Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.15 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

PHẦN MỞ ðẦU
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư lịệu sản xuất ñặc biệt là thành
phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước việc sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả các nguồn lực ñặt biệt là tài nguyên ñất ñai ñang là một ñòi hỏi hết sức cấp
bách. ði kèm với vấn ñề bùng nổ dân số ñang là vấn ñề áp lực mạnh về ñất ñai, làm
cho diện tích ñất bình quân trên ñầu người giảm mạnh. Do vậy, nhu cầu nắm chắc,
quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên ñất, lập quy hoạch, kế hoạch ñể sử dụng tài nguyên
hữu hạn này một cách có hiệu quả và bền vững nhất là một nhiệm vụ quan trọng và cấp
bách ñối với các cấp chính quyền từ Trung ương ñến ñịa phương. Chính vì vây, ðảng
và Nhà nước coi ñây là vấn ñề bức sút cần ñược quan tâm hàng ñầu. Hiến pháp nước
Cộng Hòa XHCN Việt Nam năm 1992, ñã ñược sửa ñổi bổ sung năm 2001 tại ðiều 18
quy ñịnh: Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật ñảm bảo
sử dụng ñúng và có hiệu quả.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bên cạnh ñó quyền khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là
một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên, là một lĩnh vực ñược các cấp, các ngành và
nhân dân quan tâm, giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo có ý nghĩa không chỉ thuần túy
về quyền lợi kinh tế mà còn góp phần ổn ñịnh chính trị xã hội ngày càng phát triển, với
nhận thức ñó nhất là từ khi có luật khiếu nại, tố cáo các cấp lãnh ñạo ñặt biệt quan tâm
chỉ ñaọ công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhiều vụ việc phức tạp tồn ñọng
nhiều năm, các khiếu nại ñông người các “ñiểm nóng” cơ bản ñược giải quyết.Tuy
nhiên, tình hình khiếu nại, tố trong các năm vừa qua vẫn còn diễn biến phức tạp, số ñơn
và số người khiếu nại, tố cáo chưa giảm mà ñặt biệt khiếu nại ñông người có chiều
hướng gia tăng từng lúc gay gắt tạo thành ñiểm nóng, số ñơn tồn ñọng của các năm


trước vẩn chưa ñược giải quyết dứt ñiểm.
Ngoài luật ñất ñai năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 trong khi
các văn bản hướng dẫn chậm ñược ban hành ñã tác ñộng ñến khiếu nại của công dân về
ñơn giá ñất, giải quyết tái ñịnh cư… Nhân dân thì trông chờ sự thay ñổi chính sách cuả
Nhà nước và không chấp nhận ñơn giá bồi thường tại thời ñiểm phê duyệt của từng dự
SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

án. Chẳng hạn: trên thực tế , ñể tính bồi thường thiệt hại cho những người có ñất bị
thu hồi do quy hoạch, giải tỏa ñược áp dụng như thế nào? ñiều này làm cho người dân
thắc mắc, hoang mang hoặc có hộ thì ñược bồi thường với giá cao, còn có hộ thì ñược
bồi thường với giá rất thấp mà họ lại không biết ñược cơ sở pháp lý nào ñược áp dụng.
Tình trạng người dân ñi khiếu nại, tố cáo phát sinh trong lĩnh vực ñất ñai hiện nay
là một thực trạng mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở ñịa phương phải ñương
ñầu. ðiều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu nằm ở khâu
triển khai thực hiện các qui ñịnh của pháp luật. Trong ñó, trách nhiệm lớn thuộc cơ
quan Nhà nước cấp cơ sở - cấp gần gũi nhất với nhân dân.
ðiều cần bàn ở ñây là người dân phải tuân theo những trình tự, thủ tục nào khi
khiếu nại, tố cáo? Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñối diện với những khiếu nại,
tố cáo của người dân bằng thái ñộ ra sao và có những hành ñộng gì ñể giải quyết thực
trạng này?
Từ những ñiều nghe thấy, trông thấy ấy,ñưa em ñi ñến việc lựa chọn ñề tài “Giải

quyết Khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về ñất ñai”. Thông qua việc

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

nghiên cứu ñề tài giúp hiểu thêm các chế ñịnh về khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước về ñất ñai, các nguyên nhân dẫn ñến khiếu nại, tố cáo, cũng như những bất
cập của quy ñịnh pháp luật trong vấn ñề này so với thực tế… Từ ñó ñưa ra những giải
pháp khắc phục, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
Phạm vi nghiên cứu: ðề cập ñến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa M- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh, các phương pháp cụ thể như: tổng,
hợp thống kê, nghiên cứu luật viết, phương pháp phỏng vấn, trực tiếp ñiều ra…
ðề tài gồm có 3 chương
Chương 1:Những vấn ñề chung về khiếu nại, tố cáo trong việc quản lý nhà nước
về ñất ñai.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Chương 2: Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý nhà nước nề ñất
ñai.

Chương 3: Thực trạng nguyên nhân và phương hướng khắc phục trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về ñất ñai.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Chương 1
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI
1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1.1. Khái niệm chung về khiếu nại
Theo tự ñiển Tiếng việt 2005 thì “khiếu nại” là việc “ñề nghị cơ quan có thẩm
quyền xét lại một việc làm mà mình không ñồng ý, cho rằng là trái phép hay không
hợp lý”. Theo ñịnh nghĩa này, chúng ta có thể hiểu rằng hành vi khiếu nại ñôi khi
ñược thực hiện vì quyền lợi của người khác không luôn luôn vì quyền lợi của người ñi
khiếu nại. ðịnh nghĩa nhấn mạnh mục ñích của việc khiếu nại là ñem lại sự ñúng ñắn
(ñã bị mất) của một việc làm mà người này “không ñồng ý, cho là trái phép hay không
hợp lý” vì lợi ích của bất kỳ ai chứ không phải chỉ vì mình. Lúc này, tính công bằng
chứ không phải quyền lợi ñược ñặt lên hàng ñầu.
NhìnHọc

theo góc
phápCần
lý, “khiếu
việcliệu
công học
dân, cơ
quan,
chức hoặc
cán
Trung tâm
liệuñộĐH
Thơnại
@làTài
tập
và tổnghiên
cứu
bộ, công chức theo thủ tục do luật này quy ñịnh ñề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét lại quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết ñịnh kỷ luật của cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết ñịnh hoặc hành vi ñó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền lợi ích hợp pháp của mình”(Khoản1 ñiều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo 2005).
Ở ñây, phạm vi chủ thể thực hiện hành vi khiếu nại ñã bị thu hẹp lại. Những chủ
thể này phải là “công dân, cơ quan tổ chức hoặc cán bộ, công chức” những người có
“quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại” do “quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính
hoặc quyết ñịnh kỷ luật cán bộ công chức” ñược thực hiện “trái pháp luật” gây ra.
Rõ ràng theo góc ñộ pháp lý, mục ñích chính của việc khiếu nại là nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người ñi khiếu nại. Việc giới hạn phạm vi chủ thể này tỏ
ra hợp lý. Bởi những người có quyền, lợi ích liên quan mới thực sự hiểu việc mà mình
khiếu nại xâm phạm thế nào quyền, lợi ích của mình. Thật khó hình dung, một người
ñi khiếu nại vì lợi ích của người khác trong khi người khác ñó không quan tâm ñến
việc quyền, lợi ích của mình bị xâm hại ra sao.


SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

ðịnh nghĩa này góp phần ñộc lập hoá quyền của mỗi cá nhân, tổ chức, cơ quan
trong mối quan hệ với cơ quan Nhà nước.
Trở lại ñịnh nghĩa khiếu nại về mặt từ ngữ ta thấy: Người khiếu nại ñi khiếu nại
“một việc làm mà mình không ñồng ý, cho là trái phép, hay không hợp lý”. ðịnh
nghĩa này không nói rõ “việc làm ở ñây là việc gì? Trong khi “việc làm” theo Luật
Khiếu nại, tố cáo 2005 chỉ bao gồm: “quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết ñịnh kỷ luật cán bộ, công chức” và những việc này là “trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp” của người ñi khiếu nại.
ðến ñây, khiếu nại nhìn theo góc ñộ pháp lý ñã ñược hiểu rõ ràng hơn. Nó là một
hành vi mà mục ñích của người thực hiện hành vi là mong muốn giành lại cho mình
“quyền, lợi ích hợp pháp” ñã bị “việc làm” “trái pháp luật” của cơ quan Nhà nước, cán
bộ Nhà nước xâm phạm. ðiều này thể hiện sự bảo ñảm của pháp luật ñối với quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan trước Nhà nước. Không có cơ quan
Nhà nước, cán bộ Nhà nước nào có quyền lấy ñi, áp ñặt hay xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của những chủ thể này.
Dù “khiếu nại” nhìn theo góc ñộ pháp lý có nghĩa hẹp hơn so với nghĩa theo mặt

Trung

Học
Cần
@những
Tài liệu
nghiên
cứu
câu tâm
chữ của
nó, liệu
nhưngĐH
quyền,
lợiThơ
ích của
ngườihọc
khiếutập
nại và
không
hề bị thu
hẹp
mà ngược lại nó ñược cụ thể hoá giúp cho người dân dễ dàng thực hiện và Nhà nước
có quyền thuận lợi hơn trong việc ñảm bảo các quyền này ñược thực hiện ñúng pháp
luật.
Trong lĩnh vực ñất ñai quyền khiếu nại là một phương thức hữu hiệu giúp người
dân ñảm bảo các quyền lợi cho mình. ðể bảo vệ quyền lợi cho mình người dân phải
sử dụng ñến quyền khiếu nai.
Quyền khiếu nại trong lĩnh vực ñất ñai cũng tương tự như quyền khiếu nại trong
các lĩnh vực khác. Bên cạnh việc chịu sự ñiều chỉnh của Luật khiếu nại, tố cáo (Luật
chung) thì nó còn phải tuân theo các quy ñịnh pháp luật mang tính ñặc thù của lĩnh
vực này (luật riêng, Luật ñất ñai 2003, Nghị ñịnh số 181/2004/Nð- CP).
1.2. Khái niệm chung về tố cáo

Theo quy ñịnh của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005 thì: “tố cáo là việc công dân
theo thủ tục do luật này quy ñịnh báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

hại hoặc ñe dọa gây thiệt hại lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức”.
Như vậy, ñể ñảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân ở các lĩnh vực khác
nói chung và lĩnh vực ñất ñai nói riêng thì công dân có quyền tố cáo những hành vi vi
phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền ñể bảo ñảm quyền lợi cho mình.
Bên cạnh những cán bộ, công chức có phẩm chất ñạo ñức tốt còn có một số cán
bộ có phẩm chất ñạo ñức chưa tốt, lợi dụng chức vụ và quyền hạn của mình ñể làm
công việc phạn pháp trong các lĩnh vực khác nói chung và lĩnh vực ñất ñai nói riêng
ñể thu lợi riêng cho mình. Do ñó ñể ñảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công nhà
nước ta ñã ban hành các quyền cho người dân, trong ñó có quyền tố cáo hành vi vi
phạp pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc ñe dọa gây
hiệt hại lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2. CƠ SỞ PHÁP LÝ.
2.1. Cơ sở pháp lý của quyền khiếu nại trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về ñất
ñai.

Nhà nước trong quá trình hoạt ñộng không thể tránh khỏi những sai lầm cũng

Trung
liệusoát
ĐHhết
Cần
học
nhưtâm
khôngHọc
thể kiểm
ñượcThơ
hoạt @
ñộngTài
củaliệu
cán bộ,
cơ tập
quanvà
Nhànghiên
nước quycứu
ñịnh
cho công dân có quyền khiếu nại (ðiều 74 Hiến pháp 1992 ñã ñược sửa ñổi, bổ sung
năm 2001).
Trong lĩnh vực ñất ñai, quyền khiếu nại của người sử dụng ñất ñược quy ñịnh:
“Người sử dụng ñất có quyền khiếu nại quyết ñịnh hành chính hoặc hành vi hành
chính về quản lý ñất ñai.” Và trình tự thủ tục ñể thực hiện quyền khiếu nại trong ñất
ñai ñược quy ñịnh cụ thể trong các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai (ðiều
163, 164 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật ðất ñai).
Do ñó, trong lĩnh vực ñất ñai nếu người dân không ñồng ý với quyết ñịnh hành
chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì ñược khiếu nại

theo quy ñịnh của pháp luật.
2.2 Cơ sở pháp lý của quyền tố cáo trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về ñất ñai
Tố cáo là quyền của người dân, là hoạt ñộng bình thường trong ñời sống dân sự.
ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm ñến việc mở rộng dân chủ và tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trong ñó có

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

quyền tố cáo. Quyền này ñược quy ñịnh tại ðiều 74 Hiến pháp 1992 dã ñược sửa ñổi
bổ sung năm 2001). Và ñược quy ñịnh tại ðiều 139 Luật ðất ñai năm 2003: “Cá nhân
có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ñất ñai”, ðiều 57 Luât
Khiếu nại, tố cáo 2005: “Công dân có quyền gửi ñơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền”.
Từ những nội dung trên có thể thấy “Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công
dân”. Thông qua việc thực hiện quyền này người dân có thể bảo vệ ñược quyền, lợi
ích hợp pháp của mình trước các cơ quan công quyền và các cán bộ thuộc các cơ quan
ấy.Không chỉ vậy mà nó còn góp phàn vào việc xây dựng nền dân chủ thật sự, tạo cơ
hội cho cán bộ, cơ quan Nhà nước xem xét sửa chữa những sai lầm, khuyết ñiểm, chấn
chỉnh lại mình ñể thật sự là nơi tin cậy của nhân dân.
3. NHỮNG HÌNH THỨC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI

3.1. Những hình thức khiếu nại trong lĩnh vực quản lý nhà nước về ñất ñai
thường gặp
- Khiếu nại về cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.

Trung tâm
ĐHthường
Cần Thơ
@ Tài
liệu học
tậpcủavàcơnghiên
Loại Học
khiếuliệu
nại này
phát sinh
do những
sai sót
quan có cứu
thẩm
quyền, cụ thể là:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất nhưng có sai sót, như: sơ ñồ thửa ñất;
sai diện tích, sai tên người sử dụng ñất…
+ Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất mà không có lý do chính ñáng
hoặc không rõ ràng.
+ Giải quyết hồ sơ chậm, gây phiền hà, sách nhiễu.
+ ðòi hỏi những thủ tục, giấy tờ trái pháp luật.
- Khiếu nại về quyết ñịnh giao ñất hoặc cho thu hồi ñất.
Loại khiếu nại này thường phát sinh do có những sai sót sau:
+ Quyết ñịnh thu hồi ñất không ñúng căn cứ pháp luật, không ñúng ñối tượng, sai
thẩm quyền…
+ Quyết ñịnh giao ñất có sai sót, như: sai tên người ñược giao ñất, sai diện tích…

- Khiếu nại quyết ñịnh xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế ñộ quản lý ñất
ñai.
Loại khiếu nại này thường phát sinh do có những sai sót sau:

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

+ Việc ra quyết ñịnh xử phạt không ñúng thẩm quyền, không ñúng căn cứ pháp
luật.
+ Việc ra quyết ñịnh xử phạt sai ñối tượng, bị nhầm lẫn.
+ Việc ra quyết ñịnh xử phạt quá nặng hoặc quá nhẹ về mức phạt và hình thức
phạt, hoặc thiếu khách quan.
- Khiếu nại về ñăng ký ñất ñai.
Loại khiếu nại này thường phát sinh do có những sai sót sau:
+ Không cho ñăng ký ñất ñai mà không có lý do xác ñáng.
+ Sổ ñăng ký ghi sai họ tên chủ sử dụng ñất, sai diện tích hoặc thời gian sử dụng
ñất.
- Khiếu nại về quyết ñịnh của UBND về giải quyết tranh chấp ñất ñai.
Loại khiếu nại nạy thường phát sinh do:
+ Không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết tranh chấp ñất ñai của UBND.
+ Quyết ñịnh giải quyết tranh chấp có sai sót: sai tên chủ sử dụng ñất, sai căn cứ
pháp luật áp dụng, sai diện tích tranh chấp…

+ Việc giải quyết tranh chấp không ñúng thẩm quyền.

Trung tâm
Họcgiải
liệuquyết
ĐHhoặc
CầnñòiThơ
@ Tài
học tập
và nghiên
+ Không
hỏi những
thủliệu
tục phiền
hà không
ñúng quycứu
ñịnh
khi giải quyết tranh chấp.
- Khiếu nại về ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hòi ñất ñẻ sử dụng vào mục ñích
an ninh, quốc phòng, lợi ích công cộng.
Loại khiếu nại này thường phát sinh do có những sai sót sau:
+ ðền bù chua thỏa ñáng, không phù hợp với giá trị thực của diện tích bị thu hồi.
+ Giá ñền bù không ñúng chính sách pháp luật, không thực hiện ñầy ñủ chính
sách tái ñịnh cư…
- khiếu nại về việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng ñất.
Loại ñất này thường phát sinh do có những sai sót sau:
+ Không tiến hành làm thủ tục chuyển quyền sử dụng ñất mà không nêu rõ lý do
xác ñáng.
+ Làm thủ tục nhưng gây phiền hà, sách nhiễu,ñòi hỏi những thủ tục không ñúng
quy ñịnh.

+ Thực hiện làm thủ tục chuyển quyền sử dụng ñất nhưng sai sót về giấy tờ như:
sai họ tên, sai diện tích….

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang

8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

- khiếu nại về truy thu thuế, lệ phí về ñất ñai…
Loại khiếu nại này thường phát sinh do có những sai sót sau:
+ Quyết ñịnh thu, truy thu thuế, lệ phí với mức thuế không hợp lý trái quy ñịnh,
không có căn cứ hoặc sai thẩm quyền, hoặc không ñúng thời gian.
+ Quyết ñịnh thu, truy thu thuế, lệ phí sai ñối tượng, diện tích chịu thuế, mức
thuế suất….
+ Thu thuế nhưng không thực hiện ñúng như thủ tục (không lập sổ, không ra biên
lai…).
+ Việc thực hiện chính sách miễm giảm thuế không ñúng hoặc không thực hiện.
3.2. Những hình thức tố cáo trong lĩnh vực quản lý nhà nước về ñất ñai thường
gặp
Có thể khẳng ñịnh rằng, tố cáo là một trong các quyền cơ bản của công dân,
ñược quy ñịnh trong Hiến pháp và pháp luật. Trong lĩnh vực ñất ñai chúng ta thường
thấy những hình thức tố cáo tập trung vào các nội dung sau:
- Tố cáo việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn ñể trục lợi trong việc thu hồi ñất, giao
ñất, ñấu giá quyền sử dụng ñất ñể ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà ở; lợi


Trung
ĐH
Thơ
liệucán
học
dụngtâm
chínhHọc
sách liệu
thu hồi
ñất Cần
của nông
dân@
ñể Tài
chia cho
bộ. tập và nghiên cứu
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn ñể bao chiếm ruộng ñất, lập trang trại; khi tăng
diện tích, sai vị trí ñất ñể tham ô.
- Tố cáo chính quyền ñịa phương (chủ yếu là cấp xã) giao ñất trái thẩm quyền
giao ñất không ñúng diện tích ñược phê duyệt theo quyết ñịnh của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, giao sai vị trí, diện tích, không ñúng quy hoạch, thu tiền ñất vược
nhiều lần so với quy ñịnh của Nhà nước, sử dụng tiền thu từ ñất không ñúng chế ñộ tài
chính.
- Tố cáo chính quyền ñịa phương quản lý, sử dụng quỹ ñất công ích (5%) sai mục
ñích, sai quy ñịnh của pháp luật, cho thuê, ñấu thầu lâu năm thu tiền chi tiêu riêng, ñể
diện tích ñất công ích vượt quá 5%.
- Ngoài ra, có nhiều ñơn tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, ñòi hối lộ trong việc giao
ñất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
Như vậy, sau khi tìm hiểu những vấn ñề chung về khiếu nại, tố cáo theo luật
chung và khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý nhà nước về ñất ñai nói riêng chúng

ta ñã phần nào hiểu ñược thế nào là khiếu nại, tố cáo? cơ sở pháp lý của quyền khiếu

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

nại trong lĩnh vực quản lý nhà nước về ñất ñai và các hình thức khiếu nại, tố cáo về ñất
ñai thương gặp trong thực tế, và nó là cơ sở ñể ñi sâu nghiên cứu các vấn ñề liên quan
ñến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về ñất ñai ở phần
sau.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Chương 2

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ðẤT ðAI
1. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ðẤT ðAI
1.1. Giải quyết khiếu nại về ñất ñai theo luật ñất ñai
1.1.1. Các quyết ñịnh hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại
Quyết ñịnh hành chính trong quản lý ñất ñai bị khiếu nại bao gồm:
- Quyết ñịnh giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, trưng dụng ñất, cho phép chuyển
mục ñích sử dụng ñất;
- Quyết ñịnh bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư;
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất;
- Quyết ñịnh gia hạn thời hạn sử dụng ñất.
Hành vi hành chính trong quản lý ñất ñai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ,
công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy ñịnh trên.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

1.1.2. Trình tự giải quyết khiếu nại ñối nới quyết ñịnh hành chính, hành vi hành

chính thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyết ñịnh hành chính trong quản lý ñất ñai
hoặc cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường, thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý ñất ñai mà người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không ñồng ý với quyết ñịnh hành chính hoặc hành
vi hành chính ñó thì có quyền nộp ñơn khiếu nại ñến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy ñịnh của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết ñịnh giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh phải ñược công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết ñịnh giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà
người khiếu nại không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết ñó thì có quyền khởi kiện ra
Toà án nhân dân hoặc khiếu nại ñến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Trường hợp khiếu nại ñến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung
ương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy ñịnh của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết
ñịnh giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là quyết ñịnh giải quyết cuối cùng, phải ñược công bố công khai và gửi
cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan nhận ñơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu
nại.
1.1.3. Trình tự giải quyết khiếu nại ñối nới quyết ñịnh hành chính, hành vi hành
chính thuộc UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi

Trung

tâmủyHọc
liệu dân
ĐHtỉnh,
Cần
Thơ
Tàithuộc
liệuTrung
học ương
tập và
nghiên
trường,
ban nhân
thành
phố@trực
có quyết
ñịnhcứu
hành
chính trong quản lý ñất ñai hoặc cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hành vi hành
chính trong giải quyết công việc về quản lý ñất ñai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan không ñồng ý với quyết ñịnh hành chính hoặc hành vi hành chính ñó thì có
quyền nộp ñơn khiếu nại ñến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy ñịnh của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết ñịnh giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phải ñược công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người
khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết ñịnh giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà người
khiếu nại không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết ñó thì có quyền khởi kiện tại Toà án

nhân dân.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Cơ quan nhận ñơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu
nại.
1.1.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về ñất ñai
Người sử dụng ñất có quyền khiếu nại quyết ñịnh hành chính hoặc hành vi hành
Chính về quản lý ñất ñai.
Việc giải quyết khiếu nại ñược thực hiện như sau:
- Trường hợp khiếu nại quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính về quản lý ñất
ñai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết
lần ñầu mà người khiếu nại không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết thì có quyền khởi
kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại ñến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại ñến Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết ñịnh của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết ñịnh giả quyết cuối cùng;
- Trường hợp khiếu nại quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính về quản lý ñất
ñai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần
ñầu mà người khiếu nại không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết thì có quyền khởi kiện

Trung
tâm

liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tại Toà
án Học
nhân dân.
1.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về ñất ñai theo luật khiếu nại, tố cáo
Theo quy ñịnh tại ðiều 165 Nghị ñịnh 181/ Nð- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của chính phủ về thi hành Luật ðất ñai: “Việc giải quyết khiếu nại ñối với quyết ñịnh
hành chính, hành vi hành chính về quản lý ñất ñai không thuộc các quyết ñịnh hành
chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại trên thì thực hiện theo quy ñịnh của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo”.
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ trưởng
cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại ñối với quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính của
mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là cấp huyện) có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại ñối với quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính của
mình;
SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện ñã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương ñương có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại ñối với quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công
chức do mình quản lý trực tiếp.
Giám ñốc sở và cấp tương ñương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại ñối với quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
- Giải quyết khiếu nại mà những người Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp
tương ñương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ñối với quyết ñịnh hành chính, hành
vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp ñã giải quyết
nhưng còn có khiếu nại.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau ñây gọi
chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền:

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Giải quyết khiếu nại ñối với quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính của
mình;
- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ñã giải quyết lần
ñầu nhưng còn có khiếu nại;
- Giải quyết khiếu nại mà Giám ñốc sở hoặc cấp tương ñương thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ñã giải quyết lần ñầu nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi
quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ñối với quyết ñịnh hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại ñối với quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực ;


SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

- Giải quyết khiếu nại mà những người Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ
quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
ñối với quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp ñã giải quyết lần ñầu nhưng còn có khiếu nại;
- Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành
mình mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám ñốc sở hoặc cấp tương ñương
thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh ñã giải quyết lần ñầu nhưng còn có khiếu nạị.
Tổng thanh tra có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ñã giải quyết lần
ñầu nhưng còn có khiếu nại;
- Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, ñôn ñốc các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết ñịnh giải quyết khiếu nại ñã có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại ñến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ

Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết ñể
chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý ñối với người vi phạm.


Chánh thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý
cùng cấp.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền:
- Lãnh ñạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra.
Thủ tướng Chính phủ giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải
quyết khiếu nại giữa các cơ quan, ñơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
1.2.2. Xử lý ñơn khiếu nại về ñất ñai
Cơ quan nhà nước thụ lý khiếu nại ñể giải quyết khi có ñủ các ñiều kiện sau ñây:
- Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác ñộng trực
tiếp bởi quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi ñầy ñủ theo quy ñịnh của
pháp luật; trong trường hợp thông qua người ñại diện ñể thực hiện việc khiếu nại thì
người ñại diện phải theo sau:

+ Công dân tự mình hoặc thông qua người ñại diện theo quy ñịnh pháp luật ñể
thực hiện quyền khiếu nại; khi thực hiện việc khiếu nại, người ñại diện phải có giấy tờ
ñể chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc ñại diện hợp pháp của
mình.
+ Cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thông qua người ñại diện là Thủ trưởng cơ
quantâm
ñó. Thủ
có Thơ
thể ủy@
quyền
người
diệnvà
theo
quy ñịnh
của
Trung
Họctrưởng
liệu cơ
ĐHquan
Cần
Tàicho
liệu
họcñạitập
nghiên
cứu
pháp luật ñể thực hiện quyền khiếu nại.
+ Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua người ñại diện là người ñứng ñầu
tổ chức ñó ñược quy ñịnh trong quyết ñịnh thành lập tổ chức hoặc trong ðiều lệ của tổ
chức. Người ñứng ñầu tổ chức có thể uỷ quyền cho người ñại diện theo quy ñịnh của
pháp luật ñể thực hiện quyền khiếu nại.

Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện ñược việc khiếu nại theo
ñúng thời hiệu vì ốm ñau, thiên tai, ñịch họa, ñi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì
những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu
khiếu nại; người khiếu nại phải xuất trình giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ sở y tế hoặc cơ quan, tổ chức nơi người khiếu nại làm việc về trở ngại khách quan
với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người khiếu nại phải làm ñơn khiếu nại và gửi ñến ñúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy ñịnh của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Việc khiếu nại chưa có quyết ñịnh giải quyết cuối cùng.
Việc khiếu nại chưa ñược toà án thụ lý ñể giải quyết.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành
quyết ñịnh hành chính mà mình khiếu nại, trừ trường hợp quyết ñịnh ñó bị tạm ñình
chỉ thi hành.
Cơ quan nhà nước khi nhận ñược ñơn khiếu nại thì xử lý như sau:
- ðối với ñơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có ñủ các ñiều kiện quy
ñịnh thì phải thụ lý ñể giải quyết; trong trường hợp ñơn khiếu nại có chữ ký của nhiều
người thì có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành ñơn riêng ñể thực hiện
việc khiếu nại.
- ðối với ñơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không ñủ các ñiều
kiện ñể thụ lý giải quyết theo quy ñịnh tại thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại

biết rõ lý do không thụ lý.
- ðối với ñơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận
ñược có trách nhiệm xử lý nội dung.
ðối với ñơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời
hạn quy ñịnh mà chưa ñược giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên yêu
cầu cấp dưới giải quyết, ñồng thời có trách nhiệm chỉ ñạo, kiểm tra, ñôn ñốc việc giải

Trung
tâm
liệu
Cần
Thơ
liệu
học
quyết
của Học
cấp dưới
và ĐH
áp dụng
biện
pháp@
theoTài
thẩm
quyền
ñể tập
xử lývà
ñốinghiên
với ngườicứu
thiếu
trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại ñó. Trong trường hợp cần

áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền ñể xử lý.
- ðối với ñơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, ñơn khiếu nại về vụ
việc ñã có quyết ñịnh giải quyết khiếu nại cuối cùng thì cơ quan nhận ñược ñơn không
có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn,
trả lời chỉ thực hiện một lần ñối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người
khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan ñến vụ việc khiếu nại thì cơ
quan nhận ñược trả lại các giấy tờ, tài liệu ñó cho người khiếu nại.
Cơ quan nhà nước nhận ñược ñơn khiếu nại do ñại biểu Quốc hội, ñại biểu Hội
ñồng nhân dân, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển ñến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì thụ lý
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ñã chuyển
ñơn ñến biết; nếu ñơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và
thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ñã chuyển ñơn biết.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Các cơ quan Thanh tra Nhà nước khi nhận ñược ñơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp có trách nhiệm xem xét và báo
cáo ñể Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp quyết ñịnh việc thụ lý giải
quyết khiếu nại ñó.
1.2.3. Thủ tục giải quyết khiếu nại
Người khiếu nại lần ñầu phải khiếu nại với người ñã ra quyết ñịnh hành chính

hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn
cứ cho rằng quyết ñịnh, hành vi ñó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận ñược quyết ñịnh hành chính
hoặc biết ñược có hành vi hành chính.
Trong trường hợp vì ốm ñau, thiên tai, ñịch hoạ, ñi công tác, học tập ở nơi xa
hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện ñược
quyền khiếu nại theo ñúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại ñó không tính vào thời
hiệu khiếu nại.

Trung tâm
liệu ĐH
Thơtrường
@ Tài
họckhông
tập và
KhiếuHọc
nại thuộc
một Cần
trong các
hợpliệu
sau ñây
ñượcnghiên
thụ lý ñểcứu
giải
quyết:
- Quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực
tiếp ñến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
- Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự ñầy ñủ mà không có người
ñại diện hợp pháp;

-Người ñại diện không hợp pháp;
-Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp ñã hết;
-Việc khiếu nại ñã có quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần hai;
-Việc khiếu nại ñã ñược Toà án thụ lý ñể giải quyết hoặc ñã có bản án, quyết
ñịnh của Toà án.
Trong trường hợp việc khiếu nại ñược thực hiện bằng ñơn thì trong ñơn khiếu nại
phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, ñịa chỉ của người khiếu nại; tên, ñịa chỉ

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của
người khiếu nại. ðơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
- Trong trường hợp người khiếu nại ñến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách
nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành ñơn hoặc ghi lại nội dung theo quy
ñịnh, có chữ ký của người khiếu nại.
- Trong trường hợp việc khiếu nại ñược thực hiện thông qua người ñại diện thì
người ñại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc ñại diện và việc
khiếu nại phải thực hiện theo ñúng thủ tục quy ñịnh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận ñược ñơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp không ñược thủ lý ñể
giải quyết, người giải quyết khiếu nại lần ñầu phải thụ lý ñể giải quyết và thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý ñể giải quyết thì phải
nêu rõ lý do.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết ñịnh hành
chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại lần

Trung
CầnchỉThơ
Tài quyết
liệu học
tậpThời
và hạn
nghiên
cứu
ñầu tâm
phải raHọc
quyếtliệu
ñịnhĐH
tạm ñình
việc @
thi hành
ñịnh ñó.
tạm ñình
chỉ
không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết lần ñầu. Quyết ñịnh tạm ñình
chỉ phải ñược gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy
lý do của việc tạm ñình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết ñịnh tạm ñình chỉ
ñó.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần ñầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý ñể
giải quyết; ñối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý ñể giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa ñi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần ñầu
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý ñể giải quyết; ñối với vụ việc phức tạp thì thời

hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý ñể giải quyết.
Trong thời hạn quy mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải
quyết thì phải bị xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp
trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại ñể xem xét xử lý kỷ luật người ñó.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần ñầu, người giải quyết khiếu nại phải gặp
gỡ, ñối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại ñể làm rõ nội dung khiếu
nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp
người khiếu nại nhờ luật sư giúp ñỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong
quá trình giải quyết khiếu nại.Người giải quyết khiếu nại lần ñầu phải ra quyết ñịnh
giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết ñịnh này cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Quyết ñịnh giải quyết khiếu nại phải ñược
công bố công khai.
Quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần ñầu phải có các nội dung sau ñây:
- Ngày, tháng, năm ra quyết ñịnh;
- Tên, ñịa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
- Nội dung khiếu nại;
- Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật ñể giải quyết khiếu nại;
- Kết luận nội dung khiếu nại là ñúng, ñúng một phần hoặc sai toàn bộ;
- GiữHọc

nguyên,
ñổi Cần
hoặc hủy
bỏ @
mộtTài
phầnliệu
hay học
toàn bộ
quyết
hành chính,
Trung tâm
liệusửaĐH
Thơ
tập
và ñịnh
nghiên
cứu
chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn ñề cụ thể trong nội dung
khiếu nại;
- Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
- Quyền khiếu nại tiếp, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết lần ñầu mà khiếu nại
không ñược giải quyết hoặc kể từ ngày nhận ñược quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần
ñầu mà người khiếu nại không ñồng ý thì có quyền khiếu nại ñến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; ñối với vùng
sâu, vùng xa ñi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá
45 ngày.
Trong trường hợp người khiếu nại không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết khiếu
nại lần ñầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp tỉnh, trừ

trường hợp luật có quy ñịnh khác.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

Trong trường hợp khiếu nại tiếp thì người khiếu nại phải gửi ñơn kèm theo bản
sao quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần ñầu và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người
giải quyết khiếu nại lần hai.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận ñược khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp không ñược thụ lý giải
quyết, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý ñể giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần ñầu biết; trường hợp
không thụ lý ñể giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu
rõ lý do.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, nếu xét thấy việc thi hành quyết ñịnh
hành chính bị khiếu nại, quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần ñầu sẽ gây hậu quả khó
khắc phục thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết ñịnh hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền ra quyết ñịnh tạm ñình chỉ việc thi hành quyết ñịnh ñó.
Thời hạn tạm ñình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết.
Quyết ñịnh tạm ñình chỉ phải ñược gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại
lần ñầu,
quyền,
ích liên
Khi xét

lý do
tạm ñình
chỉ
Trung
tâmngười
Họccóliệu
ĐHlợi
Cần
Thơquan.
@ Tài
liệuthấy
học
tậpcủavàviệc
nghiên
cứu
không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết ñịnh tạm ñình chỉ ñó.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý ñể
giải quyết; ñối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý ñể giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa ñi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý ñể giải quyết; ñối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ
lý ñể giải quyết.
Trong thời hạn quy ñịnh mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải
quyết thì phải bị xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp
trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại ñể xem xét xử lý kỷ luật người ñó.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có các
quyền sau ñây:

SVTH:Nguyễn Văn Lộc


Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

- Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về
nội dung khiếu nại;
- Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu
nại;
- Yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần ñầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan
cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan ñến nội dung khiếu nại;
- Triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại ñể tổ chức ñối thoại;
- Xác minh tại chỗ;
- Trưng cầu giám ñịnh, tiến hành các biện pháp khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận ñược yêu cầu phải thực hiện ñúng các yêu
cầu ñó.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có thể
gặp gỡ, ñối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại ñể làm rõ nội dung
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường
hợp tâm
ngườiHọc
khiếuliệu
nại nhờ
sư Thơ
giúp ñỡ
phápliệu
luậthọc

thì luật
có nghiên
quyền tham
gia
Trung
ĐHluật
Cần
@vềTài
tậpsưvà
cứu
trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết ñịnh giải quyết khiếu nại bằng
văn bản. Quyết ñịnh giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau ñây:
- Ngày, tháng, năm ra quyết ñịnh;
- Tên, ñịa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
- Nội dung khiếu nại;
- Kết luận về việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần ñầu;
- Kết quả thẩm tra, xác minh;
- Căn cứ pháp luật ñể giải quyết khiếu nại;
- Kết luận nội dung khiếu nại là ñúng, ñúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trong
trường hợp khiếu nại là ñúng hoặc ñúng một phần thì yêu cầu người có quyết ñịnh
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa ñổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ
quyết ñịnh hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

-Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);
- Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần hai phải ñược gửi cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần ñầu, người có quyền, lợi ích liên
quan, người ñã chuyển ñơn ñến trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có
quyết ñịnh giải quyết.
Quyết ñịnh giải quyết khiếu nại lần hai phải ñược công bố công khai.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết lần hai mà khiếu nại
không ñược giải quyết hoặc kể từ ngày nhận ñược quyết ñịnh giải quyết khiếu nại mà
người khiếu nại không ñồng ý thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; ñối
với vùng sâu, vùng xa ñi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 45 ngày.
Việc giải quyết khiếu nại phải ñược lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
bao gồm:
- ðơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;
- Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám ñịnh, biên bản gặp gỡ, ñối
thoại;
- Quyết ñịnh giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải ñược ñánh số trang theo thứ tự tài liệu và ñược
lưu giữ theo quy ñịnh của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án
hành chính tại Toà án thì hồ sơ ñó phải ñược chuyển cho Toà án khi có yêu cầu.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết khiếu
nại về ñất ñai.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần ñầu phải gặp
gỡ, ñối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích
liên quan ñể làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân

quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, ñối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu thấy cần
thiết có thể mời ñại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự.
ðối với giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, việc gặp gỡ, ñối thoại trực tiếp chỉ
thực hiện khi thấy cần thiết. Trong trường hợp khiếu nại là vụ việc phức tạp, ñông
người, gay gắt, kéo dài thì người giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo phải gặp gỡ, ñối
thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên
quan. Việc gặp gỡ, ñối thoại ñược tiến hành như lần ñầu.
Người khiếu nại ñược uỷ quyền cho người ñại diện của mình tham gia việc gặp
gỡ, ñối thoại.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, ñại diện tổ chức chính
trị - xã hội biết thời gian, ñịa ñiểm, nội dung việc gặp gỡ, ñối thoại; người ñược thông
báo có trách nhiệm ñến ñúng thời gian, ñịa ñiểm, thành phần như trong thông báo.
Khi gặp gỡ, ñối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần ñối
thoại, kết quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại; người tham gia ñối thoại có
quyền phát biểu ý kiến, ñưa ra những bằng chứng có liên quan ñến vụ việc khiếu nại


Trung
tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
và yêu
cầuHọc
của mình.
Việc gặp gỡ, ñối thoại phải ñược lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến
của những người tham gia, tóm tắt kết quả về các nội dung ñã ñối thoại, có chữ ký của
người tham gia; trường hợp người tham gia ñối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ
lý do; biên bản này ñược lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
Kết quả việc gặp gỡ, ñối thoại là một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải
quyết khiếu nại.
● Trách nhiệm của cấp xã:
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền theo trình tự, thủ tục quy ñịnh tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa ñổi, bổ
sung một số ñiều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Căn cứ quy ñịnh của pháp luật, kết quả gặp gỡ, ñối thoại, kết quả thẩm tra xác
minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành quyết ñịnh giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy ñịnh tại Luật Khiếu nại, tố
cáo.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Xuân


Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi quyết ñịnh giải quyết khiếu
nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và ủy
ban nhân dân cấp huyện; khi cần thiết công bố công khai quyết ñịnh giải quyết khiếu
nại.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết
ñịnh giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình.
● Trách nhiệm của cấp huyện:
Thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Sở, cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc
thẩm quyền theo trình tự thủ tục quy ñịnh tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa ñổi,
bổ sung một số ñiều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chánh thanh tra cấp huyện có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải
quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ quy ñịnh của pháp luật, kết quả gặp gỡ, ñối thoại, kết quả thẩm tra xác

Trung
tâm
Thơquyết
@ khiếu
Tài liệu
học
tập thanh
và nghiên
cứu
minh,
kết Học
luận vàliệu
kiếnĐH

nghịCần
việc giải
nại của
Chánh
tra cấp huyện,
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết ñịnh giải quyết khiếu nại trong
thời hạn quy ñịnh tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi quyết ñịnh giải quyết
khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và
ủy ban nhân dân cấp tỉnh; khi cần thiết công bố công khai quyết ñịnh giải quyết khiếu
nại.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành
quyết ñịnh giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của
mình; kiểm tra, ñôn ñốc cơ quan, ñơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết ñịnh giải
quyết khiếu nại ñã có hiệu lực pháp luật.
● Trách nhiệm của cấp tỉnh:
Giám ñốc Sở và cấp tương ñương thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là
Giám ñốc Sở) có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ
tục quy ñịnh tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật
Khiếu nại, tố cáo.

SVTH:Nguyễn Văn Lộc

Trang 25


×