Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại bảo vệ cổ ĐÔNG THIỂU số TRONG CÔNG TY cổ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.49 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
  

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHÓA 2008 - 2012
ĐỀ TÀI:

BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ts. Dư Ngọc Bích

Nguyễn Thị Mỹ Hiền
MSSV: 5085956
Lớp: Luật thương mại 1 K34
Cần Thơ, 05/2012


NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
---   --...............................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................


............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm….


NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
---   --...............................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm….


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
    

1. Lý do chọn đề tài
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển
trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của công
ty cổ phần gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn, thị trường tiền tệ. Đối với
Việt Nam, sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đã ban hành Luật công ty
năm 1990 và chín năm sau ban hành Luật doanh nghiệp để thay thế Luật công ty năm
1990 và tiếp đến là Luật doanh nghiệp năm 2005. Luật doanh nghiệp 2005 ra đời cùng

các văn bản dưới luật được ban hành là nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho việc
thành lập, đăng ký, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp. Một trong
những nguyên tắc quan trọng Luật doanh nghiệp hiện hành muốn hướng đến là bảo vệ
quyền lợi cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số, cũng như bảo vệ quan hệ công bằng
trong cổ đông. Trong đó, sự công bằng về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cổ đông là
vấn đề được các nhà làm luật quan tâm. Tuy nhiên, bảo vệ quyền lợi cổ đông, đặc biệt
là cổ đông nhỏ trong các công ty cổ phần, cả trong lý luận lẫn thực tiễn vẫn còn nhiều
điểm bất cập. Trong ba khía cạnh quyền, nghĩa vụ và lợi ích được pháp luật doanh
nghiệp điều chỉnh thì chỉ có phần nghĩa vụ là duy trì được sự bình đẳng tương đối,
trong khi hai khía cạnh còn lại hầu như chưa đạt đươc sự công bằng đúng nghĩa1.
Trong khi cổ đông thiểu số là lượng nòng cốt cho huy động vốn từ công chúng đầu tư
và phát triển thị trường chứng khoán. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ
giữa mức độ bảo vệ quyền lợi cổ đông và sự phát triển của thị trường chứng khoán tại
các quốc gia khác nhau. Quyền lợi của cổ đông thiểu số hiện nay không được đảm bảo
chặt chẽ do thiếu hụt của pháp luật cũng như thực thi pháp luật, gây bức xúc, nhức
nhối, làm nản lòng các nhà đầu tư; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự lành mạnh của
môi trường kinh doanh và hiệu quả của việc huy động nguồn vốn cho sự phát triển của
nền kinh tế. Chính vì những lý do đó mà người viết chọn đề tài nghiên cứu “Bảo vệ cổ
đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, người viết với mục tiêu thông qua quá trình
thực hiện đề tài sẽ tìm hiểu phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ
cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần. Qua đó đánh giá những điểm hợp lý cũng như
chưa hợp lý trong các quy định của pháp luật có liên quan và trong phạm vi khả năng
của bản thân, người viết đưa ra những đề xuất nhằm khắc phục những điểm còn hạn
1

/>
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích


Trang 1

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

chế của pháp luật, góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số nói riêng,
pháp luật về bảo vệ cổ đông - nhà đầu tư nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài người viết chỉ đưa ra các vấn đề về các quy định của
pháp luật Việt Nam về bảo vệ cổ đông thiểu số, tìm hiểu phân tích thực trạng của vấn
đề này ở Việt Nam, từ đó người viết đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo vệ
cổ đông thiểu số, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư, góp phần lành mạnh hóa môi
trường kinh doanh ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu và hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất người viết đã sử dụng một
vài phương pháp để làm công tác phục vụ cho việc nghiên cứu của mình như sau:
- Phương pháp phân tích nghiên cứu luật viết dùng để tìm hiểu các quy định của
pháp luật doanh nghiệp hiện hành
- Phương pháp phân tích, chứng minh, so sánh, đối chiếu vận dụng các quy định
của pháp luật doanh nghiệp về quyền của cổ đông thiểu số
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, sử dụng các trang web để tìm kiếm
và sưu tầm tài liệu đồng thời vận dụng các tài liệu của các nhà nghiên cứu, các tạp chí
chuyên ngành về vấn đề nghiên cứu và những vấn đề có liên quan nhằm bổ sung kiến
thức về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật để tìm ra những vướng mắc trong
việc áp dụng pháp luật ở lĩnh vực nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Để trình bày ý tưởng một cách khoa học, có hướng đi đúng đắn, người viết kết
cấu bố cục nội dung của đề tài làm các phần như sau:

- Lời nói đầu
- Phần nội dung bao gồm bốn chương
Chương 1: Các vấn đề lý luận chung về bảo vệ cổ đông thiểu số
Chương 2: Quy định của pháp luật về quyền của cổ đông, thực trạng và giải pháp
Chương 3: Nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan đến quyền và lợi ích của cổ
đông thiểu số, thực trạng và giải pháp
Chương 4: Các quy định khác của pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số, thực
trạng và giải pháp
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
Em xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô ở Trường Đại học Cần Thơ và Thầy, Cô
trong Khoa Luật đã truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua để em có thể hoàn
thành bài viết này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và đóng góp ý
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 2

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

kiến của cô Dư Ngọc Bích, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình. Do có phần hạn chế về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực
tiễn nên trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý Thầy, Cô và các bạn để bài luận văn
được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích


Trang 3

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Cổ đông
Một trong những đặc trưng cơ bản của công ty cổ phần là tính đa đạng hóa chủ
sở hữu và khả năng tự do chuyển nhượng cổ phần nên công ty cổ phần là loại hình
doanh nghiệp thu hút vốn từ đại chúng rất hiệu quả. Luật doanh nghiệp quy định cá
nhân hay tổ chức góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh được
gọi là “thành viên”, cá nhân hay tổ chức mua cổ phần của công ty cổ phần được gọi là
“cổ đông”. Về bản chất họ đều là thành viên của doanh nghiệp và tên gọi thế nào chỉ là
căn cứ để phân biệt họ là thành viên của loại hình doanh nghiệp nào.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phần
đã phát hành của công ty cổ phần được gọi là cổ đông2. Theo đó thì tất cả các tổ chức,
cá nhân trên không phân biệt quốc tịch nếu không thuộc trường hợp bị pháp luật cấm3
điều có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần. Số lượng cổ đông trong công ty cổ
phần tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa, do đó công ty cổ phần có thể lên
đến hàng ngàn, hàng vạn thậm chí hàng triệu cổ đông. Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình trừ một số trường hợp Luật quy định hạn chế đối với cổ
phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập. Vì vậy, việc gia nhập và thay
đổi cổ đông đối với công ty cổ phần là rất linh hoạt, làm cho vốn cổ phần có tính thanh
khoản cao (tức dễ dàng bán ra khi cần tiền). Với cơ chế này đã tạo cho công ty cổ phần
huy động vốn một cách dễ dàng. Luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành không có quy
định hạn chế cổ phần đối với mỗi cổ đông. Tuy nhiên Điều lệ công ty có thể quy định

về giới hạn tối đa cho phép một cổ đông hoặc một nhóm cổ đông có thể sở hữu để
tránh tình trạng một cá nhân hoặc một nhóm người có thể khống chế được công ty do
có lượng cổ phần lớn.
Ngoài ra để xác lập tư cách cổ đông, Luật doanh nghiệp hiện hành còn quy định
các cá nhân hay tổ chức còn phải thỏa thêm điều kiện là các quy định về nhân thân4
của cổ đông đã được công ty hoặc thành viên của trung tâm Lưu ký chứng khoán ghi
đúng và đầy đủ vào sổ cổ đông của công ty.
Công ty cổ phần, về bản chất là công ty đối vốn, là nơi số lượng cổ đông có khi
lên đến hàng ngàn, hàng vạn người. Việc phân loại cổ đông có thể căn cứ vào nhiều
2

Khoản 11 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005
Khoản 2 Khoản 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005
4
Khoản 2 Điều 86 Luật doanh nghiệp 2005
3

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 4

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

tiêu chí khác nhau. Nếu dựa vào tiêu chí loại cổ phần5 thì cổ đông sẽ được chia thành
cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi. Cổ đông phổ thông là những cổ đông sở hữu cổ
phần phổ thông và có những quyền và nghĩa vụ căn bản nhất. Cổ đông ưu đãi là những
cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi, được nhận một số quyền ưu tiên hơn nhưng đồng thời

cũng phải từ bỏ một số quyền nhất định. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: cổ phần
ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại. Tuy nhiên dưới góc
độ thực tiễn, người ta thường quan tâm tới tiêu chí tỷ lệ cổ phần mà cổ đông sở hữu để
phân loại cổ đông hơn. Theo tiêu chí này, thì cổ đông sẽ được chia thành cổ đông sở
hữu nhiều vốn hay còn gọi là cổ đông lớn và cổ đông ít vốn hay còn gọi là cổ đông
thiểu số. Ở góc độ này vẫn chỉ nghiên cứu quyền và nghĩa vụ của cổ đông có quyền
biểu quyết: cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết. Theo Khoản 3 Điều 78
Luật doanh nghiệp thì chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập6
được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng
lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
chuyển thành cổ phần phổ thông. Do đó đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quyền và nghĩa
vụ của cổ đông phổ thông.
1.1.2. Cổ đông thiểu số
Cổ đông thiểu số là khái niệm tương đối trên thực tế còn tồn tại nhiều tên gọi
khác nhau. So với cổ đông sở hữu nhiều vốn thì cổ đông sở hữu ít vốn có thể gọi là cổ
đông ít vốn, cổ đông nhỏ hay cổ đông thiểu số, đôi khi còn được gọi là “những ông
chủ thấp cổ bé họng”7.
Do có nhiều cách thức để phân loại cổ đông và theo mỗi cách thức nhất định sẽ
có những loại cổ đông khác nhau. Trong quản trị công ty và khoa học pháp lý, người ta
thường chia các cổ đông thành cổ đông lớn và cổ đông thiểu số. Theo Nguyễn Đình
Cung và Nguyễn Ngọc Bích thì chia cổ đông thành cổ đông ít vốn (cổ đông thiểu số)
và cổ đông đa số. Và việc gọi là cổ đông ít vốn hay cổ đông thiểu số phải xuất phát từ
mối quan hệ giữa phần vốn góp và quyền của cổ đông, theo đó gọi là cổ đông ít vốn
hay nhiều vốn là nói đến phần vốn mà cổ đông góp vào công ty và gọi là đa số hay
thiểu số là khi họ thực hiện quyền biểu quyết. Còn theo Phạm Duy Nghĩa thì cho rằng
“người nắm giữ phần vốn đáng kể trong công ty, có thể thu gom phiếu để thao túng
công ty được gọi là cổ đông đa số. Ngược lại các cổ đông nhỏ không có ảnh hưởng
5


Khoản 2 Điều 78 Luật doanh nghiệp 2005
Cổ đông sáng lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ
phần.
7
Huy Hào, “Cổ đông nhỏ ngậm ngùi”, />[truy cập ngày 12-2-2012]
6

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 5

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

đáng kể trong quản lý và điều hành công ty được xem là cổ đông thiểu số”8. Người
viết cho rằng việc phát sinh nhiều tên gọi về cổ đông thiểu số như nêu trên là xuất phát
từ sự phong phú của ngôn ngữ tiếng Việt và không cần thiết đặt ra vấn đề thống nhất
về tên gọi, bởi với tên gọi nào thì các khái niệm nêu trên vẫn luôn đồng nhất với nhau
về ý nghĩa nội hàm. Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm “cổ đông thiểu số”
vì đây là khái niệm được nhiều người sử dụng phổ biến trên thực tế để chỉ những cổ
đông sở hữu số lượng cổ phần nhỏ và không có khả năng chi phối, kiểm soát hoạt
động của công ty cổ phần. Người ta có thể nói hai phe, đa số là phe chiếm số đông và
thiểu số là phe chiếm số ít, trong một tổ chức nào đó để đếm đầu thành viên. Song việc
sử dụng cụm từ “thiểu số”, “đa số” ở trên không hề gắn với việc đếm số lượng cổ đông
bị phân hóa theo phe cánh trong một công ty.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa về cổ đông thiểu số mà
đưa vào con số tỷ lệ 10% để dành cho cổ đông nhỏ một số quyền nhất định9, tuy nhiên
dưới góc độ pháp lý ta có thể tiếp cận định nghĩa này trong mối quan hệ với định nghĩa

về cổ đông lớn. Định nghĩa về cổ đông lớn hiện nay có hai văn bản quy định là Luật
các tổ chức tín dụng 2010, cụ thể Khoản 26 Điều 4: “Cổ đông lớn của tổ chức tín dụng
cổ phần là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết
trở lên của tổ chức tín dụng cổ phần đó”, và Luật chứng khoán năm 2006 (Khoản 9
Điều 6) định nghĩa: “Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở
lên số phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành”. Luật doanh nghiệp Khoản 4
Điều 86 có đề cập đến việc đăng ký cổ đông sở hữu tỷ lệ 5% với cơ quan đăng ký kinh
doanh. Như vậy cả Luật chứng khoán và Luật các tổ chức tín dụng đã đưa ra một tỉ lệ
chính xác là 5% để phân định ranh giới giữa cổ đông lớn và các cổ đông còn lại trong
công ty cổ phần. Như vậy ta có thể suy ra cổ đông còn lại là những cổ đông thiểu số
hay cổ đông nhỏ (cho phù hợp với cách gọi cổ đông lớn của cặp phạm trù lớn-nhỏ) hay
không?
Rõ ràng nếu hiểu khái niệm cổ đông thiểu số dựa trên ranh giới tỷ lệ sở hữu cổ
phần như trên là không hợp lý, bởi các nhà làm luật đặt ra những tỷ lệ đó để ghi nhận
các quyền lợi cho cổ đông lớn chứ không hề phản ánh được đầy đủ về bản chất của cổ
đông lớn hay cổ đông thiểu số.
Từ những phân tích trên cho thấy với những quy định của pháp luật hiện hành
khó có thể đưa ra một định nghĩa về cổ đông thiểu số, song ta có thể hiểu “cổ đông
thiểu số thì không chi phối được công ty, không có khả năng áp đặt quan điểm, đường
lối sách lược của mình cho công ty, không thể quyết định được việc lựa chọn đa số
8
9

Theo Phạm Duy Nghĩa, Giáo trình luật kinh tế, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 101-102
Khoản 2 Điều 79 Luật doanh nghiệp 2005

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 6


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

thành viên trong Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát, không có khả năng trong việc
quản lý và điều hành công ty”10.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đối vốn, theo nguyên tắc vốn có của
công ty đối vốn thì người nào góp nhiều vốn sẽ có nhiều phiếu biểu quyết hơn trong
công ty, thông thường tiếng nói trong công ty sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu vốn của cổ
đông đó trong công ty. Do đó, khả năng chi phối công ty phụ thuộc rất lớn vào số cổ
phần, mà họ nắm giữ. Vì vậy, đề cập đến cổ đông thiểu số nếu phải xuất phát từ bản
chất của khái niệm này, xuất phát từ số vốn cổ đông góp vào công ty hay tỷ lệ phần
trăm cổ phần có quyền biểu quyết mà cổ đông sở hữu trong vốn điều lệ của công ty cổ
phần trên thực tế còn có những trường hợp mâu thuẫn, không phù hợp. Chẳng hạn một
công ty cổ phần có 46 cổ đông, trong đó có một cổ đông sở hữu 10% cổ phần của công
ty và 45 cổ đông còn lại, mỗi cổ đông sở hữu 2% cổ phần. Liệu trong trường hợp này,
các cổ đông nắm giữ 2% có phải là cổ đông thiểu số và cổ đông sở hữu 10% cổ phần
kia có được xem là cổ đông lớn?
Nếu xét về tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của Luật chứng khoán năm 2006
thì rõ ràng cổ đông sở hữu 10% cổ phần là cổ đông lớn. Tuy nhiên, xét về khả năng chi
phối hay kiểm soát công ty thì vấn đề lại có thể khác đi nếu như tất cả các cổ đông
nắm giữ 2% cổ phần liên kết lại tạo thành nhóm cổ đông thì khi này tỷ lệ cổ phần
trong công ty mà họ sở hữu là 90%, một tỷ lệ sở hữu rất cao đủ để thông qua mọi
quyết định trong công ty hay tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát công ty. Khi
này, cổ đông sở hữu 10% cổ phần trong công ty cổ phần ở vào vị trí cổ đông thiểu số
do bị hạn chế về khả năng chi phối công ty. Qua đó, để định nghĩa cổ đông thiểu số thì
bên cạnh việc xem xét ở góc độ tỷ lệ cổ phần mà cổ đông sở hữu nói cách khác tỉ lệ
phần trăm cổ phần có quyền biểu quyết của họ, cần phải xem xét cả góc độ khả năng
chi phối, kiểm soát công ty của cổ đông. Cụ thể khả năng của họ trong việc tác động

tới chính sách, kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển, lựa chọn người quản lý, hay
vai trò của họ khi biểu quyết thông qua các vấn đề tại cơ quan quyền lực cao nhất
trong công ty - Đại hội đồng cổ đông.
Hay nói cách khác để xác định cổ đông có được xem là cổ đông thiểu số thì cần
dựa trên hai yếu tố là tỷ lệ cổ phần mà cổ đông sở hữu trong công ty và khả năng tham
gia vào quá trình trình quản lý, chi phối, kiểm soát các hoạt động của công ty. Vì nếu
không tính đến khả năng chi phối, kiểm soát công ty thì với số lượng cổ phần chưa thể
xác định cổ đông có là thiểu số hay cổ đông lớn. Và trong công ty cổ phần khả năng
tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát công ty của cổ đông phụ thuộc rất lớn vào tỷ
10

Bùi Xuân Hải, Bảo vệ cổ đông: Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn trong luật doanh nghiệp 2005, Tạp chí khoa
học pháp lý số 01, 2009, tr. 17

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 7

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

lệ phần vốn góp mà cổ đông đó nắm giữ trong công ty, theo đó cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ
phần càng cao trong công ty thì khả năng chi phối tới quá trình kiểm soát công ty càng
cao nên lẽ dĩ nhiên cổ đông với số lượng cổ phần nhỏ họ sẽ không thể tham gia vào
quá trình quản lý, kiểm soát công ty, khi đó quyền lợi của họ sẽ bị hạn chế. Trường
họp họ liên kết lại tạo thành nhóm cổ đông và thực thi được quyền của nhóm cổ đông
thì khi này họ không được xem là cổ đông thiểu số.
Từ những phân tích nêu trên có hiểu: Cổ đông thiểu số có thể là cổ đông sở hữu

một tỷ lệ nhỏ cổ phần và không có khả năng chi phối, kiểm soát các hoạt động của
công ty một cách trực tiếp hay gián tiếp.
Việc xác định cổ đông là nhỏ hay lớn có ý nghĩa pháp lý rất to lớn để thực hiện
và bảo vệ quyền của cổ đông nhỏ trong công ty cổ phần.
1.1.3. Bảo vệ cổ đông thiểu số
Như đã phân tích, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phần trong công
ty và cổ đông thiểu số với tư cách là cổ đông trong công ty họ cũng có thể là tổ chức
hay cá nhân. Nhưng bảo vệ cổ đông thiểu số ở đây không có nghĩa là bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức đó mà đối
tượng được bảo vệ ở đây là quyền và lợi ích chính đáng của họ trong mối quan hệ với
các chủ thể khác liên quan đến tư cách của họ là cổ đông của công ty.
Bảo vệ cổ đông thiểu số có nghĩa là hành động giữ gìn, đảm bảo sao cho các
quyền và lợi ích chính đáng của cổ đông thiểu số được thực hiện đúng và đầy đủ.
Đồng thời công tác bảo vệ cổ đông thiểu số phải ngăn ngừa các hành vi vi phạm quyền
và lợi ích chính đáng, chống lại và xử lý nghiêm minh các hành vi xâm hại đến quyền
và lợi ích của cổ đông thiểu số. Dưới góc độ pháp luật, bảo vệ cổ đông thiểu số có thể
được hiểu là tổng hợp các quy tắc pháp lý nhằm ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý các
hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của cổ đông thiểu số, bao gồm cả sự phục hồi
những quyền, lợi ích của họ khi bị xâm hại.
Bảo vệ cổ đông thiểu số cũng có thể được hiểu là hệ thống các phương pháp,
cách thức, nhằm đảm bảo cho cổ đông thiểu số được hưởng đầy đủ và trọn vẹn các
quyền và lợi ích chính đáng của mình theo quy định của pháp luật, điều lệ và quy định
nội bộ của công ty. Bảo vệ cổ đông thiểu số cũng có thể được hiểu bao gồm cả việc
đảm bảo chắc chắn cho cổ đông thiểu số có điều kiện để thực hiện đầy đủ và trọn vẹn
các quyền chính đáng của mình, có khả năng phục hồi các quyền và lợi ích nếu nó bị
xâm hại.
1.2. Lý do bảo vệ cổ đông thiểu số
Cổ đông thiểu số chiếm đa số trong bất kỳ thị trường nào kể cả thị trường chứng
khoán tập trung cũng như thị trường phi tập trung. Họ có thể là doanh nhân, trí thức,
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích


Trang 8

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

cán bộ công chức, sinh viên, lao động phổ thông hay những ngành nghề, lĩnh vực
khác, với chút tiền nhỏ nhoi, họ tham gia đầu tư vào các công ty cổ phần với ước mơ
làm giàu. Nhưng trước khi đạt được ước mơ đó, họ phải đối điện với vô vàn bất lợi từ
nhiều phía. Ít vốn, họ có ít quyền và tiếng nói ít trọng lượng trong hoạt động điều hành
công ty. Họ bị chèn ép và buộc phải cuốn theo những kế hoạch kinh doanh đã được
sắp đặt trước của các cổ đông lớn.
Chúng ta điều biết rằng công ty phải có Điều lệ song quyền lợi của cổ đông thiểu
số không thể trông cậy vào quy định của Điều lệ công ty, khi mà các nhà đầu tư ở Việt
Nam thường thành lập công ty với Bản điều lệ khá sơ sài chỉ để hoàn thành thủ tục
đăng ký kinh doanh, thậm chí sao chép điều lệ của công ty khác hay sử dụng đúng bản
mẫu điều lệ rất đơn giản mà các cơ quan đăng ký kinh doanh khuyến cáo sử dụng.
Chẳng thể hi vọng vào việc các cổ đông lớn sẽ sửa đổi bổ sung điều lệ nhằm tăng
cường việc bảo vệ các cổ đông thiếu số trong công ty bởi vì tỷ lệ biểu quyết thông qua,
sửa đổi, bổ sung điều lệ luôn ở mức cao (ít nhất 75% số phiếu biểu quyết)11. Vì vậy
đây là một trong các lý do cần phải bảo vệ cổ đông thiểu số.
Ngoài ra, do mối quan hệ giữa cổ đông lớn và cổ đông thiểu số cũng là lý do cần
thiết phải bảo vệ cổ đông thiểu số. Với tư cách là cổ đông trong công ty cổ phần nhưng
không phải lúc nào các quyền và lợi ích giữa họ là như nhau, như khả năng chi phối,
tham gia hoạt động quản lý, kiểm soát công ty, dễ thấy nhất là trong các công ty cổ
phần có quy mô lớn, công ty đại chúng, lợi ích của các cổ đông thường không thống
nhất, đôi lúc mâu thuẫn, Với sức mạnh quyền lực được tạo ra từ phần vốn góp trong
công ty “cổ đông lớn có khả năng lợi dụng sức mạnh để bóc lột cổ đông thiểu số”12.

1.3. Mục tiêu bảo vệ cổ đông thiểu số
- Thứ nhất là khuyến khích nhà đầu tư bỏ tiền ra kinh doanh, tăng nguồn vốn cho
nền kinh tế. Trong mối liên hệ giữa cổ đông và nhà đầu tư, thì xét cho cùng cổ đông
cũng chính là đầu tư. Và trong giai đoạn kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay, việc
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn nữa trong các lĩnh vực kinh doanh là
nhằm đem lại lợi ích phát triển xã hội, quốc gia và lợi ích của chính các nhà đầu tư đó
thì cần thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân và nguồn vốn
đầu tư từ bên ngoài. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ các nhà đầu tư thì
cần có cơ chế pháp lý để bảo vệ họ, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng mà họ thu được
từ hoạt động đầu tư vì khi quyền lợi của các cổ đông - nhà đầu tư không được đảm
bảo, thì họ sẽ không đầu tư hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác an toàn hơn, rủi ro dễ kiểm
soát hơn như gửi tiết kiệm ở ngân hàng… Cổ đông thiểu số luôn gắn với số vốn ít ỏi
11
12

Điểm b Khoản 3 Điều 104 Luật doanh nghiệp 2005
Phạm Duy Nghĩa, Chuyên khảo luật kinh tế, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội, 2004, tr. 256.

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 9

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

và chẳng có ý nghĩa gì đối với nền kinh tế nếu như họ chỉ đầu tư một mình, nhưng họ
lại chiếm số lượng lớn trong các nhà đầu tư chính vì vậy họ có vai trò quan trọng trong
việc tạo ra nguốn vốn cho nền kinh tế. Các cổ đông lớn dù với số vốn lớn đủ để họ

mang lại lợi nhuận cho chính mình và đóng góp quan trọng cho nền kinh tế, nhưng
thực tế đã chứng minh họ không phải là số đông đủ để giúp nền kinh tế vận hành và
phát triển một cách tốt nhất nếu như không có đồng lòng, sát cánh của của những cổ
đông thiểu số dù ít tiền nhưng chiếm số đông. Chính vì thế cần xây dựng công cụ pháp
lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, đồng thời thông qua đó tạo niềm
tin và khuyến khích cổ đông thiểu số bỏ tiền ra kinh doannh, tạo nguồn vốn cho sự
phát triển của nền kinh tế
Thứ hai là đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty cổ phần và thị trường
chứng khoán. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc gia, nếu không có nhà đầu tư nào bỏ tiền ra kinh doanh thì không thể
có công ty cổ phần cũng như thị trường chứng khoán vì vậy muốn duy trì sự tồn tại và
đảm bảo sự phát triển cho công ty cổ phần và thị trường chứng khoán, thì phải bảo vệ
được quyền lợi các cổ đông đặc biệt là cổ đông thiểu số. Nói cách khác phải bảo vệ
được quyền lợi của cổ đông thiểu số thì những ông chủ nhỏ này mới chịu bỏ tiền ra
thành lập hoặc tham gia vào công ty cổ phần và đây là điều kiện để duy trì sự tồn tại
và phát triển loại hình doanh nghiệp này cũng như thị trường chứng khoán. Ngược lại
nếu không có công cụ pháp lý đảm bảo họ thực hiện các quyền của mình hay không
tạo được niềm tin về việc đầu tư có lợi nhuận, thì chẳng có nhà đầu tư nào bỏ tiền ra
để thành lập hay tham gia vào công ty cổ phần cũng như mua chứng khoán trên thị
trường chứng khoán, bởi đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận khi không có niềm tin sẽ được
hưởng lợi nhuận từ đầu tư thì chắn chắn không ai lại bỏ tiền ra kinh doanh.
1.4. Nguyên tắc bảo vệ cổ đông thiểu số
Pháp luật là công cụ quan trọng nhất để bảo vệ cổ đông nói chung và bảo vệ cổ
đông thiểu số nói riêng, tuy nhiên pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số cần dựa trên
những nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất là bảo vệ cổ đông thiểu số cần dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự hài hòa,
cân bằng về lợi ích với cổ đông lớn, tức là không được hy sinh lợi ích của nhóm cổ
đông này để đảm bảo lợi ích của nhóm cổ đông khác nhưng một số quy định nhằm bảo
vệ cổ đông thiểu số có thể làm thiệt hại đến cổ đông lớn. Chẳng hạn nếu quy định điều
kiện tham dự họp và biểu quyết thật cao để có lợi cho cổ đông thiểu số, giúp tiếng nói

của họ trở nên có trọng lượng thì lại khó khăn cho cho cổ đông góp vốn nhiều vì
những điều họ muốn khó được thông qua, trong khi về nguyên tắc, lợi nhuận và lỗ sẽ
chia theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp (trừ loại cổ phần ưu đãi cổ tức).
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 10

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

Thứ hai là bảo vệ cổ đông thiểu số phải trên cơ sở phát triển công ty, đảm bảo
công ty có thể hoạt động kinh doanh hiệu quả vì lợi ích chung chứ không được để các
quy định về bảo vệ cổ đông thiểu số bị lạm dụng cản trở hoạt động kinh doanh bình
thường của công ty. Ví dụ, có cần thiết phải quy định điều kiện họp hợp lệ của Đại hội
đồng cổ đông trong các công ty đại chúng cao như hiện nay hay không khi mà rất
nhiều công ty đại chúng, đặc biệt là các công ty niêm yết không thể tiến hành cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông ngay từ lần triệu tập đầu tiên do không đủ điều kiện theo quy
định (65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết). Nhiều công ty cổ phần phải triệu tập
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đến lần thứ 3 mới thành công, gây ra sự lãng phí khá
lớn về thời gian và tiền bạc. Hoặc Điều 100 Luật doanh nghiệp 2005 quy định các
công ty cổ phần phải gửi tài liệu cuộc họp bằng văn bản giấy theo phương thức bảo
đảm đến tất cả cổ đông, điều này gây khó khăn cho rất nhiều công ty cổ phần đặc biệt
là đối với công ty niêm yết có hàng vạn cổ đông, vì chi phí này là rất lớn có thể lên tới
hàng tỷ đồng, chưa kể việc gởi đến các cổ đông ở nước ngoài, nhưng có thể có giải
pháp khác hiệu quả hơn trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão
hiện nay.

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích


Trang 11

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG - THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
Trong chương này người viết sẽ trình bày các quyền của cổ đông theo pháp luật
doanh nghiệp hiện hành, ở từng quyền bên cạnh việc phân tích những quy định của
Luật, người viết trình bày những thực trạng vi phạm quyền lợi của cổ đông thiểu số đã
và đang diễn ra qua đó đề xuất một vài giải pháp hoàn thiện.
Để bảo vệ cổ đông thiểu số thì phải sử dụng công cụ pháp luật mà trong đó quy
định quyền của cổ đông đóng vai trò quan trọng nhất. Quyền của cổ đông là yếu tố đầu
tiên và quan trọng nhất để bảo vệ cổ đông thiểu số bởi vì nó là phương tiện duy nhất
mà cổ đông có thể tự mình sử dụng. Nói cách khác, quyền của cổ đông là điều kiện
cần. Tất cả những yếu tố khác như cơ cấu tổ chức nội bộ, kiểm soát bên ngoài hay các
thiết chế thực thi (sau đây gọi chung là cơ chế kiểm soát) có thể coi là những yếu tố bổ
trợ, đảm bảo, là những điều kiện đủ để bảo vệ cổ đông thiểu số13. Nhưng pháp luật
không phân định đâu là quyền của cổ đông lớn đâu là quyền của cổ đông nhỏ thay vào
đó Luật doanh nghiệp quy định quyền của cổ đông phổ thông14, một số đặc thù của
những cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong
thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty15 và quyền của cổ đông ưu đãi.
Xét một cách tổng quan, các quyền của cổ đông công ty cổ phần có thể chia
thành 4 nhóm sau đây: 1) nhóm quyền về tài sản; 2) nhóm quyền về quản trị quản lý
công ty (dự họp, biểu quyết, đề cử, ứng cử…); 3) quyền được thông tin; 4) quyền về

phục hồi quyền lợi hay nhóm quyền mang tính khắc phục.
2.1. Các quyền về tài sản của cổ đông
Nhóm quyền về tài sản là nhóm quyền quan trọng nhất của cổ đông, nó gắn liền
với mục đích mà các tổ chức, cá nhân khi trở thành cổ đông công ty. Các quyền về tài
sản của cổ đông công ty như quyền nhận cổ tức, quyền chuyển nhượng cổ phần, quyền
yêu cầu công ty mua lại cổ phần…..
2.1.1. Quyền nhận cổ tức
Hưởng lợi nhuận từ thành quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những
quyền cơ bản của người đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Đối với công ty cổ phần
điều đó thể hiện ở quyền được hưởng cổ tức. Nhưng không phải khi đầu tư vào công ty
13

Quách Thúy Quỳnh, Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt Nam, Tạp chí luật học số 4/2010, tr. 1824
14
Khoản 1 Điều 79 Luật doanh nghiệp năm 2005
15
Khoản 2 Điều 79 Luật doanh nghiệp năm 2005

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 12

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

cổ phần các cổ đông lúc nào cũng nhận được cổ tức do công ty trả. Theo Luật doanh
nghiệp 2005, cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng
riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi. Trong công ty cổ phần thì cổ phần ưu đãi cổ tức là

cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông
hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức
thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ
tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã
thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty cổ phần đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các
quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài
sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải thực hiện
bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng
bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.
Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã
có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản
ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết
về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các
thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
Đại hội đồng cổ đông quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần16.
Hội đồng quản trị kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ
tức17 mà không quy định ai quyết định việc trả cổ tức. Bên cạnh đó Luật doanh nghiệp
còn quy định Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định
mức cổ tức được trả đối với từng loại cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba
mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng
phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm
ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty, họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá

nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
16
17

Điểm b Khoản 2 Điều 96 Luật doanh nghệp 2005
Điểm n Khoản 2 Điều 108 Luật doanh nghiệp 2005

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 13

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ
phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ
đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ tịch
hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời
điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng
là người nhận cổ tức từ công ty.
2.1.2. Quyền chuyển nhượng cổ phần
Để các nhà đầu tư có thể chuyển đổi hình thức và mục tiêu đầu tư một cách linh
hoạt Luật doanh nghiệp hiện hành quy định: “Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 (Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho
người khác) và khoản 5 Điều 84 (trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển

nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập
nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông)” và cổ đông dự định chuyển
nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Luật hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông ưu đãi biểu quyết vì
cổ đông ưu đãi biểu quyết được hưởng nhiều quyền lợi hơn các cổ đông còn lại về
phiếu biểu quyết quyết định các vấn đề của công ty, còn cổ đông sáng lập, họ là những
người đứng ra lập công ty việc quy định thời gian mà họ được phép chuyển nhượng
nhằm đảm bảo cho công ty hoạt động được ổn định khi mới thành lập. Ngoài ra Khoản
10 Điều 23 Nghị định 102/2010/NĐ-CP cũng xác định rõ hơn hạn chế chuyển nhượng
cổ phần của cổ đông sáng lập. Theo đó hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông
sáng lập chỉ giới hạn đối với số cổ phần đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp. Điều đó có nghĩa là hạn chế chuyển nhượng cổ phần không áp dụng đối với số
cổ phần mà cổ đông sáng lập mua thêm do công ty phát hành thêm trong quá trình hoạt
động.
2.1.3. Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
Là loại công ty đặc trưng cho công ty đối vốn, cho nên có sự liên kết của nhiều
thành viên và vì vậy có những bất đồng trong quá trình kinh doanh là điều không thể
tránh khỏi. Khi thấy lợi ích của mình có nguy cơ bị xâm hại hoặc không cùng lợi ích
và mục đích với các cổ đông khác cổ đông có thể rút lại vốn. Khoản 1 Điều 90 Luật
doanh nghiệp hiện hành quy định: “Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ
chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 14

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam


ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình”. Đồng thời để tránh việc công
ty ép giá khi mua lại cổ phần, gây thiệt hại cho cổ đông khoản 2 Điều 90 Luật doanh
nghiệp cũng quy định: “Công ty phải mua lại cổ phần với giá thị trường hoặc giá được
tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì cổ đông đó có
thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp
để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng”.
Mặc dù pháp luật cho phép cổ đông quyền được yêu cầu công ty mua lại cổ phần
trong một số trường hợp nhất định nhưng việc mua lại cổ phần của công ty quy định
như trên cho thấy khá phức tạp và trong thời hạn dài, điều này có thể gây bất lợi cho
cổ đông và thường là cổ đông thiểu số, vì cổ đông thiểu số là đối tượng dễ bị tác động
nhất từ các quyết định của công ty có sự chi phối của cổ đông lớn. Cổ đông thiểu số sở
hữu số lượng nhỏ cổ phần trong công ty, nhưng pháp luật lại quy định thời hạn công ty
mua lại cổ phần lên đến chín mươi (90) ngày làm việc, người viết cho rằng thời hạn
như vậy là quá dài vì một khi cổ đông đã yêu cầu công ty mua lại cổ phần, nghĩa là họ
không muốn gắn bó với công ty nữa, do vậy pháp luật nên quy định công ty sớm giải
quyết để cổ đông có thể nhanh chóng thu hồi được vốn và đầu tư ở những nơi khác.
Ngoài ra, trường hợp giá cổ phần được xác định bởi tổ chức định giá chuyên nghiệp,
pháp luật cũng không quy định cụ thể chi phí định giá sẽ do bên cổ đông yêu cầu hay
bên công ty chịu. Do đó pháp luật nên có quy định cụ thể.
Bên cạnh đó việc công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông có thể xâm
hại đến quyền lợi của các chủ nợ vì đặc trưng của công ty cổ phần là tính trách nhiệm
hữu hạn có nghĩa là cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp, cổ
đông có thể dịch chuyển tài sản của công ty về phần mình khi đó quyền lợi của các chủ
nợ có thể bị ảnh hưởng. Để bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ Luật doanh nghiệp quy
định công ty cổ phần chỉ được quyền mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông nếu
ngay khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác18. Theo đó thì khi cổ đông yêu cầu công ty cổ

phần mua lại cổ phần đòi hỏi công ty cổ phần phải kiểm tra lại điều kiện tài chính và
lượng tiền mặt có sẵn. Ngoài ra sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá
trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông
báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết
số cổ phần mua lại.

18

Khoản 1 Điều 92 Luật doanh nghiệp năm 2005

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 15

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

Nhìn chung Luật quy định như trên không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ nợ
mà còn bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong đó cổ đông thiểu số có thể chủ động hơn
trong việc quyết định số vốn của mình, khi không đồng ý với quyết định của công ty
trong một số trường hợp và tránh được việc cổ đông đa số đưa ra những quyết định có
thể gây hại cho mình. Ngoài ra quy định trên còn giúp họ yên tâm khi góp vốn đầu tư.
2.1.4. Quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán
Khi công ty cổ phần cần huy động vốn công ty cổ phần có thể phát hành cổ phần
mới để gọi thêm vốn cổ phần thì khi đó công ty sẽ ưu tiên dành cho các cổ đông đang
sở hữu công ty: “Cổ đông được quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng
với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty”19. Theo đó thì những cổ
đông hiện hữu tại thời điểm công ty cổ phần gọi thêm vốn cổ phần được quyền ưu tiên

mua cổ phần mới chào bán theo một tỷ lệ công bằng. Quyền ưu tiên mua cổ phần mới
chào bán đặt ra thứ nhất là nhằm bảo vệ cho các cổ đông hiện hữu, vì họ là những
người đã gắn bó với công ty, nên khi công ty kinh doanh có hiệu quả họ cũng phải là
những người đầu tiên được hưởng lợi từ kết quả hoạt động kinh doanh này, thứ hai là
đảm bảo cho cổ đông quyền duy trì tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện hữu. Luật doanh nghiệp
không có bất cứ một quy định nào hạn chế quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán
của cổ đông hiện hữu, do đó quyền ưu tiên này phải được áp dụng trong mọi trường
hợp và không bị hạn chế do bất cứ điều kiện nào. Và là quyền ưu tiên nên trường hợp
các cổ đông hiện hữu không mua hoặc không mua hết thì mới được phân phối cho các
đối tượng khác.
Về nguyên tắc Hội đồng quản trị quyết định giá chào bán cổ phần nhưng không
thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán, trừ cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo
tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty. Có thể xem đây là một đặc quyền của cổ
đông nhằm đảm bảo cho cổ đông hiện hữu duy trì được tỷ lệ vốn của mình trong công
ty.
2.1.5. Quyền được nhận lại phần tài sản khi công ty giải thể, phá sản
Luật doanh nghiệp quy định: “Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông phổ
thông được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công
ty”. Theo đó thì khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, sau khi đã hoàn tất việc thanh lý,
và các nghĩa vụ tài sản khác nếu còn lại tài sản thì cổ đông mới được nhận một phần
tài sản tương ứng phần vốn góp của họ trong công ty. Như vậy quyền này chỉ có giá trị
khi công ty còn tài sản sau khi đã thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác.

19

Điểm c Khoản 1 Điều 79 Luật doanh nghiệp năm 2005

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích


Trang 16

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

2.2. Các quyền tham gia vào hoạt động quản lý công ty
2.2.1. Quyền lập nhóm cổ đông
Cũng giống như khái niệm cổ đông thiểu số hiện nay vẫn chưa có một quy định
nào của pháp luật định nghĩa về nhóm cổ đông. Pháp luật đặt ra chế định nhóm cổ
đông là nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho cổ đông thiểu số khi những đối tượng
này không thể thực hiện được quyền cổ đông với tư cách độc lập của mình họ có thể
liên kết lại sao cho thỏa những điều kiện của luật định, họ sẽ có một số quyền riêng
biệt. Cụ thể Khoản 2 Điều 79 Luật doanh nghiệp 2005 quy định các cổ đông có thể
liên kết lại sao cho tổng số cổ phần phổ thông mà nhóm cổ đông này sở hữu trên 10%
tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty thì sẽ có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo
cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các
báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong một số trường hợp;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý,
điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết.
Theo đó ta thấy để được gọi là nhóm cổ đông thì phải thỏa mãn điều kiện về thời
gian sở hữu cổ phần và tổng số cổ phần mà nhóm cổ đông sở hữu. Vấn đề đặt ra ở đây
là tại sao Luật lại quy định tổng số cổ phần phổ thông mà nhóm cổ đông sở hữu phải
đạt tỷ lệ trên 10% tổng số cổ phần phổ thông mà không là tỷ lệ khác? Và thời gian sở
hữu cổ phần sao phải là liên tục ít nhất sáu tháng? Tỷ lệ 10% cần đặt trong mối liên hệ

giữa bảo vệ cổ đông thiểu số và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Rõ ràng tỷ
lệ 10% là ranh giới có thể dung hòa vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số và vấn đề tạo điều
kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vì nếu Luật doanh nghiệp
quy định tỷ lệ này càng cao thì khả năng bảo vệ lợi ích của cổ đông thiểu số càng
giảm, vì sẽ rất là khó để các cổ đông thiểu số tập hợp lại thành nhóm thỏa các điều
kiện Luật định, còn nếu quy định tỷ lệ này thấp quá thì dễ dẫn đến khả năng nó sẽ bị
lạm dụng để cản trở hoạt động kinh doanh của công ty. (Tuy nhiên Luật doanh nghiệp
cho phép Điều lệ công ty có thể quy định một tỷ lệ sở hữu thấp hơn, Điều lệ quy định
tỷ lệ sở hữu càng thấp thì cổ đông thiểu số càng hưởng lợi hơn). Ngoài ra Luật quy
định thời gian sở hữu cổ phần như trên vì đối với các cổ đông không có ý định sở hữu
cổ phần trong thời gian dài quy định cho họ quyền trên cũng không có ý nghĩa gì vì họ
cũng chẳng quan tâm đến quyền tham gia vào hoạt động quản lý công ty của mình.
Ngược lại các cổ đông sở hữu cổ phần trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng cho
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 17

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

thấy họ đã gắn bó với công ty, họ am hiểu về hoạt động của công ty quy định chọ họ
quyền trên mới thực sự phát huy ý nghĩa.
2.2.2. Quyền tham gia dự họp, phát biểu và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty cổ phần. Tham gia dự họp, phát biểu và biểu quyết tại Đại
hội đồng cổ đông là quyền cơ bản của cổ đông, nó gắn liền với lợi ích trực tiếp của cổ
đông, được thừa nhận rộng rãi trong Luật công ty ở các nước trên thế giới, và trong

pháp luật công ty Việt Nam. Khoản 1 Điều 79 Luật doanh nghiệp hiện hành quy định
“cổ đông phổ thông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông và được quyền phát
biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình, và được quyền biểu quyết trên nguyên tắc mỗi
cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết”. Theo đó cổ đông phổ thông có quyền
tham gia dự họp Đại hội đồng cổ đông mà không bị hạn chế bởi điều kiện sở hữu về tỉ
lệ cổ phần. Cổ đông có thể tham dự Đại hội đồng cổ đông theo một trong các hình
thức sau đây:
- “Trực tiếp tham dự họp Đại hội đồng cổ đông;
- Gửi phiếu biểu quyết bằng thư bảo đảm đến Hội đồng quản trị chậm nhất 01
ngày trước khi khai mạc cuộc họp. Trong trường hợp này, trưởng ban kiểm phiếu của
Đại hội đồng cổ đông có quyền mở phiếu biểu quyết của cổ đông đó;
- Ủy quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp cổ đông là tổ
chức không có người đại diện theo ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của
Luật doanh nghiệp20 thì ủy quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông”21.
Cổ đông có thể bỏ phiếu biểu quyết bằng thư bảo đảm mà không cần tới dự họp
Đại hội đồng cổ đông, đây là một quy định tiến bộ, giúp các cổ đông nhỏ hay cổ đông
không có điều kiện đến dự họp vẫn được quyền biểu quyết thể hiện ý chí của mình.
Tuy lá phiếu biểu quyết của cổ đông nhỏ chẳng đáng kể so với cổ đông lớn, nhưng cổ
20

Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ đông
của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được cử thì
phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử chấm dứt hoặc thay đổi người
đại diện theo ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của cổ đông;
b) Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo ủy quản;
d) Số cổ phần được ủy quyền đại diện;

đ) Thời hạn đại diện theo ủy quyền;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo ủy quyền quy định tại khoản này đến cơ quan đăng ký kinh
doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
21
Theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 102/2010/NĐ-CP

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 18

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

đông thiểu số dự họp Đại hội đồng cổ đông không chỉ để biểu quyết mà còn thực hiện
các quyền khác của mình như được thông tin, tiếp cận, trao đổi, chất vấn người quản
lý điều hành, được thảo luận, phát biểu thể hiện nguyện vọng của mình, nghe báo cáo
về hoạt động hiện tại … tức là thực hiện các quyền của cổ đông.
Thông qua quyền này cổ đông tham dự có quyền biểu quyết tất cả các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, đồng thời thông qua quyền này cổ đông
thể hiện được vai trò sở hữu của mình đối với công ty. Tóm lại đây là quyền quan
trọng của cổ đông, là nền tảng để cổ đông thực hiện các quyền khác của mình.
Tuy pháp luật đã quy định quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông của các cổ đông
thiểu số cụ thể và chi tiết, nhưng việc thực hiện và đảm bảo thực hiện trên thực tế chưa
được nghiêm chỉnh. Những điều tưởng chừng như vô lý thiếu công bằng đã và đang
diễn ra, bất chấp những quy định của pháp luật và nổi bức xúc của cổ đông thiểu số,
trở thành vấn đề nổi cộm hiện nay.
Khoản 1 Điều 79 Luật doanh nghiệp quy định: Cổ đông phổ thông có quyền

tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu
biểu quyết;
Pháp luật đã quy định như vậy nhưng không ít công ty cổ phần đưa ra các yêu
sách bắt buộc cổ đông phải có tỷ lệ sở hữu số cổ phần tối thiểu mới được tham gia Đại
hội đồng cổ đông. Chẳng hạn như PVC Land yêu cầu phải sở hữu từ 0,1% vốn điều lệ
trở lên (tương ứng khoảng 500 triệu đồng) mới được tham dự. Một số đơn vị khác
cũng yêu cầu cổ đông phải sở hữu tối thiểu hàng trăm triệu đồng mệnh giá cổ phiếu
mới được tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên như công ty cổ phần Dược phẩm
TW2 (hơn 5.000 cổ phần), Licogi 18 (hơn 15.000 cổ phần), Lilama 18 (hơn 35.000 cổ
phần), Công ty cổ phần Đầu tư PV-Inconess (hơn 100.000 cổ phần, tương đương gần 1
tỷ đồng), Công ty Bia Thanh Hóa (hơn 5.000 cổ phần), Công ty cổ phần Thương mại
Bia Hà Nội (hơn 20.000 cổ phần). Trường hợp gần đây nhất là Công ty cổ phần Chế
biến Xuất khẩu Thuỷ sản Minh Hải yêu cầu điều kiện tham dự Đại hội cổ đông phải sở
hữu từ 5.000 cổ phần trở lên, các cổ đông sở hữu dưới 5.000 cổ phần phải tập hợp lại
cử đại diện tham dự22. Các cổ đông thiểu số bị hạn chế họp Đại hội cổ đông “đương
nhiên” bị tước đi quyền cao quý nhất của cổ đông là quyết định một số nội dung Nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông. Dẫu biết rằng quyền tham gia đại hội cổ đông không
đồng nhất với quyền biểu quyết có tính chất quyết định. Biểu quyết thông qua có tính
22

/> /> />
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 19

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam


chất quyết định dựa trên tỷ lệ cổ phần vốn góp. Nhưng đó là quyền theo quy định của
pháp luật mà Hội đồng quản trị phải thực hiện, để họ thấy mình cũng là thành viên
công ty, thấy mình là chủ sở hữu. Dự họp Đại hội cổ đông họ có quyền được nắm bắt
thông tin, có ý kiến, có các quyền khác… và biểu quyết góp phần hình thành quyết
định trong công ty. Cổ đông thiểu số bị hạn chế quyền tham dự Đại hội cổ đông, đồng
nghĩa với việc mất đi quyền tiếp cận, trao đổi, chất vấn ban lãnh đạo thì không thể đảm
bảo tính khách quan, công bằng. Dự họp Đại hội cổ đông, chí ít cổ đông thiểu số cũng
được nghe báo cáo về hoạt động hiện tại, nói lên nguyện vọng của cổ đông. Đồng thời,
những người điều hành công ty sẽ nghe tâm tư nguyện vọng của những ông chủ để xây
dựng kế hoạch hoạt động của công ty. Không được quyền dự họp diễn ra thường
xuyên sẽ làm cho các nhà đầu tư mất lòng tin vào những quy định của pháp luật, ngán
ngại khi có ý định đầu tư và dần dần làm cho nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Đồng
tiền nhàn rỗi không được đầu tư để phát triển kinh tế là điều không một nhà điều hành
tài chính nào mong muốn. Nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế.
Một số công ty cổ phần như Ngân hàng Sacombank và Quỹ Đầu tư VF1 cho
phép các cổ đông tham gia Đại hội cổ đông nhưng Ban điều hành hạn chế quyền chất
vấn dưới nhiều hình thức khác nhau như: hạn chế thời gian chất vấn, chất vấn bằng ghi
câu hỏi ra giấy và gửi lên bàn chủ toạ hoặc gửi và được trả lời công khai trên website
của công ty… Trong khi các công ty khác như ACB, PDM…với hàng nghìn cổ đông
đã đến dự Đại hội cổ đông đều được quyền chất vấn, trực tiếp đặt câu hỏi, không giới
hạn thời gian. Bởi thời gian chất vấn của cổ đông nhanh hay chậm phụ thuộc vào cách
trả lời của lãnh đạo doanh nghiệp có thuyết phục hay không và Ban lãnh đạo doanh
nghiệp có tiếp thu ý kiến cổ đông một cách dân chủ hay không23.
Ngoài ra việc không được dự họp Đại hội cổ đông là các cổ đông nhỏ không
được chia xẻ ý kiến của mình đối với những người điều hành công ty. Đặc biệt liên
quan đến việc chào bán cổ phần/cổ phiếu. Nếu các cổ đông nhỏ biết liên kết để hình
thành nhóm cổ đông sở hữu đạt tỷ lệ trên 10% tổng số cổ phần phổ thông, họ có quyền
cử người vào Hội đồng quản trị. Có người là thành viên Hội đồng quản trị, họ nắm bắt
được thông tin và tham gia quyết định giá cổ phần chào bán ra bên ngoài – vấn đề nổi

cộm hiện nay. Giá cổ phần chào bán liên quan đến lợi ích kinh tế. Do đó, có rất nhiều
công ty quyết định giá cổ phần/cổ phiếu thấp hơn giá thị trường sao cho có lợi cho
những cổ đông lớn, thành viên Hội đồng quản trị… Ví dụ như trong các công ty cổ
phần Giao nhận vận tải & thương mại (Vinalink), công ty cổ phần dịch vụ Sài Gòn –
Savico (SVC),… Liên quan đến giá cổ phần/cổ phiếu, một số công ty cho phép cổ

23

/>
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 20

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

đông nhỏ mua cổ phần/cổ phiếu của công ty nhưng quy định giá mua của cổ đông nhỏ
cao hơn nhiều lần giá mua của cổ đông lớn như công ty cổ phần vận tải xăng dầu
(VIPCO)24. Những cổ đông nhỏ bị mất quyền lợi của mình ngay chính tại công ty mà
mình là chủ sở hữu. Theo Luật Chứng khoán của Australia, Uỷ ban Chứng khoán và
đầu tư (Australian Sercurities and Investments Comission – ASIC) sẽ xem xét những
trường hợp ưu ái cổ đông lớn. Nếu sự ưu ái đó bị những cổ đông nhỏ phản đối, ASIC
sẽ phải vào cuộc để đòi lại sự công bằng cho cổ đông25. Tuy nhiên, cho đến thời điểm
này, ở Việt Nam chưa có vụ việc nào được đưa ra phân xử, tạo ra tiền lệ xấu cho các
doanh nghiệp lợi dụng để trục lợi cho một nhóm cổ đông lớn.
Dự họp Đại hội cổ đông là quyền của cổ đông, bất kể là cổ đông nhỏ hay cổ đông
lớn. Hội đồng quản trị công ty cổ phần không được viện dẫn lý do Điều lệ công ty quy
định mức cổ phần đang nắm giữ của cổ đông để hạn chế triệu tập dự họp Đại hội cổ

đông. Việc quy định bất kỳ mức tối thiểu nào cũng vi phạm quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 79 của Luật doanh nghiệp. Do đó, việc đầu tiên là các công ty cổ phần
phải sửa đổi Điều lệ công ty cho phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp. Các Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thể hiện trách nhiệm của mình khi xem xét hồ
sơ đăng ký kinh doanh hoặc hồ sơ thay đổi nội dung Bản điều lệ; đối với các Công ty
đại chúng, Ủy ban Chứng khoán nhà nước yêu cầu các công ty cổ phần đảm bảo quyền
lợi cho tất cả các cổ đông và có các kiến nghị cần thiết đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Một số công ty cho rằng đã thông qua ý kiến của các cổ đông khi áp dụng mức
cổ phần tối thiểu, nhưng mọi thoả thuận trái với quy định của pháp luật đều không có
giá trị pháp lý.
Khi các công ty cổ phần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thì quyền lợi
của cổ đông nhỏ cũng chưa được thể hiện rõ nét trên thực tế. Bởi công ty cổ phần là
công ty đối vốn, quyền quyết định thuộc cổ đông hoặc nhóm cổ đông có vốn chiếm tỷ
lệ cao. Cổ đông góp vốn nhiều, chịu nhiều rủi ro thì đương nhiên họ sẽ được hưởng
nhiều quyền lợi hơn. Đây là quy định hợp lý cả về mặt lý luận lẫn mặt thực tế nhưng
phải có biện pháp bảo vệ quyền của cổ đông nhỏ trong công ty cổ phần. Vấn đề này,
theo Nguyễn Đình Cung, Trưởng ban Nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô (Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương), các cổ đông có thể tập hợp nhau lại thành
Câu lạc bộ của nhà đầu tư thiểu số, nhằm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, cùng
nhau góp tiếng nói chung, nâng cao sức mạnh của mình26.

24

/> />26
/>25

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 21


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

Bên cạnh đó quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông nhỏ phải được đảm bảo
bằng những biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp tư pháp. Nhưng các cơ quan
có thẩm quyền phải hướng dẫn cụ thể để các cơ quan tiến hành tố tụng thực thi quyền
của cổ đông nhỏ. Các cổ đông nhỏ tham gia công ty cổ phần với vốn góp ít phải
nghiên cứu kỹ càng về công ty, Bản điều lệ công ty và xác định mục đích của mình (cổ
tức và lãi vốn chẳng hạn). Cổ đông nhỏ được luật pháp trao cho quyền nhất định để tự
bảo vệ mình, nhưng quyền được giới hạn trong số vốn góp. Tóm lại, khi có những cơ
chế đảm bảo quyền dự họp Đại hội cổ đông của cổ đông nhỏ là bước đầu thực hiện
quyền của họ. Bởi quyền dự họp Đại hội cổ đông là nền tảng để cổ đông nhỏ thực hiện
các quyền khác của mình. Nhưng thực tế, quyền dự họp đang trở thành vấn đề nóng
bỏng do các công ty cổ phần đang vi phạm. Thiết nghĩ, cần chấn chỉnh lại việc thực thi
Luật doanh nghiệp, sau đó phải có định hướng cho các cổ đông nhỏ biết liên kết, tự
bảo vệ quyền của mình. Cuối cùng, quyền đó phải được bảo đảm từ phía các cơ quan
bảo vệ pháp luật. Như thế, môi trường kinh doanh của Việt Nam chắc chắn sẽ được cải
thiện trong thời gian tới.
Tóm lại: Quyền lợi của cổ đông nhỏ theo quy định của pháp luật tại Điều 79
Luật doanh nghiệp rất nhiều nội dung, nhưng quan trọng là quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông thường niên của cổ đông. Bảo vệ quyền lợi của cổ đông nhỏ là quyền và nghĩa
vụ của chính cổ đông, và còn là nghĩa vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Không
thực hiện tốt việc bảo vệ quyền của cổ đông nhỏ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, trước
hết là hạn chế nguồn vốn đầu tư của xã hội, quan trọng hơn, đây là một trong mười
tiêu chí mà WB đánh giá môi trường kinh doanh của Việt Nam. Bảo vệ quyền lợi của
cổ đông nhỏ là từng bước lành mạnh hoá môi trường kinh doanh ở Việt Nam.
2.2.3. Quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
Trong công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đông được xem là cơ quan đại diện

quyền lực của những người góp vốn, là nơi phản ánh tập trung nhất quyền lực của các
cổ đông. Với ý nghĩa đó, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định hầu hết những
vấn đề trọng đại của công ty. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết. Là cơ quan tập thể, Đại hội đồng cổ đông không làm việc thường
xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên ít nhất
mỗi năm một lần27. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn
tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan
đăng ký kinh doanh có thể gia hạn nhưng không quá sáu tháng kể từ ngày kết thúc
năm tài chính28. Mặc dù quy định như vậy nhưng pháp luật lại không quy định hình
27
28

Khoản 1 Điều 97 Luật doanh nghiệp 2005
Khoản 2 Điều 97 Luật doanh nghiệp 2005

GVHD: TS. Dư Ngọc Bích

Trang 22

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hiền


×