Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH NGUYÊN tắc xét xử độc lập của tòa án TRONG tố TỤNG dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.03 KB, 90 trang )

Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA HỌC : (2006 – 2010)
ðỀ TÀI

NGUYÊN TẮC XÉT XỬ ðỘC LẬP
CỦA TÒA ÁN TRONG TỐ TỤNG DÂN
SỰ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TRƯƠNG THANH HÙNG
Bộ môn Tư pháp

NGUYỄN THỊ NHŨ
Lớp: Luật hành chính K32
MSSV: 5062272

CẦN THƠ
Tháng 4/2010

GVHD: Trương Thanh Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ



Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
MỤC LỤC
LỜI NÓI ðẦU......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÒA ÁN VÀ CÁC NGUYÊN TẮC XÉT XỬ
ðỘC LẬP CỦA TÒA ÁN
1.1. Sự hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân ...................................... 4
1.1.1. Lịch sử hình thành.................................................................................. 4
1.1.2. Sự phát triển cùng với nguyên tắc hiến ñịnh về tính ñộc
lập của Tòa án nhân dân qua các giai ñoạn .............................................................. 5
1.1.2.1. Giai ñoạn 1945 ñến 1959 ............................................................ 5
1.1.2.2. Giai ñoạn 1959 ñến 1980 ............................................................ 6
1.1.2.3. Giai ñoạn 1980 ñến 1992 ............................................................ 6
1.1.2.4. Giai ñoạn 1992 ñến nay .............................................................. 7
1.2. Chức năng của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết vụ
án... .......................................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm và bản chất xét xử của Tòa án nhân dân............................... 7
1.2.2. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân.............................................................. 8
1.3. Các nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án.................................................. 10
1.3.1. Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và hội thẩm ñộc lập
và chỉ tuân theo pháp luật ....................................................................................... 10
1.3.2. Thẩm phán các Tòa án theo chế ñộ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức… ................................................................................................ 14
1.3.3. Quy ñịnh về tính ñộc lập của hệ thống tư pháp của một
số nước trên thế giới ............................................................................................... 16
1.3.3.1. Pháp luật của Cộng hòa Pháp.................................................... 16
1.3.3.2. Pháp luật của Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ ................................... 17
1.3.3.3. Một số quy ñịnh về nguyên tắc xét xử mang tính

ñộc lập của Tòa án trong pháp luật của Liên hiệp vương quốc Anh ...................... 19
1.3.3.4. Một số quy ñịnh về nguyên tắc xét xử mang tính
ñộc lập của Tòa án trong pháp luật Việt Nam ........................................................ 23

CHƯƠNG 2
TÍNH ðỘC LẬP CỦA TÒA ÁN TRONG GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ
2.1. Tính ñộc lập giữa các thành viên trong Tòa án nhân dân
khi giải quyết vụ án .............................................................................................. 30

GVHD: Trương Thanh Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
2.1.1. Tính ñộc lập giữa Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
khi giải quyết vụ án dân sự ..................................................................................... 30
2.1.2. Tính ñộc lập giữa Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa với
Chánh án tòa án… .................................................................................................. 33
2.1.3. Tính ñộc lập giữa Hội thẩm nhân dân với Chánh án
Tòa án nơi Hội thẩm nhân dân ñược phân công giải quyết vụ án .......................... 37
2.2. Tính ñộc lập của Tòa án với các cơ quan cấp trên..................................... 40
2.2.1. Tính ñộc lập của Tòa án nhân dân cấp dưới với Tòa án
nhân dân cấp trên trực tiếp...................................................................................... 40
2.2.2. ðộc lập với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ..........................................................................................................
2.3. Tính ñộc lập của Tòa án với các cơ quan cùng cấp khác và
tổ chức chính trị .................................................................................................... 46
2.3.1. ðộc lập với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp..................................... 46

2.3.2. Tính ñộc lập của Tòa án với Hội ñồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cùng cấp............................................................................................ 49
2.3.3. Tính ñộc lập của Tòa án với các tổ chức chính trị xã
hội………. .............................................................................................................. 53

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG, KHÓ KHĂN VÀ NHỮNG ƯU, KHUYẾT ðIỂM
CỦA HOẠT ðỘNG ðỘC LẬP CỦA TÒA ÁN TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ
3.1. Một số thực trạng về cơ cấu tổ chức và hoạt ñộng cùng ñội ngũ
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ở ñịa phương và Trung ương hiện nay................ 60
3.2. Tình hình thực tế và tính tất yếu khách quan và tính ñặc thù của
cải cách hệ thống Tòa án nhất là ñội ngũ Thẩm phán ở Việt Nam ........................ 65
3.3. Các nguyên nhân của thực trạng trên .............................................................. 68
3.4. Một số giải pháp và kiến nghị ......................................................................... 71
3.4..1. Một số giải pháp cho thực trạng trên ................................................... 72
3.4..2. Một số kiến nghị của thực trạng trên ................................................... 81
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 86

GVHD: Trương Thanh Hùng

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự

LỜI MỞ ðẦU
Ngay từ buổi ñầu ñược thành lập và trong suốt quá trình xây dựng,
phát triển ñất nước, Nhà nước ta ñã mang những yếu tố là một nhà nước pháp

quyền, một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, gắn bó chặt
chẽ và phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân tộc là mục tiêu ñược ñặt lên hàng
ñầu. Nhà nước ñã từng bước thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp luật,
không ngừng phát huy tính làm chủ của nhân dân và tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa.
Thêm vào ñó, trong Văn kiện Hội nghị ñại biểu toàn quốc giữa nhiệm
kỳ (khóa VII) ở nội dung phần thứ hai về những nhiệm vụ chủ yếu trong thời
gian tới” ñã nêu nhiệm vụ thứ 7 là: “Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”. Bên cạnh ñó, Nghị quyết ñại hội
IX của ðảng ñã khẳng ñịnh nhiệm vụ “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh ñạo của
ðảng. Thêm vào ñó ñại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X của ðảng cũng ñã
tiếp tục khẳng ñịnh: “Xây dựng cơ chế vận hành của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, ñảm bảo nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước ñều thuộc về
nhân dân” và ñó chính là sự tiếp tục phát triển tư tưởng của Hồ Chí Minh về
nhà một nhà nước pháp quyền trong ñiều kiện ñổi mới của ñất nước.
ðể cho ñường lối ñổi mới của ðảng và nhà nước phát huy ñược sức
mạnh to lớn, ñạt ñược mục ñích ñã ñề ra một cách toàn diện hơn trong việc
xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thật sự là của nhân dân,
do nhân dân và vì lợi ích của nhân dân mà phục vụ. Và ñể ñạt ñược ñiều ñó, ñể
phù hợp tình hình của ñất nước ngày càng phát triển ñi lên cùng với xu thế
toàn cầu hóa, thì nước ta phải tiến hành ñẩy mạnh hơn nữa các hoạt ñộng cải
cách bộ máy nhà nước trên tất cả các lĩnh vực mà trong ñó ñặc biệt là cải cách
hệ thống Tòa án, từ cơ cấu tổ chức cho ñến ñội ngũ cán bộ ngành ñể phát huy
tính ñộc lập của Tòa án góp phần vào việc xét xử một cách công bằng của Tòa
án là một nhiệm vụ quan trọng.
Quán triệt về tư tưởng cũng như quan ñiểm của ðảng về ñổi mới tổ
chức và hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước nói chung, hệ thống Tòa án nhân
dân nói riêng mà ñặc biệt là ñối với nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án, nhà
nước ta ñã tiến hành sửa ñổi bổ sung và ban hành nhiều văn bản pháp luật trên

cơ sở thể chế hóa ñường lối chủ trương của ðảng ñể nhằm nâng cao hoạt ñộng
GVHD: Trương Thanh Hùng

-1-

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
của tất cả các cơ quan nhà nước, phục vụ tốt nhất cho nhân dân những người
làm chủ ñất nước.
ðặc biệt là sự ra ñời của Hiến pháp 1992 ñã ñánh một bước ngoặc quan trọng
trong quá trình lập hiến của nước ta từ trước ñến nay. ðể cụ thể hóa Hiến pháp
1992, Quốc hội ñã tiến hành ban hành luật tổ chức Tòa án nhân dân 1992 và
ñã ñược thay thế bằng Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002, Pháp lệnh Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân 1993 ñược thay thế bằng Pháp lệnh Thẩm phán và
Hội thẩm nhân dân 2002. ðây có thể khẳng ñịnh là những cơ sở pháp lý ñã
ñánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình nghiên cứu và lập pháp
cũng như trong công cuộc cải cách tư pháp nói chung và Tòa án nhân dân nói
riêng.
Theo quy ñịnh tại tại ðiều 130 Hiến pháp 1992 (sửa ñổi, bổ sung năm
2001) cũng như Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 của nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩn nhân dân
ñộc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Với chứng năng chính là xét xử, là nơi
ñược nhà nước giao cho nhiệm vụ “cầm cân công lý”, là nơi ñược nhân dân tin
tưởng ñể giải quyết những tranh chấp về tài sản, những ảnh hưởng về tính
mạng, sức khỏe của mình của hệ thống Tòa án. Với chức năng chính này thì
hoạt ñộng xét xử ñược xem ñược nhìn nhận là trọng tâm của cải cách tư pháp
mà quan trọng hơn là ñẩy mạnh việc ñộc lập xét xử của Tòa án trong quá trình
ra các phán quyết của mình (bản án hoặc quyết ñịnh). Do ñó, ñể hoạt ñộng xét

xử có hiệu quả, có chất lượng, mang tính khách quan và tính công bằng cao và
phù hợp với việc xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay, thì trước hết và cần
thiết nhất là làm sao “tăng khả năng ñộc lập của Tòa án khi xét xử”, mà hiện
thân của Tòa án là Thẩm phán và Hội thẩm những người trực tiếp xét xử và
ñưa ra các phán quyết có ảnh hưởng trực tiếp ñến tính mạng, tài sản, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của nhân dân và nhà nước. Chính vì vậy , việc nghiên cứu
những quy ñịnh của pháp luật và thực tiễn thực hiện nguyên tắc xét xử ñộc lập
của Tòa án trong tố tụng dân sự là việc hết sức cần thiết ñể tiến hành hoàn
thiện hơn quá trình xét xử của Tòa án khi ñưa ra các phán quyết của mình,
cùng với quá trình cải cách bộ máy nhà nước nói chung cải cách hệ thống Tòa
án nói riêng ñể ñạt ñược hiệu quả và mục tiêu ñã ñề ra là “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Chính vì lý do ñó mà Sinh viên thực hiện Luận văn ñã chọn ñề tài
“nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự” với niềm tin
ñánh giá ñược những ưu ñiểm cũng như những hạn chế của quy ñịnh này trên
GVHD: Trương Thanh Hùng

-2-

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
cơ sở dựa vào nhiều phương pháp phân tích luật viết như suy lý, ñối chiếu, so
sánh, thực tiễn,... Từ ñó ñưa ra một số ít ñề suất ñể góp phần vào việc hoàn
thiện nguyen tắc xét xử ñộc lập của Tòa án nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lượng xét xử và quan trọng hơn là trong quá trình ñưa ra bản án và quyết ñịnh
của Tòa án, tăng lòng tin của nhân dân vào Tòa án là nơi “cầm cân công lý”
với những người “cầm cân nảy mực” một cách công bằng và ñộc lập. Cùng
với mục ñích nghiên cứu ñề tài này, thì không gì khác hơn, Người viết cung

muốn cũng cố lại phần nào kiến thức ñã học, báo cáo kết thúc khóa học.
Trong khuôn khổ của một Luận văn chỉ gồm ba chương (Chương1:
Tìm hiểu chung về Tòa án và các nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án;
Chương 2: Tính ñộc lập của Tòa án trong giải quyết vụ án dân sự; Chương 3:
Thực trạng, khó khăn và những ưu khuyết ñiểm của hoạt ñộng ñộc lập của Tòa
án trong tố tụng Dân sự), Người viết không thể ñi sâu vào nghiên cứu, tìm
hiểu cũng như tất cả những vấn ñề thuộc về nguyên tắc hiến ñịnh này mà chủ
yếu chỉ tập trung vào việc tìm hiểu các vấn ñề lý luận, những quy ñịnh của
pháp luật cũng như thực tiễn về nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án và hoạt
ñộng xét xử của các Thẩm phán và Hội thẩm với nguyên tắc ñộc lập ñã ñược
quy ñịnh so với thực tiễn hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu, do trình ñộ
hiểu biết còn hạn chế, là một sinh viên ngành luật năm cuối, còn ít tiếp xúc với
thực tế, kiến thức còn hạn hẹp, trải nghiệm thực tế chưa nhiều, mặc dù ñã ñặc
nhiều tâm quyết và có nhiều cố gắng của bản thân nên chắc chắn có không ít
những hạn chế, thiếu sót nhất ñịnh. Vì vậy, rất mong nhận ñược sự thông cảm,
ñóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô cũng như các bạn sinh viên ñể tài ñược
hoàn thiện hơn.
Cũng qua ñây, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa luật
trường ðại Học Cần Thơ ñã tận tình chỉ bảo và hơn thế là truyền ñạt những
kiến thức vô cùng quý báo cho em trong suốt thời gian qua. Và ñặc biệt hơn,
em xin chân thành cảm ơn Thầy Trương Thanh Hùng ñã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn cho em ñể em hoàn thành Luận văn này ñể kết thúc khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Nhũ

GVHD: Trương Thanh Hùng

-3-

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ



Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÒA ÁN VÀ
CÁC NGUYÊN TẮC XÉT XỬ ðỘC LẬP CỦA TÒA ÁN
1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1.1. Lịch sử hình thành
Tòa án xuất hiện ở Việt Nam lần ñầu tiên từ thời pháp thuộc, do ảnh
hưởng của nền tư pháp của chính quốc. Do ñó loại hình Tòa án ở thời Pháp
thuộc rất phức tạp nên ở Việt Nam ở thời kỳ ñó vừa có hệ thống chính quyền
pháp vừa có hệ thống chính quyền bản xứ. Vì thế ở Việt Nam lúc bấy giờ có
hai hệ thống Tòa án tồn tại song song là các Tòa án Pháp và các Tòa án chính
quyền phong kiến Triều Nguyễn.
Với bản chất khai thác và bóc lộc nhân dân thuộc ñịa thì các Tòa án của
Pháp chỉ nhằm mục ñích phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc ñịa nên
không có việc Tòa án xét xử theo sự công bằng, ñộc lập bảo vệ lợi ích cho
người dân không ñược ñặt ra. Bên cạnh ñó thì chính quyền Triều Nguyễn cũng
với bản chất bóc lột nhân dân nên mặc dù hệ thống Tòa án có hoạt ñộng lại
cũng vì lợi ích của giai cấp phong kiến nên việc xét xử vì quyền lợi của người
dân và sự ñộc lập của Tòa án có thể nói là chưa có.
ðến năm 1930 dưới sự lãnh ñạo của ðảng cộng sản Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập ñã tiến hành cuộc ñấu tranh cách mạng lâu dài, ñầy
gian khổ và hy sinh làm cuộc cách mạng tháng tám thành công. Chủ tịch Hồ
Chí Minh ñọc Tuyên ngôn ñộc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa vào ngày 2-9-1945. Với sự kiện vô cùng quan trọng này ñã ñặt nền móng
cho sự ra ñời của nhà nước công nông vì nhân dân ñầu tiên ở ðông Nam Á nói
chung và một hệ thống Tòa án xét xử công bằng, nghiêm minh và ñộc lập nói
riêng.
ðảng ta ngay từ ñầu ñã xác ñịnh Tòa án nhân dân là một trong những

bộ phận quan trọng không thể thiếu của bộ máy nhà nước, là một trong những
công cụ ñắc lực của chuyên chính vô sản nên ngày 13-9-1945 Chủ tịch Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa ñã ra sắc lệnh thuyết lập các
Tòa án quân sự ñánh dấu sự ra ñời của Tòa án nhân dân ở nước ta.
Hệ thống Tòa Án nhân dân của Việt Nam hình thành và phát triển gắn
liền với những giai ñoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Từ khi ñược
thành lập và trải qua nhiều giai ñoạn của lịch sử qua bốn bản Hiến pháp, ngày
càng ñược hoàn thiện ñúng với bản chất của mình cùng với các cơ quan nhà

GVHD: Trương Thanh Hùng

-4-

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
nước khác, các Tòa án nhân dân ñã và ñang góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa với chức năng
chính là xét xử một cách ñộc lập và công minh, ñem lại công bằng cho xã hội
bảo vệ quyền lợi cho người dân và góp phần phòng ngừa tội phạm mang lại
phồn thịnh cho ñất nước.
1.1.2. Sự phát triển cùng với nguyên tắc Hiến ñịnh về tính ñộc lập của
Tòa án nhân dân qua các giai ñoạn
Như ñã nói Tòa án nước ta hình thành và phát triển cùng với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội Chủ nghĩa nên hệ thống Tòa án nước ta
cũng từng bước ñược cải thiện ñáp ứng cho sự nghiệp phát triển ñất nước, và
hệ thống Tòa án ñã từng bước nâng cao và phát triển toàn diện qua các giai
ñoạn.
Chức năng chính là xét xử công bằng, ñộc lập ngày càng ñược ñảm bảo

và phát huy ñược hiệu quả và các nguyên tắc về tính ñộc lập của Tòa án ñều
ñược Quốc hội nước ta quy ñịnh là một nguyên tắc Hiến ñịnh trong bốn bản
Hiến pháp, tương ứng với các giai ñoạn hình thành các bản Hiến pháp
1.1.2.1. Giai ñoạn 1945 ñến 1959
Do ở thời kỳ này mới giành ñược chính quyền về tay nhân dân, Nhà
nước Việt Nam còn non trẻ. Thêm vào ñó, hệ thống Tòa án trước kia chủ yếu
là phục vụ cho ý ñồ khai thác thuộc ñịa và chế ñộ phong kiến, chỉ áp bức, bóc
lột không có công bằng. Cùng với luận ñiểm nổi tiếng của Lê Nin “Giành
ñược chính quyền ñã khó, nhưng giữ ñược chính quyền lại càng khó hơn” và
V.I Lê Nin cho rằng dưới chế ñộ thực dân phong kiến, xã hội tư bản với nền tư
pháp chủ yếu là một bộ máy ñàn áp, một bộ máy bóc lột tư sản2. Chính vì vậy
hệ thống Tòa án nước ta ở giai ñoạn này cùng với bản Hiến Pháp 1946 với
nhiệm vụ chính tuyệt ñối không phải là cải cách chế ñịnh tư pháp mà là hủy bỏ
hoàn toàn, phá hủy ñến tận gốc rễ nền tư pháp cũ và bộ máy của nó.
Thêm vào ñó, trong ñiều kiện nhà nước ra ñời còn non trẻ, gặp rất nhiều
khó khăn, ñặc biệt là các thế lực thù ñịch ráo riết các hoạt ñộng chống phá
cách mạng với nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu là kịp thời trừng trị những kẻ
xâm phạm ñến ñộc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, xâm phạm ñến
sức mạnh chiến ñấu của quân ñội nên chủ yếu là các Tòa án quân sự và các
Tòa án binh ñược thành lập và hoạt ñộng. Cùng với nhiệm vụ cấp thiết ñó ñể
phù hợp với tình hình ñất nước thì hệ thống Tòa án ở nước ta trong giai ñoạn
2

C.Mác – Ph.Ăngghen: Toàn tập, Tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995
Vị trí, vai trò của thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền.

GVHD: Trương Thanh Hùng

-5-


SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
này chủ yếu là bảo vệ nhà nước mới ra ñời và sức chiến ñấu nên các nguyên
tắc về tính xét xử ñộc lập của Tòa án chưa ñược quy ñịnh một cách cụ thể mà
chỉ mới ñược ñề cập.
1.1.2.2. Giai ñoạn 1959 ñến 1980
Tiếp tục với vai trò là công cụ ñấu tranh, phòng chống tội phạm hệ
thống Tòa án ở nước ta giai ñoạn này tiếp tục nhiệm vụ bảo vệ nhà nước tránh
khỏi các hoạt ñộng chống phá của các thế lực thù ñịch và nâng cao sức chiến
ñấu của quân ñội, cùng toàn quân, toàn dân bảo vệ vững chắc Miền Bắc xã hội
chủ nghĩa và ñấu tranh giải phóng miền nam. Với nhiệm vụ trọng tâm này tại
Hội nghị lần thứ 14 (tháng 11 năm 1958) Ban chấp hành Trung ương ðảng ñã
chủ trương tăng cường nhà nước dân chủ nhân dân và tăng cường sự lãnh ñạo
của ðảng ñối với chính quyền các cấp từ Trung ương ñến cơ sở. Trong tình
hình chung ñó bộ máy nhà nước nói chung, Tòa án nhân dân nói riêng ñược
tăng cường và cải cách thêm một bước, cùng với sự tăng cường và cải cách ñó
hệ thống Tòa án ở nước ta trong giai ñoạn này cùng với sự ra ñời của Hiến
Pháp 1959 thì các nguyên tắc hoạt ñộng của Tòa án nói chung và nguyên tắc
về xét xét ñộc lập của Tòa án nói riêng cũng ñược cải cách. Tuy, ñược quy
ñịnh nhưng vẫn chưa thật rõ ràng và cụ thể, vẫn chưa có các văn bản dưới luật
hướng dẫn thi hành, nó chỉ là một quy ñịnh trong Hiến pháp.
Ở giai ñoạn này cùng với sự ra ñời của Hiến Pháp 1959, thì những quy
ñịnh về Tòa án nhân dân tiếp tục ñược củng cố. Hiếp Pháp 1959 ñã quy ñịnh
lại vị trí, vai trò cũng như chức năng và nhiệm vụ của hệ thống Tòa án nhân
dân.
Từ Hiến pháp 1959, Luật tổ chức Tòa án nhân dân ñược ban hành vào ngày
14/7/1960, cùng với các nguyên tắc khác thì lần ñầu tiên nguyên tắc “Thẩm
Phán và Hội Thẩm xét xử ñộc lập và tuân theo pháp luật” ñược khẳng ñịnh.

1.1.2.3. Giai ñoạn từ 1980 ñến 1992
Tiếp tục kế thừa và phát triển các Hiến Pháp trước nhằm phù hợp với
tình hình ñất nước cũng như trong công cuộc xây dựng ñất nước sau khi hoàn
toàn ñộc lập thống nhất ñất nước. Thì các nguyên tắc của Tòa án nói chung và
nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án nói riêng ñã ñược chú trọng hơn, ñã
ñược cụ thể hóa bằng sự ra ñời của nhiều quy ñịnh như: Luật tổ chức Tòa án
nhân dân ( ñược quy ñịnh tại ðiều 5) ñược Quốc hội thông qua ngày 3-7-1981
và ñược sửa ñổi bổ sung, bổ sung theo luật sửa ñổi, bổ sung luật tổ chức Tòa
án nhân dân ñược Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 22-12-1988, cùng các quy ñịnh về thực hiện chế ñộ bổ nhiệm Thẩm
GVHD: Trương Thanh Hùng

-6-

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
phán theo nhiệm kỳ thay cho chế ñộ bầu Thẩm phán nhằm tăng tính ñộc lập
của Thẩm phán khi xét xử hay quy ñịnh về tiêu chuẩn cũng như tiền lương ñối
với Thẩm phán nhằm tránh sự ảnh hưởng từ bên ngoài ñối với công tác xét xử
ñộc lập của Thẩm phán. Và hơn hết là tiếp tục hoàn thiện những quy ñịnh về
hệ thống Tòa án ở nước ta ñồng thời củng cố nguyên tắc xét xử ñộc lập của
Tòa án.
1.1.2.4. Giai ñoạn từ 1992 ñến nay
Ở giai ñoàn này có thể nói hệ thống Tòa án của nước ta ñã phát triển
một cách mạnh mẽ. Các nguyên tắc Hiến ñịnh hầu như ñã ñược cụ thể hóa với
sự ra ñời của hàng loạt các văn bản Luật, các văn bản hướng dẫn và ñặc biệt là
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án ñã
ñược quy ñịnh rõ ràng và cụ thể hơn, là một nguyên tắc quan trọng, ảnh hưởng

rất lớn ñến quyền và lợi ích của người dân, cũng như trong hoạt ñộng của
mình với chức năng chính là xét xử ñem lại sự công bằng xã hội thì nguyên tắc
này ñã ñược quy ñịnh chặt chẽ hơn và phần nào ñã phát huy ñược tính ñộc lập
trong khi xét xử mặc dù còn nhiều vướng mắt trong thực tiễn, và còn nhiều
vấn ñề tranh cãi. Và trong giai ñoạn hiện nay trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa, quan trọng hơn là nước ta ñã gia nhập tổ chức thương mại quốc
tế WTO thì ñòi hỏi hệ thống pháp luật của nước ta phải hoàn thiện ở bước cao
hơn nhằm giải quyết kịp thời những tranh chấp ngày càng phức tạp trong giao
lưu, mua bán với các quốc gia trên thế giới. ðể làm ñược ñiều ñó thì hệ thống
Tòa án nước ta phải thật sự nghiêm minh, thật sự ñôc lập cũng như ñội ngũ
cán bộ trong công tác xét xử cũng phải ñộc lập ñể từ ñó ñưa ra những phán
quyết chính xác và công bằng. Bên cạnh ñó nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa
án ngày càng ñược ñẩy mạnh và hoàn thiện tăng khả năng bảo vệ quyền lợi
của nhân dân trong công tác xét xử trong thời kỳ mới của ñất nước.

1.2. CHỨC NĂNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG VIỆC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN
1.2.1. Khái niệm và bản chất xét xử của Tòa án nhân dân
Nói ñến chức năng của nhà nước là ñề cập ñến phương diện, hoạt ñộng
chủ yếu của nhà nước mà mỗi cơ quan nhà nước ñều phải tham gia thực hiện ở
những mức ñộ khác nhau. Còn chức năng của các cơ quan nhà nước là những
phương diện hoạt ñộng chủ yếu của các cơ quan ñó nhằm góp phần thực hiện
chức năng của nhà nước. ðối với Tòa án nhân dân có nhiều hoạt ñộng khác
nhau, nhưng xét xử ñó là chức năng chính, chủ yếu của Tòa án nhân dân.

GVHD: Trương Thanh Hùng

-7-

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ



Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
Khi xét xử là hoạt ñộng chủ yếu của Tòa án nhân ñược quyền căn cứ
vào pháp luật ñể giải quyết những tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật và ra
những bản án hay quyết ñịnh khi có hiệu lực pháp luật có tính chất bắt buộc
các cơ quan, tổ chức và người có liên quan phải chấp hành.
ðiều 127 Hiến Pháp 1992, ðiều 1 luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002
ñã quy ñịnh “Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân ñịa phương, các tòa
án quân sự và các tòa án khác do pháp luật quy ñịnh là các cơ quan xét xử của
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Chỉ có Tòa án mới có thẩm
quyền xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia ñình, lao ñộng,
kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy ñịnh của pháp
luật.
Xét xử là hoạt ñộng thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí của
giai cấp công nhân và nhân dân lao ñộng nói chung. Hoạt ñộng xét xử của Tòa
án nhân dân là phương pháp cơ bản ñảm bảo cho pháp luật ñược thực hiện
nghiêm chỉnh và thống nhất, pháp chế xã hội chủ nghĩa ñược giữ vững. Hoạt
ñộng xét xử nhằm bảo vệ chế ñộ xã hội chủ nghĩa, chế ñộ kinh tế, chính trị xã
hội, bảo vệ trật tự xã hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Hoạt ñộng xét xử của Tòa án nhân dân không phải là hoạt ñộng xây
dựng pháp luật mà là quá trình áp dụng luật vào việc giải quyết các tranh chấp,
xét xử các quy phạm pháp luật cụ thể.
Do kết quả của hoạt ñộng xét xử có thể dẫn ñến chổ công dân, pháp
nhân các tổ chức ñược hưởng các quyền và lợi ích hoặc gánh chịu những
nghĩa vụ nhất ñịnh. ðặc biệt là việc xét xử trên các lĩnh vực hình sự thì kết quả
của hoạt ñộng xét xử hình sự dẫn ñến những hậu quả pháp lý rất nghiêm trọng
ñối với người bị kết án (như tước của người bị kết án một số quyền lợi thiết
thân về vật chất về tinh thần, tự do và thậm chí là tính mạng của họ nữa). Cho
nên hoạt ñộng xét xử của Tòa án có tính tổ chức rất chặt chẽ. Tòa án khi xét

xử một vụ việc cụ thể phải tuân theo những trình tự, thủ tục luật ñịnh một
cách nghiêm ngặt, không ñược tùy tiện bỏ qua một thủ tục nào. Luật tố tụng
hình sự, luật tố tụng dân sự, luật tố tụng kinh tế, lao ñộng, hành chính ñã quy
ñịnh chi tiết trình tự tố tụng trong việc giải quyết các vụ án hình sự, vụ án dân
sự… Nếu vi phạm nghiêm trọng những quy ñịnh của pháp luật tố tụng thì
quyết ñịnh của Tòa án sẽ bị kháng cáo hoặc bị kháng nghị và sẽ bị Tòa án cấp
trên xem xét lại theo các thủ tục phúc thẩm, giám ñốc thẩm ñể sửa hoặc hủy.
Việc xét xử của Tòa án có ñặc trưng ở tính “dứt ñiểm của nó” tức là
chính tòa án ñược giao quyền nói tiếng cuối cùng trong khi giải quyết các vụ
GVHD: Trương Thanh Hùng

-8-

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
việc pháp lý. Những phán quyết của Tòa án là những phán quyết có tính chất
quyền lực Nhà nước, khi các phán quyết này có hiệu lực pháp luật thì nó có
sức mạnh bắt buộc các ñương sự hoặc các người bị kết án phải chấp hành
nghiêm chỉnh dù nó chỉ liên quan ñến một vụ việc cụ thể. Cũng tiếp sau những
quyết ñịnh của cơ quan xét xử bắt ñầu có hiệu lực pháp luật, thì các cơ quan
chấp hành của Nhà nước bắt ñầu hoạt ñộng thật sự, có thẩm quyền áp dụng
những biện pháp cưỡng chế nhà nước do pháp luật quy ñịnh.
Hoạt ñộng xét xử còn là một hoạt ñộng sáng tạo của Tòa án nhân dân.
Thường khi xây dựng pháp luật những nhà làm luật không thể dự kiến ñược
hết các tình tiết, hoàn cảnh sự việc, hành vi diễn ra trong hiện thực cuộc sống
xã hội. Do ñó Thẩm phán và Hội thẩm phải nghiên cứu kỹ, toàn diện mọi tình
tiết, hoàn cảnh ñiều kiện liên quan ñến vụ án ñó, ñể từ ñó tìm ra cách thức giải
quyết tốt nhất, hợp lý nhất phù hợp với quy ñịnh nêu ra trong quy phạm pháp

luật. ðể làm ñược như vậy ñòi hỏi việc xét xử của Tòa án nói chung mà ñặc
biệt là Thẩm phán và Hội thẩm nói riêng phải có phương thức, trí thức tổng
hợp về cuộc sống, về pháp luật, có kinh nghiệm sống phong phú và sâu sắc
trên các lĩnh vực xã hội.
2.2.2. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Bản chất và vai trò của Tòa án nhân dân ñược thể hiện trực tiếp trong
nhiệm vụ và chức năng của Tòa án nhân dân. Do ñó xem xét bản chất, vị trí,
vai trò xã hội của Tòa án nhân dân không thể không tìm hiểu nhiệm vụ và
chức năng của nó.
Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là mục tiêu mà Tòa án cần ñạt tới, là
những vấn ñề mà các Tòa án nhân dân cần giải quyết. Trong những nhiệm vụ
của Tòa án nhân dân có nhiệm vụ chung, cơ bản và lâu dài. ðể thực hiện
những nhiệm vụ ấy, Tòa án nhân dân cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể
trong từng giai ñoạn phát triển của ñất nước.
Theo ðiều 196 Hiến Pháp 1992, ðiều 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân
2002 ñã quy ñịnh rõ những nhiệm vụ chung của các Tòa án nhân dân, ñó là
“Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ chế ñộ Xã hội Chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do,
danh dự và nhân phẩm của công dân. Bằng hoạt ñộng của mình, Tòa án góp
phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức ñấu tranh
chống và phòng ngừa tội phạm, các quy phạm pháp luật khác”.
GVHD: Trương Thanh Hùng

-9-

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ



Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
Nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, chế ñộ xã hội Chủ nghĩa
và bảo vệ các quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân là nhiệm
vụ cơ bản, lâu dài của Tòa án nhân dân. Nó thể hiện rõ nét bản chất dân chủ và
nhân ñạo của Tòa án nhân dân của Nhà nước xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án nhân dân thực hiện chức năng xét xử nhằm bảo ñảm việc nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật, tôn trọng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Mọi hành vi xâm
phạm ñến lợi ích của nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân phải ñược phát hiện kịp thời xử lý nghiêm minh, ñúng pháp luật.
Không làm oan người ngay, nhưng cũng không ñể lọt tội phạm và người phạm
tội.

1.3. CÁC NGUYÊN TẮC XÉT XỬ ðỘC LẬP CỦA TÒA ÁN
Một trong những nguyên tắc và ñòi hỏi quan trọng của nhà nước pháp
quyền là quyền tư pháp phải ñược coi trọng, tính ñộc lập của tư pháp phải
ñược bảo ñảm, Tòa án phải dễ tiếp cận. Tuy nhiên một nền tư pháp mạnh chỉ
có ñược trên thực tế khi tạo lập ñược một cơ chế tổ chức và hoạt ñộng thích
hợp có thể ñảm bảo ñược sự ñộc lập, vô tư của chúng. Nếu không thì dù luật
có quy ñịnh tư pháp ñộc lập trên thực tế nó cũng khó có thể ñộc lập ñược và
khi ñã không ñộc lập thì khó lòng vô tư và khách quan ñược. Nghĩa là sự ñộc
lập của các cơ quan tư pháp cần về mặt pháp lý và mặt thực tế, cả về tổ chức
lẫn trong hoạt ñộng, phải làm sao ñể mọi tổ chức, cơ quan, cá nhân không thể
can thiệp ñược vào quá trình xét xử cũng như trong quá trình ra bản án của
Tòa án. Một trong những nguyên tắc và ñòi hỏi quan trọng của nhà nước pháp
quyền là quyền tư pháp phải ñược coi trọng, tính ñộc lập của tư pháp phải
ñược bảo ñảm, Tòa án phải dễ tiếp cận. Tuy nhiên một nền tư pháp mạnh chỉ
có ñược trên thực tế khi tạo lập ñược một cơ chế tổ chức và hoạt ñộng thích
hợp có thể ñảm bảo ñược sự ñộc lập, vô tư của chúng. Nếu không thì dù luật
có quy ñịnh tư pháp ñộc lập trên thực tế nó cũng khó có thể ñộc lập ñược và
khi ñã không ñộc lập thì khó lòng vô tư và khách quan ñược. Nghĩa là sự ñộc

lập của các cơ quan tư pháp cần về mặt pháp lý và mặt thực tế, cả về tổ chức
lẫn trong hoạt ñộng, phải làm sao ñể mọi tổ chức, cơ quan, cá nhân không thể
can thiệp ñược vào quá trình xét xử cũng như trong quá trình ra bản án của
Tòa án.
Và ñể thấy ñược tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của nguyên tắc
ñộc lập của Tòa án trong xét xử, cần tìm hiểu sơ lược các nguyên tắc ñặc thù
riêng của Tòa án. ðây là những nguyên tắc tuy có những ñặc thù riêng nhưng
lại có mối quan hệ mật thiết với tính ñộc lập khi xét xử của Tòa án. Những
GVHD: Trương Thanh Hùng

- 10 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
nguyên tắc này ñược quy ñịnh trong Hiến pháp 1992 (Chương X) và nó ñã
ñược cụ thể hóa trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002 (Chương I). Những
nguyên tắc ñó là:
1.3.1. Nguyên tắc khi xét xử Thẩm Phán và Hội Thẩm ñộc lập và chỉ tuân
theo pháp luật
Tòa án là bộ phận hợp thành bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nên cũng ñược tổ chức theo những nguyên tắc chung của việc
tổ chức và hoạt ñộng của bộ máy nhà nước như các nguyên tắc: ðảng lãnh
ñạo, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa…
Tuy nhiên Tòa án là một cơ quan nhà nước ñặc biệt, là cơ quan tài phán với
chức năng xét xử là chính nên nó có một vị trí hết sức ñặc biệt trong hệ thống
các cơ quan nhà nước. Do ñó cùng với vị trí ñặc biệt ñó mà Tòa án trong công
tác xét xử của mình ñược tổ chức và hoạt ñộng theo những nguyên tắc riêng
ñặc thù dựa trên nền tảng các nguyên tắc chung nói trên.

Nguyên tắc: “Thẩm phán ñộc lập và chỉ tuân theo pháp luật” ñã ñược
ñề cập một cách manh nha trong Bộ luật Hồng ðức. ðiều 672 Bộ luật này quy
ñịnh: “Các quan kể trên phải xét xử cho công bằng và ñúng pháp luật”. ðiều
720 cũng qui ñịnh: “Không ai ñược cố chấp ý riêng mình, bắt mọi người phải
tuân theo”. Tuy nhiên, ñấy chỉ mới là những manh nha của nguyên tắc xét xử
ñộc lập.
Nguyên tắc khi xét xử: Thẩm phán ñộc lập và chỉ tuân theo pháp luật
ñược qui ñịnh trong các bản Hiến pháp của Việt Nam kể từ Hiến pháp 1946 ra
ñời. Lịch sử phát triển của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ñã trải qua
nhiều giai ñoạn với 04 bản Hiến pháp ñược ban hành tại những thời ñiểm lịch
sử khác nhau. Tuy có sự thay ñổi rất nhiều thể chế, hệ thống tổ chức bộ máy
song nguyên tắc ñộc lập của các thẩm phán trong hoạt ñộng xét xử ñều ñược
qui ñịnh trong các bản hiến pháp và các ñạo luật khác ñược ban hành như Bộ
luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS), Bộ luật Tố tụng Dân sự. Nguyên tắc này
khẳng ñịnh trong hoạt ñộng xét xử, Thẩm phán không phụ thuộc vào bất kỳ cá
nhân hay tổ chức nào khi ñưa ra các nhận ñịnh ñánh giá và phán quyết của
mình về vụ án. Mọi cá nhân, tổ chức không ñược can thiệp vào các hoạt ñộng
xét xử của tòa án.
“Quan tòa ñộc lập không thuộc về tôi cũng không thuộc về nhà nước”
“Quan tòa xem xét hoạt ñộng của tôi trên cơ sở một ñạo luật nhất ñịnh”3
3

C.Mác – Ph.Ăngghen: Toàn tập, Tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995.

GVHD: Trương Thanh Hùng

- 11 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ



Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
Chính vì Tòa án là một cơ quan thực hiện quyền tư pháp - hoạt ñộng
nhân danh công lý và bảo vệ công lý nên phải ñộc lập. Một khi ñã nhân danh
công lý và bảo vệ công lý thì Tòa án phải xét xử như một người ñứng ở giữa,
phải trung lập, không phụ thuộc vào bên nào. Chỉ xét xử ñộc lập thì Tòa án
mới thật sự tồn tại ñúng nghĩa với bản chất của mình ñó là một cơ quan bảo vệ
công lý, bảo vệ sự công bằng của xã hội. Pháp luật là cơ sở trước tiên mà Tòa
án dựa vào ñể Tòa án ñưa ra phán quyết ñộc lập, và thật sự công minh. Chỉ
tuân theo pháp luật là cơ sở cho sự ñộc lập xét xử của Tòa án.
Từ khi Hiến pháp ñầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ra ñời năm 1946, thì nguyên tắc Tòa án xét xử ñộc lập ñã ñược thừa nhận
là một nguyên tắc Hiến ñịnh: “Trong khi xét xử, các viên Thẩm phán chỉ tuân
theo pháp luật, các cơ quan khác không ñược can thiệp” (Hiến pháp 1946 quy
ñịnh tại ðiều 67). Và từ Hiến pháp ñầu tiên cho ñến nay, Tòa án Việt Nam
luôn luôn ñược ghi nhận là hệ thống cơ quan ñộc lập với cơ quan chấp hành và
ñiều hành; nguyên tắc ñộc lập xét xử của Tòa án liên tục ñược khẳng ñịnh
trong các bản Hiến pháp và ngày càng ñược quy ñịnh một cách rõ ràng hơn và
cụ thể hơn. Theo quy ñịnh tại ðiều 100 của Hiến pháp 1959: “Khi xét xử, Tòa
án nhân dân có quyền ñộc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Nhận thức rằng
Thẩm phán và Hội thẩm là những người trực tiếp xét xử, chịu trách nhiệm về
quyết ñịnh của mình, theo Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992 (ðiều
130 ñã quy ñịnh rõ ràng, cụ thể: “Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm ñộc lập
và chỉ tuân theo pháp luật”. Nguyên tắc Hiến ñịnh này cũng ñược quy ñịnh
một cách rõ ràng tại ðiều 5 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 và các
quy ñịnh về tố tụng ở nước ta. ðây là nguyên tắc bắt nguồn từ nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm bảo ñảm tính công bằng và tính khách quan
trong quá trình xét xử ñể áp dụng pháp luật thống nhất trong cả nước.
Với quy tắc Hiến ñịnh “Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm ñộc lập và
chỉ tuân theo pháp luật” mà cả bốn bản Hiến pháp ñều có quy ñịnh, tuy tên gọi

của nguyên tắc Hiến này có khác một ít so với các bản Hiến pháp chẳng hạn
như: trong Hiến pháp 1946 thì “Trong khi xét xử, các viên Thẩm phán chỉ tuân
theo pháp luật, các cơ quan khác không ñược can thiệp”, còn trong Hiến pháp
1959 lại gọi “Khi xét xử, Tòa án nhân dân có quyền ñộc lập và chỉ tuân theo
pháp luật”. ðối với Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992 lại quy ñịnh
“Khi xét xử Thẩm phán và Hội Thẩm ñộc lập và chỉ tuân theo pháp luật”,
nhưng không vì thế mà nội dung của nguyên tắc ñộc lập của Tòa án không
khác ñi mà nó ngày càng ñược quy ñịnh một cách hoàn thiện và rõ ràng và
GVHD: Trương Thanh Hùng

- 12 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
chặt chẽ hơn và quan trọng hơn những quy ñịnh này ñã thật sự phát huy mạnh
mẽ về tính ñộc lập của Tòa án trong quá trình xét xử và ra bản án. Thêm vào
ñó quy tắc Hiến ñịnh này qua bốn bản Hiến pháp ñều có một số nội dung cơ
bản như sau:
Một là, với các cơ quan nhà nước khác và các cấp ủy ðảng: khi xét xử,
các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trên cơ sở xem xét, nghiên cứu hồ sơ vụ
án ñể xác minh chứng cứ và sự thật của vụ án, xem xét những quy phạm pháp
luật cần thiết ñể áp dụng một cách chính xác ñể có quyết ñịnh cụ thể cho phù
hợp với tình tiết của từng vụ án, không bị tác ñộng từ phía các cơ quan hoặc
của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào. Thực hiện thật nghiêm chỉnh nguyên tắc
“ðảng lãnh ñạo nhưng không làm thay nhà nước”.
Hai là, với Tòa án cấp trên khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân trên những hiểu biết pháp luật cũng như ñời sống chính trị xã hội cùng với
năng lực của mình mà tự tư duy và ñưa ra quyết ñịnh dựa vào các sự kiện pháp

lý và quy ñịnh của pháp luật chứ không chịu sự can thiệp trực tiếp từ hệ thống
Tòa án, tuyệt ñối không xin ý kiến về vụ án ñang giải quyết. Tòa án cấp trên
cũng không thể ra lệnh cho Tòa án cấp dưới xét xử theo ý của mình.Với việc
tổng kết kinh nghiệm xét xử, sự hướng dẫn của Tòa án cấp trên ñối với Tòa án
cấp dưới không có nghĩa là can thiệp, chỉ ñạo việc xét xử các vụ án cụ thể của
Tòa án cấp dưới mà chỉ ñược ñưa ra ñường lối xét xử chung và những kinh
nghiệm xét xử ñể tạo ñiều kiện thuận lợi trong công tác xét xử của Tòa án các
cấp, bảo ñảm thống nhất trong quá trình áp dụng pháp luật4.
Ba là, các thành viên trong Hội ñồng xét xử, các thành viên trong hội
ñồng xét xử cũng phải ñộc lập với nhau trong quá trình giải quyết vụ án từ khi
bắt ñầu cho ñến khi ra bản án. Phải ñộc lập trong việc xác ñịnh chứng cứ, phân
tích tình tiết của vụ án cũng như phân tích và lựa chọn các quy phạm pháp luật
phù hợp ñể áp dụng...Do ñó, trước khi phiên tòa diễn ra ñòi hỏi các thành viên
trong Hội ñồng xét xử phải tự mình nghiên cứu thật kỹ hồ sơ của vụ án ñồng
thời phải có những ý kiến nhất ñịnh ñể chủ ñộng trong việc thẩm vấn, xác
minh chứng cứ, xác minh quy phạm pháp luật cần phải áp dụng cho tình
huống cụ thể ñể từ ñó có quyết ñịnh cụ thể thật chính xác. Hơn thế nữa, ngay
cả trong phòng nghị án, các thành viên trong Hội ñồng xét xử cũng phải thật
sự ñộc lập về quan ñiểm ñể tranh luận ñối với các chứng cứ và các quy phạm
pháp luật trước khi biểu quyết. ðể ñảm bảo nguyên tắc này cũng như tránh sự
4

Khoản 1 ðiều 19 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002.

GVHD: Trương Thanh Hùng

- 13 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ



Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
ỷ lại vào Thẩm phán, Bộ luật tố tụng dân sự ngay từ khi mới ra ñời ñã kịp thời
quy ñịnh tại ðiều 236 Khoản 2 cụ thể: “Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước,
Thẩm phán biểu quyết sau cùng”.
Tuy nhiên, trong quá trình xét xử, thì Tòa án vẫn phải tham khảo, lắng
nghe ý kiến của các cơ quan Nhà nước (chẳng hạn như bản cáo trạng của Viện
kiểm sát), các ñoàn thể và nhân dân ñể có thể tiếp cận một cách dễ dàng vấn
ñề từ nhiều góc ñộ khác nhau và tất cả các khía cạnh, ñể từ ñó xét xử luôn thấu
tình, ñạt lý. Do ñó mặc dù ñộc lập nhưng ở ñây ñược hiểu là ñộc lập trong sự
thống nhất chứ không phải ñộc lập theo lý thuyết phân quyền như ở các nước
tư bản.
1.3.2. Thẩm phán các Tòa án theo chế ñộ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức
Hoạt ñộng chủ yếu của Tòa án là một hoạt ñộng phân xử và phán xét
tính ñúng ñắn, tính hợp pháp các hành vi của các chủ thể trong quan hệ pháp
luật. Hoạt ñộng này chủ yếu ñược tiến hành trên cơ sở tư duy dựa vào những
hiểu biết, trình ñộ nghề nghiệp của các Thẩm phán và từ ñó ñưa ra các quyết
ñịnh, phán xét các vụ án dựa trên các quy ñịnh của pháp luật.
Quyết ñịnh của Thẩm phán có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp ñến quyền
và lợi ích của công dân, ảnh hưởng ñến lòng tin của nhân dân vào sự lãnh ñạo
của ðảng, ảnh hưởng ñến việc thực thi dân chủ, bảo vệ công lý. Do vai trò
quan trọng ñó của Thẩm phán, các Thẩm phán phải là những người có chuyên
môn, nghiệp vụ, ñạo ñức tốt. ðể ñạt ñược mục ñích ñó hệ thống Tòa án ñược
tổ chức theo nguyên tắc “bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức” các Thẩm phán.
Nguyên tắc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bảo ñảm sự ñộc lập
của Tòa án. So sánh hai chế ñộ, chế ñộ bầu Thẩm phán với chế ñộ bổ nhiệm
Thẩm phán, thì chế ñộ bổ nhiệm Thẩm phán thì lại có nhiều ưu ñiểm hơn nó
bảo ñảm cho tính ñộc lập trong khi xét xử của Tòa án mà ñại diện là các Thẩm
phán. Các Thẩm phán ñược bổ nhiệm sẽ yên tâm công tác, không chịu áp lực

từ phía các cơ quan nhà nước khác, bảo ñảm cho phán quyết của Thẩm phán
thật sự ñộc lập, khách quan, thực sự là ñại diện cho công lý. Ngoài ra việc bổ
nhiệm còn tạo cho họ một tâm lý ổn ñịnh nghề nghiệp, làm việc liên tục không
bị gián ñoạn, không phải lo lắng về sự thay ñổi thường xuyên do chế ñộ bầu
Thẩm phán.
Chính từ ý nghĩa ñó, ngay từ khi hệ thống Tòa án của nước ta còn non
trẻ khi mới ñược thành lập thì nguyên tắc này ñã ñược khẳng ñịnh trong Hiến
pháp 1946 “các viên Thẩm phán ñều do chính phủ bổ nhiệm” (Hiến pháp nước
GVHD: Trương Thanh Hùng

- 14 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
Việt Nam dân chủ cộng hòa ðiều 64). Tuy nhiên, ñể phù hợp với tình hình
mới sau khi hòa bình ñược lập lại ở mền Bắc, cùng với việc khẳng ñịnh nhà
nước ta là một nhà nước “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” theo ñó
quyền lực của nhân dân mà ñại diện là các cơ quan dân cử cũng ñược mở
rộng. Do ñó từ Hiến pháp 1959 ñến Hiến pháp 1980 và kéo dài ñến trước khi
Hiến pháp 1992 ra ñời, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh và tương ñương,
Thẩm phán Tòa án nhân cân cấp huyện và tương ñương ñều do hội ñồng nhân
dân cùng cấp bầu ra. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ
quốc hội bổ nhiệm.
Qua thực tiễn nhiều năm với việc xây dựng và phát triển nhà nước cho
thấy, chế ñộ bầu cử là cần thiết, thích hợp với các loại cán bộ dân cử như ðại
biểu quốc hội, ðại biểu Hội ñồng nhân dân nhưng lại không phù hợp với công
chức nói chung và ñặc biệt là Thẩm phán nói riêng, một người phải làm việc
liên tục, ñòi hỏi nhiều kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc cuộc sống chính trị và

xã hội, một người phải làm việc suốt ñời trong nghề nghiệp chuyên môn của
mình. Với quy ñịnh mới này nó ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến tính ñộc lập khi
xét xử của các Thẩm phán ñối với các cơ quan cũng như những người ñã bầu
ra.
Một trong những nguyên tắc và ñòi hỏi quan trọng của nhà nước pháp
quyền là quyền tư pháp phải ñược coi trọng, tính ñộc lập của tư pháp phải
ñược bảo ñảm, Tòa án phải dễ tiếp cận. Tuy nhiên một nền tư pháp mạnh chỉ
có ñược trên thực tế khi tạo lập ñược một cơ chế tổ chức và hoạt ñộng thích
hợp có thể ñảm bảo ñược sự ñộc lập, vô tư của chúng. Nếu không thì dù luật
có quy ñịnh tư pháp ñộc lập trên thực tế nó cũng khó có thể ñộc lập ñược và
khi ñã không ñộc lập thì khó lòng vô tư và khách quan ñược. Nghĩa là sự ñộc
lập của các cơ quan tư pháp cần về mặt pháp lý và mặt thực tế, cả về tổ chức
lẫn trong hoạt ñộng, phải làm sao ñể mọi tổ chức, cơ quan, cá nhân không thể
can thiệp ñược vào quá trình xét xử cũng như trong quá trình ra bản án của
Tòa án. Một trong những nguyên tắc và ñòi hỏi quan trọng của nhà nước pháp
quyền là quyền tư pháp phải ñược coi trọng, tính ñộc lập của tư pháp phải
ñược bảo ñảm, Tòa án phải dễ tiếp cận. Tuy nhiên một nền tư pháp mạnh chỉ
có ñược trên thực tế khi tạo lập ñược một cơ chế tổ chức và hoạt ñộng thích
hợp có thể ñảm bảo ñược sự ñộc lập, vô tư của chúng. Nếu không thì dù luật
có quy ñịnh tư pháp ñộc lập trên thực tế nó cũng khó có thể ñộc lập ñược và
khi ñã không ñộc lập thì khó lòng vô tư và khách quan ñược. Nghĩa là sự ñộc
lập của các cơ quan tư pháp cần về mặt pháp lý và mặt thực tế, cả về tổ chức
GVHD: Trương Thanh Hùng

- 15 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự

lẫn trong hoạt ñộng, phải làm sao ñể mọi tổ chức, cơ quan, cá nhân không thể
can thiệp ñược vào quá trình xét xử cũng như trong quá trình ra bản án của
Tòa án.
1.3.4. Quy ñịnh về tính ñộc lập của hệ thống tư pháp của một số nước
1.3.4.1. Pháp luật của Pháp
Chính thể của nước Pháp là chính thể cộng hòa lưỡng tính. Chính thể
này vừa có những ñặc ñiểm của chính thể cộng hòa Tổng thống vừa có ñặc
ñiểm của chính thể cộng hòa ðại nghị, chính ñặc ñiểm này mà nó có ảnh
hưởng không nhỏ ñến hệ thống cơ quan xét xử ở Pháp ñó là Tòa án. ðiều này
ñã ñược nói ñến nhiều trong mối tương quan giữa lập pháp và hành pháp. Tuy
nhiên tính chất lưỡng tính của chính thể này biểu hiện trong quan hệ giữa lập
pháp, hành pháp và tư pháp thì chưa ñược nói tới. Có thể thấy rằng mô hình
thể chế tư pháp ở Pháp là một mô hình lưỡng tính, không giống mô hình của
các nước khác ở Châu Âu và cũng không giống mô hình của Mỹ. Từ góc ñộ
chính thể có thể thấy quyền tư pháp trong chính thể cộng hòa lưỡng tính của
Pháp vừa có ñặc ñiểm của chính thể cộng hòa ñại nghị .
Chính thể của Pháp áp dụng nguyên tắc phân quyền một cách mềm dẻo,
nên quyền tư pháp ở Pháp không ñược ñộc lập một cách tuyệt ñối như trong
chính thể cộng hòa tổng thống của Mỹ, ñiều này thể hiện trong quan hệ của tư
pháp với lập pháp, hành pháp. ðây là ñặc ñiểm của chính thể cộng hòa ñại
nghị. Sự hiện diện của hệ thống Tòa án hành chính ở Pháp cho thấy rằng tư
pháp vẫn chưa ñộc lập hoàn toàn với hành pháp. Một mặc nó can thiệp vào
hoạt ñộng của hành pháp, mặt khác nó chịu sự tác ñộng từ phía hành pháp.
Tuy nhiên,ở Pháp không vì sự ñộc lập không tuyệt ñối ñó mà làm mất
ñi tính ñộc lập của các Thẩm phán khi xét xử mà nó có một quy ñịnh ñặc biệt
nhằm bảo ñảm tính ñộc lập trong hoạt ñộng xét xử của Thẩm phán ñó là quyền
bất khả bãi miễn Thẩm phán là một trong những nguyên tắc cơ bản ñược pháp
luật ghi nhận nhằm bảo ñảm cho Thẩm phán thật sự vô tư và ñộc lập khi xét
xử. Quyền bất khả bãi miễn của Thẩm phán ñược quy ñịnh trong Hiến pháp và
ñược khẳng ñịnh trong quy chế Thẩm phán5.

Tóm lại, cũng như một số nước như Anh, Mỹ và một số nước khác tuy
là hệ thống Tòa án của nước Pháp không hoàn toàn ñộc lập trong hoạt ñộng
xét xử của mình ñối với các cơ quan hành pháp và lập pháp, nhưng qua những
phân tích sơ lược trên thêm vào ñó tất cả các Thẩm phán của nước Pháp ñều
5

Vị trí vai trò của thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền, tr.108 Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà
Nội.

GVHD: Trương Thanh Hùng

- 16 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
do tổng thống bổ nhiệm theo ñề nghị của Hội ñồng tối cao các Thẩm phán.
Trong ñó Hội ñồng Thẩm phán tối cao gồm 9 người do Tổng thống bổ nhiệm,
nếu như ở Pháp các Thẩm phán ñều do Tổng thống bổ nhiệm thì ở Việt Nam
thì khác tất cả các Thẩm phán ñều do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ
nhiệm, tuy nhiên dù cho Thẩm phán ñược ai bổ nhiệm ñi chăng nữa thì mục
tiêu chung của các nước Pháp và Việt Nam ñều hướng ñến là sự ñộc lập của
các Thẩm phán khi xét xử, họ ñều có những cơ chế chính sách riêng theo chế
ñộ chính trị mà ñất nước ñang thực hiện, nhưng mỗi nước sẽ ñạt ñược những
kết quả nhất ñịnh. Chẳng hạn như ở Việt Nam với quy ñịnh là tất cả các Thẩm
phán sẽ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, nhưng bên cạnh ñó
luật cũng quy ñịnh Chánh án phải chịu trách nhiệm cũng như báo cáo trước
Quốc Hội là cơ quan quyền lực cao nhất của ñất nước. Còn ở Pháp với chính
thể cộng hòa lưỡng tính thì lại ñược quy ñịnh tất cả các Thẩm phán ñều do

Tổng thống bổ nhiệm theo sự giới thiệu của Hội ñồng tối cao các Thẩm phán
nhưng Chủ tịch của hội ñồng này là Tổng thống, còn phó chủ tịch hội ñồng là
bộ trưởng bộ tư pháp, nhưng trên thực tế thì hoạt ñộng của hội ñồng do bộ
trưởng bộ tư pháp lãnh ñạo. Ngoài ra, hội ñồng tối cao các Thẩm phán còn ñề
nghị Tổng thống bổ nhiệm Thẩm phán tòa phá án và Chánh án tòa thượng
thẩm. Phê chuẩn ñề nghị bổ nhiệm các Thẩm phán khác của các Tòa án. Hội
ñồng này có quyền ñề nghị thuyên chuyển các Thẩm phán, xem xét và quyết
ñịnh kỷ luật các Thẩm phán. Như vậy, ở pháp việc bổ nhiệm, thuyên chuyển,
kỷ luật các Thẩm phán ñều do tổng thống quyết ñịnh, nhưng hoạt ñộng chủ
yếu lại là Hội ñồng tối cao các Thẩm phán, ñặt trường hợp nếu như hội ñồng
này không ñộc lập với nhau, không nghiêm minh thì việc tuyển chọn các
Thẩm phán sẽ khó tránh khỏi sự lạm dụng quyền và sẽ không ñộc lập khi xét
xử của các Thẩm phán. Có thể thấy trong quy ñịnh cụ thể thì hầu hết các nước
nói chung và Pháp nói riêng ñều có quy ñịnh về sự ñộc lập trong hoạt ñộng xét
xử của các Thẩm phán trong quá trình tố tụng cũng như ñưa ra những bản án.
Và sự ñộc lập này chỉ là tương ñối, cũng như các nước Pháp cũng tìm mọi
cách cải thiện nâng cao tính ñộc lập của Tòa án cũng như những người ñại
diện cho Tòa án (Thẩm phán) trong hoạt ñộng xét xử. Nhưng những quy ñịnh
cũng như chế ñịnh về tính ñộc lập của Tòa án chưa thật sự rõ ràng và phát huy
tác dụng của nó trong hoạt ñộng xét xử chính của Tòa án ở Pháp.
1.3.4.2. Pháp luật của Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ
Như chúng ta ñã biết khác với Việt Nam, Mỹ là một nhà nước liên bang
nên tổ chức nhà nước cũng như hệ thống Tòa án rất khác với Việt Nam. Song
GVHD: Trương Thanh Hùng

- 17 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ



Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
cho dù khác nhau khá xa về tổ chức và hoạt ñộng xét xử cũng như hiệu quả
của hoạt ñộng trong hệ thống Tòa án của hệ thống Tòa án nhưng cả Mỹ và ñặc
biệt là Việt Nam cũng ñều hướng tới sự ñộc lập hoàn toàn trong quá trình xét
xử của Tòa án.
Trong tổ chức hệ thống Tòa án trên thế giới, thì Mỹ ñược xem là một
nước có sự ñộc lập cao trong hoạt ñộng xét xử của Tòa án. Cùng với chế ñộ tư
bản nhất là trong thời kỳ cách mạng của nó thì Mỹ là một trong những nước
tích cực và bỏ rất nhiều công sức vào việc ñấu tranh giành ñộc lập cho hoạt
ñộng của Tòa án. Bởi vì sự ñộc lập của Tòa án khỏi lập pháp và hành pháp là
một trong những yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ quyền bình ñẳng, quyền
tự nhiên của con người, và nhất là trong việc chống lại tình trạng chuyên chế,
tham nhũng lợi dụng quyền lực của những nhà cầm quyền. Vì ñam mê quyền
lực, vì vụ lợi mà nhờ chuyên chế xâm phạm ñến quyền tự do, bình ñẳng,
quyền tự nhiên của người dân.
Tuy vậy, ở Mỹ vị trí, vai trò của Tòa án cũng rất phụ thuộc vào quan
ñiểm tư tưởng chỉ ñạo của các giai cấp cầm quyền. Nếu như ở Anh và Pháp, vì
lý do lịch sử và hệ tư tưởng, nguyên tắc phân quyền trong bộ máy nhà nước
không rõ rệt, trong ñó ưu thế của Nghị viện là lấn át so với ngành tư pháp, thì
vai trò của bộ máy tư pháp ở Mỹ lại hoàn toàn khác. Sự tiến hóa và ñặc trưng
của bộ máy tư pháp của Mỹ ñã làm cho bản ñồ quyền lực ở Mỹ ñược phân biệt
một cách rõ rệt hơn, gần ñúng với học thuyết của Mông-tex-ki-ơ. Ngay từ thời
mới thành lập ra nhà nước Hợp chủng Mỹ châu (hơn 200 năm về trước) cùng
với quan niệm về tính tối cao của Hiến pháp, người Mỹ ñã ñề cao vai trò siêu
phàm của Tòa án trong tổ chức và hoạt ñộng bộ máy nhà nước của mình.
Cho ñến nay, cuộc ñấu tranh ñể cho hoạt ñộng của Tòa án hoàn toàn ñộc lập
trước hoạt ñộng hành pháp và lập pháp vẫn còn ñang tiếp diễn mạnh mẽ ở tất
cả các nước cũng như không riêng gì ở nước Mỹ, mặc dù vấn ñề này ñã ñược
ñặt ra trong thời kỳ cách mạng tư sản. Giải quyết vấn ñề này thế giới tư sản ñã
vấp phải không ít những khó khăn. Ví dụ như trong việc nêu cao vai trò ñộc

lập xét xử của Tòa án sẽ gặp phải mâu thuẫn với chủ quyền của nhân dân. Nhà
nước sẽ trở thành Chính phủ của những quan tòa.
Ở Mỹ, ñể ñảm bảo nguyên tắc Tòa án ñộc lập khi xét xử, pháp luật Mỹ
quy ñịnh tất cả các Thẩm phán ñều do Tổng thống liên bang hoặc do thống
ñốc các bang bổ nhiệm, với nhiệm kỳ suốt ñời. Sau khi ñã bổ nhiệm, với
nhiệm kỳ lâu dài sẽ tạo ñiều kiện bảo ñảm cho các Thẩm phán ñộc lập khi xét
xử, chỉ phụ thuộc vào pháp luật. Ngoài ñiều kiện ñảm bảo nêu trên, thì các
GVHD: Trương Thanh Hùng

- 18 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
Thẩm phán ở Mỹ còn ñược hưởng một khoản lương tương ñối cao so với các
quan chức nhà nước khác.
Chính hoạt ñộng ñộc lập, chỉ tuân theo pháp luật của các Thẩm phán
nhằm mục ñích bảo ñảm quyền con người của mọi công dân, quyền bình ñẳng
của con người trước pháp luật, tránh mọi sự lợi dụng chức quyền mà ñàn áp
dân chúng. Trong hoạt ñộng xét xử của mình, các Thẩm phán phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy tắc xét xử. Chính sự tuân thủ các quy tắc xét xử ñược
quy ñinh rõ ràng và chặt chẽ trong luật tố tụng của mỗi quốc gia cũng là ñể
nhằm mục ñích bảo vệ quyền con người của công dân, nhất là việc bảo vệ
công lý cho xã hội trong mọi lĩnh vực của ñời sống xã hội, tránh mọi sự lợi
dụng quyền lực của chính các Thẩm phán, cũng như ñể cho chính Thẩm phán
tránh ñược mọi áp lực từ phía các quan chức nhà nước khác và nhà nước Mỹ
xem ñiều này rất quan trọng trong hệ thống cơ quan xét xử của mình.
Tóm lại, các nhà lập hiến của Mỹ ñã có rất nhiều nổ lực xây dựng
những cơ sở hiến pháp cho sự ñộc lập của hệ thống tư pháp trong hoạt ñộng

xét xử. Với một chế ñộ phân quyền cứng rắn, hệ thống Tòa án trong hoạt ñộng
xét cử của mình ở Mỹ ñược tăng cường khả năng ñộc lập ñến cao ñộ mà trong
các chính thể ñại nghị phân quyền mềm dẻo không có ñược chẳng hạn như ở
Anh hoặc ở ðức. Trong việc phân bổ quyền lực, thì Hiến pháp của Mỹ ñã thiết
kế cho tư pháp một vị thế ñộc lập rất cao. Sự ñộc lập ñó của hệ thống tư pháp
ñược bảo ñảm bằng một số các cơ chế như: Chế ñộ bổ nhiệm Thẩm phán,
nhiệm kỳ suốt ñời của Thẩm phán, chế ñộ lương bổng bảo ñảm cuộc sống của
Thẩm phán, thi hành án, kỷ luật tư pháp…Với một cơ chế hiến ñịnh như thế,
thể chế tư pháp ở Mỹ ñã phát huy ñược khả năng ñộc lập của mình. Và Mỹ
ñược coi là một nước có một hệ thống cơ quan Tòa án thực hiện xét xử ñộc lập
khá hoàn chỉnh so với các nước trên thế giới kể cả Việt Nam.
1.3.4.3. Một số quy ñịnh về nguyên tắc xét xử mang tính ñộc lập của tòa
án trong pháp luật của Liên hiệp Vương quốc Anh
Như chúng ta ñã biết Anh là một nước theo pháp luật Châu Âu lục ñịa,
nhìn vào hệ thống pháp luật của Anh, việc xét xử của nước này có thể nói rất
dễ dàng không mang tính chất của một cơ quan tài phán là ñại diện nhà nước
và nhân dân ñứng ra xét xử một cách nghiêm minh nhằm bảo vệ công lý, và
không có một cơ chế nào thấy ñược sự ñộc lập trong xét xử của Tòa án cũng
như những Thẩm phán và bồi thẩm ñoàn bởi ở Anh Tòa án cấp sơ thẩm hay
còn gọi là Tòa án vi cảnh là cấp thấp nhất trong hệ thống xét xử, ở ñó các
Thẩm phán vi cảnh là những người không chuyên và tham gia xét xử mà
GVHD: Trương Thanh Hùng

- 19 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
không hưởng lương (họ ñược gọi là các Thẩm phán hòa bình), và tuyệt ñại ña

số các vụ án ở Anh ñược khởi ñầu và kết thúc ở các Tòa án vi cảnh này vậy
mà việc xét xử tại các Tòa án vi cảnh lại không có sự tham gia của Bồi thẩm
ñoàn và mỗi vụ xét xử thường có hai hoặc ba Thẩm phán hòa bình cùng tham
gia (Thẩm phán có hưởng lương có thể xét xử một mình).
Thêm vào ñó khi xét xử thường không có luật sư bào chữa nhưng việc
xét xử lại diễn ra với một tốc ñộ ñáng kinh ngạc. Tốc ñộ xét xử diễn ra nhanh
chóng là vì các Thẩm phán hòa bình là những Thẩm phán không chuyên, kể cả
theo khía cạnh pháp luật và khía cạnh làm việc không hưởng lương.
Nhưng khi tìm hiểu cụ thể hơn về hệ thống pháp luật của Anh thì mới thấy rõ
cơ chế ñộc lập trong xét xử của các Thẩm phán.
Một ñiều ñặt thù ở nước Anh là Thượng Nghị viện là cấp xét xử cuối
cùng. Tuy nhiên, không phải là toàn viện xét xử mà chỉ riêng có các Thẩm
phán quý tộc xét xử thay Viện. Dưới góc ñộ chính thể có thể nhận thấy tính
chất mềm dẻo của việc áp dụng nguyên tắc phân quyền trong chính thể quân
chủ ñại nghị của Anh. Do ảnh hưởng những tàn dư của chế ñộc quân chủ
phong kiến, quyền tư pháp ở Anh vẫn không thể ñộc lập hoàn toàn với hành
pháp mà cụ thể là các thế lực vương triều. ðiều này thể hiện ở chổ quyền bổ
nhiệm các Thẩm phán thuộc về hành pháp. Chính ñiều này ñã làm cho tư pháp
còn lệ thuộc ở mức ñộ nhất ñịnh ñối với hành pháp. ðiều ñáng nói hơn là cơ
quan lập pháp vẫn có phần của mình ñối với quyền tư pháp. Quyền tư pháp
không hoàn toàn thuộc về Tòa án mà còn thuộc về cơ quan lập pháp là
Thượng Nghị viện. Chính quyết ñịnh của Thượng Nghị viện chứ không phải là
quyết ñịnh của Tòa án là quyết ñịnh cuối cùng. Việc không phải là toàn viện
xét xử mà chỉ riêng có các Thẩm phán quý tộc xét xử thay Viện cho thấy
quyền tư pháp vẫn còn bị ảnh hưởng bởi các thế lực tiêu biểu cho chế ñộ
phong kiến trước ñây. ðiều này là do sự ñè nặng của chế ñộ phong kiến lên
chính thể Anh. ðây chính là những ñặc thù của quyền tư pháp trong chính thể
quân chủ ñại nghị ở Anh quốc.
Tuy nhiên, với ñặc thù này nó vẫn không làm mất ñi tính ñộc lập trong
xét xử của các Thẩm phán ở Anh. Một số Thẩm phán ở Anh ñược bổ nhiệm

theo ñề nghị của Bộ trưởng phụ trách tư pháp. Một số Thẩm phán khác do Thủ
tướng bổ nhiệm, sau khi tham khảo ý kiến của Bộ trưởng phụ trách tư pháp.
Các Thẩm phán ñược bổ nhiệm là những người thông thạo pháp luật, các luật
sư ñã có kinh nghiệm tại các Tòa án. Trước khi ñược bổ nhiệm, ñương sự phải
là luật sư trong thời hạn bảy năm. Một ñặc tính ñặc biệt của các vị Thẩm phán
GVHD: Trương Thanh Hùng

- 20 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
là sự ñộc lập. Theo câu nói của Jennings: “Người ta không bao giờ chỉ trích
các vị Thẩm phán Anh thiên vị, ăn hối lộ hay chịu ảnh hưởng chính trị”6. Lý
do là nghề luật sư ở Anh ñòi hỏi nhiều khó khăn. Trước khi hành nghề luật sư,
ñương sự phải trình diện trước một trong bốn ðoàn luật sư là những nghiệp
ñoàn tư nhân không chịu sự kiểm soát của Chính phủ. Nghiệp ñoàn ñó chỉ
công nhận những ñương sự nào có học thức, có hành kiểm tốt ñể bảo vệ tinh
thần ñộc lập mà các nghiệp ñoàn ñã xây dựng. Nghiệp ñoàn sẽ trừng phạt luật
sư nào chịu áp lực chính trị hay công luận. Tuy nhiên các vị Thẩm phán vì
không ñược sử dụng sự kiểm soát tư pháp nghĩa là hủy bởi các ñạo luật, nên
không chịu các loại áp lực mà các vị thẩm phán thường chịu ảnh hưởng.
Về việc tham gia xét xử, pháp luật Anh cho phép Thẩm phán ñược hoạt
ñộng hoàn toàn ñộc lập một cách tích cực so với Thẩm phán của Mỹ trong
phòng xử án. Theo truyền thống của Anh Thẩm phán thường xét hỏi các nhân
chứng và ñóng vai trò tích cực trong các hoạt ñộng tố tụng. Khi kết luận về lời
buộc tội, lời bào chữa hay bản án thì Thẩm phán có thể ñưa ra kết luận hay
ñịnh hướng cho Bồi Thẩm ñoàn. Khác với Việt Nam trong trường hợp này,
trong hoạt ñộng xét hỏi thì Thẩm phán hỏi xong lần lượt ñến các Thẩm phán

còn lại và cuối cùng là Hội thẩm nhân dân (Bồi thẩm ñoàn) và khi ra kết luận
bản án thì phải theo ña số tức là nếu các Hội thẩm không ñồng ý thì quyết ñịnh
của Thẩm phán cũng không ñược chấp nhận. Và việc xem xét hồ sơ vụ án thì
cả Hội thẩm nhân dân và Thẩm phán ñều phải rõ và nắm rất kỹ tình tiết của vụ
án. Trong khi ñó ở Anh thì việc nắm ñược rất rõ lý lịch cũng như hồ sơ vụ án
ñều thuộc về Thẩm phán. Tóm lại, tuy tổ chức hệ thống tư pháp ở Anh không
thể ñộc lập hoàn toàn với hành pháp, nhưng trong các quy ñịnh của pháp luật
vẫn ñảm bảo ñược phần nào cơ chế ñộc lập của Thẩm phán trong hoạt ñộng
xét xử.
Từ những phân tích sơ lược về pháp luật, cách thức bổ nhiệm Thẩm
phán cũng như quá trình xét xử mang tính chất ñộc lập của các nước, có một
số ý từ các nước mà ñã rút ra ñược từ các quy ñịnh và thực tiễn xét xử ở các
nước: qua những phân tích trên có thể thấy hầu hết các nước phát triển ñã tìm
hiểu như Anh, Mỹ, Pháp ñể bảo vệ công dân của mình cũng như thể chế nhà
nước ñược ổn ñịnh và phát triển một cách tốt nhất thì các nước ñều quy ñịnh
trong khi xét xử thì các Tòa án phải tiến hành xét xử một cách ñộc lập và
nghiêm minh phối hợp chặt chẽ với các biện pháp và nhiều quy ñịnh, chẳng
6

Thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, Năm 2004, tr 89.

GVHD: Trương Thanh Hùng

- 21 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


Nguyên tắc xét xử ñộc lập của Tòa án trong tố tụng dân sự
hạn cơ chế bổ nhiệm Thẩm phán với nhiệm kỳ suốt ñời ở Mỹ, còn ở nước Anh

tuy cũng có quy ñịnh về tính ñộc lập của Tòa án khi xét xử nhưng nó lại ít
ñược quan tâm cũng như thực hiện như ở Mỹ, còn thiếu khả thi trên thực tế.
Tuy có nhiều quy ñịnh nhằm tăng tính ñộc lập trong xét xử của hệ thống Tòa
án ñể có những bản án và những quyết ñịnh thật chính xác và thật khách quan
nhưng hầu hết các nước vẫn còn phải nhọc nhằng vì chuyện ñộc lập của cơ
quan Tòa án hiện nay và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài những
nhọc nhằng ñó. Là một trong những nước ñang phát triển, bị chiến tranh tàn
phá hàng thập kỷ, kinh tế ñi lên từ nông nghiệp lạc hậu dẫn tới việc nghiên
cứu và ban hành các luật bảo vệ tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự của
nhân dân còn yếu kém. Cùng với sự phát triển về mọi mặc của toàn thế giới
ñặc biệt là quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt
Nam ñòi hỏi chúng ta phải có một nền tư pháp ñủ sức ñáp ứng nhu cầu ñó
cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước tiến hành cải tổ và
hoàn thiện tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội ñưa nước ta trở thành một
nước phát triển. ðặc biệt là việc sửa ñổi, bổ sung Hiến pháp, Bộ luật và luật ñể
có ñược những quy ñịnh một cách rành mạch, chặt chẽ và khả thi ñể ñáp ứng
ñược yêu cầu của công cuộc cải cách ñất nước ñặc biệt là ñáp ứng cho việc gia
nhập kinh tế quốc tế của nước ta. ðiều ñáng quan tâm là cùng với những khó
khăn ñó thì chúng ta cũng có những thuận lợi nhất ñịnh chẳng hạn như là
nước ñi sau cho phép chúng ta học hỏi kinh nghiệm, tránh ñược những cái sai
của các nước ñi trước ñặc biệt là trong lĩnh vực tư pháp, nhất là của Mỹ.
Chúng ta nên xem xét chẳng hạn như việc bổ nhiệm Thẩm phán cũng như
nhiệm kỳ của các Thẩm phán là suốt ñời. Bởi nước ta là một nước ñi lên chế
ñộ xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế ñộ tư bản chủ nghĩa, chúng ta ñã ñi tắc bởi qua
một giai ñoạn phát triển của nhân loại, một giai ñoạn cần thiết cho một ñất
nước về cơ sở vật chất cũng như một nền chính trị vững mạnh. Với việc phát
triển ñất nước theo con ñường này ñã cho chúng ta cả cái hại và cái lợi, và
ñương nhiên cái hại chúng ta sẽ không nói ở ñây. Còn ñối với mặc lợi là nó
cho phép chúng ta kế thừa một cách có chọn lọc những thành tựu ñạt ñược của
chế ñộ tư bản ñể lại, chúng ta ñược quyền xem xét những phần nào phù hợp

với thực tiễn của ñất nước ñể áp dụng một cách tốt nhất mà không “gập
khuôn” và việc học hỏi, tiếp thu ở ñây là trong lĩnh tư pháp ở các nước tư bản
ñặc biệt là Mỹ.
Ở Pháp tuy là hệ thống Tòa án còn nhọc nhằng, chưa có một cơ chế ñộc
lập tuyệt ñối với cơ quan lập pháp và hành pháp. Nhưng Pháp lại rất linh hoạt
GVHD: Trương Thanh Hùng

- 22 -

SVTH: Nguyễn Thị Nhũ


×