Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.5 KB, 116 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Phùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin dành những lời đầu tiên để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy,
Cô giáo đã ân cần dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong hai năm nghiên cứu
và học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
nhiệt tình của các Thầy, Cô trong khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tập thể lớp Cao học QLĐĐ K23 đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông đã trực tiếp hướng


dẫn và tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh cao Bằng, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Cao Bằng, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh là những đơn vị đã trực tiếp
cung cấp số liệu, giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ và năng lực của bản thân còn
có những hạn chế nhất định nên trong luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn là
không tránh khỏi sai sót. Kính mong các Thầy, Cô giáo góp ý để nội dung nghiên
cứu này được hoàn thiện và được triển khai áp dụng thực tế cho công tác Quản
lý đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hoàn thiện một cách đồng bộ khoa học.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2017
Học viên

Nguyễn Trọng Phùng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 4
1.1...................................Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức
......................................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm...................................................................................... 4
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức..........8
1.1.3. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng................................................................................. 8
1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất tại một số nước trên thế giới.....................9
1.2.1. Kinh nghiệm Quản lý sử dụng đất tại Thụy Điển....................................... 9
1.2.2. Kinh nghiệm Quản lý sử dụng đất tại Úc (Australia)...............................11
1.2.3. Kinh nghiệm Quản lý sử dụng đất tại Trung Quốc..................................11
1.3. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê
đất ở Việt Nam..................................................................................................... 12
1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ.....12
1.3.2. Một số quy định liên quan đến quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất........................................................ 18
1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam và tỉnh Cao
Bằng 25


4
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..32
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 32
2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 32

2.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................................... 32

2.4. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 32
2.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng...........................32
2.4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của tỉnh Cao Bằng..............................32
2.4.3. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng............................................................................................ 32
2.4.4. Ý kiến của các tổ chức kinh tế và nhà quản lý về tình hình giao đất và
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.......................................................... 32
2.4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.......................................... 32
2.5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 32
2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp..................................... 32
2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp....................................... 33
2.5.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu..................33
2.5.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 34
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 35
3.1........................................Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng
....................................................................................................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................ 48
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng ...56
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.......................58
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai giai đoạn 2012 - 2016..................................... 58
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai....................................................................... 66
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng........................................................................................................ 68
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng 68
3.3.2. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh
tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng........................................................................... 71



5
3.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng............................................................................................ 72
3.3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng........................................................................... 76

3.4. Ý kiến của các tổ chức kinh tế và nhà quản lý về tình hình giao đất và cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng..................................................................... 78
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.................................................... 80
3.5.1. Giải pháp về tuyên truyền chính sách pháp luật đất đai nâng cao
nhận thức cho người sử dụng đất.................................................................... 80
3.5.2. Giải pháp về đo đạc, hoàn thiện hồ sơ địa chính đất đai do các tổ
chức đang quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng............................80
3.5.3. Giải pháp về tăng cường biện pháp quản lý, sử dụng đất của các tổ chức,
đơn vị và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức, đơn vị................................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 82
1. Kết luận............................................................................................................. 82
2. Kiến nghị........................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 84


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2012 – 2016 ............................................................................................50
Bảng 3.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 phân theo huyện, thành phố51
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2012 - 2016...................57
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Cao Bằng năm 2016............................... 67

Bảng 3.5. Hình thức giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế tại
tỉnh Cao Bằng.......................................................................................... 68
Bảng 3.6. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại tỉnh
Cao Bằng................................................................................................. 69
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị
hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.................................70
Bảng 3.8. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng......................................................... 71
Bảng 3.9. Diện tích đất để hoang hóa, chậm đưa đất vào sử dụng của các tổ
chức kinh tế tại tỉnh Cao Bằng................................................................ 73
Bảng 3.10. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa đúng quy định
của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng................................ 75
Bảng 3.11. Tình hình để bị lấn chiếm đất của các tổ chức kinh tế............................76
Bảng 3.12. Ý kiến của các tổ chức kinh tế về công tác giao đất, cho thuê đất..........78
Bảng 3.13. Ý kiến của các nhà quản lý về công tác giao đất, cho thuê đất...............79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn lực tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế
- xã hội của mỗi quốc gia, là nền tảng là yếu tố không thể thiếu của sự sống, nó
đóng vai trò quan trọng trong tất cả các ngành sản xuất. Thực tế đã cho thấy: Xói
mòn đất, thoái hóa đất và sa mạc hóa là hậu quả của việc sử dụng đất không hợp
lý. Vậy việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả là vấn đề quan trọng hàng
đầu.
Luật Đất đai đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chử sở hữu, chính vì thế, Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu, quyền định

đoạt và quyền sử dụng đất đai. Trong thực tế, Nhà nước không trực tiếp khai thác
lợi ích từ đất mà các chủ sử dụng được Nhà nước giao đất sẽ thực hiện việc đó.
Trên cơ sở đó, việc trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất một
phần thông qua công tác giao đất và cho thuê đất.
Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai,
trong đó có công tác giao đất và cho thuê đất. Đây thực chất là thủ tục hành
chính rất cần thiết để nắm bắt được tình hình giao đất, cho thuê đất nhằm tìm
ra những khó khăn tồn tại để đưa ra các giải pháp khắc phục sao cho việc quản
lý được tốt nhất. (Luật đất đai 2013) [23]
Việt Nam là một nước đang phát triển, phải đối mặt với nhiều thách thức
mới đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai. Ý thức sâu sắc về vấn đề này, Đảng và
Nhà nước ta đã từng bước đưa ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp với
tình hình quản lý sử dụng đất đai. Một trong những chính sách lớn là chương trình
hành động do Chính phủ đưa ra nhằm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Chương trình hành động này xác định nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương, các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành


2
Trung ương Đảng nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, đưa nước ta
bước vào giai đoạn phát triển mới


nhanh và bền vững. Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất là rất lớn. Tuy nhiên, hiện nay diện tích này quản lý chưa được
chặt chẽ, sử dụng ở một số nơi chưa hiệu quả, trong việc quản lý còn để xảy ra
nhiều tiêu cực, đó là bỏ hoang không sử dụng trong thời gian dài, chậm sử dụng

đất theo mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc sử dụng không
đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển sang mục đích sử dụng khác, cho thuê trái
phép... gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý và sử dụng đất đai nói chung.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc kiểm kê quỹ đất
đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đến
ngày 01 tháng 4 năm 2008. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng
cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất
đai nói chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức kinh tế quản lý sử dụng nói
riêng.
Tỉnh Cao Bằng nằm ở phía Đông Bắc của Tổ Quốc thuộc cách thủ đô Hà Nội
280 km tỉnh có trục giao thông chính là Quốc lộ 3 và Quốc lộ 4, là cầu nối phát triển
kinh tế - xã hội giữa các tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như: Bắc Cạn,
Thái Nguyên, Hà Nội, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên .... Với
lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tỉnh Cao Bằng đã và đang có nhiều
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ kinh tế cửa khẩu,
thương mại, công nghiệp phát triển mạnh và đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư
thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, góp phần quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, dẫn đến nhu cầu về
đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và
quỹ đất đai nói chung. Điều này đòi hỏi Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng phải nắm
được tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế nói riêng và các tổ
chức sử dụng đất nói chung để có những biện pháp quản lý, sử dụng đất đai phù
hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý. [21]
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực
trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế khi được nhà nước giao đất, cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” là rất cần thiết và có ý nghĩa.


2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công
tác quản lý sử dụng đất hiệu quả của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tình hình quản lý và sử dụng đất của tỉnh Cao Bằng
- Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Ý kiến của các tổ chức kinh tế và nhà quản lý về tình hình giao đất và cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về công tác quản lý sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở giúp cho địa phương có những
biện pháp quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng một cách hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên
tại các trường Cao đẳng, Đại học đào tạo chuyên ngành quản lý đất đai.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đất đai
Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thuộc tính của một tài sản như: đáp

ứng được nhu cầu nào đó của con người tức là có giá trị sử dụng; con người có khả
năng sở hữu và sử dụng; là đối tượng trao đổi mua bán (tức là có tham gia vào
giao lưu dân sự)... Đất đai còn được coi là tài sản quốc gia vô cùng quý giá,
được chuyển tiếp qua các thế hệ, và được coi là một dạng tài sản trong phương
thức tích luỹ của cải vật chất của xã hội. Đồng thời, đất đai còn được coi là một
tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao động làm ra, mà lao động tác động
vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang hoá trở thành sử dụng vào đa mục đích.
Đất đai cố định về vị trí, có giới hạn về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng.
Bên cạnh đó, đất đai có khả năng sinh lợi vì trong quá trình sử dụng, nếu biết sử
dụng một cách hợp lý về giá trị của đất .
1.1.1.2. Giao đất, cho thuê đất
- Giao đất: Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 7
Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao quyền sử dụng đất (Nhà nước giao đất)
là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất (Luật đất đai 2013). [23]
Việc giao đất dựa vào các căn cứ được quy định tại theo Điều 52 của Luật Đất
đai năm 2013, cụ thể: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong
dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất, một trong các
đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ


chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao. Nếu như việc Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo lợi ích chính đáng của
người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, nhằm bảo đảm cho hoạt động bình thường của các cơ quan

Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công cộng, ... thì việc Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà
nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất (Luật đất đai 2013). [23]
Thời hạn giao đất: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao
đất được chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất
sử dụng có thời hạn (tùy vào mục đích sử dụng đất).
- Cho thuê đất: Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho thuê cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Cho thuê đất
cũng là một hình thức thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai
thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thấy, thực hiện chế độ thuê đất đã tạo
cho người sử dụng đất một động lực đầu tư có hiệu quả vào đất đai.
Khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định, Nhà nước cho thuê quyền sử
dụng đất (Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê
quyền sử dụng đất (Luật đất đai 2013). [23]
Cho thuê đất chính là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử
dụng đất theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Việc cho thuê đất dựa
vào các căn cứ được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 như sau: kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao
đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức: cho thuê trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong
đối tượng được cho thuê đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội
nghề nghiệp, tổ



chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao (Quốc hôi nước
CHXHCN Việt Nam, 2013).
Khác với Luật đất đai năm 2003, tại Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 quy định
việc thuê đất của các tổ chức kinh tế được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất,
cụ thể tại Điều 56 quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. (Luật đất đai 2013). [23]
- Nguyên tắc và ý nghĩa của giao đất, cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất là những hành vi pháp lý của cơ quan Nhà nước
thực hiện phân phối và phân phối lại đất đai cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nhằm đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Để Nhà nước
thực hiện tốt chức năng quản lý đối với đất đai, hoạt động giao đất, cho thuê
đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, giao đất, cho thuê đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thứ hai, giao đất, cho thuê đất đúng thẩm quyển, đúng đối tượng.
Thứ ba, giao đất, cho thuê đất đúng trình tự, thủ tục.
Các hoạt động giao đất và cho thuê đất đã hiện thực hoá quyền quản lý đối
với đất đai của Nhà nước, khắc phục những vi phạm pháp luật trong nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai khi giao đất không đúng thẩm quyền… Việc luật hoá
các qui định về cho thuê đất qua các lần sửa đổi bổ sung 2003 và 2013 của Luật
Đất đai đã hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật của các cán bộ quản lí Nhà
nước về đất đai và người sử dụng đất. Giao đất và cho thuê đất có một ý nghĩa
quan trọng trong việc điều chỉnh và phân bổ lại đất đai và đảm bảo lợi ích chính
đáng cho người sử dụng đất, cân đối mức cung và cầu về đất đai.
Giao đất và cho thuê đất góp phần hình thành và phát triển thị trường
bất động sản ở Việt Nam. Việc giao đất và cho thuê đất góp phần tạo nên hai
yếu tố chính: quyền sử dụng đất - một hàng hoá đặc biệt của thị trường bất động
sản.
1.1.1.3. Quản lý sử dụng đất đai
Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật được
sử dụng bởi chính quyền để quản lý cách mà đất được sử dụng và phát triển.



Quản lý sử dụng đất tập trung vào cách đất được sử dụng cho mục đích sản xuất,
bảo tồn và


thẩm mỹ. Quản lý sử dụng đất yêu cầu ra quyết định và được xác định bởi mục
đích sử dụng nó ví dụ cho sản xuất lương thực, nhà ở, giải trí, du lịch, khai
khoáng…
1.1.1.4. Quản lý đất đai
Quản lý đất đai là các hoạt động quản lý gắn liền đối với đất đai mà đất
được coi như một nguồn tài nguyên cả về ý nghĩa môi trường và kinh tế. Quản lý
đất đai là một ngành khoa học có truyền thống lâu đời và ngày nay càng có vai
trò quan trọng, mang tính liên tục theo thời gian và không gian. Quản lý đất đai
bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các
quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận
thu được từ đất (thông qua bán, cho thuê, hoặc thuế) và giải quyết những tranh
chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
1.1.1.5. Tổ chức sử dụng đất, tổ chức kinh tế
- Tổ chức sử dụng đất (còn gọi là đối tượng sử dụng đất) là tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng.
- Tổ chức kinh tế: Theo điều 3, Luật Đầu tư năm 2014, tổ chức kinh tế là tổ
chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam,
gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp
tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông. (Luật đầu tư 2014) [20]

Theo Thông tư số 28/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, tổ chức sử dụng bao gồm [5]
- Tổ chức trong nước gồm: (1) Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp và các
hợp tác xã; (2) Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban
nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị quốc phòng,


an ninh; (3) Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự nghiệp do cơ quan



thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập,
có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật;
(4) Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
(không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức
kinh tế). [5]
1.1.2.
chức

Tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng đất của các tổ

Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên
của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển,
dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con
người đối với đất đai ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có
xu hướng tăng lên. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người
sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy, để sử dụng
đất có hiệu quả và bền vững thì việc quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu

cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất
trong cả nước.
1.1.3. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Hiến pháp năm 2013.
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội.
- Luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về
thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về GCN.


- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.


- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 củaBộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
- Thông tư sô 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị dính số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Cao
Bằng ban hành Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao
đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Cao
Bằng ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp GCN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất tại một số nước trên thế giới
1.2.1. Kinh nghiệm Quản lý sử dụng đất tại Thụy Điển
Việc quản lý đất đai tại Thụy Điển bắt nguồn từ quá trình bảo vệ quyền sử
dụng đất và từ việc cai quản đất đai. Việc bảo vệ quyền sử dụng đất và thực
hiện những giao dịch hợp pháp luôn có tầm quan trọng đối với người dân.
Trước đây, các tòa án địa phương là thể chế chính thực hiện những công việc
quản lý đó. Một trong những nhân tố quan trọng đối với mỗi nhà nước chính là
việc bảo đảm quyền sử dụng đất, thúc đẩy sự phát triển tài nguyên đất cũng như
việc tài trợ cho các hoạt động dựa trên các khoản đóng góp từ việc sử dụng đất và
thuế. Hệ thống địa chính đầu tiên được thành lập ở Thụy Điển bởi quốc vương
nước này nhằm thu thuế từ người sử dụng đất. Từ hệ thống đó, việc quản lý đất
đai đã phát triển thành cở sở hạ tầng chung của cả nước cung cấp thông tin về
đất đai. Quyền sở hữu đất ở Thụy Điển được quy định tại Bộ Luật Đất đai từ
năm 1970. Theo đó, tất cả đất đai tại Thụy Điển đều được chia thành những đơn
vị bất động sản, và được xác định trong


sổ đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đất là các quyền đối với các đối tượng,
thửa đất hay không gian ba chiều (3D) khoảng không gian trên mặt đất, cả trong
nhà và trên không [7]
Phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý và sử dụng đất
là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng

đất như quy hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, bất động sản và thông tin địa
chính đều được quản lý bởi ngân hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hóa.
Pháp luật và chính sách quản lý đất đai của Thụy Điển về cơ bản dựa trên chế
độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, được sự giám sát chung của
xã hội. Từ năm 1970 đến nay, pháp luật và chính sách đất đai của Thụy Điển
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
nhân bao gồm: quy định các tài sản cố định gắn liền với bất động sản, quy định
việc mua bán đất đai và thế chấp, quy định về hoa lợi, quyền thông hành địa
dịch và các hoạt động khác như vấn đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất,
thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất và hệ thống đăng ký [6]
Một khía cạnh quan trọng khác của quá trình lập kế hoạch sử dụng đất là
việc độc quyền lập quy hoạch đô thị tồn tại trong các thành phố ở Thụy Điển.
Điều này có nghĩa là phát triển đô thị không thể diễn ra mà không có kế hoạch
đô thị được phê duyệt. Một chủ sở hữu đất không có quyền lập một kế hoạch như
vậy mà không có sự đồng ý của chính quyền thành phố. Nếu chủ đất muốn phát
triển mảnh đất của mình nhưng từ chối lập kế hoạch phát triển theo chính quyền
thành phố quy định thì chủ đất không có quyền được bồi thường cho các giá trị
phát triển có thể mất do từ chối lập kế hoạch. Một chủ đất có quyền phát triển tài
sản của mình như đầu tư vào cải tạo miễn là tiếp tục sử dụng đất hiện có. Nếu
một số quy định trong quy hoạch hoặc quy định về sử dụng đất khác buộc các
chủ đất dừng các hoạt động đang diễn ra của họ hoặc phải trả lại đất thì chủ đất
có quyền được bồi thường cho những thiệt hại liên quan đến việc sử dụng đất
đang diễn ra. Giá trị liên quan đến việc thay đổi mục đích sử dụng đất sẽ không
được bồi thường. Thay đổi mục đích sử dụng đất sẽ phải xin phép, thường ở dạng
một quyết định quy hoạch hoặc giấy phép xây dựng. Nếu không được cho phép,
các chủ sở hữu đất không có quyền được bồi thường cho bất kỳ tổn thất về giá nào
do từ chối thay đổi mục đích sử dụng [6]


1.2.2. Kinh nghiệm Quản lý sử dụng đất tại Úc (Australia)

Tuy có những đặc thù riêng về mặt lịch sử và phát triển pháp luật, nhưng
nhìn chung, Pháp luật đất đai/bất động sản Úc chịu ảnh hưởng sâu sắc của hệ
thống pháp luật Anh quốc (Common Law).
Liên bang Úc thực hiện việc quản lý sử dụng và phát triển đất đai trên cơ sở
quy hoạch. Quy hoạch thể hiện như là sự hướng dẫn việc thực thi quyết định cho
thuê đất thông qua cơ quan quản lý đất đai của Chính phủ từng Bang. Đối với
những khu vực có nhu cầu phát triển cao, Chính phủ Bang thành lập Công ty đất
đai, đây là công ty thuộc sở hữu nhà nước có chức năng kinh doanh đất đai qua các
phương thức: phát triển đất (cải tạo, san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật) rồi
bán cho người có nhu cầu; giao cho các công ty phát triển đất (Land Developer)
để họ phát triển rồi bán; hợp tác với các công ty phát triển xây dựng nhà rồi bán.
Dù qua hình thức nào thì đây đều là việc bán quyền sở hữu nhà nước đối với đất
đai cho các đối tượng có nhu cầu. Bên cạnh đó, quyền sở hữu đất đai cũng được
mua bán giữa những người có nhu cầu sở hữu đất. Để đảm bảo an toàn, thuận lợi
cho các giao dịch về đất đai, Liên bang Úc có một hệ thống thiết chế hỗ trợ gồm hệ
thống đăng ký cung cấp đầy đủ các thông tin chính thống về đất đai, thị trường đất
đai minh bạch và hệ thống các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn và môi giới. Hệ
thống đăng ký đất đai Torrens chứng nhận quyền và được Nhà nước đảm bảo về
tính chính xác của việc đăng ký. Với hệ thống này, các giao dịch về đất đai được
thực hiện thuận lợi, an toàn và chi phí giao dịch thấp. Như vậy, các tổ chức sử
dụng đất của Úc, nhất là doanh nghiệp tiếp cận đất đai chủ yếu thông qua thị
trường, kể cả trong trường hợp mua bán đất của Nhà nước. Vai trò công quyền của
Nhà nước là quản lý về mặt thủ tục pháp lý và cung cấp các dịch vụ liên quan. [6]
1.2.3. Kinh nghiệm Quản lý sử dụng đất tại Trung Quốc
Luật Đất đai của Trung Quốc được xây dựng vào các năm 1954, 1975, 1978
và năm 1982. Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh nhất. Từ năm
1982, Luật Đất đai Trung Quốc đã được sửa đổi 4 lần (qua các năm 1988, 1993,
1999 và năm 2004). Trong Luật Đất đai của Trung Quốc và quy định của Chính phủ
Trung Quốc về quản lý đất đai có quy định rõ, tách bạch nội dung giám sát quản lý



đất đai và kiểm tra việc sử dụng đất, gắn với các quy định về chế tài xử lý. Điều này
đã bảo đảm việc quản lý được tăng cường trách nhiệm và hạn chế những sai
phạm phát sinh về quản lý đất đai trong các cơ quan nhà nước, đồng thời có căn
cứ xử lý triệt để đối với các trường hợp quản lý sai quy định hoặc sử dụng đất vi
phạm pháp luật. Quy định chỉ giao đất ở cho các tổ chức đầu tư kinh doanh nhà ở
và không giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân sử dụng tại đô thị giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nhưng chưa tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ở cho các hộ gia đình
có mức thu nhập thấp hoặc gia đình có nhiều thế hệ sinh sống. Chính sách và cơ
chế về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định rõ và đầy đủ. Giữa
các địa phương còn có sự khác nhau trong việc thực hiện.
Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước
và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thức là giao
đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Để sử dụng
đất hiệu quả và tiết kiệm, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện các chính sách như:
- Không giao đất ở trực tiếp cho người dân để xây dựng nhà ở, các dự án
phát triển nhà ở chỉ được phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy định.
- Quy định suất đầu tư tối thiểu làm cơ sở khi xét duyệt các dự án đầu tư
và kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Nhà nước chỉ cho phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất trong các khu
công nghiệp theo quy hoạch được duyệt mà không giao đất cho các cơ sở sản xuất
hay tổ chức cá nhân riêng lẻ nhằm khai thác tối đa các công trình kết cấu hạ
tầng. Trong trường hợp đặc biệt không thể bố trí trong khu, cụm công nghiệp (CCN)
thì mới giao đất cho dự án có vị trí ngoài khu công nghiệp. [6]
1.3. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê
đất ở Việt Nam
1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.3.1.1. Thời kỳ từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993
Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng với đường lối đổi mới toàn diện đã trở

thành bước ngoặt đối với nền kinh tế nước ta, khẳng định việc chuyển sang nền
kinh tế hàng


hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật Đất đai được
Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987 là một đạo luật quan trọng trong bước khởi
đầu đổi mới nền kinh tế, xã hội đất nước đã thể chế hoá một phần quan trọng về
chính sách đất đai đối với các thành phần và tổ chức kinh tế, một số nội dung
quan trọng: Quy định về thẩm quyền giao đất cho tổ chức kinh tế; Quy định về các
đảm bảo của Nhà nước đối với quyền của người sử dụng đất; Quy định nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế sử dụng đất. Tiếp đó, Nghị quyết số 10 của Bộ chính trị
(05/4/1988) cũng nêu lên một số giải pháp trong quá trình sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế [22]
Luật Đất đai năm 1987 cùng các Nghị quyết số 10, đã tạo ra những cơ sở pháp
lý đầu tiên cho hoạt động khai thác, sử dụng đất của các doanh nghiệp quốc
doanh và ngoài quốc doanh, góp phần quan trọng thực hiện đường lối phát
triển kinh tế nhiều thành phần đã đề ra tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI.
Các văn bản này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với quyền sử dụng đất, khai thác và phát huy
được giá trị của đất phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. [22]
1.3.1.2. Thời kỳ từ năm 1993 đến trước Luật Đất đai năm 2003
Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001), Nhà nước ta vẫn
duy trì quyền hiến định là đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu. Trước yêu cầu của nền kinh tế, xã hội cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của các loại hình doanh nghiệp, đặt ra yêu cầu về việc hoàn thiện các chính sách
pháp luật đất đai. Trên cơ sở của Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm 1993
được ban hành đã đưa ra một số quy định mới tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sử dụng đất của các tổ chức như: Luật tập trung chủ yếu vào điều chỉnh
quan hệ đất đai qua các quyền của người sử dụng đất, trong đó tại Khoản 3 Điều
73 quy định người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất (Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam, 1993). Đây là chế định mới có tính chất quyết định đối với
quan hệ giao dịch đất đai trên thị trường bất động sản cho đến nay, đồng thời
xác lập bước đầu cơ chế Nhà nước cho tổ chức thuê đất vào mục đích nông
nghiệp.


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đối với chủ trương phát triển kinh tế đất
nước và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, ngày 14/10/1994 Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đã


ban hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, trong đó có quy định một số nội dung sau (Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, 1994a):
- Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội,
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, tổ chức kinh tế tập thể được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có quyền: Góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước,
với tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, mở rộng công nghiệp
chế biến, dịch vụ nhằm phát triển sản xuất theo quy định của Chính phủ; Thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của mình đã
xây dựng trên đất đó tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế tập thể được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục
đích không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu
của mình đã xây dựng trên đất đó tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm phát triển sản xuất theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê quyền sử dụng đất đó.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có quyền thế chấp giá trị quyền
sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của mình đã xây dựng trên đất đó tại
Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời hạn thuê đất theo quy định
của pháp luật. Việc tính giá trị quyền sử dụng đất do Chính phủ quy định.
- Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
và cho thuê lại tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, có quyền cho các chủ đầu
tư thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng.
Ngày 14/10/1994, Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuê đất tại Việt Nam cũng đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành là căn cứ pháp lý quan trọng cho các đối tác nước ngoài đến hợp tác đầu


×