Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại CÔNG TY cổ PHẦN và vấn đề PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI tập TRUNG của CÔNG TY cổ PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH VÀ THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 32 (2006 - 2010)

ĐỀ TÀI:

CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ VẤN ĐỀ
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHI TẬP TRUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Giáo viên hướng dẫn:
Phạm Mai Phương

Sinh viên thực hiện:
Trần Văn Minh
MSSV: 5062338
Lớp:Luật TM 1 – K32

Cần Thơ, Tháng 04 năm 2010


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
- Trong sự phát triển kinh tế xã hội luôn gắn liền với sự phát triển doanh nghiệp, sự
lựa chọn một doanh nghiệp sao cho phù hợp với xã hội là một điều cần thiết nhất để cho
xã hội ngày càng phát triển. Ngày nay, sự phát triển không còn là của riêng ai mà của tất


cả cộng đồng trong xã hội, vì thế hình thức doanh nghiệp cũng không còn phải là của cá
nhân mà là của nhiều cá nhân cùng nhau chung sức mới cạnh tranh kịp và phù hợp với sự
phát triển. Vì vậy, công ty cổ phần là một doanh nghiệp tập hợp nhiều cá nhân lại với
nhau và đang phát triển cao trong xã hội. Đặc biệt là từ khi có luật chứng khoán năm
2006 ra đời điều chỉnh sự tham gia thị trường chứng khoán của công ty cổ phần thì hình
thức doanh nghiệp này nổi trội rõ lên và trở thành doanh nghiệp quan trọng nhất hiện
nay.
- Trong hai năm gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển sôi động và có
sự tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước nhà. Thị trường chứng khoán Việt Nam thật
sự trở thành kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế. Hoạt động chào bán cổ phần lẫn
chào bán riêng lẻ đều diễn ra hết sức mạnh mẽ. Từ khi có thị trường chứng khoán các
công ty cổ phần tham gia đều có lợi, bên cạnh đó, hình ảnh doanh nghiệp mua bán chứng
khoán sẽ tăng uy tín của công ty trên thị trường.
- Chúng ta phải thừa nhận rằng thị trường chứng khoán Việt Nam non trẻ nên luật
chưa thể đi ngay vào cuộc sống. Thị trường chứng khoán nước ta là thị trường mới nên
quy mô còn nhỏ, cơ chế hoạt động chưa thật ổn định khung pháp lý đang trong quá trình
hoàn thiện, các văn bản pháp luật đang xây dựng theo lộ trình. Và cho đến nay, hầu hết
các vấn đề về cơ chế hoạt động và hành lang pháp lý về hoạt động phát hành chứng
khoán nói chung, cũng như hoạt động chào bán trên thị trường phi tập trung (OTC) nói
riêng là chưa đầy đủ. Do vậy, vấn đề tạo điều kiện cho các công ty cổ phần hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn là vấn đề cần thiết hiện nay. Vì thế, người viết đã tiến hành đi
vào nghiên cứu vài nét về công ty cổ phần và vấn đề phát hành chứng khoán trên thị
trường phi tập trung của công ty cổ phần dựa vào cơ sở của luật hiện hành. Do mảng
đề tài về công ty cổ phần và phát hành chứng khoán tương đối rộng với nhiều quy định
pháp lý liên quan nên ở dây người viết chỉ tìm hiểu khái quát chung về công ty cổ phần
và tập trung vào vấn đề phát hành chứng khoán của công ty cổ phần trên thị trường phi
tập trung (OTC). Đồng thời lượng kiến thức còn hạn hẹp, nên người viết chủ yếu nghiên
cứu những quy định pháp lý của Luật Doanh Nghiệp, Luật Chứng Khoán, những văn bản
pháp lý và những tài liệu có liên quan, mà chưa có mổ xẻ toàn bộ chi tiết về công ty cổ
phần và thị trường chứng khoán.

- Trong quá trình nghiên cứu đề tài người viết đã sử dụng những phương pháp thu
1


Luận văn tốt nghiệp

thập tài liệu, tổng hợp, so sánh phân tích, dẫn chứng…
Luận văn có kết cấu như sau:
-

Lời mở đầu

- Nội dung
Chương 1 Khái niệm, đặc trưng của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán;
Chương 2 Quy chế pháp lý về vấn đề phát hành chứng khoán trên thị trường phi tập
trung của công ty cổ phần;
Chương 3 Thực tiễn và giải pháp vấn đề phát hành chứng khoán trên thị trường phi tập
trung của công ty cổ phần.
-

Kết luận
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, người viết đã được sự hướng dẫn tận tình của cô

Phạm Mai Phương, sự giúp đỡ quý thầy cô, các bạn và sự nổ lực của bản thân. Mặc dù,
đã rất cố gắng hoàn thành tốt luận văn, tuy nhiên không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, rất
mong sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

2


SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái niệm và đặc trưng của công ty cổ phần
1.1.1 Khái niệm về công ty cổ phần
Để hiểu rõ hơn về công ty cổ phần, trước tiên ta tìm hiểu khái niệm công ty cổ phần ở
góc độ kinh tế và góc độ pháp lý.
* Trước hết là ở góc độ kinh tế, công ty cổ phần là một doanh nghiệp trong đó các
thành viên cùng góp vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp
vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi phần góp vốn của mình1.
- Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia2 công ty cổ phần là một thể chế kinh
doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của
nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành
các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là
cổ đông. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và
nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
* Còn ở góc độ pháp lý xem xét trước khi luật công ra đời thì chưa có một khái niệm
cụ thể nào ở Việt Nam định nghĩa rõ về công ty cổ phần nhưng đến Luật Công ty Việt
Nam năm 1990 thì cũng chưa chính thức đưa ra một định nghĩa chung về công ty cổ
phần, nhưng căn cứ vào Điều 2 Luật Công ty năm 1990 thì công ty cổ phần được hiều
như sau: “công ty cồ phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng
chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào và chỉ chịu các khoản nợ
của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình góp vào công ty”.

- Để hoàn thiện hơn về cơ sở pháp lý cho loại hình công ty cổ phần thì Luật doanh
nghiệp được Quốc Hội nước ta thông qua ngày 29/11/2005 quy định khá rõ về công ty cổ
phần và được hiểu như sau3:
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
1

PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc , phân tích tài chính công ty cổ phần, Trường đại học kinh tế quốc dân, trang 17
/>3
Điều 77 luật doanh nghiệp 2005
2

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

3

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh Nghiệp;
+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
+ Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

1.1.2 Đặc trưng của công ty cổ phần
* Qua khái niệm về công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp 2005 thì ta có thế rút ra ra
một số đặc trưng cơ bản của công ty cổ phần như sau:
- Vốn điều lệ của công ty chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần đây là
đặc trưng cơ bản của công ty cổ phần trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền
phát hành chứng khoán ra công chúng để công khai huy động vốn do đó, sự ra đời của
công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán việc chuyển nhượng
cổ phần được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phếu trên thị trường chứng
khoán.
- Công ty cổ phần có số lượng thành viên thường rất đông, có công ty cổ phần có
tới hàng vạn cổ đông ở hầu hết khắp các nước trên thế giới. Vì vậy, khả năng huy động
vốn rộng rãi nhất trong công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau nhất là trong
công nghiệp.
- Công ty cổ phần chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ bằng tài sản của công ty.
Điều này có nghĩa là công ty chịu trách nhiệm bằng tài sản của chính công ty, các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty.
- Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đây là loại hình công ty có cách tổ chức cao, hoàn thiện
vốn hoạt động mang tính xã hội hóa cao.
- Đặt trưng quan trọng nhất của công ty cổ phần (để phân biệt với công ty trách
nhiệm hữu hạn) đó là quyền phát hành cổ phiếu công khai huy động vốn trong công
chúng.
- Cổ đông có những quyền hạn và trách nhiệm với công ty: được chia cổ tức (lợi tức
thu được từ cồ phần) theo kết quả kinh doanh được bầu cử và ứng cử vào bộ máy quản trị
và kiểm soát của công ty và phải chịu trách nhiệm về việc thua lỗ hoặc phá sản của công
ty trong phạm vi số cổ phần của mình sở hữu.
- Cổ phiếu (cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu ưu đãi) được phát hành lúc thành lập
công ty và lúc công ty cần huy động thêm vốn, giá trị ban đầu của cổ phiếu gọi là mệnh
giá (đây chỉ là giá trị danh nghĩa). Quá trình kinh doanh tùy thuộc vào lợi nhuận và cách


GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

4

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

phân phối, mệnh giá sẽ tăng lên và ngày càng bỏ xa giá trị ban đầu. Cổ phiếu có đặt trưng
sau đây:
+ Mỗi cổ phiếu thể hiện giá trị thực tế ban đầu được tính thành tiền gọi là mệnh
giá cổ phiếu;
+ Cổ phiếu có thể được lưu thông, chuyển nhượng tự do trên thị trường như một
thứ hàng hóa. Cổ phiếu có thể được thừa kế và làm tài sản thế chấp, cầm cố trong quan
hệ tín dụng;
+ Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó tồn taị cùng với sự tồn tại của công ty.
Cổ đông không được rút vốn ra khỏi công ty. Muốn thu lại tiền ban đầu khi mua cổ phiếu
cổ đông chỉ có thể bán lại cho người khác và việc bán cổ phiếu được thực hiện trên thị
trường chứng khoán. Đây chính là lợi thế của công ty cổ phần so với các loại hình doanh
nghiệp khác, nhất là lợi về khả năng huy động vốn. Công chúng thích mua cổ phiếu của
công ty cổ phần để kiếm lợi nhuận mà không sợ đồng vốn của mình bị bất động, vì họ có
thể chuyển vốn từ công ty này sang công ty khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác một
cách dễ dàng qua mua bán cổ phiếu. Cổ phiếu là công cụ huy động vốn cực kỳ hiệu quả,
khiến cho loại hình công ty này có sức thu hút mạnh mẽ không chỉ đối với nhà kinh
doanh mà còn cả với công chúng.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần
- Trong những giai đoạn đầu tiên của lịch sử thương mại, người buôn bán thường
hoạt động độc lập hoặc trong phạm vi gia đình. Khi việc kinh doanh phát triển đòi hỏi có

sự tham gia của nhiều người hơn thì những người buôn bán có mối quan hệ thân thiết và
có tính nhiệm đã tập hợp thành từng “phường”, “hội”. Từ đó, những người kinh doanh đã
tìm cách liên kết, ràng buộc nhau để cùng kinh doanh có hiệu quả hơn nên “công ty ra
đời4”. Qua bao nhiêu năm tồn tại và phát triển, công ty có nhiều loại hình khác nhau, có
những loại hiện vẫn tồn tại và có xu hướng phát triển nữa và có xu hướng mất dần. Căn
cứ vào tính chất liên kết, chế độ trách nhiệm thành viên công ty và ý chí của nhà lập
pháp, dưới góc độ pháp lý người ta chia công ty thành hai loại cơ bản sau5: công ty đối
nhân và công ty đối vốn.
- Công ty đối nhân là công ty được thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi chế
độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia. Sự hình thành vốn chỉ là yếu tố thứ
yếu. Công ty đối nhân có đặc điểm quan trọng là không có sự tách bạch rạch ròi giữa tài
sản cũng như trách nhiệm của công ty và cũng như của các thành viên. Các thành viên
liên đới chịu trách nhiệm và chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty. Công
ty đối nhân tồn tại dưới các dạng cơ bản sau: công ty hợp danh, công ty hợp vốn đơn
4
5

Luật kinh tế dùng trong các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, NXB giáo dục, tháng 6 năm 2008, trang 48
Giáo trình luật thương mại tập 1, Trường đại học luật Hà Nội, NXB - CAND năm 2007, trang 115

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

5

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

giản.

+ Công ty hợp danh là loại hình công ty trong đó các thành viên cùng nhau tiến
hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô
hạn về mọi khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh còn gọi là công ty góp danh là loại
hình đặc trưng của công ty đối nhân. Xét về mặt lịch sử thì công ty hợp danh ra đời sớm
nhất, trên thực tế công ty này dược thành lập trong dòng họ gia đình. Do tính chất liên
đới chịu trách nhiệm vô hạn nên các thành viên phải thật sự hiểu biết nhau, tin tưởng
nhau. Điều đó phản ánh tâm lý của các thương gia khi hùn hạp vốn với nhau để kinh
doanh;
+ Công ty hợp vốn đơn giản là lọai công ty có ít nhất một thành viên chịu trách
nhiệm vô hạn (thành viên nhận vốn), còn những thành viên khác chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trong số vốn góp vào công ty (thành viên góp vốn).
- Công ty đối vốn: về mặt lịch sử, công ty đối vốn ra đời sau công ty đối nhân. Khác
với công ty đối nhân, khi thành lập công ty đối vốn, người ta không quan tâm nhiều đến
nhân thân của người góp vốn. Yếu tố quyết định vị trí, quyền hạn và trách nhiệm của
người góp vốn chính là phần vốn góp của họ vào công ty.
- Đặc điểm quan trọng của công ty đối vốn là có sự tách bạch giữa tài sản của công
ty và tài sản của cá nhân, luật các nước gọi là nguyên tắc phân tách tài sản. Công ty đối
vốn có tư cách pháp nhân, các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ
của công ty trong phần vốn góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn). Do đó, việc thành lập
chỉ quan tâm đến phần vốn góp, nên các thành viên của công ty thường rất đông, những
người không hiểu biết về kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ty. Công ty phải
đóng thuế cho nhà nước, các thành viên phải đóng thuế thu nhập. Có rất nhiều các quy
định về gía trị pháp lý về tổ chức và hoạt động đối với công ty đối vốn, thành viên công
ty dễ dàng thay đỗi. Các công ty đối vốn thường chia thành hai loại: Công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty cổ phần là loài hình công ty ra đời muộn nhất. Công ty cổ phần phôi thai
từ đầu thế kỷ XV ở châu Âu. Cho đến thế kỷ XVI, dưới sự tác động của chủ nghĩa trọng
thương cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế đã hình thành các công
ty hoạt động chủ yếu dựa trên vốn góp cổ phần6. Các công ty cổ phần đầu tiên trên thế
giới ra đời vào khoản thế kỷ thứ XVII. Nó gắn liền với sự bóc lột của chủ nghĩa đế quốc

với các nước thuộc địa. Sang thế kỷ XIX công ty cổ phần phát triển mạnh mẽ cho đến
ngày nay thì nó đang chiếm ưu thế trong sự phát triển của rất nhiều quốc gia trên thế giới
nó được xem như là một phát minh của loài người trong nên sản xuất xã hội7.
6
7

PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích tài chính công ty cổ phần, Trường đại học kinh tế quốc dân, trang 16
Giáo trình luật thương mại tập 1, Trường đại học luật Hà Nội, NXB - CAND năm 2007, trang 120

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

6

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

1.3 So sánh công ty cổ phần với hình thức doanh nghiệp khác Công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên (CTTNHH 2)
* Bảng so sánh cấu trúc công ty trách nhiệm Hữu Hạn hai thành viên trở lên
(CTTNHH2) với công ty cổ phần (CTCP)8
Nội dung chính

Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty
hai thành viên trở lên (CTCP)

cổ

phần


(CTTNHH2)
Tư cách pháp nhân

- CTTNHH2 hoặc CTCP sẽ có tư cách pháp nhân kể từ
ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Hai hay nhiều thành viên trở

Số lượng thành viên, cổ
đông quy định

Phát hành cổ phần cổ
phiếu.

- Số lượng cổ đông tối

lên, nhưng không vượt quá 50
thành viên (Điều 38.1.a LDN

thiểu là 3 người, nhưng
không hạn chế số lượng

2005).

cổ
đông
tối
đa
(Điều
71.1.b

LDN
2005).

- CTTNHH2 không được - CTCP được phát
quyền phát hành cổ phần, cổ hành chứng khoán các
phiếu (Điều 38.3 LDN 2005).
loại để huy động vốn
(Điều 73.3 LDN 2005).

- CTTNHH2 không được đăng - CTCP có thể đăng ký
ký phát hành chứng khoán.
phát hành khi thỏa mãn
Đăng ký phát hành trên thị
các điều kiện theo quy
trường chứng khoán.
định của Điều 12 Lật
chứng khoán 2006.

Khái niệm về vốn điều lệ

- Vốn điều lệ là vốn do các thành viên góp hoặc cam kết
trong một khoản thời gian nhất định và được quy định
trong điều lệ của CTTNHH2 hoặc CTCP.

Góp vốn vào vốn điều lệ - Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
bởi các thành viên / cổ chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền
đông sáng lập
sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản
khác ghi trong điều lệ CTTNHH2 hoặc do thành viên góp
để tạo thành vốn của CTTNHH2 hoặc CTCP.

8

Nguyễn Ngọc Bích - Nguyễn Đình Cung , “Công ty vốn, quản lý và tranh chấp”, NXB. Tri thức, tháng 5 năm 2009,
trang 81

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

7

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

- Thực hiện góp vốn theo lịch - Các cổ đông sáng lập
do các thành viên CTTNHH2 phải cùng nhau đăng ký
thỏa thuận và được quy định mua tối thiểu 20% tổng
trong danh sách các thành viên số cổ phần phổ thông
(nộp cho Sở kế hoạch Đầu tư). được quyền chào bán và
Khi góp đủ phần vốn góp của phải thanh toán đủ số cổ
mình, thành viên sẽ được phần phổ thông được
CTTNHH2 cấp giấy chứng quyền chào bán và phải
nhận phần vốn góp.
thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua
trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày CTCP được

Vốn điều lệ


- Trong trường hợp các thành
viên không góp đủ và đúng hạn
số vốn như đã cam kết thì số
vốn chưa nộp đó được coi như
là nợ của thành viên đó đối với
CTTNHH2; thành viên đó phải
chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại phát sinh do không góp
đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết.
- Sau thời hạn cam kết lần cuối
mà vẫn có thành viên chưa góp
đủ số vốn như đã cam kết thì số
vốn đó được xử lý theo một
trong các cách sau đây:

cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp có cổ
đông đăng ký mua
không hết cổ phần được
quyền chào bán thì số cổ
phần còn lại phải được
chào bán và bán hết
trong thời hạn 3 năm, kể
từ ngày CTCP được cấp
giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
- Trường hợp các cổ
đông đăng ký mua

không thanh toán đủ số
cổ phần đã đăng ký mua
thì số cổ phần chưa góp
đủ đó được cổ đông
sáng lập được xử lý theo
một trong các cách sau
đậy:

+ Một hoặc một số thành
viên nhận góp đủ số vốn chưa + Các cổ đông sáng
góp;
lập còn lại góp đủ số cổ

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

8

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

phần đó theo tỷ lệ sở
hữu cổ phần của họ
trong vốn điều lệ của
CTCP;
+ Huy đông người khác + Một hoặc một số
cùng góp vốn vào CTTNHH2; cổ đông sáng lập nhận
góp đủ số vốn cổ phần
đó;

+ Các thành viên còn lại

+

Huy động người

góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ khác không phải là cổ
lệ phần vốn góp của họ trong đông sáng lập nhận góp
vốn điều lệ CTTNHH2.

đủ số cổ phần đó; người
nhận góp vốn đó đương
nhiên sẽ trở thành cổ
đông sáng lập của công
ty.

- Thành viên có quyền yêu cầu CTTNHH2 hoặc CTCP
mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ
phiếu không tán thành với quyết định của hội đồng thành
viên hoặc ĐHĐCĐ về các vấn đề sau đây:
Mua lại phần vốn góp

+ Sửa đổi bổ sung các nội dung trong điều lệ
CTTNHH2 hoặc CTCP liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của thành viên, HĐTV hoặc ĐHĐCĐ;
+ Tổ chức CTTNHH2 hoặc CTCP;
+ Các trường hợp khác quy định trong điều lệ của
CTTNHH2 hoặc CTCP.

- Nếu thành viên muốn chuyển

nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình thì trước
Chuyển nhượng phần vốn tiên phải chào bán cổ phần góp
góp/ cổ phần
đó cho các thành viên còn lại
theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ trong
CTTNHH2 với cùng điều kiện

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

9

- Cổ phần có thể tự do
chuyển nhượng trừ
trường hợp 1 và 2 dưới
đậy.
Việc
chuyển
nhượng được thực hiện
bằng văn bản theo cách
thông thường hoặc bằng
cách trao tay cổ phiếu.

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

thành viên chỉ có thể chuyển Bên chuyển nhượng vẫn

nhượng cho người không phải là là người sở hữu cổ phần
thành viên nếu các thành viên có liên quan cho đến khi
còn lại của CTTNHH2 không tên của người nhận
mua hoặc không mua hết trong chuyển nhượng được
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đăng ký vào sổ đăng ký
bán.
cổ đông.
- Các trường hợp hạn
chế chuyển nhượng cổ
phần :
+ Trong thời hạn 3
năm kể từ ngày công ty
cổ phần được cấp giấy
chứng nhận đăng ký
kinh doanh, cổ đông
sáng lập có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần
phổ thông của mình cho
cổ đông sáng lập khác,
nhưng chỉ được chuyển
nhựng cố phần phổ
thông của mình cho
người không phải là cổ
đông sáng lập nếu được
sự chấp nhận của
ĐHĐCĐ, sau thời hạn 3
năm, kể từ ngày công ty
được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh
doanh các hạn chế đối

với cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập
điều bị bãi bỏ;
+ Cổ phần ưu đãi
biểu quyết không được

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

10

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

chuyển nhượng.
- CTTNHH2 có Hội đồng - CTCP có Đại hội
thành viên (HĐTV), chủ tịch đồng
cổ
đông
HĐTV, và GĐ / Tổng giám đốc. (ĐHĐCĐ), Hội đồng
- CTTNHH2 có từ 11 thành quản trị (HĐQT), chủ

Cơ cấu quản lý công ty

viên trở lên phải thành lập Ban tịch HĐQT và Tổng
kiểm Soát (Điều 46).
Giám đốc.
- CTCP có trên 11 cổ
đông là cá nhân hoặc có

cổ đông là tổ chức sở
hữu trên 50% tổng số cổ
phần của CTCP phải có
Ban kiểm soát(Đ 95).

1.4 Sơ lược về chứng khoán, thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán và
giao dịch chứng khoán.
1.4.1 Khái niệm chứng khoán
- Từ khái niệm của công ty cổ phần ta biết đựơc trong quá trình hoạt động thì công
ty có quyền phát hành chứng khoán vậy “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành”9.
- Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền mua
cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm
chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
+ Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành10.
+ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành11.
+ Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối
với một phần vốn góp của quỹ đại chúng12.
+ Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo
đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ
9

Khoản 1 Điều 6 luật chứng khoán năm 2006
Khoản 2 Điều 12 luật chứng khoán năm 2006
11
Khoản 3 Điều 12 luật chứng khoán năm 2006
12

Khoản 4 Điều 12 luật chứng khoán năm 2006
10

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

11

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định13.
+ Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số
cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời nhất định14.
1.4.2 Khái niệm thị trường chứng khoán
- Thị trường chứng khoán đã có hàng trăm năm phát triển trong lịch sử kinh tế nhân
loại. Tuy nhiên, ở Việt Nam, do thị trường chứng khoán chỉ ra đời thực sự từ năm 2000,
nên còn có những nhận thức và quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán.
-

Theo giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán

của Uỷ ban chứng khoán nhà nước thì “thị trường chứng khoán thực chất là quá trình vận
động của tư bản tiền tệ”. Các chứng khoán mua bán trên thị trường chứng khoán có thể
đem lại thu nhập cho người nắm giữ nó sau một thời gian nhất định và được lưu thông
trên thị trường chứng khoán theo giá cả thị trường, do đó bề ngoài nó được coi như là
một tư bản hàng hóa15. Quan điểm này chỉ rõ hai nội dung cơ bản:
+ Thực chất của thị trường chứng khoán là vận động của tư bản tiền tệ.

+ Về hình thức các chứng khoán lưu thông trên thị trường biểu hiện ra như một tư
bản hàng hóa.
1.4.3 Phát hành chứng khoán của công ty cổ phần
1.4.3.1 Phát hành cổ phiếu
- Cổ phiếu được phát hành khi công ty cổ phần huy động vốn để thành lập công ty
hoặc trong khi công ty cổ phần huy động thêm vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cổ phiếu có thể ghi danh hoặc không ghi danh gồm các loại sau:
+ Cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) là loại cổ phiếu cơ bản của công ty, cho
phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty; phát hành ra đầu
tiên và thu hồi về cuối cùng; cổ đông có quyền biểu quyết và tham gia quyết định các vấn
đề quan trọng đến hoạt động của công ty, được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh.
+ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu phát hành sau cổ phiếu thường, cho phép người
nắm giữ một số quyền lợi ưu đãi được hưởng mức cổ tức nhất định, được chia cổ tức và
hoàn vốn trước cổ phiếu thường. Tuy nhiên, cổ đông có cổ phiếu ưu đãi không có quyền
biểu quyết và tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Cổ phiếu ưu đãi có
thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường và có 3 loại sau:
 Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là loại cổ phiếu có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ
13

Khoản 5 Điều 12 luật chứng khoán năm 2006
Khoản 6 Điều 12 luật chứng khoán năm 2006
15
Trần Quang Phú, Nguyễn Thanh Tùng , Nguyễn Đức Dũng , “ Thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế”, NXB. Chính trị quốc gia – tháng 6 năm 2008 trang 7
14

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

12


SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một số cổ phiếu ưu đãi biểu quyết do Điều lệ
công ty quy định.
 Cố phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của
cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức
không có quyền biểu quyết, không có quyền dự đại hội cổ đông.
 Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu ưu đãi
hoàn lại không có quyền biểu quyết, không có quyền dự hợp Đại hội cổ đông16.
1.4.3.2 Phát hành trái phiếu
- Trái phiếu gồm các trái phiếu sau: trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phương, của các ngành kinh tế và trái phiếu doanh nghiệp.
- Trái phiếu doanh nghiệp là loại trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành để huy
động thêm vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu của công ty cổ phần cho phép người nắm
giữ được chuyển đổi sang cổ phiếu thường của tổ chức phát hành theo những điều kiện
xác định khi phát hành trái phiếu.
Bảng so sánh một số khác biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu17.
Chỉ tiêu

Trái phiếu

- Tổ chức phát hành

- Chính phủ, chính quyền
địa phương, doanh nghiệp


Cổ phiếu
- Công ty cổ phần.

- Đặc điểm vốn

- Tài chính qua vay nợ

- Vốn cổ phần

- Mức độ rủi ro

- Rủi ro thấp

- Rủi ro cao

- Thu nhập của người
sử dụng

- Lãi trái phiếu

- Cổ tức và lãi trên lệch giữa
giá mua và giá bán

- Quyền của người - Quyền đòi hỏi thanh toán - Quyền biểu quyết và hưởng
sở hữu đối với tổ chức cả gốc và lãi
cổ tức theo kết quả kinh
phát hành
doanh
- Thời hạn


- Có thời hạn nhất định

- Thứ tự thanh toán - Được ưu tiên thanh toán
khi tổ chức phát hành trước cổ phiếu
giải thể hoặc phá sản
-

- Không có thời hạn
- Được thanh toán cuối cùng

Trái phiếu của công ty bao gồm các loại sau:
+ Trái phiếu có bảo đảm là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ

16
17

Phan Thế Hải, Đoàn Văn Hoài , “Chứng khoán và con đường làm giàu”, NXB Thanh Niên, tháng 2 năm 2008 trang 30
Phan Thế Hải, Đoàn Văn Hoài , “Chứng khoán và con đường làm giàu”, NXB Thanh Niên, tháng 2 năm 2008 trang 32

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

13

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở

mức độ cao nếu công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.
+ Trái phiếu không bảo đảm là trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài
sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Khi phá sản những chủ trái phiếu này
được giải quyết quyền lợi sau các chủ trái phiếu có đảm bảo nhưng trước cổ đông.
+ Trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép người chủ được quyền chuyển
trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tùy theo quy định, việc chuyển
đổi có thể tiến hành vào bất cứ thời điểm nào hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác
định. Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn
kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào
đó.
+ Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại trước khi đến hạn
khi cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư,
nên loại trái phiếu này có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể bán lại cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại
trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường
hợp này thuộc về nhà đầu tư, do lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những
trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ chủ nợ thành người sở hữu của
công ty18.
1.4.3.3 Phát hành chứng chỉ quỹ
- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với
một phần vốn góp của quỹ đại chúng19.
- Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng20.
- Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục
đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác,
kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc
ra quyết định đầu tư của quỹ21.
- Quỹ đại chúng gồm quỹ mở và quỹ đóng.

+ Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải
18

Phan Thế Hải, Đoàn Văn Hoài , “Chứng khoán và con đường làm giàu”, NXB Thanh Niên, tháng 2 năm 2008 trang 33
Khoản 4 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006
20
Khoản 28 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006
21
Khoản 27 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006
19

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

14

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư22.
+ Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không
được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư23.
-

Quyền của nhà đầu tư tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán.
+ Hưởng lợi từ hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ góp

vốn.
+ Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu

tư chứng khoán.
+ Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại chứng chỉ quỹ
mở.
+ Khởi kiện công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ
chức này vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
+ Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư.
+ Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
+ Các quyền khác theo quy định tại quỹ đầu tư chứng khoán.
+ Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây: Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu
tư, thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ, các nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu
tư chứng khoán24.

22

Khoản 30 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006
Khoản 31 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006
24
Phan Thế Hải, Đoàn Văn Hoài, “Chứng khoán và con đường làm giàu”, NXB Thanh Niên, 2/2008 trang 37
23

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

15

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2

QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ VẤN ĐỀ PHÁT HÀNH
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG PHI TẬP TRUNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1 Quy chế pháp lý về công ty cổ phần
2.1.1 Điều kiện thành lập công ty cổ phần
2.1.1.1 Điều kiện về chủ thể đăng ký kinh doanh
- Để có một doanh nghiệp hoạt động thì cần phải thành lập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật, vì thế muốn có một công ty cổ phần ra đời thì đòi hỏi chủ thể muốn
thành lập phải đủ điểu kiện theo pháp luật là các tổ chức, cá nhân khi tham gia thành lập
Công ty cổ phần số lượng cổ đông tối thiểu là ba (03), không hạn chế số lượng tối đa25.
- Ngoài ra các tổ chức, cá nhân tham gia thành lập Công ty cổ phần phải đáp ứng
được các điều kiện sau đây26:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này (Luật Doanh nghiệp
2005), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.27
- Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
tại Việt Nam:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu
nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự;
+ Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh;

+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
25

Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005
Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005
27
Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005
26

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

16

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

-

Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty

trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.
- Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn
vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức

* Theo Điều 4 luật cán bộ công chức năm 2008 thì cán bộ công chức bao gồm:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
2.1.1.2 Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
Là một trong những yếu tố cơ bản trong quá trình đăng ký kinh doanh là hồ sơ đăng
ký kinh doanh là một trong những thủ tục quan trọng nhất trong việc thành lập công ty cổ
phần nên đăng ký như thế nào thủ tục ra sao là một yếu tố quan trọng hàng đầu để ra đời
công ty thì hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty cổ phần bao gồm những loại giấy tờ
GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

17


SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

sau28:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
- Dự thảo Điều lệ công ty.
-

Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
+ Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc

chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
+ Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo uỷ quyền.
+ Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba
tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công
ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành
nghề.
Mẫu đơn đăng ký kinh doanh và danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được
trình bày ở phần phụ lục 1 và 2 sau.

2.1.2 Các loại cổ phần
Công ty cổ phần là công ty đối vốn nên phần vốn góp của mỗi thành viên vào công ty
được thể hiện trên cổ phần, vì thế cổ phần được chia ra thành các loại sau:
- Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là
cổ đông phổ thông.
- Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ
đông ưu đãi.
- Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, Cổ phần ưu đãi
cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
- Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực
trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau
thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần
28

Điều 19 Luật Doanh Nghiệp 2005

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

18

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

phổ thông.
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần
ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ

và lợi ích ngang nhau.
- Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có
thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông29.
2.1.3 Thành viên của công ty cổ phần
Cổ đông là người cổ phần của công ty, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo
số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2.1.3.1 Chủ sở hữu cổ phần phổ thông
- Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là
cổ đông phổ thông có các quyền sau30:
- Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
+ Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu
biểu quyết;
+ Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
+ Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông
của từng cổ đông trong công ty;
+ Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người
không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này31;
+ Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền
biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
+ Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
+ Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng
với số cổ phần góp vốn vào công ty;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong
thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công
29
30

31

Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005
Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2005

Luật Doanh Nghiệp 2005

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

19

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

ty có các quyền sau đây:
+ Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);
+ Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo
cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo
cáo của Ban kiểm soát;
+ Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này;
+ Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều
hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có
họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ
chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần
của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm

tra, mục đích kiểm tra;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
+ Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người
quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
+ Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị
mới chưa được bầu thay thế;
+ Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
- Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có
họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần
và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và
tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của
Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
- Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người
vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
+ Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện
GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

20

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp


quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc
họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ
đông;
+ Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn
số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số
ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
- Người nắm giữ cổ phần phổ thông có các quyền sau: Tham gia các Đại hội đồng
cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền;
nhận cổ tức; tự do chuyển nhượng cổ phần đã được thanh toán đầy đủ theo quy định của
Điều lệ này và pháp luật hiện hành; được ưu tiên mua cổ phiếu mới chào bán tương ứng
với tỷ lệ cổ phần phổ thông mà họ sở hữu; kiểm tra các thông tin liên quan đến cổ đông
trong danh sách cổ đông đủ tư cách tham gia Đại hội đồng cổ đông và yêu cầu sửa đổi
các thông tin không chính xác; xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty,
sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
trường hợp Công ty giải thể, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ
phần góp vốn vào công ty sau khi công ty đã thanh toán cho chủ nợ và các cổ đông loại
khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu công ty mua lại cổ phần của họ trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Doanh nghiệp năm 2005
- Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi
quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua
lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ
đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu
cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội
đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.
* Bên cạnh quyền của mình thì cổ đông phổ thông phải có những nghĩa vụ sau32:
- Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản

nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình
thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ
đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì

32

Điều 80 Luật doanh nghiệp 2005

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

21

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
giá trị cổ phần đã bị rút.
- Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty.
-

Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

-

Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới


mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+ Vi phạm pháp luật;
+ Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
+ Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối
với công ty.
2.1.3.2. Chủ sở hữu cổ phần ưu đãi
- Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ
đông ưu đãi tương ứng với cổ phần ưu đãi biểu quyết ta có cổ đông ưu đãi biểu quyết, cổ
phần ưu đãi cổ tức ta có cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại ta có cổ đông ưu
đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác (cổ đông khác) do Điều lệ công ty quy định.
- Trong quá trình hoạt động thì công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi biểu quyết
để biểu quyết các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông nhưng
không bắt buộc phải trong công ty cổ phần, bên cạnh đó sẽ hình thành những cổ đông sở
hữu cổ phần này sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau33:
+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây: Biểu quyết về
các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy
định tại khoản 1 Điều này; Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này34.
+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần
đó cho người khác35.
- Để huy động nguồn vốn vào công ty nhanh chóng thì bên cạnh cổ phần ưu đãi
biểu quyết thì công ty cổ phần có thể phát hành cổ phần ưu đãi cổ tức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm thì chủ thể sở hữu cổ
phần ưu đãi cổ tức cũng có các quyền và nghĩa vụ như sau:
33
34
35


Khoản 2 và khoản 3 Điều 81 luật doanh nghiệp 2005
Khoản 2 Điều 81 luật doanh nghiệp 2005
Khoản 3 Điều 81 luật doanh nghiệp 2005

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

22

SVTH: TRẦN VĂN MINH


Luận văn tốt nghiệp

-

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ

tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm
cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi
trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
+ Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 82 luật doanh
nghiệp 2005);
+ Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào
công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công
ty giải thể hoặc phá sản;
+ Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều (Điều 82) này.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội

đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát36.
- Để huy tạo niềm tin, thuận lợi cho việc cho những chủ thể đầu tư vào công ty bên
cạnh đó thì công ty cổ phần có thể phát hành cổ phần ưu đãi hoàn lại chủ sở hữu cổ phần
này sẽ có đuợc nhiều quyền và nghĩa vụ sau (theo khoản 2 và 3 Điều 83 luật doanh
nghiệp 2005):
+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ
thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này (Điều 83).
+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại
hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
* Trong các loại cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số ràng
buộc như:
- Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần
ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Các cổ phần còn lại (ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác) thường tuân
theo các quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
36

Điều 82 Luật doanh nghiệp 2005

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

23

SVTH: TRẦN VĂN MINH



Luận văn tốt nghiệp

-

Ngoài ra, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; trong khi

cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích ngang nhau.
- Các cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ trên 5% tổng số cổ phần phổ thông
trong thời hạn liên tục từ sáu tháng trở lên có các quyền sau:
+ Đề cử các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát. Theo đó, các cổ
đông nắm giữ tối thiểu 5% số cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên tục ít nhất
6 tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn 10% quy định tại Điều lệ có quyền gộp số quyền biểu
quyết của từng người lại với nhau để đề cử các ứng viên Hội đồng quản trị. Cổ đông hoặc
nhóm cổ đông nắm giữ đến dưới 10% số cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên
tục ít nhất sáu tháng được đề cử một thành viên; từ 10% đến dưới 30% được đề cử hai
thành viên; từ 30% đến dưới 50% được đề cử ba thành viên; từ 50% đến dưới 65% được
đề cử bốn thành viên và nếu từ 65% trở lên được đề cử đủ số ứng viên.
+ Các cổ đông nắm giữ ít hơn 10% cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên
tục ít nhất 6 tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ có thể tập hợp phiếu bầu
vào với nhau để đề cử các ứng viên vào Ban kiểm soát. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm
giữ đến dưới 10% số cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên tục ít nhất sáu
tháng được đề cử một thành viên; từ 10% đến dưới 30% được đề cử hai thành viên; từ
30% đến dưới 50% được đề cử ba thành viên; từ 50% đến dưới 65% được đề cử bốn
thành viên và nếu từ 65% trở lên được đề cử đủ số ứng viên.
+ Yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ đông; kiểm tra và nhận bản sao hoặc bản trích
dẫn danh sách các cổ đông có quyền tham dự và bỏ phiếu tại Đại hội đồng cổ đông; yêu
cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt

động của công ty khi xét thấy cần thiết. Các quyền khác như cổ đông nắm giữ cổ phần
phổ thông.

GVHD: PHẠM MAI PHƯƠNG

24

SVTH: TRẦN VĂN MINH


×