Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH một số GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC họp của ủy BAN NHÂN dân THỰC TIỄN tại HUYỆN VỊTHỦY, TỈNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.41 KB, 67 trang )

Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHOÁ 35 (2009-2013)
Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC
HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN - THỰC TIỄN
TẠI HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ts. Phan Trung Hiền
Bộ môn: Luật Hành chính

Huỳnh Thị Quyền Trân
MSSV: 5095482
Lớp: LK0963A1
Cần Thơ, tháng 5 năm 2013

GVHD: Phan Trung Hiền

1


SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

LỜI CẢM ƠN!
Luận văn tốt nghiệp là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, trao dồi, tích lũy
kiến thức trong suốt khoảng thời gian học tập. Để hoàn thành Luận văn này người viết
đã nhận được sự giúp đỡ, động viên và sự quan tâm của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Trong thời gian thực hiện Luận văn tốt nghiệp của mình, người viết đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy Phan Trung Hiền. Thầy đã cho người viết cái nhìn đúng
đắn về đề tài và phát triển đề tài theo hướng tốt hơn. Người viết xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến thầy Phan Trung Hiền đã hướng dẫn người viết hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp của mình. Người viết xin được gửi lời cảm ơn đến các quý thầy cô Khoa Luật,
Trường Đại học Cần Thơ đã giảng dạy, trang bị cho người viết những kiến thức bổ ích
trong suốt khoảng thời gian người viết học tại Khoa Luật - Trường Đại học Cần Thơ.
Cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè để người viết có thể hoàn thành
Luận văn của mình. Xin gửi lời thăm hỏi đến quý thầy cô, người thân và bạn bè lời thăm
hỏi, lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn sâu sắc.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 5 tháng 5 năm 2013
Người viết
Huỳnh Thị Quyền Trân

GVHD: Phan Trung Hiền

2

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân



Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………
Cần Thơ, ngày

GVHD: Phan Trung Hiền

3


tháng

năm

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................7
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................8
6. Kết cấu luận văn................................................................................................8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG HỘI HỌP TRONG CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ........................................................................9
1.1. Họp và các khái niệm liên quan đến họp............................................................9
1.1.1. Họp ....................................................................................................................9
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến họp......................................................................10
1.2. Phân loại cuộc họp ở cơ quan hành chính nhà nước .......................................11
1.3. Hình thức cuộc họp ở cơ quan hành chính nhà nước ......................................14
1.3.1. Họp tập trung ...................................................................................................14
1.3.2. Họp trực tuyến .................................................................................................14
1.4. Tính chất của hoạt động hội họp ......................................................................15

1.4.1. Tính hành chính................................................................................................15
1.4.2. Tính pháp chế................................................................................................... 15
1.4.3. Tính linh hoạt...................................................................................................15
1.5. Mục đích của hoạt động hội họp.......................................................................16
1.6. Sự cần thiết của hoạt động hội họp trong cơ quan hành chính nhà nước ......17
1.6.1. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước ...................................................17
1.6.2. Sự cần thiết của hoạt động hội họp trong cơ quan hành chính nhà nước ..........20

GVHD: Phan Trung Hiền

4

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG HỘI HỌP TRONG CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .....................................................................22
2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển các quy định pháp luật về hội
họp ở cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam ......................................................22
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1990 ....................................................22
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay........................................................................24
2.2. Nguyên tắc của hoạt động hội họp....................................................................26
2.3. Đối tượng của hoạt động hội họp......................................................................28
2.3.1. Các cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ...........................................................29
2.3.2. Các cuộc họp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ ................................................................................................31
2.3.3.Các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp huyện ............................................................................................................33
2.3.4. Họp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức
xã hội - nghề nghiệp trong cơ quan hành chính nhà nước ..........................................34
2.4. Nội dung của hoạt động hội họp .......................................................................35
2.4.1. Những nội dung cần thực hiện khi chuẩn bị cuộc họp.......................................35
2.4.2. Những nội dung cần thực hiện trong cuộc họp .................................................37

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CUỘC HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN – THỰC TIỄN TẠI HUYỆN
VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG ..............................................................................39
3.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy ....................................39
3.1.1. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy..............................39
3.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy ..........................41
3.2. Thực trạng hoạt động hội họp của Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy ............41
3.2.1. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy................................41
3.2.2. Một số hoạt động hội họp phổ biến của Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy .........42
3.2.3. Sự cần thiết phải tổ chức cuộc họp của Uỷ ban nhân dân huyện Vị Thủy.........47

GVHD: Phan Trung Hiền

5

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

3.2.4. Quy trình chung tổ chức một cuộc họp của Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy....48
3.2.5. Chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy...............................52

3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân huyện
Vị Thủy .....................................................................................................................54
3.3.1. Giảm bớt số lượng cuộc họp.............................................................................55
3.3.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp ...................................................55
3.3.3. Họp trực tuyến .................................................................................................59
3.3.4. Hiệu quả mang lại từ việc nâng cao chất lượng các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân huyện Vị Thủy .....................................................................................................60

KẾT LUẬN ..............................................................................................................63

GVHD: Phan Trung Hiền

6

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Họp là hoạt động rất quan trọng và diễn ra thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị,
đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước. Thông qua đó, Thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong cơ
quan mình theo quy định.
Tuy nhiên, thời gian qua, tình trạng họp nhiều vẫn chưa được khắc phục, chất
lượng cuộc họp lại chưa tốt. Điều đó cho thấy, hội họp tại các cơ quan hành chính nói
chung và ở Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang nói riêng đã trở thành vấn
đề bức xúc, cần khắc phục bằng những giải pháp mang tính khoa học, phù hợp với thực

tiễn. Với mục đích đó, người viết thực hiện nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nhằm đưa ra các cơ sở lý luận, những quy định pháp lý về hội
họp, bên cạnh đó đánh giá thực trạng hội họp hiện nay và từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm giảm bớt số lượng cuộc họp, nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp của Ủy
ban nhân dân huyện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu là các cuộc họp của cơ quan hành chính địa phương cấp
huyện, cụ thể là huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, do áp lực của quản lý nhà nước ở địa
phương là không nhỏ, cũng là cấp quyết định nhiều chính sách, tổ chức triển khai nhiều
chương trình, dự án của địa phương nên yêu cầu nghiên cứu giảm hội họp và nâng cao
chất lượng cuộc họp là cần thiết.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các cuộc họp của Ủy ban nhân dân huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang, có các thành viên của Ủy ban nhân dân huyện tham dự hoặc chủ

GVHD: Phan Trung Hiền

7

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

trì. Các giải pháp cũng tập trung đề xuất dành cho các cuộc họp của Ủy ban nhân huyện
Vị Thủy và các cuộc họp cấp huyện. Tuy nhiên, nhiều giải pháp cũng dùng chung cho

các cấp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đối với đề tài người viết đã chọn là vấn đề về hội họp thuộc lĩnh vực quản lý hành
chính, người viết sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách vở, phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân tích luật viết, sưu tầm số liệu thực tế, thống kê…
6. Kết cấu luận văn
Sau quá trình nghiên cứu, nội dung chính của đề tài người viết trình bày với bố cục
như sau:
+ Chương 1 là chương trình bày những cơ sở lý luận của đề tài. Đó là các khái
niệm, sự phân loại, hình thức, tính chất, mục đích, sự cần thiết làm cơ sở nghiên cứu.
+ Chương 2 trình bày những cơ sở pháp lý của đề tài. Gồm có sơ lược quá trình
hình thành những quy định pháp lý về hội họp, nguyên tắc, đối tượng, nội dung của
những quy định về hội họp.
+ Chương 3 trình bày về thực trạng và đưa ra một số giải pháp cho đề tài. Gồm có
khái quát chung về địa phương thực hiện đề tài, thực trạng tổ chức hội họp của địa
phương và đề xuất một số giải pháp cụ thể.
Qua quá trình nghiên cứu, tiếp cận với những quy định của pháp luật, cùng với sự
hướng dẫn của giáo viên, người viết đã nghiên cứu, trình bày một số vấn đề trong quy
định của pháp luật và những bất cập khi áp dụng vào thực tiễn, từ đó đề ra hướng hoàn
thiện hơn nữa về vấn đề này. Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thu thập
tài liệu, số liệu về đề tài này nhưng do đây là đề tài khá mới, rộng kết hợp với việc hạn
chế về khả năng và chưa có những số liệu thống kê cụ thể nên khi thực hiện đề tài này
còn nhiều thiếu sót. Người viết rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để có cơ
hội hoàn thiện đề tài này.

GVHD: Phan Trung Hiền

8

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân



Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG HỘI HỌP TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Họp và các khái niệm liên quan đến họp
1.1.1. Họp
Họp là một hình thức giao tiếp, là một nhóm người tập trung lại với nhau với mục
đích để thảo luận, tranh luận hoặc quyết định. 1 Nhằm huy động trí tuệ tập thể, tri thức và
kinh nghiệm của các thành viên, đặc biệt là các chuyên gia để giải quyết những vấn đề
phức tạp hay tổ chức trao đổi thông tin giữa các thành viên trong tổ chức hoặc truyền đạt
trực tiếp các quyết định quản lý đến những người thực hiện, các nhà quản lý phải tiến
hành hội họp.2
“Họp là một hình thức của hoạt động quản lý nhà nước, một cách thức giải quyết
công việc, thông qua đó Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong việc giải quyết các công việc thuộc chức
năng, thẩm quyền của cơ quan mình theo quy định của pháp luật.”3
Họp là một trong những hình thức cơ bản, dạng hoạt động phổ biến và cần thiết của
các tổ chức, cơ quan, trong đó có cơ quan hành chính nhà nước. Họp là một phương thức
làm việc của nền hành chính, là một biện pháp trong quản lý hành chính nhà nước.
Trong quản lý hành chính nhà nước, việc họp rất quan trọng trong quá trình điều hành và
quản lý xã hội. Đối với một số nội dung quan trọng, việc họp là hình thức bắt buộc và
được pháp luật quy định. Họp là quá trình thảo luận, phổ biến thông tin tới nhiều người
hoặc lấy ý kiến đóng góp của mọi người một cách nhanh chóng nhằm phân tích, giải
quyết vấn đề, đưa ra kết luận, quyết định.
Tóm lại, họp là cần thiết, quan trọng, chỉ có thể giảm, nâng cao chất lượng, không
thể loại bỏ.


1

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long, Áp dụng một số giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, báo cáo khoa học, 2010, tr. 4.
2
Lưu Kiếm Thanh, Vai trò của người chủ trì cuộc họp, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 165, 2009, tr. 66.
3
Điều 3, Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.

GVHD: Phan Trung Hiền

9

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

1.1.2. Các khái niệm liên quan đến họp
Vấn đề hội họp không chỉ là phổ biến đối với các tổ chức, cơ quan nhà nước, mà
đối với cơ quan hành chính nhà nước còn là cần thiết và quan trọng. Tuy vậy, cơ sở lý
luận liên quan đến họp chưa nhiều và cụ thể, người viết cũng chưa tìm thấy công trình
nghiên cứu chính thức về mặt lý luận luật học đối với vấn đề hội họp để có thể tìm hiểu,
nghiên cứu và nguồn trích dẫn rõ ràng, cụ thể, để có cái nhìn khái quát nhất liên quan
đến vấn đề. Về mặt văn bản pháp lý thì chỉ có Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ đưa ra một số giải thích từ ngữ về vấn đề
hội họp ở cơ quan hành chính nhà nước. Căn cứ theo đó gồm một số giải thích từ ngữ cụ
thể như sau:

Họp tham mưu, tư vấn là cuộc họp để Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
nghe các ý kiến đề xuất và kiến nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp dưới, của
các chuyên gia, nhà khoa học nhằm có đủ thông tin, có thêm các cơ sở, căn cứ trước khi
ra quyết định theo chức năng, thẩm quyền.
Họp làm việc là cuộc họp của cấp trên với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới để
giải quyết những công việc có tính chất quan trọng vượt quá thẩm quyền của cấp dưới
hoặc để kiểm tra trực tiếp tại chỗ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp
dưới.
Họp chuyên môn là cuộc họp để trao đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm xây dựng và hoàn thiện các dự án, đề án.
Họp giao ban là cuộc họp của lãnh đạo cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để
nắm tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác; trao đổi ý kiến và thực hiện chỉ
đạo giải quyết các công việc thường xuyên.
Họp tập huấn, triển khai (Hội nghị tập huấn, triển khai) là cuộc họp để quán triệt,
thống nhất nhận thức và hành động về nội dung và tinh thần các chủ trương, chính sách
lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước về quản lý, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội.
Họp tổng kết (Hội nghị tổng kết) hàng năm là cuộc họp để kiểm điểm, đánh giá
tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm và bàn phương hướng nhiệm
vụ công tác cho năm tới của cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.
GVHD: Phan Trung Hiền

10

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

Họp sơ kết hoặc tổng kết (Hội nghị sơ kết hoặc tổng kết) chuyên đề là cuộc họp để

đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện một chủ trương, chính sách quan trọng.
Người chủ trì cuộc họp là người có thẩm quyền điều hành cuộc họp, đưa ra ý kiến
kết luận cuộc họp.
Người tham dự cuộc họp là người được triệu tập, người được mời họp hoặc người
đại diện cho cơ quan, đơn vị được mời họp hoặc người được ủy quyền đi dự cuộc họp.
Cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ là cuộc họp do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì để chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc thuộc
chức năng, thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Cuộc họp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ là cuộc họp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ hoặc do Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Phó
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì để chỉ đạo, điều hành giải quyết những công
việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ được phân công.
Cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân là cuộc họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân chủ trì để chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc thuộc chức
năng, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
1.2. Phân loại cuộc họp ở cơ quan hành chính nhà nước
Họp gồm nhiều loại khác nhau như họp tổng kết, sơ kết, họp định kỳ, họp đột xuất,
họp giao ban, họp chuyên môn, họp phổ biến triển khai công việc, họp tập huấn triển
khai chính sách, họp làm việc với các cấp, với các cơ quan liên tịch, họp tham mưu, tư
vấn, họp trao đổi thông tin, họp giải quyết vấn đề, phối hợp công tác... Và bên cạnh đó
cũng có nhiều cách phân loại cuộc họp khác nhau dựa trên các căn cứ khác nhau:
- Căn cứ vào quy trình lãnh đạo, quản lý:
+ Họp bàn bạc, ra quyết định: Tùy theo tính chất, phạm vi, mức độ quan trọng mà
tổ chức họp với sự tham gia của các ngành, các cấp, các đối tượng có liên quan để thu

GVHD: Phan Trung Hiền

11


SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

thập ý kiến nhằm phản ánh đúng đắn tình hình, tâm tư, nguyện vọng chung và đảm bảo
cho các quyết định có tính khả thi cao.
+ Họp phổ biến, triển khai nhằm mục đích phổ biến, quán triệt những tư tưởng,
quan điểm, chủ trương, giải pháp đã đề ra hoặc bàn bạc, xây dựng kế hoạch, chương
trình hành động để triển khai những quyết định đã thông qua.
+ Họp đôn đốc, kiểm tra nhằm kịp thời đánh giá kết quả việc triển khai chương
trình, kế hoạch công tác và chỉ đạo, uốn nắn kịp thời những lệch lạc (nếu có).
+ Họp sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm đối với những hoạt động
vừa qua và đưa ra phương hướng cho những hoạt động tiếp theo.
- Căn cứ vào cách thức triệu tập cuộc họp:
+ Họp định kỳ nhằm phổ biến, trao đổi tình hình, nắm bắt, xử lý những thông tin
mang tính thường xuyên (tuần, tháng, quý, năm…) liên quan đến hoạt động của cơ quan,
đơn vị.
+ Họp đột xuất nhằm phổ biến, trao đổi tình hình, nắm bắt, xử lý những thông tin
mang tính đột xuất, bất thường trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, đơn vị.
- Căn cứ vào hình thức tổ chức cuộc họp:
+ Họp chính thức được tổ chức công khai, theo quyết định của lãnh đạo.
+ Họp không chính thức được tổ chức trong diện, không công khai hoặc mang tính
chất nội bộ nhằm bàn bạc những vấn đề quan trọng có nội dung bí mật hoặc không nên
(hay chưa cần) phổ biến rộng rãi.
Ngoài ra, còn căn cứ vào các tiêu chí khác cũng có thể có nhiều cách phân loại
khác như: căn cứ vào tính chất, quy mô, mục đích cuộc họp…

Họp là một công việc rất quan trọng và luôn gắn bó mật thiết với các hoạt động
thực tiễn của cơ quan hành chính nhà nước nên người viết dựa vào tính phổ biến và
thường xuyên của các cuộc họp, người viết phân loại thành cuộc họp trao đổi thông tin,
GVHD: Phan Trung Hiền

12

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề. Đây là những loại cuộc họp diễn ra phổ biến và
thường xuyên ở các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay, đặc biệt là ở các cơ quan
hành chính địa phương.
+ Họp trao đổi thông tin:
Họp trao đổi thông tin với hoạt động chủ yếu là phổ biến, truyền đạt, cung cấp
thông tin. Mục đích chủ yếu cũng là cung cấp thông tin, có trao đổi hay tranh luận ở mức
độ nhất định, không có vấn đề cần giải quyết. Ví dụ: Họp phổ biến nghị quyết của Đảng,
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Họp trao đổi vấn đề
Họp trao đổi vấn đề với hoạt động chủ yếu là trao đổi, tọa đàm, tranh luận; có cung
cấp thông tin ở mức độ cần thiết để trao đổi. Mục đích chủ yếu của cuộc họp trao đổi vấn
đề là làm rõ vấn đề, chia sẻ quan điểm hay ý kiến, hướng tới sự thống nhất về nhận thức,
quan điểm, không giải quyết hay quyết định vấn đề, mà tìm ra hướng, cách tiếp cận, giải
quyết vấn đề.
+ Họp giải quyết vấn đề
Họp giải quyết vấn đề là loại cuộc họp có cung cấp thông tin, có trao đổi và tranh
luận, nhưng mục đích quan trọng là giải quyết hay quyết định vấn đề. Họp giải quyết vấn

đề là loại cuộc họp có kết luận của người chủ trì. Đây là loại cuộc họp quan trọng, phức
tạp và phổ biến nhất, các nội dung vấn đề cần giải quyết và các thành viên tham dự cuộc
họp nói chung, đã được quy định, liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tính
trách nhiệm, mục đích rất cao. Loại cuộc họp này được quy định chặt chẽ về thủ tục, quy
trình, tiến độ.
Qua cách phân loại và phân tích các cuộc họp của cơ quan hành chính nhà nước thì
người viết nhận thấy có thể nhận thấy họp để giải quyết vấn đề là một trong những loại
hình hội họp quan trọng nhất và mang tính thực tiễn cao, thông qua đó các công việc của
cơ quan hành chính đều được bàn bạc và giải quyết sau khi kết thúc cuộc họp.

GVHD: Phan Trung Hiền

13

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

1.3. Các hình thức của hoạt động hội họp
1.3.1. Họp tập trung
Họp tập trung là hình thức họp truyền thống và phổ biến của các cơ quan nhà nước
hiện nay, như họp Quốc hội, họp Hội đồng nhân dân… Họp tập trung cũng là hình thức
họp phổ biến và thường xuyên của các cơ quan hành chính nhà nước, họp tập trung đem
lại hiệu quả cao trong việc quyết các công việc của cơ quan hành chính nhà nước, tuy
nhiên hình thức họp tập trung lại rất tốn kém thời gian, tiền bạc và chi phí đi lại của các
đại biểu tham dự.
1.3.2. Họp trực tuyến
Họp trực tuyến hay còn gọi là hội nghị truyền hình, họp từ xa là một giải pháp cung

cấp khả năng giao tiếp giữa các cá nhân hoặc nhóm người từ nhiều điểm khác nhau, qua
âm thanh, hình ảnh… Họp trực tuyến còn cho phép trình chiếu, hiển thị các bảng biểu,
tài liệu… Họp trực tuyến đã chính thức được xem là một phương thức sinh hoạt hành
chính kể từ sau cuộc giao ban thí điểm giữa Thủ tướng Chính phủ với lãnh đạo 8 tỉnh,
thành phố vào ngày 27 tháng 4 năm 2008.4
Họp trực tuyến là hình thức họp sử dụng công nghệ cao, khoảng cách địa lí đã
không còn là trở ngại quá lớn. Sử dụng hình thức họp trực tuyến sẽ tiết kiệm so với cuộc
họp tổ chức theo kiểu tập trung truyền thống; thực hiện một cách cụ thể chủ trương cải
cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động, vừa thuận lợi cho công tác chỉ đạo, điều
hành, vừa tiết kiệm thời gian, tiền bạc, chi phí đi lại, ăn ở, sinh hoạt cho các đại biểu
tham dự.
Hình thức họp trực tuyến sẽ tạo điều kiện để đưa công tác chỉ đạo, điều hành từ
trung ương đến địa phương được nhanh chóng, đạt hiệu quả, càng có ý nghĩa quan trọng
trong các trường hợp như giải quyết công việc thiên tai, dịch bệnh bất thường xảy ra…,
góp phần phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành kịp thời, thông suốt từ trung ương đến địa
phương. Đồng thời hình thức họp trực tuyến cũng tạo lập môi trường làm việc trên
mạng, đổi mới phương thức làm việc, thúc đẩy cải cách hành chính và hướng tới năng
cao suất lao động, giảm chi tiêu công.
4

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long, Áp dụng một số giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, báo cáo khoa học, 2010, tr. 47.

GVHD: Phan Trung Hiền

14

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân



Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

1.4. Tính chất của hoạt động hội họp.
Qua phân tích và đánh giá các quy định về hội họp trong Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, người viết
nhận thấy rằng hoạt động hội họp trong cơ quan hành chính nhà nước có một số tính chất
cơ bản sau đây:
1.4.1. Tính hành chính:
Các hoạt động hội họp này được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước
nhằm giải quyết các công việc phát sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Việc hội họp là một công cụ thiết yếu trong việc quản lý của các cơ quan hành chính nhà
nước. Vì vậy, có thể nói rằng hoạt động hội họp này mang tính hành chính.
1.4.2. Tính pháp chế:
Các nội dung cụ thể của hoạt động hội họp đều được quy định một cách cụ thể
trong Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ mà theo đó, các cơ quan hành chính nhà nước sẽ tổ chức và thực hiện theo. Ví dụ
như: Quy trình tổ chức cuộc họp được quy định từ Điều 10 đến Điều 19; Các vấn đề về
cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 20 đến Điều 26…
Ngoài ra, trong Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ còn quy định một số trường hợp cấm tổ chức hội họp được quy
định tại Điều 7, một số điều cấm khi tham dự vào các cuộc họp như: cấm nghe điện
thoại, cấm tổ chức hội họp kết hợp với tham quan nghỉ mát… Nếu vi phạm những quy
định này thì các cán bộ tổ chức, tham dự các buổi họp có thể bị xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật. Do vậy, có thể kết luận các buổi hội họp trong cơ quan hành chính
nhà nước có tính pháp chế.
1.4.3. Tính linh hoạt
Tính linh hoạt của hội họp được thể hiện ở một số quy định về địa điểm tổ chức
cuộc họp, thời gian tổ chức cuộc họp, thành phần tham dự cuộc họp được phép thay đổi
cho phù hợp với tình hình thực tế, hoàn cảnh tổ chức buổi họp. Ngoài ra, đối với các loại

hội họp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã
GVHD: Phan Trung Hiền

15

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

hội - nghề nghiệp trong cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức này được quyền tự
quyết định theo điều lệ của tổ chức. Đây cũng là một điểm thể hiện sự linh hoạt trong
quy định pháp luật về hội họp.
1.5. Mục đích của hoạt động hội họp
Như vậy, thông qua việc tìm hiểu quy định về các loại cuộc họp của các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước, người viết nhận thấy rằng mỗi loại cuộc họp lại có một
mục đích khác nhau. Để người đọc có thể thuận tiện tìm hiểu, người viết xin liệt kê một
số loại cuộc họp với mục đích của chúng khi được tổ chức thực hiện trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước. Cụ thể như sau:
Họp tham mưu, tư vấn là cuộc họp để Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
nghe các ý kiến đề xuất và kiến nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp dưới, của
các chuyên gia, nhà khoa học nhằm có đủ thông tin, có thêm các cơ sở, căn cứ trước khi
ra quyết định theo chức năng, thẩm quyền.
Họp làm việc là cuộc họp của cấp trên với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới để
giải quyết những công việc có tính chất quan trọng vượt quá thẩm quyền của cấp dưới
hoặc để kiểm tra trực tiếp tại chỗ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp
dưới.
Họp chuyên môn là cuộc họp để trao đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm xây dựng và hoàn thiện các dự án, đề án.

Họp giao ban là cuộc họp của lãnh đạo cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để
nắm tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác; trao đổi ý kiến và thực hiện chỉ
đạo giải quyết các công việc thường xuyên.
Họp tập huấn, triển khai (Hội nghị tập huấn, triển khai) là cuộc họp để quán triệt,
thống nhất nhận thức và hành động về nội dung và tinh thần các chủ trương, chính sách
lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước về quản lý, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội.
Họp tổng kết (Hội nghị tổng kết) hàng năm là cuộc họp để kiểm điểm, đánh giá
tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm và bàn phương hướng nhiệm
vụ công tác cho năm tới của cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.
GVHD: Phan Trung Hiền

16

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

Họp sơ kết hoặc tổng kết (Hội nghị sơ kết hoặc tổng kết) chuyên đề là cuộc họp để
đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện một chủ trương, chính sách quan trọng.
1.6. Sự cần thiết của hoạt động hội họp trong cơ quan hành chính nhà nước
1.6.1. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan nhà
nước. Là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước có
đặc điểm chung của cơ quan nhà nước. Đặc điểm chung ấy là cơ sở để phân biệt cơ quan
nhà nước với tổ chức xã hội. Đồng thời, cơ quan hành chính nhà nước có những đặc thù
so với cơ quan khác của Nhà nước như Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng nhân dân,
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. Có thể nói, cơ quan hành chính nhà nước là
một hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập theo Hiến pháp và pháp

luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội một cách chủ yếu, thường xuyên và liên tục. Cơ
quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu thành bộ
máy nhà nước. Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy đủ các đặc điểm
chung của các cơ quan nhà nước. Cụ thể là:
- Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ
chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể hiện
ở chỗ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, cơ quan hành
chính nhà nước nhân danh nhà nước để hoạt động.
- Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều có một thẩm quyền nhất định, thẩm quyền
này do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính
quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể:
Các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp
luật, trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính thể hiện
dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt, được thành lập theo quy
định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên, được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có tính độc lập và

GVHD: Phan Trung Hiền

17

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc

quyền lực phục tùng.
- Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với
các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện
pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành chính
nhà nước.
Ngoài việc mang đầy đủ những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước, cơ quan
hành chính nhà nước còn mang những điểm đặc thù nhất định:
- Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực
hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong khi
đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh
vực nhất định.
- Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ
quan quyền lực nhà nước:
+ Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi
hoạt động chấp hành, điều hành. Điều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ
tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan
quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ
quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực
nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn
để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.
- Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt và có đối
tượng quản lý rộng lớn. Đó là hệ thống các đơn vị cơ sở như công ty, tổng công ty, nhà
máy, xí nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo dục có trường học; trong lĩnh
vực y tế có bệnh viện... Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường
GVHD: Phan Trung Hiền

18


SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào
cuộc sống. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
đó là mối quan hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang-dọc, quan hệ chéo...tạo thành
một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
- Là hệ thống cơ quan có lực lượng cán bộ, công chức quản lý đông đảo, trực tiếp,
thường xuyên, liên tục nhất, có nhiều cấp, nhiều ngành trải dài từ trung ương đến địa
phương. Thể hiện:
+ Là hệ thống có các cán bộ nhà nước có thẩm quyền quyết định cá nhân và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật với số lượng nhiều nhất: Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành Thông tư.
+ Do là cơ quan trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước, có số lượng công việc
thường xuyên, liên tục. Hoạt động của Chính phủ là một ví dụ. Mặc dù nhiệm kỳ của
Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, nhưng khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, “Chính phủ
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội mới thành lập ra Chính phủ mới” (Điều 5,
Luật tổ chức Chính phủ năm 2001).
- Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới ba hình thức
là ban hành các văn bản chủ đạo, văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến
pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nhằm
chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm
tra...hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực
thuộc của mình.
- Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành
chính.

Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước,
trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi
thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia chính yếu
vào hoạt động quản lý nhà nước.5

5

Phan Trung Hiền, giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ, 2009, tr. 70-109.

GVHD: Phan Trung Hiền

19

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

1.6.2. Sự cần thiết của hoạt động hội họp trong cơ quan hành chính nhà nước
Trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước họp là một trong những nội
dung quan trọng và mang tính thường xuyên, một cách thức giải quyết công việc, thông
qua đó Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành hoạt động trong việc giải quyết công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của cơ
quan mình theo quy định của pháp luật. Tổ chức một cuộc họp là một công việc rất cần
thiết và luôn gắn bó mật thiết với các hoạt động thực tiễn của cơ quan hành chính nhà
nước. Trong quá trình triển khai chương trình, nhiệm vụ công tác của các cơ quan, bộ,
ngành, đơn vị, địa phương thì việc tổ chức các cuộc họp là cần thiết, không thể thiếu:
- Họp là để trao đổi thông tin. Thông qua cuộc họp các thành viên trong tập thể có
thể trao đổi thông tin cần thiết với nhau.

- Họp là để cung cấp thông tin. Tổ chức cuộc họp cũng là để cung cấp thông tin đến
các thành viên trong tập thể, đặc biệt là những người có trách nhiệm đối với thông tin
được cung cấp, thường là các cuộc họp như quán triệt nghị quyết của Đảng.
- Họp để thu thập thông tin. Khi cần tổng hợp thông tin một cách đầy đủ và chính
xác, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cần tiến hành cuộc họp để có thể tiếp nhận
thông tin nhanh chóng và trực tiếp từ các thành viên của tập thể cơ quan, từ những thành
viên phụ trách những lĩnh vực khác nhau hay những cá nhân phụ trách, được giao thu
thập thông tin. Đây là hoạt động rất cần thiết trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước, bởi một cá nhân khó có thể nắm bắt, thu thập thông tin đầy đủ, chính xác và toàn
diện từ nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của toàn xã hội, của địa phương mình
quản lý.
- Họp để tham khảo ý kiến. Đối với những vấn đề có nhiều cách giải quyết, có
nhiều ý kiến trái chiều nhau thì cần phải tổ chức cuộc họp để tham khảo ý kiến lãnh đạo,
ý kiến các chuyên gia, người có kinh nghiệm để có thể cân nhắc kỹ càng, chính xác trước
khi ra quyết định.
- Họp để lấy ý kiến. Đối với những vấn đề có nhiều ý kiến trái chiều nhau nếu
muốn ra một quyết định giải quyết đảm bảo dân chủ buộc phải tổ chức cuộc họp lấy ý
kiến đảm bảo sự thống nhất hoặc đa số.

GVHD: Phan Trung Hiền

20

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

- Họp để giải quyết công việc, chủ yếu là phân công trách nhiệm giải quyết công

việc nhanh chóng và trực tiếp.
- Họp để quyết định vấn đề, là để đưa ra quyết định cuối cùng, quyết định ra sao và
như thế nào đối với vấn đề đã và được đặt ra cần có một kết luận cuối cùng và dứt khoát,
tránh bàn cãi, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, nảy sinh ra nhiều quan điểm khác
nhau.
- Họp để triển khai công việc.
- Họp để kiểm soát và giám sát công việc được giao, đã phân công, giám sát hoạt
động của các thành viên có trách nhiệm, đảm bảo đúng yêu cầu, đúng tiến độ, đúng trách
nhiệm và đúng thẩm quyền.
- Họp để đo lường kết quả so với yêu cầu đã đặt ra trước đó, để điều chỉnh cho phù
hợp yêu cầu thực tiễn.
- Họp để tổng kết công việc, rút ra bài học kinh nghiệm và định hướng cho những
hoạt động tiếp theo.
Tóm lại, họp là cần thiết và không thể thiếu, mục tiêu của các cuộc họp, các cuộc
hội nghị mang ý nghĩa tích cực. Đối với cơ quan hành chính nhà nước, các cuộc họp
được xem là một công cụ hữu hiệu để chỉ đạo và điều hành công việc. Trong công tác
quản lý hành chính nhà nước, họp là phương thức làm việc của nền hành chính, là biện
pháp trong quản lý hành chính nhà nước; họp phát huy một cách hiệu quả sức mạnh tập
thể, chỉ có họp mới giải quyết được vấn đề, tạo được sự đồng thuận cao trong giải quyết
công việc.

GVHD: Phan Trung Hiền

21

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG HỘI HỌP TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển các quy định pháp luật về hội
họp ở cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam
Sự phát triển các quy định pháp luật về hội họp ở cơ quan hành chính Việt Nam đã
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, cùng chung với sự phát triển của cả hệ thống pháp
luật Việt Nam. Để người đọc có thể tiện nắm bắt thì người viết xin trình bày sơ lược và
chia các giai đoạn như sau:
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1990
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập ngày 2/9/1945, đã đánh dấu nền
độc lập của dân tộc Việt Nam trên thế giới. Trong thời kỳ này, pháp luật của Việt Nam
nói chung và pháp luật về hội họp chưa có điều kiện để phát triển hoàn chỉnh, do đất
nước ta phải trải qua hai cuộc chiến với thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Các quy định về
hội họp, ta có thể tìm thấy trong một số văn bản pháp luật như Hiến pháp năm 1946; Sắc
lệnh số 101-SL/L.003 ngày 20 tháng 5 năm 1957 của Chủ tịch nước; Quyết định số 76CP ngày 24 tháng 5 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ; Quyết định số 118-QĐ ngày 17
tháng 12 năm 1963 của Hội đồng Chính phủ.
Hiến pháp năm 1946 quy định rằng: Nghị viện nhân dân mỗi năm họp hai lần do
Ban thường vụ triệu tập vào tháng 5 và tháng 11 dương lịch. Sắc lệnh số: 101-SL/L.003
ngày 20 tháng 5 năm 1957 của Chủ tịch nước quy định rằng quyền tự do hội họp của
nhân dân được tôn trọng và bảo đảm và không ai được xâm phạm đến quyền tự do hội
họp. Để Sắc lệnh được áp dụng đúng theo tinh thần đó thì Thủ tướng Chính phủ cũng ra
một văn bản hướng dẫn thi hành Sắc lệnh 101-SL/L.003 đó là Nghị định số 257 –TTg
ngày 14 tháng 6 năm 1957 quy định rằng các cuộc họp được nói đến ở Điều 2 của Sắc
lệnh phải báo Ủy ban hành chính nơi hội họp.6

6

Đây là văn bản pháp lý quy định về quyền tự do hội họp của nhân dân.


GVHD: Phan Trung Hiền

22

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

Quyết định số 76-CP ngày 24 tháng 5 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ được ban
hành để đưa ra những quy định cụ thể hơn về chế độ hội họp trong cơ quan nhà nước
nhằm chấn chỉnh lại tình trạng hội họp trong cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn
này. Trong Quyết định số 76-CP, phần mở đầu có viết:
“Hiện nay trong các tổ chức, cơ quan của chúng ta có tình trạng hội họp quá
nhiều, chế độ học tập chưa được quy định chặt chẽ, có ảnh hưởng không tốt
đến sản xuất và công tác, đến sinh hoạt gia đình và sức khỏe của cán bộ, công
nhân, viên chức.
Tình trạng đó đòi hỏi quy định một cách hợp lý và chặt chẽ chế độ hội họp,
học tập trong các tổ chức, cơ quan của chúng ta nhằm:
Bảo đảm thì giờ làm việc của Nhà nước đã quy định, tận dụng thì giờ đó để
hoàn thành kế hoạch sản xuất và chương trình công tác;
Đồng thời bảo đảm thì giờ hội họp, học tập và dành thì giờ cần thiết cho sinh
hoạt gia đình, cho việc nghỉ ngơi, giữ gìn sức khỏe.”
Quyết định số 118- QĐ ngày 17 tháng 12 năm 1963 của Hội đồng Chính phủ quy
định về việc hội họp, học tập của cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước nhằm chấn
chỉnh tình trạng hội họp tràn lan, bảo đảm điều kiện cho cán bộ, công nhân, viên chức
nhà nước sử dụng hiệu quả tám giờ làm việc của Nhà nước, đảm bảo công tác phục vụ
nhân dân trong giai đoạn này. Phần mở đầu Quyết định 118-CP có viết:

“Xét tình trạng hội họp, học tập tràn lan ở nhiều cơ quan, xí nghiệp, trường
học, v.v… đang ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và công tác, đến sức khỏe
và sinh hoạt gia đình của cán bộ, công nhân, viên chức;
Để bảo đảm điều kiện cho cán bộ, công nhân, viên chức sử dụng tốt nhất tám
giờ làm việc của Nhà nước, tận dụng thì giờ này vào việc hoàn thành kế hoạch
sản xuất và chương trình công tác, đồng thời đảm bảo thì giờ học tập, hội
họp, thì giờ nghỉ ngơi, sinh hoạt gia đình, giữ gìn sức khỏe;…”
Như vậy, ta thấy rằng mặc dù đất nước đang ở trong tình trạng khó khăn, tất cả sức
người sức của đều tập trung cho công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng đất
GVHD: Phan Trung Hiền

23

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

nước thế nhưng trong hệ thống pháp luật của nước ta lúc bấy giờ vẫn chú trọng và ban
hành những quy định cụ thể về chế độ trong hội họp trong cơ quan nhà nước. Điều này
cho thấy Đảng và Chính phủ vẫn dành những sự quan tâm nhất định đến việc phát triển
những quy định pháp luật về hội họp, do đây là một phần quan trọng, không thể thiếu
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay
Đây là giai đoạn đất nước ta có nhiều bước đổi mới trong lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước.Với việc ban hành Hiến pháp năm 1992, Việt Nam chuyển đổi từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các cơ quan
hành chính nhà nước vì thế bắt buộc phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh mới.
Nhiều văn bản pháp lý của trung ương quy định về hoạt động của các cơ quan nhà nước

được ban hành. Có thể kể tới một số văn bản pháp lý như:
+ Luật tổ chức Chính phủ năm 2001;
+ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy bản nhân dân năm 2003;
+ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005;
+ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính quy
định về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập trong cả nước7;
+ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
+ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 8 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;

7

Thông tư số 118/2004/ TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực; Văn bản hiện hành Thông tư
97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010.

GVHD: Phan Trung Hiền

24

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc họp của Ủy ban nhân dân – thực tiễn tại
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

+ Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
+ Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trong các văn bản pháp lý này đều có chứa một số quy định liên quan đến việc hội
họp trong cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, phải đến năm 2006 với yêu cầu đổi
mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở trong hệ thống hành chính nhà nước,
thì mới có một văn bản pháp lý riêng, quy định về chế độ hội họp trong các cơ quan hành
chính nhà nước. Đó là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 05 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước”. Trong Quy định ban hành kèm theo Quyết định này có đầy đủ các
khái niệm cơ bản về hội họp như: Định nghĩa về họp; Phân loại và nội dung của từng
buổi họp; Quy trình tổ chức một cuộc họp trong cơ quan hành chính nhà nước… Quyết
định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ chính là
cơ sở pháp lý cho việc tổ chức một cuộc họp trong cơ quan hành chính nhà nước.
Trong những năm gần đây, cơ quan nhà nước các cấp cũng đã ban hành thêm nhiều
văn bản pháp lý quy định liên quan đến lĩnh vực cải cách hành chính nhà nước. Trong đó
có một số quy định liên quan đến vấn đề hội họp trong cơ quan nhà nước nhằm mục tiêu
hiện đại hóa nền hành chính nước nhà, đảm bảo công tác quản lý và điều hành đạt kết
quả tốt nhất. Có thể kể đến một số văn bản pháp lý như cấp trung ương như:
+ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban
hành Quy chế làm việc của Chính phủ.
+ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
+ Chỉ thị số 30/ CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Ngoài những văn bản pháp lý của trung ương, chính quyền địa phương các cấp
cũng ban hành nhiều văn bản pháp lý điều chỉnh công tác quản lý hành chính ở địa
GVHD: Phan Trung Hiền


25

SVTH: Huỳnh Thị Quyền Trân


×