Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THỰC TRẠNG và KIẾN NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.72 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 33 (2007-2011)
ĐỀ TÀI:
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ

GVHD : Th.s. Diệp Thành Nguyên
Bộ môn : Luật Hành Chính

SVTH : Huỳnh Tuấn Hảo
MSSV : 5075183
Lớp : Tư Pháp 2 – K33

Cần Thơ, 04/2011


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………................................................................................................
................................………………………………………………………………………
………..............…………………………………………………………………………
……..........


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Giới hạn của đề tài
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của đề tài


CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG
1. Lý luận chung về xuất khẩu lao động ...................................................... 1
1.1. Khái niệm về xuất khẩu lao động ................................................................. 1
1.2. Nguyên nhân hình thành và phát triển xuất khẩu lao động ..................................... 2
1.3. Sự cần thiết của xuất khẩu lao động ............................................................ 3
1.4. Những đặc điểm cơ bản của xuất khẩu lao động trong giai đoạn
hiện nay .............................................................................................................. 6
1.4.1. Đặc điểm của xuất khẩu lao động ............................................................. 6
1.4.2. Đặc điểm của thị trường thế giới về xuất khẩu lao động .......................... 9

2. Mục đích của xuất khẩu lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội .............................................................................................................. 10
2.1. Lợi ích về kinh tế ......................................................................................... 10
2.2 .Lợi ích về xã hội .......................................................................................... 11

3. Mối quan tâm của Đảng và Nhà Nước đối với vấn đề xuất khẩu
lao động ....................................................................................................... 12
4. Một số vấn đề pháp lý về xuất khẩu lao động .......................................... 14
4.1. Các hình thức xuất khẩu lao động của nước ta ........................................... 14
4.2. Điều kiện trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật xuất khẩu lao
động..................................................................................................................... 16
4.2.1. Đối với người lao động .............................................................................. 16
4.2.2. Đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động ............................... 18
4.3. Quy định về quản lý hoạt động xuất khẩu lao động ................................... 19
4.4. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với hoạt động xuất khẩu lao dộng ............ 19
4.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ xuất khẩu lao động ............ 21
4.5.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xuất khẩu lao động ....................... 21
4.5.1.1. Quyền của doanh nghiệp xuất khẩu lao động ....................................... 21



4.5.1.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp xuất khẩu lao động .................................. 22
4.5.2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi xuất khẩu lao động................. 24
4.5.2.1. Quyền của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
dồng..................................................................................................................... 24
4.5.2.2. Nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng ............................................................................................................ 25

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG XUẤT KHẤU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1. Thực trạng xuất khẩu lao động của nước ta........................................... 28
2.1.1. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam từ 1980 đến năm 2010 ..... 28
2.1.1.1. Tình hình xuất khẩu lao động của nước ta ............................................ 28
2.1.1.2. Những chuyển biến cơ bản về quá trình thực xuất khẩu lao
động của Việt Nam ............................................................................................. 40
2.1.2 .Cơ cấu xuất khẩu lao động theo thị trường lao động ............................... 40

2.2. Đánh giá chung về xuất khẩu của lao động Việt Nam ........................... 42
2.2.1. Những thành công đạt được từ xuất khẩu lao động ................................. 42
2.2.1.1. Tạo được việc làm cho người lao động .................................................. 42
2.2.1.2. Đào tạo được trình độ chuyên môn về lao động ..................................... 43
2.2.1.3. Tạo mối quan hệ với các quốc gia cần nguồn lao động Việt Nam
............................................................................................................................. 43
2.2.1.4. Tạo sự phát triển trong công tác quản lý nguồn lao động trong
nước và nước ngoài ........................................................................................... 44
2.2.2. Những hạn chế cần khắc phục để phát triển ............................................ 44
2.2.2.1. Về cơ chế và chính sách ......................................................................... 44
2.2.2.2. Tổ chức quản lý và thực hiện ................................................................. 45
2.2.2.3 .Công tác nghiên cứu thị trường ............................................................. 46

2.2.2.4. Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu .................................................. 46
2.2.2.5. Thủ tục hành chính ................................................................................ 47

2.3. Thực trạng về một số thị trường xuất khẩu lao động ............................. 47
2.4. Vai trò của Nhà Nước đối với xuất khẩu lao động ................................ 48
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG - TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN VÀ KIẾN
NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG


3.1. Đánh giá chung về nguồn lao động nước ta .......................................... 50
3.2. Định hướng về xuất khẩu lao động của nước ta .................................... 52
3.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ........................................................... 52
3.2.2. Định hướng chung về xuất khẩu lao động................................................ 54
3.2.3. Định hướng cụ thể về xuất khẩu lao động ............................................... 55

3.3. Những triển vọng về xuất khẩu lao động của nước ta............................ 56
3.3.1. Triển vọng về nguồn lao động ................................................................... 56
3.3.2. Triển vọng về thị trường xuất khẩu lao động ............................................ 57

3.4. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện xuất khẩu lao động của nước ta
................................................................................................................... 58
3.4.1. Kiến nghị chung nhằm hoàn thiện hoạt động bảo bệ người lao dộng
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................................ 58
3.4.1.1. Những ưu diểm của pháp luật về bảo vệ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài ..................................................................................................... 58
3.4.1.2. Những hạn chế và kiến nghị về luật người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.................................................................................................................... 61
3.4.2. Những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện xuất khẩu lao động
của nước ta.......................................................................................................... 63
3.4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ......................................................... 63

3.4.2.2. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động ............................................. 64
3.4.2.3. Đối với người lao động ........................................................................... 66
3.4.2.4. Phải đưa ra các giải pháp trọng tâm nhằm hoàn thiện hoạt
động xuất khẩu lao động.................................................................................... 66
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 69
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 71
PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 73


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta sau khi giành được độc lập, thống nhất Tổ Quốc (năm 1975) đã bắt tay
ngay vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước, nền kinh tế nước ta vẫn kiên định phát triển theo con đường chủ nghĩa xã
hội dưới hình thức là phát triển theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước.
Hiện nay, dưới sự tác động của toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế, nền kinh tế Việt
Nam đang có những bước chuyển mình để phù hợp với điều kiện và tình hình mới.
Trong nền kinh tế cũng xuất hiện nhiều xu thế nổi bật, trong đó có xu thế đưa người
đi lao động ở nước ngoài, xu thế này chỉ mới được bắt đầu từ những năm 80, nhưng
đến nay việc xuất khẩu lao động đã trở thành một chủ trương lớn của nhà nước ta,
nhằm giải quyết vấn đề lao động việc làm và tăng nguồn thu cho đất nước. Xuất khẩu
lao động là vấn đề bức thiết trong xã hội, nó có tác động đến đời sống nhân dân cũng
như đến nền kinh tế quốc dân. Nghiên cứu vấn đền xuất khẩu lao động sẽ giúp hiểu rõ
hơn về thực trạng di cư lao động nước ngoài và những lợi ích mà xuất khẩu lao động
mang lại. Như chúng ta đã biết hàng năm xuất khẩu lao động góp phần giải quyết một
lượng lớn lao động dư thừa, đặc biệt là lao động ở nông thôn với đặc điểm nổi bật là
trình độ lao động thấp. Bên cạnh đó nguồn thu nhập mà người tham gia xuất khẩu lao
động gửi về hàng năm đã cải thiện đáng kể đời sống cho gia đình họ về vật chất lẫn
tinh thần, đây cũng là lực lượng có sự đóng góp không nhỏ vào gia tăng GDP hàng

năm của nước ta. Đi sâu vào tình hình xuất khẩu lao động chúng ta còn thấy được
những mặt trái của nó để từ đấy khắc phục, tránh vấp phải những sai lầm có thể, đồng
thời đưa ra được những kiến nghị để nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động hơn.
Mặt khác giúp chúng ta có thể dự báo tình hình xuất khẩu lao động trong những năm
tiếp theo. Để xuất khẩu lao động được hoàn thiện hơn thì Đảng và Nhà nước nên có
những chính sách bảo vệ người lao động như: kí hợp đồng chặt chẽ, ngăn chặn nạn
lừa đảo đi xuất khẩu lao động cũng như có những ưu ái đến người lao động hơn trong
việc loại bỏ bớt những thủ tục rườm rà trong vấn đề vay vốn đi xuất khẩu lao động.
Với những tác động to lớn như vậy thì xuất khẩu lao động cần được quan tâm, chú ý
đến như một hướng phát triển kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
chung của đất nước.


Hơn nữa, nước ta với đặc điểm là một nước đông dân, vì thế nguồn lao động
nước ta phần nào chiếm ưu thế hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để
tranh thủ sự thuận lợi này thì nước ta cần chú trọng phát triển lực lượng lao động và
hoạt động xuất khẩu lao động ra nước ngoài.Hiện nay xu thế toàn cầu hóa, khu vực
hóa đã tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam, vấn đề hội nhập kinh tế là xu thế tất
yếu. Việt Nam phải hội nhập trên mọi lĩnh vực, khi đẩy manh xuất khẩu lao động,
Việt Nam cũng đã rút ngắn khoảng cách hội nhập với lao động trong khu vực và trên
thế giới, góp phần hội nhập toàn nền kinh tế. Với tư tưởng chiến lược “Vì con người
và phát huy nhân tố con người”, các quy phạm của luật lao động thể hiện chủ trương,
đường lối của Đảng là giải phóng và phát triển nguồn nhân lực dồi dào của đất nước,
khuyến khích sử dụng tiềm năng lao động xã hội, tạo điều kiện và môi trường để mọi
người lao động có việc làm, tự do lao động, từng bước cải thiện đời sống vật chất của
người lao động, đảm bảo cơ bản tối thiểu về việc làm, trả công lao động, an toàn lao
động và vệ sinh lao động, kết hợp hài hoà giữa chính sách kinh tế với chính sách xã
hội, coi trọng và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử
dụng lao động nhằm phát triển sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn
định tình hình kinh tế-xã hội, phục vụ mục tiêu dân giàu,nước mạnh, xã hội công

bằng, văn minh.
Như vậy xét cả tầm nhìn vi mô và vĩ mô thì vấn đền xuất khẩu lao động của Việt
Nam không phải là một vấn đề mới, nhưng hiện nay nó vẫn đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện những mục tiệu quan trọng của đất nước như: Giảm thất nghiệp,
xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế…Vì vậy xuất phát từ thực trạng và tình hình
đó người viết đã nghiên cứu và tiến hành viết đề tài:
“ Xuất khẩu lao động thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu
lao động nước ta”
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của người viết hướng tới mục đích chung là đi tìm hiểu về lý
luận,quy định của pháp luật,thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta
qua các giai đoạn để từ đó người viết trình bài cho người đọc hiểu được những thuận
lợi đạt được củng như khó khăn cần phải khắc phục. Bên cạnh đó từ những thuận lợi
và khó khăn trên người viết đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện hoạt động xuất
khẩu lao động củng như góp phần để hoạt động này trở thành một thế mạnh trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội,để nền kinh tế của
nước ta phát triển ngày càng đa dạng hơn trong khu vực Đông Nam Á nói chung và
trên toàn thế giới nói riêng.


Để đạt được mục đích nói trên luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và tìm hiểu về các
vấn đề sau:
- Tìm hiểu và phân tích các cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu lao động.
- Phân tích một số chế độ pháp lý mà pháp luật của nước ta quy định cụ thể về hoạt
động này.
- Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về tình hình xuất khẩu lao động của nước ta từ
năm 1980 đến 2010 để thấy được những thuận lợi và khó khăn của hoạt động này để
từ đó người viết đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu lao
động.
3. Giới hạn của đề tài

Đề tài xuất khẩu lao động là một đề tài có nội dung rất rộng và phức tạp vì liên
quan đến rất nhiều lĩnh vực kinh tế,xã hội và có sự quy định cụ thể của pháp luật. Nên
người viết không thể tập trung vào phân tích tất cả các lĩnh vực do thời gian và kiến
thức có giới hạn chính vì thế với mục tiêu nghiên cứu và phân tích tình hình xuất
khẩu lao động Việt Nam, người viết chủ yếu tập trung đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng và từ đó đề ra các kiến nghị chung và kiến nghị cụ thể để góp phần phát triển và
nhằm hoàn thiện dần hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong tương lai
đồng thời người viết củng đi tìm hiểu vài nét về những quy định cụ thể của pháp luật
về vấn đề xuất khẩu để từ đó rút ra những kinh nghiệm quan trọng và áp dụng một
cách có hiệu quả nhất vấn đề xuất khẩu lao động để phát triển vấn đề này và hoàn
thiện hoạt động xuất khẩu lao động sau cho đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất
cho nước ta.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động là những quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp chế xã hội chủ nghỉa,các quan điểm chính sách chỉ
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam về đường lối đổi mới phát triển đất nước đặt biệt là
hoạt động xuất khẩu lao động thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nước nhằm điều chỉnh một cách cụ thể để góp phần hoàn thiện hoạt động xuất khẩu
lao động góp phần phát triển kinh tế xã hội nước ta.


Bên cạnh đó để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp ngoài việc nghiên cứu các cơ
sở lý luận thì người viết còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp tổng hợp và phân tích; phương pháp thống kê, liệt kê, so sánh; kết hợp nghiên
cứu lý luận với phân tích thực tiễn; tiếp cận hệ thống trên cơ sở tham khảo các tài liệu
tham khảo có liên quan tới đề tài nghiên cứu và những quy định cụ thể của pháp luật.
Người viết trình bày từ lý thuyết xuất khẩu lao động và tình hình xuất khẩu lao động
chung của một số nước trong khu vực và trên thế giới đến việc phân tích thực tiễn
hoạt động này ở Việt Nam đồng thời nêu ra một số giải pháp cho xuất khẩu lao động
nước ta.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, nhận xét của hội đồng chấm luận văn, phần kết luận, các phụ
lục,danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn tốt nghiệp của người viết được kết cấu
gồm các phần sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về xuất khẩu lao động.
Chương 2. Thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm qua.
Chương 3. Định hướng-triển vọng phát triển và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động xuất khẩu lao động của nước ta.


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG
Những vấn đề lý luận và pháp lý về xuất khẩu lao động là nội dung chính mà
người viết tập chung vào tìm hiểu đây là phần cơ bản nhất của luận văn. Ở đây
người viết chỉ tập chung đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu lao động
như một số khái niệm,nguyên nhân hình thành và phát triển củng như tìm hiểu về
vai trò, đặc điểm của hoạt động này. Bên cạnh đó người viết củng đi tìm hiểu và
phân tích những quy định pháp lý về xuất khẩu lao động để từ đó làm cơ sở cho
người viết tìm hiểu về thực trạng và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động xuất khẩu lao động của nước ta.
1. Lý luận chung về xuất khẩu lao động
1.1. Khái niệm về xuất khẩu lao động
Một trong những thế mạnh của nguồn lao động nước ta là dồi dào phong phú,
người lao động cần cù thông minh chịu khó, dể thích nghi với công việc nhưng do
dân số nước ta tăng nhanh trong khi đó các nhà máy xí nghiệp lại quá ít làm cho
nguồn lao động nước ta bị dư thừa, tình trạng lao động ở nông thôn ào ạt lên thành
thị tìm việt làm ngày càng nhiều làm cho nạn thất nghiệp càng cao. Do đó đẩy mạnh
xuất khẩu lao động là một trong những chiến lược quan trọng của Đảng và Nhà

nước. Với định hướng đó trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 Đảng
ta dã xác định “ Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con
người ổn định và phát triển kinh tế làm lành mạnh xã hội và đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân…” “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động xây
dựng và thực hiện đồng bộ chặc chẽ cơ chế chính sách về đào tạo nguồn lao
động,đưa lao động ra nước ngoài , bảo vệ quyền lợi và tăng uy tính của người lao
động Việt Nam ở nước ngoài”. Dù là nam hay nữ, trung nông hay tiểu nông…bất cứ
dân tộc nào và có tính ngưỡng tôn giáo hay không đều có quyền tự do lựa chọn hình
thức lao động, thời gian lao động, lĩnh vực lao động…sau cho phù hợp với trình độ
và năng lực của mình,tăng thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, không ai có
quyền “cưỡng bức người lao động dưới bất kỳ hình thức nào”.
“Vậy xuất khẩu lao động là hoạt động đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”1
1

Nguồn: Th.s Diệp Thành Nguyên ,Giáo trình luật lao động cơ bản 2005,Khoa Luật,Trường Đại Học Cần
Thơ trang 143.

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

1

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

Xuất khẩu lao động không những giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệm,tăng
thu nhập cho người lao động, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước mà còn đẩy mạnh
hợp tác kinh tế, văn hóa khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam và các nước trên thế giới

theo nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu lao động
là một khâu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
1.2. Nguyên nhân hình thành và phát triển xuất khẩu lao động
Trong tác phẩm "Phép biện chứng tự nhiên", F. Ăng - ghen viết : "Con người sống
lan rộng ra tất cả những nơi nào có thể được và người là loại động vật duy nhất làm
được điều đó một cách độc lập, tự chủ". Ngay từ buổi bình minh của loài người đã
xuất hiện sự di chuyển của nguồn lao động đến những miền đất tốt đẹp hơn. Như
vậy, sự di cư lao động quốc tế thể hiện tính tất yếu và tác dụng tiến bộ của lịch sử.
Chính sự phân bố không đồng đều về dân cư, về điều kiện tự nhiên (tài nguyên, khí
hậu) và sự bùng nổ dân số trên thế giới đã hình thành luồng di cư lao động ở những
nước kinh tế chậm phát triển di cư đến những nước có đời sống kinh tế khá hơn, lao
động ở nước nghèo tài nguyên di chuyển đến những nước có điều kiện thiên nhiên
thuận lợi, dân cư ở nước có mật độ cao di chuyển đến những nước có mật độ dân cư
thấp. Như vậy việc di chuyển lao động trước hết là một hiện tương khách quan trong
quá trình làm việc của bản thân người lao động. Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn bị
chi phối bởi các yếu tố chủ quan khác như : chính sách của quốc gia, ý chí của nhà
nước, của các tổ chức cung ứng và tiếp nhận lao động... Phân tích cụ thể, ta thấy có
những nguyên nhân sau đây :
- Thứ nhất, do có sự mất cân đối vê số lượng lao động, khi nguồn lao động một
nước không đáp ứng đủ hoặc vượt quá nhu cầu sử dụng trong nước. Sự dư thừa lao
động, vượt quá nhu cầu sử dụng trong nước của một nước có thể là do nước dó có tỷ
lệ phát triển dân số cao nền sản xuất trong nước lạc hậu, kém phát triển nên nhu cầu
sử dụng thấp hoặc do nước đó có sự chuyển đổi cơ chế kinh tế mà trong giai đọan
chuyển tiếp nền kinh tế chưa thể phù hợp ngay với cơ chế mới nên đã giảm sút
nghiêm trọng, sản xuất bấp bênh, số lao động dôi thừa tăng nhanh. Trong khi đó,
nhiều nước có nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu sử dụng lao động lớn trong khi
tốc độ tăng dân số lại quá thấp nên đã xảy ra hiện tượng thiếu lao động.
- Thứ hai, do có sự mất cân đối về cơ cấu ngành nghề nhất định mà trong nước
không có hoặc không đủ.
Ví dụ : ở một số nước phát triển rất thiếu lao động trong các ngành nặng nhọc, độc

hại còn ở nước nghèo lại thiếu các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật có trình độ cao. Trình
độ phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật của mỗi quốc gia không thể giải

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

2

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

quyết hết sự mất cân bằng này, đòi hỏi phải có sự trao đổi lao động với các quốc gia
khác. Hành vi trao đổi này dẫn đến sự ra đời và phát triển của xuất khẩu lao động.
- Thứ ba, do có sự chênh lệch giá cả sức lao động trong nước và sức lao động
nước ngoài. Nhiều nước mặc dù không dư thừa lao động cũng tiến hành xuất khẩu
lao động vì có lợi cho cán cân thanh toán do họ có được những hợp đồng xuất khẩu
lao động có giá cao và bù lại họ nhập khẩu lao động tự những nước có giá cả thấp
hơn. Điều này lý giải vì sao có những nước vừa nhập khẩu lại vừa xuất khẩu lao
động như : Cuba, Malaysia, Bungari...
- Thứ tư, do có sự chênh lệch về mức thu nhập và mức sống giữa người lao động
trong nước và người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Vì lý do này mà nhiều
người dù không thuộc đội quân thất nghiệp nhưng vẫn muốn đi xuất khẩu lao động
để tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống bản thân và gia đình.
- Thứ năm, do xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, lực lượng sản xuất phát
triển, nền sản xuất lớn không thể bó hẹp trong phạm vi biên giới quốc gia mà mở
rộng ra nhiều nước, việc sử dụng lao động mang tính quốc tế. Hơn nữa, việc tăng
cường xuất khẩu công nghệ, bao thầu công trình quốc tế sẽ tất yếu kèm theo việc
phát triển xuất khẩu lao động
1.3. Sự cần thiết của xuất khẩu lao động

Cùng với việc giải quyết việc làm trong nước, hoạt động xuất khẩu lao động có vị
trí quan trọng. Nó là hoạt động đặc thù nhằm đạt kết quả tổng hợp về kinh tế xã hội.
Nhà nước ta đã xác định : "Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là
một hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu
ngoại tệ cho ngân sách và góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế - văn hoá,
khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với các nước sử dụng lao động Việt Nam. Chính
vì thế sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu lao động phải xuất phát từ các yếu tố cụ
thể sau:
- Xuất phát từ vấn đề kinh tế
Các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu thị trường lao động khu vực và quốc
tế đều nhận thấy một điều nổi bật, rõ ràng là: Một số nước công nghiệp phát triển
cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Italia... lẫn một số nước mới phát triển như Thailan,
Malaysia, Philipine... ngay từ đầu, khi nền kinh tế còn chưa phát triển đều biết sử
dụng một phương tiện đầy hiệu quả, đó là xuất khẩu lao động. Theo thống kê của Tổ
chức lao động quốc tế (ILO), khoản thu nhập của người lao đông của nước ngoài
mỗi năm đạt tới 65,5 USD, trong khi đó hàng năm tổng các khoản viện trợ chính
thức (ODA) chỉ đạt mức 51 tỷ USD. Người đi làm việc ở nước ngoài thường có mức
thu nhập bình quân cao hơn trong nước từ 6 đến 10 lần. Chênh lệch về thu nhập là
GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

3

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

nguyên nhân khiến nhiều nước tận dụng mọi thời cơ đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Tại Việt Nam cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong
hơn 10 năm (1991 - hết tháng 6/2003) theo cơ chế mới đã đưa được gần 250.000 lao

động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, đem lại thu nhập hàng năm 1 -1,5 tỷ
USD. Tuy còn khiêm tốn trên thị trường lao động thế giới nhưng về mặt kinh tế đã
góp phần đáng kể làm tăng trưởng ngân sách quốc gia, tăng thu nhập cho người lao
động và góp phần giải quyết việc làm trong nước giữa hoàn cảnh nước ta còn đang
chắt chiu từng đồng ngoại tệ mạnh. Có thể sử dụng một so sánh : Để có được 800
triệu USD do xuất khẩu hàng dệt may chúng ta phải đầu tư rất nhiều cơ sở vật chất,
xây dựng nhà máy, trang bị máy móc thiết bị, đảm bảo cơ sở hạ tầng... Nhưng với
gần 20.000 lao động xuất khẩu hàng năm, chúng ta thu được lượng ngoại tệ gần gấp
đôi mà số vốn đầu tư lại ít hơn nhiều lần. Về lâu dài xuất khẩu lao động nước ta có
khả năng đóng góp cao cho thu nhập quốc dân khi phạm vi xuất khẩu lao động được
mở rộng, số lượng người đưa đi lớn, ngành nghề hình thức đa dạng, chính sách và
thủ tục đưa lao động đi thông thoáng.
- Xuất phát từ vấn đề dân số và giải quyết việc làm
Sự gia tăng dân số, lao động ở Việt Nam là yêu cầu bức xúc phải phát triển
xuất khẩu lao động. Sự phát triển dân số, lao động đối với Việt Nam hiện nay là một
trong những vấn đề kinh tế, xã hội phức tạp và gay gắt chẳng những trong giai đoạn
hiện nay mà còn trong những năm tới. Trong dân số có lực lượng lao động yếu tố
quyết định của sản xuất, đồng thời dân số lại là lực lượng tiêu dùng của cải vật chất
và tinh thần của xã hội. Mối quan hệ này được cụ thể hoá thành quan hệ giữa dân số
và phát triển là nội dung quan trọng của chiến lược kinh tế xã hội. Với tốc độ tăng
dân số ở mức trên dưới 2% như hiện nay tạo nên áp lực đối với đời sống và việc
làm. hàng năm, Việt Nam phải tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới, khoảng gần 8 triệu
lao động thiếu việc làm, hàng chục vạn bộ đội phục viên, lao động dôi dư ở khu vực
Nhà nước... Trong những năm qua, nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước,
nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong đó có việc giải
quyết việc làm trong nước; tuy nhiên so với số lượng lao động cần giải quyết việc
làm hàng năm cũng chỉ đạt 35% nhu cầu. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu lao động là một trong những giải pháp vô cùng quan trọng, không chỉ trước
mắt mà còn có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Nhu cầu việc làm càng ngày càng lớn mà
khả năng giải quyết còn rất hạn chế trong khi tiềm năng phát triển kinh tế, tạo việc

làm lớn song lại chưa được khai thác và phát huy, chưa gắn được lao động với tiềm
năng đất đai và tài nguyên. Mâu thuẫn giữa lao động và việc làm càng gay gắt khi
đổi mới cơ cấu kinh tế, tổ chức lại lao động cho phù hợp với cơ cấu mới của nền
GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

4

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

kinh tế tất yếu dẫn đến việc đẩy lao động tách khỏi việc làm cho một bộ phận lớn
lao động trở nên dư thừa, trước hết ở khu vực Nhà nước, các hợp tác xã tiểu thủ
công nghiệp... Trong các năm qua, lao động khu vực Nhà nước dư thừa khoảng
30%-50%, tương đương 1 triệu người. Mâu thuẫn trong bản thân vấn đề việc làm
vừa là vấn đề kinh tế xã hội cơ bản lâu dài có tính chiến lược, lại vừa là vấn đề cấp
bách trước mắt như đối tượng thanh niên mới lớn, lao động thôi việc từ khu vực
Nhà nước, bộ đội xuất ngũ, gia đình chính sách xã hội... Không giải quyết được vấn
đề việc làm thì sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội trầm trọng dẫn đến mất an toàn xã hội,
thậm chí mất ổn định chính trị. Chính từ những mâu thuẫn trên chúng ta thấy việc
phát triển xuất khẩu lao động như là một trong các hướng giải quyết việc làm, có
tầm quan trọng to lớn và cần thiết đối với đất nước ta hiện nay.
- Xuất phát từ vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Xuất khẩu lao động mang lại một nguồn ngoại tệ mạnh cho đất nước góp phần
tăng nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa. Người lao động
Việt Nam ra nước ngoài làm việc sẽ học tập được tác phong làm việc công nghiệp
sản xuất lớn, thái độ đúng đắn trong công việc... cùng với một tay nghề vững chắc
khi về nước họ sẽ là nguồn nhân lực đáng quý tham gia vào công cuộc công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Người Việt Nam ra nước ngoài lao động tốt sẽ góp

phần tăng thêm uy tín, vị thế của nước ta trên trường quốc tế, tăng cường sự hiểu
biết và góp phần thúc đẩy quan hệ hơp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
Đó là điều quan trọng không thể thiếu được nếu muốn tiến hành thành công sự
nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
- Lợi thế của lao động xuất khẩu Việt Nam.
+ Thứ nhất, xuất khẩu lao động đã trở thành chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định : "Phải đẩy mạnh
xuất khẩu lao động", hoạt động xuất khẩu lao động trong những năm gần đây đã
được sự quan tâm chú ý của các ngành, các cấp và các tầng lớp dân cư trong xã hội.
+ Thứ hai, nguồn lao động nước ta dồi dào, theo thống kê của Bộ lao động
thương binh xã hội thì số lượng người trong độ tuổi lao động tính đến tháng 7/2002
là 40.694.360 người, mỗi năm bình quân có thêm hơn 1 triệu người bổ sung vào lực
lượng lao động đó.
+ Thứ ba, cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, đại bộ phận (53%) ở độ tuổi dưới
30, dưới 40 là 78%, chỉ có 22% dân số ở độ tuổi trên 40.
+ Thứ tư, giá nhân công Việt Nam rẻ hơn nhiều so với nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới, có sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

5

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

+ Thứ năm, Việt Nam đang không ngừng tiến xa hơn trên con đường hội nhập với
thế giới, trong khi thị trường lao động quốc tế cũng không ngừng tăng trưởng và đa
dạng. Đây là cơ hội quan trọng để Việt Nam tham gia và phát huy lợi thế của mình

trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
1.4. Những đặc điểm cơ bản của xuất khẩu lao động trong giai đoạn hiện nay
1.4.1. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế
Xuất khẩu lao động là một hoạt kinh tế vì nhằm thực hiện chức năng kinh
doanh,thực hiện mục tiêu lợi nhuận về kinh tế của doanh nghiệp của người lao động
và lợi ích về kinh tế của quốc gia bằng cách tăng thêm nguồn ngân sách của Nhà
Nước. Ở nhiều nước trên thế giới, xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp
quan trọng thu hút lực lượng lao động của nước họ và thu ngoại tệ bằng hình thức
chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác. Những lợi ích này đã
buộc các nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị trường lao động ở nước
ngoài, mà việc chiếm lĩnh được hay không lại dựa trên quan hệ cung cầu sức lao động
đồng thời xuất khẩu lao động củng chịu sự điều tiết, sự tác động của các quy luật của
kinh tế thị trường. Bên cung phải tính toán mọi hoạt động của mình làm sao để bù đắp
được chi phí và có phần lãi vì vậy cần phải có cơ chế thích hợp để tăng khả năng tối
đa về cung lao động. Bên cầu cũng phải tính toán kỹ lưỡng hiệu quả của việc nhập
khẩu lao động. Như vậy, việc quản lý Nhà nước, sự điều chỉnh pháp luật luôn luôn
bám sát đặc điểm này của hoạt động xuất khẩu lao động. Làm sao để mục tiêu kinh tế
phải là mục số một của mọi chính sách pháp luật về là mục tiêu đầu tàu để góp phần
quan trọng thúc đẩy các mục tiêu khác vì kinh tế có phát triển mạnh thì mới làm cơ sở
phát triển các mục tiêu còn lại như chính trị,văn hóa xã hội..
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính chất xã hội
Xuất khẩu lao động mang tính chất xã hội bởi vì đây là một trong những chủ
trương,chính sách, biện pháp mà do Đảng và Nhà Nước đề ra để góp phần phát triển
kinh tế xã hội và phát triển chính sách lao động,việc làm góp phần nâng cao đời sống
của người lao động, gia đình họ và cho mục đích kinh tế xã hội của nước mình. Mặt
khác lao động, việc làm là một chính sách có tầm quan trọng đặc biệt trong chính sách
xã hội bởi vì “giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản”2, và lao động, việc
làm được xem là khâu đột phá để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Xuất
khẩu lao động được coi là một trong những biện pháp rất quan trọng nhằm góp phần

trực tiếp giải quyết vấn đề việc làm đồng thời tạo khả năng, điều kiện giải quyết nhiều
2

Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội ,
2001, trang 104-105.

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

6

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

vấn đề khác xã hội.Xuất khẩu lao động có tác dụng tích cực trong việc bòi dưỡng
nguồn nhân lực. Trong thời gian làm việc ở nước ngoài người lao động có điều kiện
nâng cao tay nghề chuyên môn kỹ thuật rèn luyện kỹ năng và tác phong quản lý, làm
việc công nghiệp và có điều kiện mở rộng vốn hiểu biết về mọi mặt (kinh
nghiệm,ngôn ngữ…). Thông qua xuất khẩu lao động quan hệ kinh tế xã hội văn hóa
giữa Việt Nam và các nước được duy trì và phát triển đặc biệt trong xu hướng hội
nhập quốc tế hiện nay. Xuất khẩu lao động có tác dụng tích cực hổ trợ,mở rộng các
hoạt động ngoại giao và góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà
Nước mở rộng tăng cường quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
Thực chất, xuất khẩu lao động không tách rời khỏi người lao động. Do vậy, mọi chính
sách pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với các chính sách xã
hội: Phải đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao động như cam
kết trong hợp đồng lao động, cũng như đảm bảo các hoạt động công đoàn… hơn nữa,
người lao động xuất khẩu ra nước ngoài dẩu sao cũng chỉ có thời hạn, do vậy, cần
phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp

đồng lao động ở nước ngoài và trở về nước vì thời gian họ làm việc ở nước ngoài là
thời gian họ tích lũy kinh nghiệm và vốn hiểu biết về văn hóa, phong tục tập quán của
nước sở tại khi trở về họ sẽ đem những gì họ học và làm được phục vụ cho đất nước
ta góp phần phát triển nền kinh tế.
- Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và
sự chủ động, tự chiụ trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài
Xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hiệp định, thoả thuận nguyên tắc của
Chính phủ và trên cơ sở của hợp đồng cung ứng lao động. Nếu như trước đây (giai
đoạn 1980 - 1990), Việt Nam tham gia thị trường lao động quốc tế để xuất khẩu lao
động của mình qua các hiệp định song phương, trong đó quy định khá chi tiết về điều
kiện lương, ăn ở, đi lại,bảo vệ người lao động ở nước ngoài. Nghĩa là, về cơ bản Nhà
nước vừa thực hiện quản lý Nhà nước về hợp tác lao động, vừa quản lý sự nghiệp hợp
tác lao động với nước ngoài, Nhà nước làm thay cho các tổ chức kinh tế cụ thể về mọi
mặt. Còn ngày nay, trong cơ chế của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế thì
hầu như toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động
thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức xuất khẩu lao động cũng
chịu trách nhiệm tổ chức đưa đi và quản lý người lao động, tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu lao động. Và như vậy, các hiệp định, các
thoả thuận song phương chỉ có tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm Nhà
nước ở tầm vĩ mô.
GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

7

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị


- Xuất khẩu lao dộng diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
tính gay gắt trong cạnh tranh của xuất khẩu lao động xuất phát từ hai nguyên nhân
chủ yếu:
Một là, xuất khẩu lao động mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước đang gặp
khó khăn về giải quyết việc làm. Do vậy, đã buộc các nước xuất khẩu lao động phải
cố gắn tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Nghĩa là, họ phải đầu tư nhiều cho
chương trình marketing,đẩy mạnh tìm hiểu về thị trường lao động để tạo ra thị trường
phù hợp với người lao động,đầu tư cho chương trình đào tạo, tập huấn nhằm tăng giá
trị sử dụng của sức lao động.
Hai là, xuất khẩu lao động đang diễn ra trong môi trường suy giảm kinh tế trong
khu vực. Nhiều nước trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài như Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan và một số thị trường các nước Châu Phi…cũng đang phải đối đầu
với tỷ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng do tình trạng thất nghiệp ngày càng nhiều mà
thị trường lao động không đáp ứng kịp cho nguồn lao động thất nghiệp đó. Mặt khác
các thị trường trọng điểm nhập nhiều lao động đã bị các nước khác chiếm lĩnh từ
nhiều năm trước. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động nước ngoài
trong thời gian từ 5 - 10 năm đầu của thế kỷ 21. Như vậy, các chính sách và pháp luật
của Nhà nước cần phải lường trước được tính chất gay gắt trong cạnh tranh xuất khẩu
lao động để có chương trình dài hạn cho marketing, đào tạo nguồn lao động chất
lượng cao để xuất khẩu.
- Phải bảo đảm lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động
Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ
mà người lao động gửi về và các khoản thuế. Lợi ích của các tổ chức xuất khẩu lao
động là các khoản thu được chủ yếu từ các loại phí giải quyết việc làm ngoài nước.
Còn lợi ích của người lao động là khoản thu nhập thường là cao hơn nhiều so với lao
động ở trong nước. Chính vì chạy theo lợi ích mà các tổ chức xuất khẩu lao động có
quyền đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài rất dễ vi phạm quy
định của Nhà nước,nhất là việc thu các loại phí dịch vụ là trường hợp rất dể xãy ra
nhất chính vì vậy việc thu phí dịch vụ phải theo quy định của pháp luật và đã được
quy định rất cụ thể và rỏ ràng3. Từ chỗ các quyền lợi của người lao động bị vi phạm

sẽ khiến cho việc làm ngoài nước không thật hấp dẫn người lao động và gây ảnh
hưởng đến tình hình kinh tế xã hội của nước ta. Ngược lại, cũng vì chạy theo thu nhập
cao mà người lao động rất dễ vi phạm những hợp đồng đã ký kết, như hiện tượng bỏ
hợp đồng ra làm việc bên ngoài…Do vậy, các chế độ, chính sách phải tính toán sao
3

Điều 21 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 ngày
29/11/2006 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 10.

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

8

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

cho đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các bên, trong đó phải thật chú ý đến lợi ích
trực tiếp của người lao động.
- Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi
Hoạt động xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nước có nhu cầu nhập khẩu lao động
do vậy cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ được
thực hiện để xây dựng chính sách và chương trình đào tạo giáo dục định hướng phù
hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị được đội ngũ công nhân với tay
nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần lao động
ở ngoài nước. Và cũng chỉ có nước nào nhìn xa, trông rộng, phân tích đánh giá và dự
đoán đúng tình hình mới không bị động trước sự biến đổi của tình hình từ đó đưa ra
được chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động.
1.4.2. Đặc điểm của thị trường thế giới về xuất khẩu lao động

Với một nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thì hầu hết các quốc gia muốn đạt được
những mục tiêu quan trọng, như vậy thì đòi hỏi phải có một nguồn lao động lớn chính
vì thế trong những năm qua, do tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới có nhiều biến
động ảnh hưởng tới hầu hết các nền kinh tế của các quốc gia nên tình hình xuất khẩu
lao động cũng có những thay đổi lớn. Tổng số lao động được xuất khẩu trên thế giới
vẫn đang ngày một tăng lên, tuy nhiên, tỷ lệ phân bố lao động xuất khẩu ở các quốc
gia và tỷ trọng nghề xuất khẩu lao động thì thay đổi rất nhiều. Tại các quốc gia phát
triển, ngày một nhiều hơn lao động nước ngoài tới làm việc, chủ yếu là lao động từ
các quốc gia đang phát triển ở Châu Á và Châu Phi. Xuất khẩu lao động chủ yếu phát
triển mạnh và là một mũi nhọn của thị trường Châu Á. Là Châu lục có tổng dân số
cao nhất thế giới, thời gian qua, để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
tăng thu nhập quốc gia, thị trường Châu Á đã tiến hành phát triển rất nhiều chương
trình thúc đẩy tạo việc làm cho người lao động. Mà tiêu biểu là việc xuất khẩu lao
động sang các thị trường đó là việc xuất khẩu lao động của của Việt Nam từ 20012008 thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam đã có những bước nhảy vọt, từ con số
35.000 lao động trong năm 2001 tăng lên 85.000 lao động trong năm 2008 (năm sau
luôn cao hơn năm trước). Quy mô và tốc độ phát triển của các thị trường cũng tăng
vượt bậc. Cụ thể, từ vài thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, các nước Tây
âu (dưới dạng lao động hợp tác), nay lao động Việt Nam đã và đang làm việc trên 40
quốc gia và vùng lãnh thổ, số lao động tại mổi nước cũng cao đỉnh điểm. Ví dụ như ở
thị trường Đài Loan, Malaysia, có năm đạt 24.000 – 30000 người4
4

Nguồn:Nguyễn bay,Thị trường xuất khẩu lao động:Việt Nam mất dần ưu thế,
/>
GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

9

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo



Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

2. Mục đích của xuất khẩu lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng
lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính
chất pháp lý được thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận lao động. Chính vì thế
mà xuất khẩu lao động phải đạt được hai lợi ích cơ bản để góp phần vào mục tiêu
chung là phát triển kinh tế xã hội đó là lợi ích về kinh tế và lợi ích về xã hội
2.1. Lợi ích về kinh tế
Xuất khẩu lao động là một trong những hoạt động được sự quan tâm và đánh
giá rất cao của nước ta và đây củng là vấn đề trọng tâm đang được nhiều nước trên thế
giới coi trọng vì xuất khẩu lao động là một vấn đề nhằm góp phần giải quyết tình
trạng thất nghiệp của hầu hết các quốc gia. Bên cạnh đó xuất khẩu lao động là một
hoạt động vừa ích nước vừa lợi nhà vì nó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển cải
thiện cuộc sống của người lao động, là mong muốn đạt được không chỉ của nước ta
mà là của mọi người lao động. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu lao động là một
hoạt động mang lại lợi ích về kinh tế cho cả ba đối tượng tham gia vào hoạt động này
đó là lợi ích của người lao động, doanh nghiệp xuất khẩu lao động và lợi ích của nhà
nước.
- Lợi ích của người lao động: Tăng thu nhập cho người lao động
Thu nhập là mục tiêu hàng đầu của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài. Tuỳ theo quy định của pháp luật và thu nhập bình quân của nước sử dụng lao
động, người lao động đi làm việc theo các ngành nghề được tuyển chọn trong thời hạn
nhất định và được hưởng một khoản thu nhập được qui định trong hợp đồng lao động.
Thu nhập của người lao động có xu hướng tăng lên hàng năm trên cơ sở năng xuất lao
động của họ. Như vậy sau hai năm làm việc, nếu người lao động hoàn thành các cam
kết theo hợp đồng đã ký giữa người sử dụng lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao
động thì người lao động có thể tích lũy được một khoản tiền tương đối lớn, nhìn
chung người lao động đi làm ở nước ngoài bình quân thu nhập bằng 10 - 15 lần so với

thu nhập trong nước. Bình quân sau mỗi hợp đồng thường là 2 năm một người lao
động tiết kiệm được số ngoại tệ tương đương khoảng 100 triệu đồng mang về nước,
Với số tiền tích lũy được, nhiều người lao động không chỉ xóa được nghèo mà còn có
khả năng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất, ổn định kinh tế, tạo
thêm nhiều việc làm mới góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác khi tái
hòa nhập cộng đồng loa động ở Việt Nam.

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

10

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

- Lợi ích của doanh nghiệp xuất khẩu lao động: Tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp
Theo sự phân công lao động xã hội, các tổ chức hoạt động xuất khẩu lao động
đóng vai trò là chủ thể quan trọng nhất quyết định sự thực hiện thành công hay thất
bại chiến lược xuất khẩu lao động trong giai đoạn hiện nay. Nói cách khác, doanh
nghiệp xuất khẩu lao động là nơi tạo ra lợi ích cho người lao động và hiệu quả kinh tế
quốc dân cho Nhà nước. Thông thường, khi hoàn thành dịch vụ của mình tổ chức xuất
khẩu lao động nhận được một khoản chi phí dịch vụ từ tiền lương cơ bản của người
lao động khoản từ 10 - 18% tuỳ theo ngành nghề. Khoản thu này đủ để các tổ chức
xuất khẩu lao động trang trải các khoản chi phí khai thác và tìm kiếm thị trường,
tuyển chọn lao động, duy trì bộ máy hoạt động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
theo luật định.
- Lợi ích của Nhà nước: Nhà nước tiết kiệm được chi phí đầu tư cho giải quyết việc
làm trong nước, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước

Xuất khẩu lao động được coi là một hướng giải quyết việc làm cho người lao động
và thu ngoại tệ về cho đất nước. Theo kết quả thống kê của Bộ Lao Động Thương
Binh Và Xã Hội năm 2002 nếu không tính đến giá trị quyền sử dụng đất để xây dựng
địa điểm làm việc thì muốn tạo ra một việc làm trong nước phải đầu tư tối thiểu từ 45
đến 50 triệu đồng, như vậy thông qua Xuất khẩu lao động hàng năm Nhà nước điều
tiết kiệm được một lượng vốn đầu tư, tạo chỗ làm mới cho người lao động, một con số
đáng phải suy nghĩ trong hoàn cảnh ngân sách của các quốc gia luôn trong tình trạng
bội chi. Mức đầu tư chi phí quản lý Nhà nước, mức bình quân cho một lao động mỗi
năm khoảng 30 USD và thu về cho ngân sách khoảng 37,6 USD, quả là chưa có suất
đầu tư nào có lợi như vậy. Ngân sách Nhà nước thu hàng trăm triệu USD qua phí bảo
hiểm xã hội, thuế thu nhập cao, thuế doanh thu của doanh nghiệp xuất khẩu lao động
tính trên số tiền phí dịch vụ thu từ người lao động, lệ phí cấp giấy phép hoạt động
xuất khẩu lao động, lệ phí cấp giấy phép thực hiện hợp đồng, lệ phí cấp hộ chiếu 5.
2.2. Lợi ích về xã hội
Trong điều kiện nền sản xuất trong nước còn lạc hậu, nhiều doanh nghiệp còn
gặp không ít khó khăn lúng túng trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, ngân
sách Nhà nước dành cho đầu tư để tạo mới công ăn việc làm còn rất hạn chế thì việc
xuất khẩu lao động tạo việc làm cho hàng ngàn người lao động, góp phần giải quyết
việc làm cho toàn xã hội đặc biệt là lực lượng thanh niên, giải quyết tình trạng ứ đọng
lao động, giải quyết về sức ép việc làm cho đất nước, giảm được các tệ nạn xã hội do
5

Nguồn:Số liệu lưu trữ của Cục quản lý lao động nước ngoài năm 2006

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

11

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo



Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

người lao động không có việc làm là hết sức cần thiết đòi hỏi phải nhanh chóng giải
quyết.
Thông qua xuất khẩu lao động người lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên
tiến, tác phong làm việc công nghiệp, hình thành nên đội ngũ lao động có trình độ tay
nghề chuyên môn cao. Lao động Việt Nam cần cù khéo léo, thông minh ham học hỏi,
có thể nhanh chóng tiếp thu các kiến thức về khoa học kỹ thuật nhanh chóng thích
ứng với công nghệ sản xuất hiện đại. Đa số lao động Việt Nam trước khi đi xuất khẩu
lao động không có tay nghề chỉ sau hai năm làm việc đã có thể đạt được tối thiểu bậc
thợ trung bình. Sau khi trở về nước phần lớn trong số họ có tay nghề vững vàng, đây
là điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khi
họ trở về.
Người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cũng góp phần làm tăng
cường sự hiểu biết từ phong tục tập quán đến lối sống của các nước, các dân tộc trên
thế giới. Bằng tài năng và trí tuệ của mình người lao động Việt Nam đã tạo ra những
của cải vật chất có giá trị cùng người lao động nước sở tại tích cực lao động góp phần
không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của nước nhập khẩu lao động, và thông qua xuất
khẩu lao động người lao động Việt Nam cũng góp phần làm cho nhân dân bạn hiểu
biết thêm về đất nước và con người Việt Nam, góp phần làm công tác ngoại giao trao
đổi lối sống văn hóa giữa Việt Nam và nước sở tại đồng thời tăng cường quan hệ hợp
tác giữa nước ta với các nước trên thế giới.
3. Mối quan tâm của Đảng và Nhà Nước đối với vấn đề xuất khẩu lao động
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu lao động đối với sự
phát triển kinh tế xã hội nên Đảng và Nhà nước ta luôn có chủ trương nhất quán và
phù hợp tạo cơ sở để ngày càng tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
trong đó không thể thiếu lĩnh vực xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động phải được mở rộng và đa dạng hóa hình thức,thị trường lao

động phải phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đáp ứng nhu
cầu về số lượng, chất lượng, rình độ, ngành nghề. Xuất khẩu lao động một mặt phải
đảm bảo sức cạnh tranh trên cơ sở tăng cường đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật và
chuyên gia,nâng dần tỷ trọng lao động có chất lượng cao trong tổng số lao động xuất
khẩu và nâng cao trình độ quản lý của các đơn vị xuất khẩu lao động. Mặt khác phải
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo pháp luật của nước ta và nước mà người lao động sống và làm việc chính
vì thế mà Nhà nước phải có chính sách ưu đãi đối với người xuất khẩu lao động khi
họ đã hoàn thành xong hợp đồng về xuất khẩu lao động.
GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

12

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

Tại các kỳ Đại hội toàn quốc của Đảng và trong hệ thống chính sách phát triển
kinh tế xã hội của đất nước luôn đánh giá lao động, việc làm là một vấn đề lớn và
quan trọng trong chính sách xã hội và để giải quyết tốt vấn đề này thì xuất khẩu lao
động là biện pháp mang lại hiểu quả tốt nhất. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ “Phương hướng quan trọng nhất là Nhà nước cùng toàn
dân ra sức đầu tư,phát triển, thực hiện tốt kế hoạch và các chương trình phát triển kinh
tế xã hội. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế mọi công dân mọi nhà đầu tư mở
mang ngành nghề tạo nhiều việc làm cho người lao động. Mọi công dân đều được tự
do hành nghề.thuê mướn nhân công theo pháp luật, phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp
tục phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn cả nước tăng dân cư trên các địa bàn
có chiến lược về kinh tế an ninh quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối ngoại đẩy mạnh
xuất khẩu lao động giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở

nông thôn”6.
Với định hướng đó trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 Đảng ta đã
xác định “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định nhân tố con người, ổn định và phát
triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức
xúc của nhân dân”, “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây dựng và thực hiện đồng bộ
,chặt chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động đưa lao động ra nước ngoài và
tăng uy tính của người lao động Việt Nam ở nước ngoài”. Trước mắt, trong giai đoạn
2001-2005 nước ta phấn đấu tập trung tạo việc làm và ổn định việc làm cho hơn 7,5
triệu người bình quân trên 1,5 triệu người/năm, phấn đấu đến 2005 giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị xuống còn khoảng 5,4% và nâng quỹ sử dụng thời gian lao động ở
khu vực nông thôn lên 80%. Để thực hiện những mục tiêu trên những giải pháp chủ
yếu được Đảng xác định trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 là
“tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật và chính sách nhằm mở rộng thị trường lao
động,tạo cơ hội bình đẳng và tiếp cận trực tiếp về đào tạo và làm việc cho mổi công
dân khuyến khích người lao động học tập,đào tạo và tự kiếm việc làm. Bảo đảm sự
dịch chuyển linh hoạt của người lao động trong khu vực kinh tế nhà nước. Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề hoạt động dịch vụ giới thiệu việc
làm và xuất khẩu lao động. Có chính sách thích hợp thu hút nhân tài và lao động có
trình độ chuyên môn cao ở trong nước và ở nước ngoài. Đẩy mạnh sửa đổi, bổ sung
bộ luật lao động nhằm phản ánh những thực tế đã thay đổi, bảo vệ lợi ích của người
lao động,đồng thời khuyến khích người sử dụng lao động tạo thêm việc làm, tìm việc

6

Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII ,Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1996 tr. 114,115.

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

13


SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

làm trong nước và ở nước ngoài.Đẩy mạnh xuất khẩu lao động nhất là lao động có
đào tạo.
Trên cơ sở các quan điểm chủ trương của Đảng nhà nước đã từng bước thể chế hóa
thành các quy định của pháp luật phù hợp với đặc điểm của từng ngành từng lĩnh vực.
Trong lĩnh vực lao động thì có quy định cụ thể :”Nhà nước khuyến khích doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động nhằm tạo
việc làm ở nước ngoài cho người lao động Việt nam, phù hợp với pháp luật nước sở
tại và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập”7
Căn cứ vào các quy định của Bộ luật lao động, chính phủ, Bộ Lao Động Thương Binh
Xã Hội đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về lĩnh vực xuất khẩu lao động, hợp
thành một hệ thống đồng bộ quy định chi tiết và hướng dẩn thực hiện. 8
4. Một số vấn đề pháp lý về xuất khẩu lao động
4.1. Các hình thức xuất khẩu lao động của nước ta
Hình thức xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện việc đưa người lao động và
chuyên gia Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do pháp luật quy định cụ
thể bằng văn bản quy phạm pháp luật nhằm góp phần quản lý và điều tiết một cách có
hiệu quả nhất vấn đề xuất khẩu lao động hiện nay. Theo quy định của nước ta thì các
hình thức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm có:
- Thứ nhất: Hình thức cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài 9.
Đây là trường hợp các tổ chức kinh tế việt nam được phép xuất khẩu lao động tuyển
chọn lao động Việt nam để đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cung ứng lao
động. Hình thức này tương đối phổ biến,được thực hiện rộng rãi trong những năm vừa
qua và những năm tới. Đặc điểm của hình thức này là: tổ chức kinh tế Việt nam tuyển
chọn đưa người lao động và chuyên gia Việt nam đi làm việc cho người sử dụng lao

động nước ngoài, các yêu cầu và tiêu chuẩn lao động do phía nước sở tại đặt ra. Quan
hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật nước nhận lao động. Quá trình làm việc ở
nước ngoài người lao động Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của người sử dụng lao
động nước ngoài, các điều kiện và quyền lợi của người lao động do phía nước ngoài
bảo đảm. Chính vì vậy việc thích ứng của người lao động Việt Nam với môi trường
lao động nước ngoài có những hạn chế.

7

Khoản 1 điều 134 Bộ luật lao động sửa đổi,bổ sung năm 2002;2006;2007
Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 08 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật người lao động Việt nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
9
Khoản 1 điều 134a Bộ luật lao động sửa đổi,bổ sung năm 2002;2006;2007
8

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

14

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

- Thứ hai: Hình thức đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu,khoán công
trình ở nước ngoài10 và hình thức đưa lao động đi làm việc theo các dự án đầu tư ở
nước ngoài11. Đây là hai hình thức tương đối giống nhau ở đây doanh nghiệp tuyển

lao động và chuyên gia Việt Nam đưa đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng
kinh tế với bên nước ngoài; các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công
trình ở nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sẽ sản phẩm
hoặc các hình thức đầu tư khác ở nước ngoài. Những năm vừa qua hình thức này tuy
chưa phổ biến nhưng theo chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực,mở rộng và tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại thì hình thức này ngày càng
phát triển. Đặc điểm của hình thức này là việc tuyển người lao động là để thực hiện
hợp đồng của doanh nghiệp Việt Nam,y êu cầu về tiêu chuẩn lao động, các điều kiện
lao động do doanh nghiệp Việt Nam đặt ra, doanh nghiệp Việt Nam sử dụng lao động
có thể trực tiếp tuyển lao động hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp cung ứng lao động
tuyển lao động, doanh nghiệp Việt Nam đưa lao động Việt Nam đi nước ngoài quản
lý sử dụng lao động ở nước ngoài bảo đảm quyền lợi cho người lao động làm việc ở
nước ngoài. Do đặc điểm của hình thức sử dụng lao động này nên quan hệ lao động
tương đối ổn định, việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động của
người lao động khi làm việc ở nước ngoài có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên do hợp đồng
được thực hiện ở nước ngoài nên ít nhiều củng có sự ảnh hưởng của pháp luật, phong
tục,tập quán của nước ngoài. Ngoài việc tuân thủ pháp luật Việt Nam cả doanh nghiệp
Việt Nam và quản lý sử dụng lao động và người lao động Việt Nam còn phải tuân thủ
các quy định của pháp luật nước ngoài.
- Thứ ba: Hình thức khác theo quy định của pháp luật12. Nhìn chung hình thức xuất
khẩu lao động này ở nước ta chưa phổ biến vì muốn ký được hợp đồng với phía nước
ngoài người lao động phải có những hiểu biết cần thiết về nhiều mặt như các thông tin
về đối tác nước ngoài, về ngôn ngữ, khả năng giao tiếp với người nước ngoài…trong
khi đó mặt bằng trình độ hiểu biết các vấn đề về kinh tế, văn hóa-xã hội và pháp luật
của người lao động Việt Nam còn những hạn chế nhất định. Tùy vào trường hợp mà
luật nước ta quy định một cách cụ thể về những hình thức xuất khẩu lao động để sau
cho ngày càng phù hợp chính vì thế mà Bộ luật lao động nước ta đã quy định về các
trường hợp khác để khi xãy ra thì có sự diều chỉnh hợp lý.

10

11

12

Khoản 2 điều 134a Bộ luật lao động sửa đổi,bổ sung năm 2002;2006;2007
Khoản 3 điều 134a Bộ luật lao động sửa đổi,bổ sung năm 2002;2006;2007
Khoản 4 điều 134a Bộ luật lao động sửa đổi,bổ sung năm 2002;2006;2007

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

15

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo


Luận văn tốt nghiệp Xuất khẩu lao động, thực trạng và kiến nghị

4.2. Điều kiện trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật xuất khẩu lao động
4.2.1. Đối với người lao động
* Đối tượng được xuất khẩu lao động là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên,
có khả năng lao động, tự nguyện và có đủ các tiêu chuẩn điều kiện khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và yêu cầu của bên nước ngoài thì
được đi làm việc ở nước ngoài 13. Trường hợp này có nghĩa là nếu như một người lao
động muốn xuất khẩu lao động ra nước ngoài mà cụ thể là nước có nhu cầu tuyển
dụng lao động của nước ta thì người muốn được tuyển dụng phải thỏa mản tất cả các
điều kiện của pháp luật Việt Nam mà cụ thể là theo quy định của khoản 2 điều 134 Bộ
luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2007 và không thuộc vào các trường hợp không
được xuất khẩu lao động theo quy định của pháp luật thì người lao động đó sẽ trở
thành đối tượng để xuất khẩu lao động.
* Đối tượng không được xuất khẩu lao động theo quy định của pháp luật lao động

là những đối tượng mà rơi vào trường hợp không thỏa các điều kiện là đối tượng được
xuất khẩu lao động tại khoản 1 điều 134 Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung 2007, bên
cạnh đó còn thuộc một số trường hợp mà pháp luật không cho phép xuất khẩu lao
động mà cụ thể là thuộc vào các trường hợp sau đây thì không được phép xuất khẩu
lao động:
- Cán bộ công chức đang làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan dân cử,
cơ quan đoàn thể, chính trị,xã hội. Ở đây theo quy định thì những người đang làm
việc tại các cơ quan nhà nước hay là cán bộ công chức Việt Nam thì tuyệt đối không
được phép xuất khẩu lao động nhằm hạn chế tình trạng ảnh hưởng đến lợi ích của
quốc gia.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang tại ngũ trong quân đội nhân dân, công an nhân
dân.Đây củng là các trường hợp mà pháp luật nước ta củng đã quy định cụ thể về các
đối tượng không được phép xuất khẩu lao động vì đây là các ngành nghề mà phần nào
ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chính trị và bí mật của một quốc gia nên phải tuyệt
đối vì lợi ích của quốc gia đó nên củng thuộc vào trường hợp mà pháp luật không cho
phép xuất khẩu lao động vì mục tiêu chung của nước nhà.
- Người chưa được phép xuất cảnh theo quy định hiện hành của pháp luật. Nếu như
ở trên là các đối tượng mà pháp luật không cho phép xuất khẩu lao động vì là những
người làm việc trong cơ quan Nhà nước hay là những người được đào tạo nghiệp vụ
mà góp phần ảnh hưỡng đến tình hình quân sự của nước nhà thì các đối tượng sau đây
lại thuộc vào các trường hợp khác nhưng củng phần nào ảnh hưởng đến lợi ích của
13

Khoản 2 điều 134 Bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung 2002,2006,2007.

GVHD:Th.s. Diệp Thành Nguyên

16

SVTH: Huỳnh Tuấn Hảo



×