Tuyên bố MDG là lộ trình tiến tới xây dựng một thế
giới mà ở đó không còn nghèo đói, tất cả trẻ em được học hành, sức khoẻ của người
dân được nâng cao, môi trường được duy trì bền vững và mọi người được hưởng tự
do, công bằng và bình đẳng. Vấn đề xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói
là mục tiêu ưu tiên số một trong tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
Đối với Việt Nam, việc xác định chuẩn đói nghèo và ban hành hệ thống các
chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện từ năm 1993 sau khi Việt Nam tiếp
cận sự tư vấn, giúp đỡ có hệ thống của các tổ chức quốc tế. Qua từng thời kỳ, các
khái niệm, các phương pháp tiếp cận giảm nghèo có khác nhau nhưng mục tiêu vẫn
là cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về
trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn, giữa các thành phần dân tộc, nhóm dân
cư.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Cùng với quan điểm đổi mới toàn diện, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm
nghèo, thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giới, giảm sự phân hóa giàu nghèo. Khuyến

khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo bền vững, chú trọng phát triển
nông nghiệp nông thôn và phát triển các dịch vụ cơ bản. Tập trung nguồn lực để xóa cơ
bản các hộ đói, giảm nhanh các hộ nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó


2

khăn…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006).

Đến Đại hội XI, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh xóa
đói giảm nghèo bằng cách đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói
giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp với sử dụng có hiệu quả sự trợ
giúp của quốc tế. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và
trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo tự vươn lên
thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011).
Từ chủ trương của Đảng và được sự tư vấn giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, Chính phủ
Việt Nam đã ban hành các chính sách giảm nghèo dựa trên ba chiến lược chính: Thúc đẩy
các hoạt động sản xuất và sinh kế để tăng thu nhập cho người nghèo; Tăng cường khả năng
tiếp cận của người nghèo đến các dịch vụ xã hội; Tăng cường năng lực và nâng cao nhận
thức của người dân ở các vùng nghèo (Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói
giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam, tháng 11/2003).

Thành tựu giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam trong những năm qua đã góp
phần tăng trưởng bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người
nghèo, thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Thành
tựu đã đạt được là rất lớn, tuy nhiên, việc thực hiện các chương trình, chính sách
giảm nghèo vẫn còn nhiều hạn chế:
(i) Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng,

nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Nghị quyết 30a/2008/ NQ- CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo).
(ii) Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối

thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những đối tượng có
mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức đo lường này đã duy
trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những hạn chế: Thứ nhất, một số nhu cầu cơ
bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã


3

hội,...) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường và các
loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế, giáo dục công...);
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có sẵn
dịch vụ hay lý do chủ quan như tập tục văn hóa địa phương hay do chính nhận thức
của người dân). Vì những hạn chế trên, nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo
lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện
nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào
bằng và chưa phù hợp với nhu cầu (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Đề án
tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020”).
Từ những hạn chế như nêu trên, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã xây
dựng Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020”, được Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1614/QĐ– TTg ngày 15/6/2015 và đã được triển khai thực
hiện trên toàn quốc từ cuối năm 2015.

Vân Canh là một trong ba huyện nghèo nhất của tỉnh Bình Định với tỷ lệ hộ
nghèo trên 50%, đa phần hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa của huyện. Là một huyện thuộc một trong 62 huyện nghèo của cả
nước, chính sách giảm nghèo “Nhanh và bền vững” theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ đã và đang được thực hiện trên địa bàn huyện. Nhờ chính sách giảm nghèo của
Chính phủ, trong những năm qua, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và dân
sinh trên địa bàn huyện được đầu tư hoàn thiện, người nghèo được hỗ trợ phát triển
sản xuất và an sinh xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhiều hộ nghèo đã
được cải thiện hơn trước, tỷ lệ hộ nghèo từng bước giảm xuống.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu thì vẫn còn nhiều hạn
chế: Hàng năm tỷ lệ hộ thoát nghèo thấp, nguy cơ tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo,
chênh lệch mức sống của các hộ dân vùng đồng bằng, thị trấn với cư dân miền núi,
vùng cao, vùng sâu, vùng xa có xu hướng ngày càng gia tăng; Nhiều hộ dân không


4

muốn thoát nghèo hoặc có nhiều hộ được đưa vào diện nghèo và bị đưa ra thoát
khỏi diện nghèo một cách không thực chất, không công bằng; Khi tiếp cận phương
pháp đo lường chuẩn nghèo mới, số lượng hộ nghèo tăng lên đáng kể. Tình hình
trên đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển, ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện chính sách giảm nghèo trên phạm vi quốc gia nói chung và trên địa bàn
huyện Vân Canh nói riêng. Việc nghiên cứu, phân tích các yếu tố tác động lên tình
trạng nghèo của hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, đồng thời nghiên
cứu, tham khảo kinh nghiệm ở nhiều nơi khác để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
hoặc kiến nghị chính sách nhằm thực hiện chính sách giảm nghèo có hiệu quả hơn,
đó là một vấn đề có ý nghĩa, có tầm quan trọng và mang tính cấp thiết đối với bản
thân sau khi học xong chương trình Cao học Quản lý công. Chính vì vậy, tác giả
chọn đề tài “Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia
đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”, nghiên cứu được thực hiện trên địa

bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài: Nghiên cứu thực trạng nghèo; Xác định các yếu tố
tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình; Đề xuất các giải pháp tối ưu nhất
để hỗ trợ thoát nghèo.
Mục tiêu cụ thể: Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ
gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định nhằm đề xuất, khuyến nghị một số
kiến nghị, chính sách về giảm nghèo, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu


Câu hỏi 1: Hiện nay, đời sống của hộ gia đình trên địa bàn huyện Vân Canh,

tỉnh Bình Định như thế nào?


Câu hỏi 2: Các yếu tố nào tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình

trên địa bàn huyện Vân Canh?


Câu hỏi 3: Hàm ý chính sách gì trong việc giảm nghèo trên địa bàn huyện

Vân Canh?


5

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các
hộ gia đình tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Đối tượng khảo sát: Các hộ gia đình trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
a. Phạm vi không gian:
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định (Bao
gồm: xã Canh Hòa, xã Canh Thuận, thị trấn Vân Canh, Xã Canh Hiển, xã Canh
Hiệp, xã Canh Liên, xã Canh Vinh).
b. Phạm vi thời gian:
Các số liệu, dữ liệu thứ cấp được thực hiện từ mốc thời gian ngày 01/01 đến
31/12/2015; Số liệu, dữ liệu khảo sát thu thập từ tháng 8 đến tháng 12/2016; Thời
gian thực hiện luận văn từ tháng 6 đến tháng 12/2016.
1.5. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn này sử dụng 3 phương pháp nghiên cứu:


Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng nhằm nghiên cứu tư liệu, tài

liệu thứ cấp để xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt các khái niệm, lý thuyết và những
kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện.


Phương pháp thống kê mô tả: Nhằm phân tích các số liệu thứ cấp và các số

liệu tổng hợp từ phân tích định tính và mô tả bộ dữ liệu khảo sát.


Phương pháp phân tích định lượng: Phân tích số liệu bằng mô hình hồi quy


nhằm làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu


Dữ liệu thứ cấp từ UBND các xã, thị trấn, UBND huyện, tỉnh, Tổng cục

Thống kê, các cơ quan, tổ chức: Các khái niệm, khung lý thuyết, các số liệu về hộ
nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ giảm nghèo...


6



Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn một số chuyên gia có liên quan đến công tác giảm

nghèo (phỏng vấn 20 người) và dữ liệu khảo sát bằng phiếu điều tra đối với các hộ
gia đình (cỡ mẫu 359) tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu về giảm nghèo là một lĩnh vực vô cùng rộng lớn, thời gian qua, đã có
nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài giảm nghèo dưới nhiều góc độ, nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Tuy nhiên, qua tìm hiểu của tác giả thì chưa có đề tài nào nghiên
cứu Phân tích các yếu tố tác động lên tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định, do đó nghiên cứu này sẽ mang lại những ý nghĩa thực
tiễn sau đây:


Bổ sung, làm phong phú thêm các nghiên cứu về đề tài giảm nghèo.




Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin có ích cho chính quyền

huyện Vân Canh, từ đó chính quyền huyện sẽ có cơ sở để xây dựng các giải pháp
giảm nghèo có hiệu quả hơn hoặc có thể kiến nghị cấp thẩm quyền điều chỉnh, bổ
sung chính sách giảm nghèo phù hợp hơn với địa bàn huyện Vân Canh.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Nhằm đạt được tính chặt chẽ, kết nối các nội dung giúp người đọc có thể tham
khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, phần nội dung chính của luận
văn được trình bày trong 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Giới thiệu nội dung tổng quát của đề tài, tính cấp thiết cần nghiên cứu của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp và dữ liệu nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
Trình bày tổng quan lý thuyết, các khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu,
khảo lược một số nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, phân tích khung
nghiên cứu của đề tài, từ đó lựa chọn mô hình và giả thiết trong nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu


7

Chương này trình bày các phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và quy
trình nghiên cứu của đề tài.
Chương 4: Kết quả phân tích và thảo luận
Chương này đưa ra các kết quả phân tích thống kê, kết quả phân tích định tính và
thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Tóm tắt Chương 1:
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu như: Mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, thời gian
nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài cũng như cấu trúc của đề tài.


8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Chương 2 sẽ giới thiệu cơ sở lý thuyết được rút ra từ các tài liệu nghiên cứu về
nghèo, các nghiên cứu trong và ngoài nước phân tích các yếu tố tác động đến
nguyên nhân nghèo. Từ đó, tác giả tổng hợp các yếu tố tác động đến tình trạng
nghèo tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định và đưa ra mô hình nghiên cứu.
2.1. Các khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu
2.1.1. Định nghĩa về nghèo đói:
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo
khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á– Thái
Bình Dương của Liên Hiệp Quốc (ESCAP) tổ chức tại Bangkok– Thái Lan tháng
9/1993: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
Tuyên bố Liên hiệp quốc (UN), 6/2008: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng.
Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài
lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công
trình vệ sinh an toàn”.
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế

1998): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu;
dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn (trích theo
Chính Phủ, 2015).
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các tổ chức quốc
tế cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận
là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy,


9

trong nghiên cứu này, nghèo có thể được hiểu là tình trạng con người không được
đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
2.1.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo:
2.1.2.1. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế:
Phương pháp xác định đường đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống
kê, Ngân hàng Thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức
sống dân cư ở Việt Nam.
Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm.
Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm cả
mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm).
Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu
hết các nước đang phát triển cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác
đã xây dựng mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về
nhu cầu 2.100 Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần
thiết để đạt được lượng Kcal này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm.
Đường đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương thực,
thực phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm ta có
đường đói nghèo chung.
2.1.2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của chương trình xóa đói
giảm nghèo quốc gia Việt Nam:

Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và mức
sống thực tế của người dân ở từng vùng, Bộ Lao động- thương binh và xã hội đưa ra
chuẩn nghèo đói trong từng thời kỳ, áp dụng cho từng vùng, dựa trên thu nhập bình
quân đầu người hàng tháng. Chuẩn nghèo được tính toán dựa trên phương pháp xác
định chi phí cho các nhu cầu tối thiểu của con người (đo bằng chi tiêu cho lương
thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sinh hoạt
bình thường của con người, khoảng 2.100 Kcal/ người/ ngày và nhu cầu chi tiêu phi
lương thực, thực phẩm). Đây là một trong các phương pháp được các tổ chức quốc
tế khuyến nghị áp dụng cho các nước đang phát triển, cũng là phương pháp áp dụng


10

ở nước ta từ trước đến năm 2015. Đến nay, nước ta đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo
theo hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người nghèo (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói theo chuẩn quốc gia của Việt Nam
Chuẩn nghèo qua các
giai đoạn
Giai đoạn 1993–1995
(Mức thu nhập quy ra
gạo)
Giai đoạn 1996–1997
(Mức thu nhập quy ra
gạo)

Giai đoạn 1998– 2000
(Mức thu nhập quy ra
gạo, tương đương với số
tiền)


Giai đoạn 2001– 2005
(Mức thu nhập tính bằng
tiền)
Giai đoạn 2006– 2010:
(Mức thu nhập tính bằng
tiền)
Giai đoạn 2011– 2015
(Mức thu nhập tính bằng
tiền)

Phân loại nghèo
Nghèo (khu vực nông
thôn)
Nghèo (khu vực thành thị)
Nghèo(vùng nông thôn
miền núi, hải đảo)
Nghèo (Vùng nông thôn
đồng bằng, trung du)
Nghèo (vùng thành thị)
Nghèo (vùng nông thôn
miền núi, hải đảo)
Nghèo (Vùng nông thôn
đồng bằng, trung du)
Nghèo (Vùng thành thị)
Nghèo (Vùng nông thôn
miền núi, hải đảo)
Nghèo (Vùng nông thôn
đồng bằng, trung du)
Nghèo (Vùng thành thị)
Nghèo (khu vực nông

thôn)
Nghèo (khu vực thành thị)
Nghèo (khu vực nông
thôn)
Nghèo (khu vực thành thị)

Mức thu nhập bình
quân/ người/ tháng
Dưới 15 kg
Dưới 20 kg
Dưới 15 kg
Dưới 20 kg
Dưới 25 kg
Dưới 15 kg (tương đương
55.000 đồng)
Dưới 20 kg (tương đương
70.000 đồng)
Dưới 25 kg (tương đương
90.000 đồng)
80.000 đồng
(960.000 đồng/năm)
100.000 đồng
(1.200.000 đồng/năm)
150.000 đồng
(1.800.000 đồng/năm)
Dưới 200.000 đồng
(2.400.000 đồng/năm)
Dưới 260.000 đồng
(3.120.000 đồng/năm)
Dưới 400.000 đồng

(4.800.000 đồng/năm)
Dưới 500.000 đồng
(6.000.000 đồng/năm)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Quyết định của Thủ tướng chính phủ, Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội


11

Tuy nhiên, việc xác định chuẩn nghèo dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu
cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền trong thời gian qua đã bắt đầu bộc lộ những
hạn chế.


Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như

tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,...) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp
cận giao thông, thị trường và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một
số dịch vụ y tế, giáo dục công...).


Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào

việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có
sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như tập tục văn hóa địa phương hay do chính nhận
thức của người dân).


Thứ ba, việc áp dụng duy nhất tiêu chí thu nhập để xác định đối tượng hộ


nghèo, cận nghèo đã dẫn đến sự phân loại đối tượng chưa thật sự chính xác vì chuẩn
nghèo hiện hành chưa phản ánh được đầy đủ các nhu cầu cơ bản cũng như thực
trạng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, lại được duy trì ở một giai đoạn trong điều
kiện chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng năm đều tăng dẫn đến giá trị chuẩn nghèo
không còn phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu đảm bảo mức sống tối thiểu cho
người dân. Đặc biệt, trong bối cảnh cơ cấu kinh tế– xã hội đang thay đổi, đô thị hóa
và di cư đang tăng nhanh hiện nay đang tạo ra một bộ phận lớn người dân thuộc
nhóm cận nghèo thu nhập hoặc chưa được tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ xã hội cơ
bản, đang đối mặt với nhiều rủi ro khiến họ có thể rơi vào tình trạng đói nghèo.


Đồng thời, các chính sách giảm nghèo được xây dựng dựa trên tiêu chí thu

nhập chủ yếu nhằm xử lý vấn đề thiếu tiền và khả năng chi trả dịch vụ, do vậy chưa
thực sự tác động đến các nguyên nhân khác của nghèo đói như vấn đề khó tiếp cận
dịch vụ, dịch vụ không có sẵn hoặc không phù hợp, thiếu nhận thức và chủ động từ
phía người dân.
Vì những hạn chế trên, nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và xác
định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại


12

đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù
hợp với nhu cầu.
Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo lường
mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói. Cách
thức đo lường này đã được UNDP sử dụng để tính toán chỉ số Nghèo (MPI) lần đầu
tiên được giới thiệu trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010 và được đề xuất

áp dụng thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ
số tổng hợp này được tính toán dựa trên 3 chiều nghèo Y tế, Giáo dục và Điều kiện
sống với 10 chỉ số về phúc lợi. Chuẩn nghèo được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu
hụt.
Hiện nay, có 32 nước trên thế giới (như Mexico, Colombia, Braxin, CostaRica,
Trung Quốc...) đã nghiên cứu chuyển đổi và áp dụng phương pháp tiếp cận đo
lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đo lường nghèo đa chiều trong đo
lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính
sách giảm nghèo và phát triển xã hội (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Đề án
tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016– 2020”).
Từ những hạn chế như nêu trên, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã xây
dựng Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016– 2020”, được Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1614– QĐ/ TTg ngày 15/6/2015 và đã được triển khai thực hiện
trên toàn quốc từ cuối năm 2015.


13

Bảng 2.2. Chỉ số đo lường nghèo đa chiều
Chiều nghèo

Chỉ số đo lường

Ngưỡng thiếu hụt

Điểm

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15

1.1. Trình độ giáo tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt
dục của người lớn nghiệp Trung học cơ sở và hiện không đi

10

học

1. Giáo dục
1.2. Tình trạng đi
học của trẻ em

Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi
đi học (từ 5 đến dưới 15 tuổi) hiện không đi

10

học
Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng
không đi khám chữa bệnh (ốm đau được

2.1. Tiếp cận các
dịch vụ y tế

xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến
mức phải nằm một chỗ và phải có người

10

chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học
không tham gia được các hoạt động bình


2. Y tế

thường)
2.2. Bảo hiểm y tế

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi
trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế

10

Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố
3.1. Chất lượng hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp
nhà ở
3. Nhà ở

độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên

10

cố, nhà đơn sơ)
3.2. Diện tích nhà Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ
ở bình quân đầu gia đình nhỏ hơn 8m2

10

người
4.1.Nguồn
4. Điều kiện
sống


nước Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn

sinh hoạt

nước hợp vệ sinh

4.2. Hố xí/ nhà

Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu

tiêu

hợp vệ sinh

10

10


14

5.1. Sử dụng dịch Hộ gia đình không có thành viên nào sử
vụ viễn thông
5. Tiếp cận
thông tin

5.2. Tài sản phục
vụ tiếp cận thông
tin


dụng thuê bao điện thoại và internet

10

Hộ gia đình không có tài sản nào trong số
các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và không
nghe được hệ thống loa đài truyền thanh

10

xã/thôn

Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp
tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020”

Các chiều thể hiện các nhóm dịch vụ xã hội cơ bản, sẽ được cho điểm bằng nhau,
thể hiện vai trò quan trọng ngang bằng nhau. Cụ thể: có tất cả 5 chiều, mỗi chiều
được 20 điểm, trong mỗi chiều, các chỉ số cũng được cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ
số sẽ được cho 10 điểm. Tổng điểm của tất cả các chỉ số sẽ cộng thành điểm thiếu
hụt chung của cả hộ. Nếu điểm thiếu hụt chung này nhiều hơn ngưỡng thiếu hụt
chung thì hộ sẽ bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.Ví dụ: trong
chiều Giáo dục có 2 chỉ số, thì mỗi chỉ số sẽ được 10 điểm. Ở mỗi chỉ số trong
chiều Giáo dục này, nếu hộ gia đình không thiếu hụt thì sẽ có điểm bằng 0, nếu
thiếu hụt sẽ có điểm bằng 10 hay 20.
Bảng 2.3: Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016– 2020
Tiêu chí xác
định

Tiêu chí về thu

nhập

Phân loại theo
khu vực
Khu vực nông
thôn
Khu vực thành
thị

Mức đo lường
Có thu nhập bình quân từ đủ 700.000đ/ người/
tháng trở xuống
Có thu nhập bình quân từ đủ 900.000đ/ người/
tháng trở xuống
- Có thu nhập bình quân trên 700.000đ đến

Tiêu chí thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ
xã hội cơ bản

Khu vực nông
thôn

1.000.000đ/ người/ tháng và;
- Thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.


×