Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH VI PHẠM HÀNH CHÍNH và xử PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH đối với cơ sở GIÁO dục đại học TRONG LĨNH vực GIÁO dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 0 trang )

Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 35 (2009 – 2013)
Đề tài:

VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Phan Trung Hiền

Nguyễn Thị Mỹ Tiên
MSSV: 5095383
Lớp: Luật Tư pháp 1 Khóa 35
Cần Thơ, tháng 11/2012

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 1

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên



Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

Lời cảm ơn

Lời đầu tiên người viết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền dạy cho người viết nguồn kiến thức sâu rộng
góp phần hoàn thành luận văn này. Và hơn hết, người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến thầy Phan Trung Hiền, người đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và động viên người viết
trong suốt quá trình làm luận văn. Chân thành cảm ơn các tác giả của những bài viết,
sách, báo, tạp chí chuyên luận mà người viết đã sử dụng làm tài liệu trong quá trình
nghiên cứu.
Với điều kiện thời gian cho phép, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế, ắt hẳn luận văn sẽ có nhiều thiếu sót. Nhưng với sự nghiên cứu nghiêm túc, lòng
đam mê tìm tòi người viết hy vọng đóng góp ý kiến nhỏ của mình vào sự phát triển chung
của nền khoa học pháp lý. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của quý thầy
cô, những người đi trước và những anh chị, độc giả quan tâm đến đề tài này.
Cần thơ, ngày 27 tháng 11 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Tiên

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 2

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và

đào tạo

NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG

............................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

Cần Thơ, ngày

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 3

tháng 11 năm 2012


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Trang

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu của đề tài.................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
5. Tình hình nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Kết cấu của luận văn.................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Khái quát chung về cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ..... 5
1.1.1. Khái niệm về giáo dục và đào tạo ..................................................................... 5
1.1.2. Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân................................ 6
1.1.3. Vai trò của cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.......... 9
1.1.4. Phân biệt cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục đại học tư thục . 10
1.2. Khái niệm vi phạm hành chính ........................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính........................................................................ 13
1.2.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính .................................................................. 13

1.2.3. Dấu hiệu của vi phạm hành chính................................................................... 14
1.2.4. Phân biệt hành vi vi phạm hành chính và tội phạm......................................... 14
1.3. Vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo 16
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, đặc trưng vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo............................................................................... 16

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 4

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

1.3.2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo .............................................................................................. 18

CHƯƠNG 2. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục
đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ................................................................. 23
2.1.1. Khái niệm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo............................................................................... 23
2.1.2. Đặc điểm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo............................................................................... 23
2.2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo .............................................................................................. 24

2.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo............................................................................................... 25
2.4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo............................................................................................... 27
2.4.1 Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo
dục đại học ................................................................................................................. 27
2.4.2. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại
học .............................................................................................................................. 29
2.5 Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo............................................................................................... 31
2.6. Các hành vi vi phạm hành chính đặc trưng và trách nhiệm pháp lý của cơ sở giáo
dục đại học trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo .............................................................. 36
2.6.1. Hành vi vi phạm quy định về thành lập cơ sở giáo dục đại học....................... 36
2.6.2. Hành vi vi phạm các quy định về hoạt động của cơ sở giáo dục đại học ......... 38
2.6.3. Hành vi vi phạm quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, chỉ tiêu và thẩm quyền tuyển
sinh đại học.................................................................................................................. 39
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 5

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ
SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
3.1. Hệ thống cơ sở giáo dục đại học Việt Nam hiện nay ........................................... 42

3.1.1. Tình hình các cơ sở giáo dục đại học của nước ta trong những năm qua ....... 42
3.1.2. Những định hướng phát triển cơ sở giáo dục đại học ở nước ta ..................... 44
3.2. Thực trạng vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo ở nước ta hiện nay .............................................................................. 46
3.2.1. Tình hình vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo.............................................................................................................. 46
3.2.2. Nguyên nhân làm phát sinh vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay .............................................. 48
3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo
dục đại học .................................................................................................................. 49
3.3. Hoàn thiện pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với cở sở giáo
dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo .......................................................... 52
3.3.1. Thường xuyên tiến hành tổng kết thực tiễn ..................................................... 52
3.3.2. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục đại học năm 2012...... 53
3.3.3. Cần có chế định xử phạt vi phạm hành chính đối với cở sở giáo dục đại học
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo............................................................................... 54
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với cở sở
giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay................. 56
3.4.1. Các giải pháp nhằm nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
xử phạt vi phạm hành chính đối với cở sở giáo dục đại học ......................................... 56

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 6

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo


3.4.2. Tăng cường sự phối hợp trong phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối với
cở sở giáo dục đại học của các cơ quan, tổ chức hữu quan.......................................... 57
3.4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật của các cơ sở giáo dục đại học
trong giai đoạn hiện nay .............................................................................................. 58
3.4.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính của cơ sở
giáo dục đại học........................................................................................................... 58

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 7

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên cả nước có tổng số 204 trường đại học (trong đó có 149 trường công
lập, 55 trường ngoài công lập) và 215 trường cao đẳng (trong đó có 187 trường công lập,
28 trường ngoài công lập). Với số lượng các cơ sở giáo dục đại học nêu trên đã góp phần
đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ
tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh và hội nhập quốc tế của nước ta. Đây chỉ là mặt bằng chung cho cả nước,
nếu có sự so sánh giữa các vùng miền thì số lượng trường đại học bình quân trên dân số
của đồng bằng sông Cửu Long ở mức thấp nhất, mật độ trường đại học ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long chỉ bằng 1/10 đồng bằng sông Hồng và bằng 1/3 bình quân cả nước (ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.370.000 người dân mới có 1 trường đại học; trong khi
đó con số này ở đồng bằng sông Hồng là 327.000 người dân/1 trường đại học). Với sự
xuất phát thấp như vậy, giáo dục đại học ở đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện
bước vào sân chơi hội nhập và hợp tác quốc tế về giáo dục với những khó khăn và thách
thức không nhỏ. Mặc dù một số trường mới được thành lập nhưng những trường này có
bước phát triển nhanh, không thua kém gì với các trường đã được thành lập trước đó.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, cùng với quá trình hoạt động của mình với
nhiều lý do khác nhau mà các cơ sở giáo dục đại học có một số hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo mà phổ biến là các hành vi vi phạm quy định về
liên kết đào tạo, đặt biệt là vi phạm trong liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nước ngoài,
các hành vi vi phạm hành chính về thông báo tuyển sinh, vấn đề thu học phí, mở ngành
nghề đào tạo khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền, vi phạm các quy định về
thành lập cơ sở giáo dục đại học… Các hành vi vi phạm hành chính này diễn ra ngày
càng phổ biến và thường xuyên.
Để hạn chế tình trạng này thì trong thời gian qua các cơ quan chức năng bằng nhiều
biện pháp khác nhau đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính
của các cơ sở giáo dục đại học. Tuy nhiên, tình hình vi phạm hành chính của các cơ sở
giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo vẫn tiếp tục diễn ra. Điều này ảnh
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 8

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và

đào tạo

hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục, đào tạo và quá trình phát triển của nền giáo
dục nước nhà trong giai đoạn hiện nay.
Trước tình hình nêu trên, việc nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân làm phát sinh
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học,
qua đó đề ra các giải pháp để góp phần hạn chế những hành vi vi phạm hành chính nói
trên là hết sức cần thiết nhằm tạo cho các cơ sở giáo dục đại học nước ta cạnh tranh lành
mạnh và thúc đẩy giáo dục đại học nước ta ngày càng phát triển.
2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài “Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo – Thực tiễn ở
Việt Nam” người viết xác định mục tiêu khi nghiên cứu đề tài này như sau:
Một là, đánh giá đúng thực tế tình hình vi phạm hành chính của các cơ sở giáo dục
đại học ở nước ta, tìm ra được những nguyên nhân làm phát sinh vi phạm hành chính
của các cơ sở giáo dục đại học. Mặt khác, tìm ra những khó khăn mà lực lượng chức
năng gặp phải trong quá trình thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với
các cơ sở giáo dục đại học có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo.
Hai là, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình xử phạt vi phạm
hành chính đối với các cơ sở giáo dục đại học và hạn chế vi phạm hành chính của các cơ
sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, qua đó giúp cho hoạt động giáo
dục và đào tạo ở nước ta diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật, đóng góp một cách thiết
thực vào quá trình phát triển nền giáo dục của nước nhà.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài người viết chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến vi phạm
hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo; nêu lên tình hình vi phạm hành chính của các cơ sở giáo dục
đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta; những nguyên nhân làm phát sinh
tình hình này cũng như những thuận lợi và khó khăn mà các lực lượng chức năng gặp

phải trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính của các cơ sở giáo dục đại học hiện
nay.
Qua quá trình phân tích các vấn đề nói trên, người viết đề ra các giải pháp cần thiết
mang tính cụ thể, khả thi cần được áp dụng trong quá trình hoạt động của các cơ sở giáo
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 9

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

dục đại học, nhằm nâng cao hiệu quả quá trình xử lý vi phạm hành chính và hạn chế vi
phạm hành chính của các cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
trong thời gian sắp tới.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài người viết đã áp dụng một số phương pháp
nghiên cứu như sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách: nhằm nghiên cứu các cơ sở lí
luận về vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính,…
Phương pháp phân tích luật viết: đặt biệt là nghiên cứu những quy định của pháp
luật điều chỉnh về hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học được quy định trong các
luật, pháp lệnh, nghị định và các văn bản có liên quan.
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: nhằm tìm ra những điểm chung, khác
biệt khi tiếp cận các vấn đề cần nghiên cứu trong luận văn.
Phương pháp sưu tầm số liệu thực tế: bằng cách tìm trên internet, sách,…giúp cho
người viết có nguồn thông tin về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và

đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học.
5. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, chúng ta có thể tìm thấy khá nhiều đề tài nghiên cứu về cơ sở giáo dục
đại học nhưng đa số các đề tài này đều tập trung nghiên cứu về chất lượng giáo dục và
đào tạo hoặc nghiên cứu về mô hình của các cơ sở giáo dục đại học, còn số lượng đề tài
nghiên cứu về tình hình hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học đặc biệt là tình hình vi
phạm hành chính của các cơ sở giáo dục đại học còn khá hạn chế nếu có thì khá nhiều
chỉ tập trung nghiên cứu về mặt quản lý hành chính nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại
học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Việc nghiên cứu về vi phạm hành chính các cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo và đề ra các giải pháp nhằm góp phần hạn chế vi phạm hành chính
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 10

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

của các cơ sở giáo dục đại học là hầu như chưa có. Do đó, với đề tài “Vi phạm hành
chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo – Thực tiễn ở Việt Nam” người viết hi vọng sẽ đóng góp một phần công
sức của mình vào công tác phòng chống vi phạm hành chính nói chung, tiến tới ngăn
chặn, đẩy lùi và từng bước hạn chế các hành vi vi phạm hành chính của các cơ sở giáo
dục đại học trong quá trình hoạt động của mình nói riêng. Nhằm đưa hoạt động giáo dục
và đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học diễn ra lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật,
đảm bảo theo đúng mục tiêu, kế hoạch, nâng cao chất lượng dạy và học của các cơ sở
giáo dục đại học.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Trình bày khái quát về cơ sở giáo dục đại học và một số vấn đề lý luận
về vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
như phân tích lý giải xây dựng các khái niệm “vi phạm hành chính”, “vi phạm hành chính
của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo” góp phần nâng cao nhận
thức về vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo.
Chương 2: Nêu ra các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối
với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trình bày một cách cụ thể
các hình thức xử phạt, thẩm quyền, mức xử phạt… Và đặc biệt là các hành vi vi phạm
hành chính đặc trưng của các cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
để việc tiếp cận pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học
được dễ dàng.
Chương 3: Đáng giá một cách toàn diện thực trạng quy định và thực hiện pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo. Những kết luận rút ra từ thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là
căn cứ để hình thành phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 11

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên



Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

CHƯƠNG 1
VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Khái quát chung về cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1.1.1. Khái niệm về giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo ở nước ta được hình thành từ lâu đời với tư tưởng hiếu học
của ông cha ta từ xưa nên hoạt động giáo dục ở nước ta ngày càng phát triển và hoàn
thiện. Theo quan điểm của Kant1 thì: “Loài người chỉ có thể trở nên hoàn thiện thông qua
thực hành giáo dục qua nhiều thế hệ với những bước tiến rất chậm chạp… Hy vọng duy
nhất của chúng ta là mỗi thế hệ, được trang bị kiến thức bởi những người đi trước, ngày
càng có khả năng tiến hành một nền giáo dục nhằm phát triển những thiên tính của họ
theo một tỉ lệ cần thiết trong mối tương quan tới mục tiêu tối cao của loài người… Do đó
con người phải học, không phải chỉ cho bản thân họ, cho hiện tại, mà cho tương lai tốt
đẹp hơn của cả loài người”2. Vậy giáo dục, đào tạo là gì ?
a. Khái niệm về giáo dục
Theo nghĩa rộng, thì giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích
khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người dạy và người
học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách được tổ chức một cách
có mục đích của cả thầy và trò bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các
yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài người đương đại nhằm giúp con người được
giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
Theo nghĩa hẹp, thì giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm, tác động một
cách có hệ thống để phát triển thể chất, tinh thần, trí tuệ của đối tượng nào đó làm cho đối
tượng ấy dần dần hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng,
động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn

1


Immanuel Kant (1724-1804) sinh tại Konigsberg, thủ đô lãnh địa công tước Phổ được xem là triết gia quan trọng
nhất của nước Đức, hơn nữa là triết gia lớn nhất của thời kỳ cận đại.
2

Trần Thị Hoa, Văn hóa Nghệ An: Giáo dục trong mối quan hệ với triết học - quan điểm từ châu Âu,
[truy cập ngày 6/10/2102].

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 12

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực dựa trên hệ thống các phương
pháp, biện pháp và các cơ quan giảng dạy giáo dục của một nước.

b. Khái niệm về đào tạo
Đào tạo là việc bồi dưỡng và rèn luyện con người thông qua quá trình học tập để
cung cấp kiến thức văn hóa chuyên môn, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, năng lực hành
động nhằm làm cho họ đạt được những chuẩn mực, tiêu chí nhất định. Đề cập đến
việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ
thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có
hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được
một công việc nhất định.
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề

cập đến giai đoạn sau khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ
nhất định. Có nhiều dạng đào tạo như đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên
môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo,…
Như vậy, giáo dục hiểu theo nghĩa rộng thì nó bao gồm cả giáo dục và đào tạo. Khi
giáo dục ra đời thì đào tạo theo sau giúp cho giáo dục được truyền đạt một cách hiệu quả
và nâng cao khả năng ứng dụng lý thuyết vào trong thực tiễn.
1.1.2. Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.2.1. Mô hình cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam
Trước những yêu cầu ngày càng cao của phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục đại
học của nước ta cũng bộc lộ một số hạn chế, bất cập làm cho hoạt động giáo dục và đào
tạo không được thống nhất. Trong khi đó, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến giáo dục đại học chưa thật sự hoàn chỉnh, Luật Giáo dục năm 20053 tuy có một
số điều khoản về giáo dục đại học nhưng chủ yếu vẫn là những quy định chung, mang
tính nguyên tắc. Luật Giáo dục đại học năm 2012 ra đời quy định chi tiết những nội dung
về giáo dục đại học mà Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định nhưng còn mang tính chất
là luật khung. Với sự ra đời của Luật Giáo dục đại học năm 20124 đã tạo ra hành lang
pháp lý thuận lợi và thống nhất để điều chỉnh toàn diện các vấn đề liên quan đến giáo
3

Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009.

4

Có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2013.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 13

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên



Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

dục đại học, một số quy định được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tiễn
giáo dục đại học Việt Nam và xu thế phát triển của giáo dục đại học trên thế giới.
Theo quy định tại Điều 42 của Luật Giáo dục năm 20055 thì cơ sở giáo dục đại học
chỉ bao gồm trường cao đẳng và trường đại học. Khi Luật Giáo dục đại học năm 2012 có
hiệu lực đã cụ thể hóa quy định trên tại Điều 17 thì cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
Trường cao đẳng; Trường đại học, Học viện; Đại học vùng, Đại học quốc gia; Viện
nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Với quy định như trên thì hệ
thống cơ sở giáo dục đại học ở nước ta đã được cải thiện theo hướng mở rộng nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo hai loại hình: Cơ sở giáo dục đại học
công lập và cơ sở giáo dục đại học tư thục. Hai loại hình này được đào tạo các trình độ
cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ theo hai hình thức là giáo
dục chính quy và giáo dục thường xuyên6. Cơ sở giáo dục đại học công lập là đơn vị sự
nghiệp công lập do Nhà nước thành lập, chịu sự chi phối và quản lý của Nhà nước, trong
khi các cơ sở giáo dục đại học tư thục không thuộc sở hữu của Nhà nước và do tổ chức,
cá nhân thành lập. Cơ sở giáo dục đại học tư thục bao gồm cơ sở giáo dục đại học tư thục
phi lợi nhuận và cơ sở giáo dục đại học tư thục vì mục đích lợi nhuận được tổ chức giống
như công ty cổ phần.
Ngoài ra, nước ta còn có cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài gồm: Cơ
sở giáo dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục đại học liên
doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước.
Như vậy, cơ sở giáo dục đại học ở nước ta rất đa dạng và khá hoàn thiện, là một
trong những cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay nên cơ sở giáo
dục đại học đã cung cấp hàng triệu nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học, hàng vạn lao
động có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cho đất nước. Cơ sở giáo dục đại học ngày càng được
hiện đại với hai loại hình công lập và tư thục tạo nên sự đa dạng của hoạt động giáo dục

5

Đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 và khoản 10 của Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
năm 2009.
6

Giáo dục chính quy là hình thức đào tạo theo các khoá học tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học

để thực hiện chương trình đào tạo một trình độ của giáo dục đại học.
Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học
tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương
trình đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 14

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

nước ta, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế.

1.1.2.2. Chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong quá trình
hội nhập, hợp tác quốc tế hiện nay7
Phương thức đào tạo theo tín chỉ là một trong những chương trình đào tạo đã được
áp dụng từ lâu ở các cơ sở giáo dục đại học của Mỹ và nhiều nước trên thế giới. Trong

quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế hiện nay, giáo dục Việt Nam cũng đang chuyển dần
sang phương thức đào tạo theo tín chỉ. Từ năm 1993, nhiều trường đại học ở Việt Nam đã
bắt đầu thử nghiệm hệ thống tín chỉ, bao gồm Đại học Cần Thơ, Đại học Đà Lạt, Đại học
Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh… Cho đến nay cả nước đã có hơn 20 trường trong
toàn quốc chuyển đổi sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ và đạt được những thành công
nhất định. Vì đào tạo theo tín chỉ là phương thức đưa giáo dục đại học về với đúng nghĩa
của nó: người học tự học, tự nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và
do đó, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học. Chương trình được thiết kế
theo phương thức đào tạo tín chỉ bao gồm một hệ thống những môn học thuộc khối kiến
thức chung, những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành, những môn học thuộc
khối kiến thức cận chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số lượng những môn học
lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu; sinh viên có thể tham
khảo giáo viên hoặc cố vấn học tập để chọn những môn học phù hợp với mình, để hoàn
thành những yêu cầu cho một văn bằng và để phục vụ cho nghề nghiệp tương lai của
mình. Do chính đặc điểm “tích lũy tín chỉ” trong phương thức đào tạo theo tín chỉ mang
lại sinh viên được cấp bằng khi đã tích lũy được đầy đủ số lượng tín chỉ do trường đại
học quy định; do vậy họ có thể hoàn thành những điều kiện để được cấp bằng tùy theo
khả năng và nguồn lực (thời lực, tài lực, sức khỏe, v.v.) của cá nhân.
Phương thức đào tạo theo tín chỉ không những có lợi cho giảng viên và sinh viên
mà còn có lợi cho các nhà quản lí ở một số khía cạnh sau. Thứ nhất, nó vừa là thước đo
khả năng học tập của người học, vừa là thước đo hiệu quả và thời gian làm việc của giáo
viên. Thứ hai, nó là cơ sở để các trường đại học tính toán ngân sách chi tiêu, nguồn nhân
7

Hoàng Văn Vân, Đại học Quốc gia Hà nội : Phương thức đào tạo theo tín chỉ: lịch sử, bản chất, và những hàm ý
cho phương pháp giảng dạy - học ở bậc đại học, C1736/C1750/C1880/ 2
007/06/N18210/?35, [truy cập 23/10/2012].
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 15


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

lực, có lợi không những cho tính toán ngân sách nội bộ mà còn cả cho việc tính toán để
xin tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước và các nhà tài trợ khác. Thứ ba, nó là cơ sở để
báo cáo các số liệu của trường đại học cho các cơ quan cấp trên và các đơn vị liên quan:
một khi thước đo giờ tín chỉ được phát triển và kiện toàn, việc sử dụng nó như là một
phương tiện để giám sát bên ngoài, để báo cáo và quản lí hành chính sẽ hữu hiệu hơn.

Với sự tiến bộ của phương thức đào tạo này, cần phải nhân rộng áp dụng đến các cơ
sở giáo dục đại học trên toàn quốc để nâng cao chất lượng đào tạo cũng như tiềm lực của
các cơ sở giáo dục đại học ở nước ta hiện nay. Mặc dù phương thức đào tạo theo tín chỉ
có nhiều tiến bộ nhưng lạị dẫn đến tình trạng không đánh giá đúng chất lượng của người
học dẫn đến bệnh thành tích và lạm phát điểm. Hơn nữa, chương trình đạo tạo theo tín chỉ
không đi đúng bản chất của nó, vẫn còn hình thức của đào tạo theo niên chế.
1.1.3. Vai trò của cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Từ xưa người Việt Nam chúng ta quan niệm rằng, một con người hoàn hảo phải là
người có sự kết hợp hài hòa giữa phẩm chất và năng lực, hay giữa tài và đức. Tài và đức
của một con người không phải tự nhiên mà có, mà nó được hình thành từ rất nhiều yếu tố.
Trong đó, giáo dục đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành “cái tài” và
“cái đức” của một con người. Con người khi mới sinh ra chưa hình thành được các giá trị
về phẩm chất và năng lực, các giá trị đó chỉ có khi con người hòa nhập vào cuộc sống xã
hội. Vì thế, giáo dục được xem là một yếu tố chủ đạo để hình thành và phát triển các giá
trị phẩm chất, năng lực của con người. Hồ Chí Minh cũng từng nói: “Hiền dữ phải đâu là
tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”8.
Giáo dục đại học đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” của mọi lĩnh vực trong

đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy
hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Như vậy với ra đời của các trường cao đẳng,
trường đại học có vai trò quan trọng, nó là nơi:
+ Chuẩn bị cho sinh viên tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và giảng dạy.
+ Cung cấp các khoá đào tạo chuyên sâu để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng các nhu cầu kinh tế xã hội.

8

Xem bài thơ “Nữa đêm” trích trong tập thơ “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 16

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

+ Mở rộng cơ hội giáo dục đại học cho tất cả mọi người, đáp ứng các khía
cạnh khác nhau của việc giáo dục suốt đời trong ý nghĩa bao quát nhất của nó.
+ Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục thông qua việc quốc tế hóa các
hoạt động nghiên cứu, công nghệ, tạo mạng lưới liên kết, và tạo điều kiện cho sự luân
chuyển tự do của những ý tưởng khoa học cũng như của chính các nhà nghiên cứu.
Vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển

đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo

có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
1.1.4. Phân biệt cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục đại học tư thục
Hiện nay, cơ sở giáo dục đại học ở nước ta chủ yếu được tổ chức theo hai loại
hình, đó là cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục đại học tư thục. Hai loại
hình này tồn tại song song và cùng phát triển trong hệ thống cơ sở giáo dục đại học ở
nước ta.
a. Những điểm giống nhau giữa cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục
đại học tư thục
Cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục đại học tư thục đều là cơ sở
giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta, có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ, đều thực hiện hoạt động giáo dục và đào tạo. Cả hai loại hình đều đào tạo các trình
độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Trong quá trình hoạt
động của mình thì cả hai đều phải tuân theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
Tuy có những nét tương đồng nêu trên nhưng giữa hai loại hình này cũng có những
khác biệt cơ bản giúp phân biệt cơ sở giáo dục đại học nào là cơ sở giáo dục đại học
công lập hay là cơ sở giáo dục đại học tư thục.
b. Những mặt khác nhau giữa cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục đại
học tư thục

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 17

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo


Thứ nhất, về chủ sở hữu và nguồn vốn đầu tư xây dựng9
Các cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất, trong khi đó các cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu
của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân,
do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu
tư, xây dựng cơ sở vật chất.
Thứ hai, về cơ cấu tổ chức10
Cơ sở giáo dục đại học công lập là một đơn vị sự nghiệp nên về cơ cấu tổ chức của
nó có sự khác biệt so với cơ sở giáo dục đại học tư thục - đơn vị kinh doanh. Đối với cơ
sở giáo dục đại học công lập Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu
của nhà trường, còn cơ sở giáo dục đại học tư thục thì Hội đồng quản trị là tổ chức đại

diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Mặc khác, thành viên Hội đồng trường
của cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, bí thư
Đảng ủy, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện
một số khoa, đại diện cơ quan chủ quản cơ sở giáo dục đại học và Chủ tịch Hội đồng
trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, còn thành viên Hội
đồng quản trị của cơ sở giáo dục đại học tư thục bao gồm đại diện của các tổ chức, cá
nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy định; Hiệu trưởng; đại diện
cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo dục đại học có trụ sở; đại diện tổ chức Đảng,
đoàn thể; đại diện giảng viên và Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu
theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín.
Thứ ba, về nguồn tài chính và quản lý tài chính11
Nguồn tài chính của các cơ sở giáo dục đại học công lập chủ yếu được hình thành
từ ngân sách nhà nước cấp. Trong khi đó nguồn tài chính của các cơ sở giáo dục đại học
tư thục thì được hình thành từ nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân.
Cơ sở giáo dục đại học công lập do có sử dụng ngân sách nhà nước nên được nhà
nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ có trách
9


Xem Điều 7 Luật Giáo dục đại học năm 2012.

10

Xem Điều 14, 16, 17 Luật Giáo dục đại học năm 2012.

11

Xem Điều 64, 66 Luật Giáo dục đại học năm 2012.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 18

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước.
Đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục thì phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi
từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học được sử dụng như sau: Dành ít nhất 25% để
đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý
giáo dục, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục
đích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội, phần này được miễn thuế; phần còn lại, nếu
phân phối cho các nhà đầu tư và người lao động của cơ sở giáo dục đại học thì phải nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thứ tư, về quản lý và sử dụng tài sản12

Cơ sở giáo dục đại học công lập quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; còn
các nguồn tài chính khác có được ngoài ngân sách nhà nước thì cơ sở giáo dục đại học
công lập được tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản đó.

Đối với tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục đại học tư thục
quản lý và tài sản mà cơ sở giáo dục đại học tư thục được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng phải
được sử dụng đúng mục đích, không chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển
thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình thức nào.
Thứ năm, về học phí và lệ phí tuyển sinh13
Cơ sở giáo dục đại học công lập được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức
thu học phí, lệ phí tuyển sinh nằm trong khung học phí, lệ phí tuyển sinh do Chính phủ
quy định14.
Cơ sở giáo dục đại học tư thục được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức
thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, về chất lượng đào tạo
12

Xem Điều 67 Luật Giáo dục đại học năm 2012.

13

Xem Điều 65 Luật Giáo dục đại học năm 2012.

14

Chính phủ quy định nội dung, phương pháp xây dựng mức học phí, lệ phí tuyển sinh, khung học phí, lệ phí tuyển
sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền


Trang 19

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

Các cơ sở giáo dục đại học công lập thường có chất lượng đào tạo tốt hơn các cơ
sở giáo dục đại học tư thục phần nhiều do lịch sử thành lập và truyền thống giảng dạy
lâu đời, có đội ngũ giảng viên đảm bảo về chất lượng lẫn số lượng, cơ sở vật chất được
trang bị đầy đủ. Trong khi các cơ sở giáo dục đại học tư thục mới được hình thành hay
mới được chuyển đổi nên tổ chức còn yếu kém, đội ngũ giảng viên không đủ phải thường
xuyên thỉnh giảng15, thuê trụ sở để giảng dạy. Chẳng hạn, Trường Đại học Tây Đô là
trường Đại học Tư thục đầu tiên ở đồng bằng sông Cửu Long được thành lập vào năm
2006, hiện nay trường còn phải mướn giảng viên và do mới thành lập nên chưa đáp ứng
được các yêu cầu về chất lượng, còn trường Đại học Cần Thơ được thành lập 1966 có
đội ngũ giảng viên hùng hậu, trường có hai cơ sở đào tạo ở trung tâm thành phố Cần
Thơ và Hậu Giang.
Hơn nữa, chất lượng đầu vào cũng có sự khác nhau, trong kỳ thi tuyển sinh năm
2012, đối với khối ngành tài chính – ngân hàng trường Đại học Cần Thơ lấy điểm đầu
vào từ 17 điểm đến 18 điểm16, trường Đại học Tây Đô thì chỉ từ 12 điểm đến 13 điểm17.

Nhìn chung, thì cơ sở giáo dục đại học công lập sẽ được ưu tiên chọn lựa của các
sinh viên, cũng như các nhà kinh doanh, vì vậy phải nâng cao chất lượng hơn nữa của
các cơ sở giáo dục đại học tư thục để có thể cạnh tranh với cơ sở giáo dục đại học công
lập.
1.2. Khái niệm vi phạm hành chính
1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính
Nghiên cứu các Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được ban hành năm 1989,

năm 1995, năm 2002 cho thấy khái niệm vi phạm hành chính đều đã được đề cập trong
các pháp lệnh, nhưng hạn chế của cả ba Pháp lệnh là đều chưa đưa ra một khái niệm
toàn diện và đầy đủ. Do đó việc xây dựng một khái niệm phản ánh đầy đủ các dấu hiệu
và yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính là việc cần thiết.

15

Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Giáo
dục năm 2005 đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc
giảng viên thỉnh giảng.
16

Kênh sinh viên, [truy cập ngày 10/11/2012].

17

Kênh sinh viên, [truy cập ngày 10/11/2012].
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 20

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

Trên cơ sở kế thừa những yếu tố hợp lý và dưới góc độ pháp lý ta có thể đưa ra
khái niệm vi phạm hành chính như sau: Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ
chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà

không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính18.
Kể từ khi Luật Xử lý vi phạm hành chính ra đời và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7
năm 2013 thì vi phạm hành chính đã được khái niệm trong một điều luật cụ thể “Vi
phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật
phải bị xử lý vi phạm hành chính”19. Theo khái niệm này thì nó không khác gì với ý nghĩa
vi phạm hành chính được thể hiện trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Ví dụ: Hành vi tổ chức hoạt động giáo dục theo các chương trình giáo dục cao
đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép là hành vi vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11
tháng 4 năm 2005 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
1.2.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính bao gồm các đặc điểm sau:
- Là hành vi trái pháp luật, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, do cá nhân
hay tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý.
- Hành vi vi phạm hành chính không phải là tội phạm: Vi phạm hành chính có tính
chất, mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm20.
- Đa số các vi phạm hành chính có cấu thành hình thức nghĩa là chỉ cần xét đến
hành vi xảy ra mà không cần tính đến hậu quả.
- Vi phạm hành chính hiện nay được quy định cụ thể trong các văn bản dưới luật.
Trong đó Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002 là qui định cơ bản có tính luật và
18

TS. Phan Trung Hiền: Giáo trình luật hành chính Việt Nam phần 2, Đại học Cần Thơ, năm 2010, tr 30.

19

Xem khoản 1 Điều 2 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

20


Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa (Điều 8 Bộ luật Hình
sự năm 1999; sửa đổi, bổ sung năm 2009).
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 21

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

sắp tới là Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, định ra các nguyên tắc chung trong
việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính.
- Là hành vi được pháp luật quy định phải bị xử phạt hành chính.
1.2.3. Dấu hiệu của vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là một dạng của vi phạm pháp luật nên nó có đầy đủ các dấu
hiệu của vi phạm pháp luật:
+ Vi phạm hành chính phải là hành vi xác định của con người.
+ Vi phạm hành chính phải là hành vi trái pháp luật.
+ Vi phạm hành chính phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
+ Vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi của chủ thể.
+ Vi phạm hành chính là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo
vệ.

1.2.4. Phân biệt hành vi vi phạm hành chính và tội phạm
Hiện nay, việc xác định hành vi vi phạm hành chính hay tội phạm của cơ quan có
thẩm quyền dễ có sự nhầm lẫn do vi phạm hành chính và tội phạm có những điểm chung
nhất định, nên gây khó khăn cho việc xác định hành vi nào là vi phạm hành chính hay tội
phạm, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Vì thế, việc phân biệt hành
vi vi phạm hành chính và tội phạm là cần thiết. Khi phân biệt chúng ta chủ yếu dựa trên
các tiêu chí sau:

 Về tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
Dấu hiệu phân biệt đầu tiên giữa vi phạm hành chính và tội phạm là mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm. Vi phạm hành chính ít nguy hiểm cho xã hội hơn so
với tội phạm.
 Về chủ thể của hành vi vi phạm:

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 22

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

Theo quy định của pháp luật hành chính hiện hành, thì chủ thể của vi phạm hành
chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nhưng theo quy định của pháp luật hình sự hiện
hành thì chủ thể thực hiện tội phạm chỉ có thể là cá nhân.
 Về chủ thể có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm
Khi có hành vi vi phạm mà hành vi này đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành của vi
phạm hành chính thì chủ thể có thẩm quyền tiến hành các hoạt động xử phạt hành chính

sẽ là cơ quan hành chính nhà nước và những người có thẩm quyền của cơ quan này.
Nhưng khi phát hiện tội phạm xảy ra thì chủ thể có thẩm quyền tiến hành xử lý là các cơ
quan tư pháp như là: Tòa án, Viện Kiểm sát,…
 Về văn bản được áp dụng khi tiến hành xử lý
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hiện hành và các văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính, sắp tới là Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012 sẽ được chủ thể có thẩm quyền xử phạt áp dụng khi phát hiện có hành vi vi
phạm hành chính. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm mà chủ thể thực
hiện tội phạm là các cá nhân thì pháp luật hình sự sẽ được áp dụng.
Như vậy, hành vi vi phạm hành chính và tội phạm là các dạng của vi phạm pháp
luật nói chung. Mặt khác ranh giới giữa hành vi vi phạm hành chính và tội phạm là tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Do đó khi tiến hành các hoạt động xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật thì chủ thể có thẩm quyền phải đặc biệt chú ý đến các tiêu chí nói
trên.
1.3. Vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, đặc trưng vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại
học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1.3.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo
Vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
là hành vi vô ý hoặc cố ý của các cở sở giáo dục đại học, cá nhân liên quan đến hoạt
động giáo dục đại học trong và ngoài nước vi phạm các quy định của pháp luật về quản
lý Nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục mà chưa gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại nhưng
chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt vi phạm hành chính.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 23

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên



Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

1.3.1.2. Đặc điểm vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo
Cũng như đặc điểm của vi phạm hành chính nói chung thì đặc điểm vi phạm hành
chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
- Là hành vi trái pháp luật nghĩa là trái với các quy định tại Nghị định số
49/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 4 năm 200521 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giáo dục và các văn bản pháp lý khác có liên quan. Hành vi
trái pháp luật này phải xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước về cơ sở giáo dục đại
học, do cá nhân hay cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước thực hiện với lỗi cố ý
hoặc vô ý, những cá nhân, cơ sở giáo dục đại học này phải đáp ứng các điều kiện về mặt
chủ thể do pháp luật quy định.
- Hành vi vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học không phải là tội phạm:
Vi phạm hành chính này có tính chất, mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm.
- Đa số các vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học có cấu thành hình thức
nghĩa là chỉ cần xét đến hành vi xảy ra mà không cần tính đến hậu quả.
- Vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học hiện nay được quy định cụ thể
trong các văn bản dưới luật. Trong đó, Nghị định số 49/2005/NĐ-CP của Chính phủ
ngày

11 tháng 4 năm 2005 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và
Nghị định số 40/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 8 tháng 6 năm 2011 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 4 năm 2005
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục là qui định cơ bản, định
ra các nguyên tắc chung trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính.
- Là hành vi được pháp luật quy định phải bị xử phạt hành chính.

1.3.1.3. Đặc trưng vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo

21

Nghị định này hiện nay đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 40/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 8 tháng 6
năm 2011.
GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 24

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo

So với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác thì vi phạm hành chính của cơ
sở giáo dục đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo có những đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, chủ thể vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo hầu hết là các trường cao đẳng, trường đại học. Ngoài ra, cá nhân
có liên quan đến giáo dục đại học cũng có thể là chủ thể của vi phạm hành chính trong
lĩnh vực này.
Thứ hai, khách thể vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập, hoạt động
và chấm dứt của cơ sở giáo dục đại học được pháp luật bảo vệ, bị hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực này xâm hại đến. Đây là điểm đặc trưng giúp phân biệt hành vi vi
phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học với các hành vi vi phạm hành chính của tổ
chức, cá nhân khác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Thứ ba, thông thường thì chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giáo dục và đào tạo là Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra viên giáo
dục… Nhưng chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục
đại học trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo chủ yếu là Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Chánh tra Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thứ tư, so với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác như vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trong lĩnh vực y tế,… thì vi phạm hành chính của cơ
sở giáo dục đại học cũng diễn ra khá thường xuyên, phổ biến nhưng việc phát hiện và xử
lý các hành vi này thì có phần hạn chế.
1.3.2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính của cơ sở giáo dục đại học trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo
1.3.2.1. Yếu tố chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đối
với cơ sở giáo dục đại học
Chủ thể của vi phạm hành chính đối với cơ sở giáo dục đại học bao gồm: các
Trường cao đẳng, Trường đại học, Học viện, Viện nghiên cứu khoa học được phép đào
tạo trình độ thạc sĩ, cá nhân có liên quan đến hoat động giáo dục đại học, gọi chung là
cá nhân và tổ chức.
Tất cả các chủ thể nêu trên phải đủ năng lực chủ thể, tức là phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi.

GVHD: TS. Phan Trung Hiền

Trang 25

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Tiên


×