Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại các PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG mại QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.28 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH – THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 33 (2007 - 2011)
ĐỀ TÀI:

CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. BÙI THỊ MỸ HƯƠNG

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ THANH THOẢN

MSSV: 5075067
LỚP: Luật Thương mại 1 – K33

Cần Thơ, 5/2011


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………


…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2

3. Mục đích nghiên cứu............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5. Bố cục đề tài ........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ............................................5
1.1. Khái niệm và vai trò của các phương thức giải quyết tranh chấp trong
thương mại quốc tế ...................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế
...................................................................................................................................5
1.1.2. Vai trò của phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế ..5
1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế..............7
1.2.1. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế thông qua thương lượng...........7
1.2.1.1. Khái niệm............................................................................................7
1.2.1.2. Đặc điểm của thương lượng.................................................................8
1.2.1.3. Hình thức của thương lượng ................................................................8
1.2.2. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế thông qua hòa giải .................10
1.2.2.1. Khái niệm..........................................................................................10
1.2.2.2. Đặc điểm cơ bản của hòa giải ............................................................10
1.2.2.3. Các hình thức hòa giải .......................................................................11
1.2.2.4. Một số nguyên tắc hòa giải và mục tiêu cần đạt được thông qua hòa giải
.................................................................................................................................12
1.2.3. Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế thông qua trọng tài thương
mại quốc tế ...............................................................................................................14
1.2.3.1. Khái niệm về trọng tài thương mại quốc tế ........................................14
1.2.3.2. Đặc điểm của trọng tài thương mại quốc tế........................................15
1.2.3.3. Các hình thức trọng tài thương mại quốc tế .......................................15
1.2.3.4. Các nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ..
.................................................................................................................................18
1.2.4. Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế thông qua tòa án ...........19
1.2.4.1. Khái niệm..........................................................................................19

1.2.4.2. Các nguyên tắc đặc thù của việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc
tế tại tòa án Việt Nam ...............................................................................................19


1.3. Ưu và nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương
mại quốc tế ..............................................................................................................21
1.3.1. Ưu và nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng
.................................................................................................................................21
1.3.2. Ưu và nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp thông qua phương thức
hòa giải .....................................................................................................................22
1.3.3. Ưu và nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài
thương mại quốc tế ...................................................................................................24
1.3.4. Ưu và nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế thông
qua tòa án .................................................................................................................27
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ .........................................................28
2.1. Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế thông qua khiếu nại
(thương lượng) ........................................................................................................28
2.1.1. Căn cứ khiếu nại .....................................................................................28
2.1.1.1. Hợp đồng và các thỏa thuận có liên quan của các bên........................29
2.1.1.2. Nguồn luật liên quan điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng...................................................................................................................29
2.1.2. Hồ sơ khiếu nại .......................................................................................31
2.1.3. Thời hạn khiếu nại ..................................................................................31
2.1.4. Cách giải quyết khiếu nại ........................................................................32
2.2. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế thông qua con đường hòa giải ...
.................................................................................................................................32
2.2.1. Thủ tục tiến hành hòa giải .......................................................................32
2.2.2. Vai trò của hòa giải viên .........................................................................35
2.3. Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế thông qua trọng tài thương

mại quốc tế ..............................................................................................................35
2.3.1. Thẩm quyền của trọng tài thương mại quốc tế.........................................36
2.3.2. Thỏa thuận trọng tài ................................................................................36
2.3.2.1. Khái niệm..........................................................................................36
2.3.2.2. Hình thức của thỏa thuận trọng tài .....................................................37
2.3.2.3. Nội dung của thỏa thuận trọng tài ......................................................38
2.3.2.4. Vai trò của trọng tài viên ...................................................................40
2.3.3. Tố tụng trọng tài .....................................................................................41
2.3.3.1. Khởi kiện tại trọng tài........................................................................41
2.3.3.2. Thành lập Ủy ban trọng tài ................................................................42
2.3.3.3. Hòa giải trước Ủy ban trọng tài .........................................................44


2.3.3.4. Thủ tục xét xử ...................................................................................45
2.3.3.5. Quyết định của trọng tài ....................................................................46
2.3.3.6. Chi phí trọng tài và phí tổn ................................................................47
2.3.3.7. Công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài ...............48
2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế thông qua con tòa án...............52
2.4.1. Khái quát chung về việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế thông
qua tòa án .................................................................................................................52
2.4.2. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại tòa án Việt Nam ................53
2.4.2.1. Thẩm quyền của tòa án Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế ...................................................................................................54
2.4.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại tòa án ................................58
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Ở VIỆT
NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ..............................................................68
3.1. Thực trạng về các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại
quốc tế ở Việt Nam hiện nay ..................................................................................68
3.1.1. Giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng và hòa giải......................68
3.1.2. Giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại quốc tế.................71

3.1.3. Giải quyết tranh chấp thông qua tòa án....................................................73
3.2. Giải pháp về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế ở
Việt Nam hiện nay ..................................................................................................73
3.2.1. Đối với phương thức thương lượng và hòa giải .......................................73
3.2.2. Đối với phương thức trọng tài và tòa án ..................................................74
3.2.2.1. Một số vướng mắc trong quy định của pháp luật và giải pháp về việc
giải quyết tranh chấp thông qua tòa án ......................................................................75
3.2.2.2. Hướng hoàn thiện của phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
quốc tế thông qua trọng tài thương mại quốc tế Việt Nam.........................................80
KẾT LUẬN .............................................................................................................86


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói sự phát triển của văn minh loài người luôn gắn liền với sự phát triển
của buôn bán và trao đổi hàng hóa. Từ rất lâu con người đã tìm ra lợi ích của việc trao
đổi buôn bán, giao lưu giữa các nước. Cách đây hàng ngàn năm, người Trung Hoa, Ấn
Độ đã thường xuyên mang các sản phẩm của mình sang các nước châu Âu, châu Á để
trao đổi lấy những sản phẩm mà nước mình không có, họ đã tìm thấy những lợi ích rất
lớn từ thương mại quốc tế; từ việc giao thương, mua bán giữa các quốc gia khác nhau.
Và thật sự, không thể có một quốc gia nào trên thế giới có thể tồn tại độc lập, phát
triển có hiệu quả mà không có mối quan hệ nào với các quốc gia khác trên thế giới,
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh – thương mại.
Là một thành viên của cộng đồng quốc tế, Việt Nam không thể đứng ngoài xu
thế phát triển chung của thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương mở rộng quan hệ
hợp tác và phát triển kinh tế thế giới với các quốc gia khác và hội nhập càng sâu rộng
vào nền kinh tế toàn cầu. Năm 1986, Nghị quyết Đại hội VI của Đảng đã đề ra đường

lối đổi mới, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lí tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi tư duy kinh tế
có ý nghĩa lớn lao này đã đặt nền móng cho sự phát triển, tăng trưởng kinh tế liên tục
của nước ta. Từ khi chúng ta thực hiện chính sách mở cửa, Việt Nam đã có quan hệ
thương mại với nhiều quốc gia khác trên thế giới, kí kết hàng loạt các hiệp định song
phương và đa phương, tiêu biểu là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định về buôn
bán hàng dệt may Việt Nam - EU, Hiệp định về khu vực mậu dịch tự do AFTA,…và
ngày nay Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của các tổ chức WTO,
ASEAN,…
Bối cảnh đó đã đặt ra cho Việt Nam những thời cơ để phát triển, những cơ hội
giao lưu với các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh –
thương mại. Hiện nay, Việt Nam ngày càng có mối quan hệ kinh doanh hợp tác sâu
rộng với nhiều nước trên thế giới, đã tạo nhiều điều kiện cho đất nước ngày càng phát
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

1

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

triển theo xu thế chung... Bên cạnh những thuận lợi đó, cũng không ít những thách
thức mà chúng ta cần phải đối mặt. Bởi trong kinh doanh - thương mại, tranh chấp
luôn tồn tại như một tất yếu, các mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng
xảy ra tranh chấp càng lớn, đặc biệt là trong quan hệ thương mại quốc tế. Do các bên
tham gia trong mối quan hệ thương mại này có những đặc điểm khác biệt về pháp luật;
tập quán kinh tế, kinh doanh; ngôn ngữ và các đặc điểm văn hóa cũng rất khác nhau và
nhất là sự thay đổi về điều kiện thực hiện hợp đồng nên tranh chấp phát sinh giữa các

bên liên quan là điều khó tránh khỏi.
Chính vì vậy, việc giải quyết các tranh chấp trên là vấn đề cần phải được chú
trọng và việc lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế
cũng cần phải được quan tâm đúng mức. Tranh chấp trong thương mại nói chung và
trong thương mại quốc tế nói riêng với tính chất là hệ quả của quá trình phát triển
không ngừng của hoạt động thương mại cũng như thương mại quốc tế đã trở nên
phong phú hơn về chủng loại; gay gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Bởi vậy,
yêu cầu phải áp dụng những hình thức và phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp,
có hiệu quả là một đòi hỏi khách quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc pháp chế, thông qua đó góp phần tạo lập môi
trường pháp lí lành mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Có nhiều phương thức để giải quyết khi tranh chấp xảy ra, vấn đề là các chủ thể
có liên quan cần biết và phải biết phương thức nào có thể được áp dụng đối với loại
tranh chấp của mình để quyền và lợi ích hợp pháp của họ được đảm bảo một cách tốt
nhất. Với các nguyên nhân trên, người viết đã chọn đề tài “Các phương thức giải
quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế” nhằm nghiên cứu và để tìm hiểu rõ hơn
về các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về những lí luận cơ bản của các phương thức giải
quyết tranh chấp được áp dụng hiện nay trong thương mại quốc tế như thương lượng,
hòa giải, trọng tài và tòa án, cũng như tìm hiểu về những quy định của pháp luật về
việc điều chỉnh các phương thức giải quyết nêu trên. Thông qua đó, người viết sẽ đi
vào tìm hiểu thực trạng cũng như các giải pháp tương ứng cho việc giải quyết tranh
chấp trong thương mại quốc tế.

GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

2

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản



Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

3. Mục đích nghiên cứu
Trong thương mại quốc tế, tranh chấp xảy ra như là một tất yếu khách quan, và
việc giải quyết các tranh chấp đó như là một đòi hỏi tự thân của nó. Vì vậy, mục đích
nghiên cứu của đề tài là từ việc tìm hiểu về khái niệm, vai trò của phương thức giải
quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế nói chung cũng như đi sâu vào tìm hiểu các
khái niệm, đặc điểm, ưu và nhược điểm của từng loại phương thức nói riêng; quy định
của pháp luật điều chỉnh về các phương thức giải quyết. Từ đó khi xảy ra tranh chấp,
sẽ giúp cho các chủ thể liên quan có thể hiểu rõ và chọn những phương thức tối ưu, đạt
hiệu quả cao mà vẫn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Việc giải quyết tranh
chấp hiệu quả sẽ xóa đi mâu thuẫn, đối nghịch giữa các bên, tạo nên một môi trường
kinh doanh ngày càng lành mạnh, thúc đẩy kinh tế quốc tế ngày một phát triển.
Bên cạnh đó đề tài này cũng góp phần tìm hiểu, nâng cao và hoàn thiện kiến
thức cũng như góp thêm vào nguồn tài liệu tham khảo về các phương thức giải quyết
tranh chấp trong thương mại quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các văn bản pháp qui, tạp chí, sách báo, cũng như các bài viết trên các
website, v.v... đề tài sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích luật,
phương pháp so sánh, phương pháp luận, phương pháp tổng hợp, v.v... để tìm hiểu rõ
quy định của pháp luật Việt Nam cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia kí kết về các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế.
5. Bố cục đề tài
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, đề tài được chia thành ba chương.
Chương 1. Lí luận chung về các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương
mại quốc tế.
Chương này sẽ tìm hiểu về khái niệm, vai trò, đặc điểm của phương thức giải
quyết tranh chấp nói chung cũng như tìm hiểu rõ về các phương thức giải quyết tranh

chấp hiện nay (thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án). Từ đó, giúp cho người viết có
cái nhìn tổng quát về các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế.
Chương 2. Pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại
quốc tế.
Chương này sẽ đi vào tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam cũng như các
điều ước mà Việt Nam đã tham gia ký kết điều chỉnh về các phương thức giải quyết
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

3

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

tranh chấp trong thương mại quốc tế. Hiểu được những quy định của pháp luật hiện
hành về các phương thức giải quyết tranh chấp sẽ tạo điều kiện cho các bên liên quan
có được những thuận lợi nhất định trong việc lựa chọn các phương thức mà họ cho là
tối ưu đối với tranh chấp của mình, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
Chương 3. Thực trạng và giải pháp về các phương thức giải quyết tranh chấp trong
thương mại quốc tế.
Chương 3 sẽ tìm hiểu về thực trạng giải quyết tranh chấp của các phương thức;
từ đó sẽ đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc giải quyết tranh chấp trong
thương mại quốc tế thông qua các phương thức trên.
Do thời gian cũng như kiến thức pháp luật có giới hạn trong quá trình nghiên
cứu. Người viết rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn có quan tâm để đề
tài được hoàn thiện hơn!

GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương


4

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và vai trò của phương thức giải quyết tranh chấp trong thương
mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm về phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc
tế
Trong hoạt động thương mại quốc tế, tranh chấp là điều khó tránh khỏi vì giữa
các bên tham gia hợp đồng thương mại quốc tế thường có sự xa cách về mặt địa lí,
khác biệt về truyền thống pháp luật và tập quán thương mại, có thể còn thiếu hiểu biết
về sự tin cậy lẫn nhau so với bạn hàng trong nước. Chính vì vậy, việc giải quyết tranh
chấp là một vấn đề quan trọng và việc áp dụng các hình thức, phương thức giải quyết
tranh chấp phù hợp, có hiệu quả là một đòi hỏi khách quan để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể trong kinh doanh, bảo đảm nguyên tắc pháp chế, và thông
qua đó góp phần tạo lập một môi trường pháp lí lành mạnh để thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
Tranh chấp trong thương mại quốc tế theo nghĩa chung nhất là những bất đồng
xảy ra trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại quốc tế mà chủ yếu là khi
thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế.
Tranh chấp trong kinh doanh là điều tất yếu sẽ xảy ra nên việc giải quyết các
tranh chấp phát sinh được coi như là đòi hỏi tự thân của các quá trình kinh tế và
phương thức giải quyết tranh chấp có ý nghĩa vô cùng to lớn. Phương thức giải quyết
tranh chấp thương mại theo nghĩa chung nhất có thể được hiểu là những cách thức,

phương pháp hay các hoạt động để điều chỉnh các bất đồng, các xung đột nhằm khắc
phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các thương nhân và các chủ thể khác, bảo vệ trật tự kỷ cương của xã hội.
Như vậy,
 






















































 

































































































 











 





 
























































































 
























































































 























































 























































nghĩa là các chủ thể tham

gia quan hệ buôn bán này là các thương nhân thuộc hai hay nhiều quốc gia khác nhau
hoặc là mối quan hệ giao lưu, trao đổi giữa các quốc gia với nhau


1.1.2. Vai trò của phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc
tế
Do những điểm khác nhau về pháp luật, ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập
quán,… giữa các chủ thể tham gia trong hoạt động mua bán quốc tế nên việc xảy ra
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

5

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

tranh chấp là điều khó tránh khỏi và việc giải quyết các tranh chấp đó là nhu cầu tất
yếu khách quan. Vì vậy, các phương thức giải quyết tranh chấp trên đóng một vai trò
vô cùng quan trọng.
Khi bắt đầu một vụ mua bán, đương nhiên các chủ thể kinh doanh không bao
giờ muốn tranh chấp sẽ xảy ra, bởi tranh chấp là đồng nghĩa với sự ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của họ, sẽ làm gián đoạn quá trình kinh doanh, mất nhiều thời
gian, chi phí và công sức để giải quyết tranh chấp. Vì đây là hoạt động kinh doanh
quốc tế, do các chủ thể của hợp đồng mua bán là những chủ thể ở cách xa nhau về địa
lí, nên khi giải quyết tranh chấp sẽ tốn rất nhiều thời gian, chi phí cho việc đi lại mà
đối với các thương nhân thì thời gian của họ luôn rất quý giá. Không những thế còn
liên quan đến các chủ thể khác có quan hệ với các bên tranh chấp, uy tín của các chủ

thể trên thương trường có thể ảnh hưởng bởi họ, cũng như các yếu tố khác thuộc về bí
mật kinh doanh có thể bị tiết lộ hoặc bị lợi dụng, v.v…Bởi thế, việc giải quyết kịp thời
và hiệu quả các tranh chấp sẽ cho phép hạn chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn trong
việc sản xuất kinh doanh cũng như đặt ở mức thấp nhất về thời gian và tiền bạc. Song,
vấn đề quan trọng nhất đó là phải bảo vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp và
chính đáng của các bên khi tham gia vào hoạt động thương mại trong nước cũng như
quốc tế.
Mặt khác, giải quyết tốt tranh chấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Muốn có một nền kinh tế phát triển thì các quan hệ xã hội nói chung và quan
hệ thương mại, thương mại quốc tế nói riêng phải được điều chỉnh bằng pháp luật. Cho
nên, việc đầu tiên để hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra là bằng cách đặt ra các chế
định và chế tài tạo nên một sân chơi lành mạnh, một môi trường kinh doanh thuận lợi,
an toàn và công bằng nhằm tạo tâm lý an toàn cho các thương nhân khi họ đầu tư,
tham gia hoạt động mua bán. Bởi khi tranh chấp xảy ra phải có các thủ tục, phương
pháp để giải quyết, nếu không giải quyết kịp thời thì hiệu quả sẽ dây dưa, kéo dài và sẽ
dẫn đến những thiệt hại rất lớn có thể kéo theo. Điều đó không những làm thiệt hại,
kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế mà còn gây một khuyết điểm lớn cho môi
trường kinh doanh, các chủ thể sau tranh chấp có thể sẽ quay lưng, trở mặt lại với
nhau, đố kỵ và không tin tưởng lẫn nhau, từ đó mối quan hệ kinh doanh, hợp tác sẽ có
thể không còn tồn tại. Hãy tạo nên một môi trường đầu tư lành mạnh, tạo tâm lý yên
tâm đầu tư cho các nhà kinh doanh, từ đó sẽ góp phần cải thiện nền kinh tế.
Bên cạnh đó, giải quyết kịp thời tranh chấp còn có vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc quản lí xã hội bằng pháp luật, vừa tháo gỡ khó khăn cho các thương nhân,
vừa góp phần tạo môi trường pháp lí kỷ cương. Trong mua bán, sẽ tạo niềm tin, thực
hiện công bằng và bình đẳng giữa các thương gia với nhau nhằm thực hiện việc kinh
doanh, mua bán có hiệu quả hơn.
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

6


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

Ngoài ra, tranh chấp thương mại quốc tế là tranh chấp luôn liên quan đến ít nhất
hai chủ thể của hai quốc gia khác nhau. Việc giải quyết tranh chấp trong thương mại
quốc tế còn góp phần đảm bảo mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa các thương nhân nói
riêng cũng như mối quan hệ quốc tế giữa các quốc gia nói chung, đảm bảo trật tự xã
hội, môi trường kinh doanh lành mạnh trên thương trường kinh doanh quốc tế.
1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế
Trong hoạt động thương mại quốc tế, các bên đừng bao giờ nghĩ rằng mỗi khi
hợp đồng đã được kí kết thì các bên sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy
định của hợp đồng. Bất kì người bán hay người mua khôn khéo như thế nào; hợp đồng
được soạn thảo, nghiên cứu cẩn thận, kỹ lưỡng đến mức độ nào đi nữa, thì các bên
cũng phải nghĩ đến những công cụ pháp lí trong mối quan hệ qua lại với bên kia trong
trường hợp họ vi phạm hợp đồng để có thể hạn chế được thiệt hại của mình. Và vấn đề
thỏa thuận trước việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là điều cần thiết, làm
sao để tranh chấp được giải quyết một cách thuận tiện nhất và nhanh chóng nhất.
Trong thực tiễn, hoạt động thương mại tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng có thể
được giải quyết bằng các hình thức sau:
- Các bên tự thương lượng;
- Trong trường hợp thương lượng không đạt đến kết quả thì các bên có thể giải
quyết bằng con đường hòa giải; hoặc
- Tranh chấp sẽ được giải quyết bằng trọng tài thương mại nếu có thỏa thuận
của các bên về việc này; hoặc
- Nếu tranh chấp không thể giải quyết bằng thương lượng, hòa giải và khi kí kết
hợp đồng hay sau khi tranh chấp phát sinh, các bên không có thỏa thuận sẽ giao tranh
chấp cho cơ quan trọng tài giải quyết thì tranh chấp sẽ được giải quyết bằng hình thức
tòa án phù hợp với quy định của luật áp dụng cho hợp đồng.

1.2.1. Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế thông qua phương thức
thương lượng
 

 

 




























Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất, thông
dụng và phổ biến nhất được các bên tranh chấp áp dụng rộng rãi để giải quyết mọi
tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội, nhất là trong hoạt động thương mại cũng
như trong thương mại quốc tế. Xét về tính lịch sử thì thương lượng là hình thức giải
quyết tranh chấp có sớm nhất trong lịch sử loài người, thương lượng thể hiện quyền tự
do của các bên trong việc tìm giải pháp giải quyết tranh chấp.
Sau khi kí kết hợp đồng, các bên phải thi hành nghĩa vụ của mình ghi trong hợp
đồng. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều hợp đồng đã bị một trong các bên không thực
hiện và hậu quả của nó là làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên kia. Để bảo vệ quyền
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

7

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

và lợi ích của mình, bên bị vi phạm phải tiến hành thủ tục pháp lí đầu tiên đối với
người vi phạm hợp đồng. Có thể nói, thương lượng là cách thức đầu tiên mà các bên
có thể áp dụng để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế1.
 


























 























































 








































 
















 


















































































 

 

















 


























































































 





















































Nếu thương lượng thành công, hai bên đã đi đến một thỏa thuận chung, thì thỏa
này sẽ được pháp luật thừa nhận giống như một hợp đồng giữa các bên, sự thống nhất
ý chí giữa đôi bên là pháp luật giữa đôi bên và đôi bên có nghĩa vụ thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với nhau.
 



 























































Thương lượng là phương thức được áp dụng phổ biến, bởi nó có các đặc điểm
sau:
Phương thức giải quyết tranh chấp này được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết
thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết những
bất đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện của bên thứ ba để trợ giúp hoặc đưa
ra phán quyết.


Quá trình thương lượng giữa các bên cũng không chịu sự ràng buộc của bất kì
nguyên tắc pháp lí hay những quy định mang tính khuôn mẫu nào của pháp luật về thủ
tục giải quyết tranh chấp. Việc thương lượng do các bên chủ động thực hiện.


Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện
giữa các bên mà không có bất kì cơ chế pháp lí nào đảm bảo việc thực thi đối với thỏa
thuận của các bên trong quá trình thương lượng. Như đã đề cập ở trên, kết quả thương
lượng là pháp luật giữa các bên, các bên có nghĩa vụ thực hiên quyền và nghĩa vụ đối



với nhau.
 

 




















































Có hai hình thức để thương lượng là thương lượng có thể tiến hành trực tiếp
hoặc gián tiếp:
là gặp nhau để thương lượng (thương lượng trực tiếp)

Khi một bên vi phạm hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia thi bên bị vi phạm
sẽ chủ động gặp bên vi phạm để thương lượng. Trong quá trình thương lượng, bên bị
 















vi phạm sẽ sử dụng các văn bản pháp lí cũng như các chứng cứ cụ thể có liên quan để
chứng minh sự vi phạm hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm hợp đồng phải có trách
nhiệm bồi thường cho mình những thiệt hại tương đương. Và trong đại đa số trường
hợp, khi bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên thường tự nguyện và nhanh chóng liên

1

Diệp Ngọc Dũng , Tập bài giảng Luật Thương mại quốc tế - Trường Đại học Cần thơ - Khoa Luật, trang 71.

GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

8


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng, tìm cách tháo gỡ bất đồng với mục đích chung là giữ
mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp và lâu dài giữa họ.
 













là dùng các phương tiện thông tin để khiếu nại (thương lượng gián

tiếp).
Trong trường hợp các bên liên quan không thể gặp nhau trực tiếp để thương
lượng thì bên bị vi phạm có thể dùng các phương tiện thông tin như: thư từ, điện tín,
điện báo, fax, v.v… để đề xuất ý kiến của mình đối với bên vi phạm hợp đồng. Đồng
thời bên bị khiếu nại cũng dùng các phương tiện thông tin tương tự để bày tỏ quan
điểm của mình để hai bên cùng thương lượng, cùng giải quyết vấn đề, loại trừ tranh

chấp.
Ưu điểm của thương lượng trực tiếp so với thương lượng gián tiếp là thông qua
những cuộc đàm phán, tiếp xúc trực tiếp, các bên có thể nhanh chóng hiểu được quan
điểm, thái độ hợp tác và thiện chí của mỗi bên và có sự điều chỉnh thích ứng để ý chí
của các bên sớm được gặp nhau nhằm tiến tới một giải pháp chung nhất có thể lựa
chọn để giải quyết vụ tranh chấp. Bởi vậy, khi quan điểm, thái độ và ý chí của các bên
có sự khác biệt quá lớn, khó có thể đạt được sự thỏa thuận thì thông qua cách thức
thương lượng trực tiếp, các bên tranh chấp có thể nhanh chóng quyết định thay đổi
phương thức giải quyết tranh chấp khác thích hợp hơn nhằm hạn chế kéo dài vụ tranh
chấp.
Tuy nhiên, thương lượng trực tiếp có thể gặp những trở ngại nhất định so với
thương lượng gián tiếp, nếu các bên tranh chấp ở quá xa nhau, việc đi lại gặp nhiều
khó khăn. Trong những trường hợp này, chi phí về thời gian và tiền bạc cho việc đi lại,
ăn ở, v.v… để đàm phán trực tiếp lớn hơn nhiều so với đàm phán gián tiếp (các bên
trong tranh chấp thường là chủ thể của những quốc gia khác nhau), nhất là khi một bên
thiếu sự hợp tác và tính thiện chí không cao trong quá trình đàm phán. Ngoài ra, sự
thành công của thương lượng trực tiếp còn phụ thuộc rất lớn vào thái độ và kĩ năng
đàm phán của đại diện mỗi bên tranh chấp. Trường hợp đại diện đàm phán của mỗi
bên không biết lắng nghe, không có sự bình tĩnh, kiên nhẫn và mềm dẻo cũng như
không có khả năng thuyết phục đối tác thì cơ hội thành công sẽ không cao. Trở ngại
này lại có thể được khắc phục, hỗ trợ bằng thương lượng gián tiếp. Bởi quan điểm, thái
độ và ý chí của mỗi bên thể hiện qua ngôn từ đã được trau chuốt, gọt giũa bởi văn
phong viết trong đàm phán gián tiếp nên tính chặt chẽ, thuyết phục thường cao hơn.
Hạn chế của phương pháp thương lượng gián tiếp dễ nhận thấy khi các bên
tranh chấp chưa có sự hiểu biết nhất định về nhau, quan điểm, thái độ và ý chí của các
bên tranh chấp còn nhiều sự khác biệt sẽ làm cho quá trình thương lượng bị kéo dài,
thậm chí dẫn đến bế tắc. Bởi vậy, tùy hoàn cảnh cụ thể của mỗi bên tranh chấp mà có
thể áp dụng hình thức thương lượng trực tiếp hay thương lượng gián tiếp hoặc phối
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương


9

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

hợp thích ứng cả hai phương pháp này nhằm tăng cường hiệu quả và khả năng thành
công của phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế bằng thương
lượng.
1.2.2. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế thông qua hòa giải
 

 

















































 











 





 






































 















































 


































































































 

































































 


































 


























 
































 

.
Giống như giải quyết tranh chấp bằng phương thức thương lượng, phương thức
hòa giải cũng dựa trên cơ sở tự nguyện và thiện chí của các bên. Song, điểm khác biệt

cơ bản giữa hòa giải và thương lượng là hòa giải luôn có sự xuất hiện của bên thứ ba
(do các bên tranh chấp lựa chọn) tham gia vào quá trình tranh chấp, còn thương lượng

































 































































 

là sự tự giải quyết tranh chấp giữa các bên mà không cần sự trợ giúp của bên thứ ba.
Ngoài ra, hòa giải không phải là quá trình phán xét đúng hay sai của các bên, do
vậy hòa giải viên không phải là người đứng ra xét xử. Nhiệm vụ của hòa giải viên là
làm người trung gian giúp các bên tìm được tiếng nói chung để giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình hòa giải, hòa giải viên không có quyền quyết định, ràng buộc trách
nhiệm pháp lí đối với các bên mà chỉ có quyền đưa ra những ý kiến tư vấn, hướng dẫn
để giải quyết tranh chấp giữa các bên.


 

























































 

, việc giải quyết tranh chấp có sự xuất hiện của bên thứ ba đóng vai trò
là trung gian hòa giải (do các bên tranh chấp lựa chọn) để trợ giúp các bên tìm ra giải
pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp phát sinh.
 














Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp giữa các bên thông qua một người
thứ ba gọi là hòa giải viên. Hòa giải viên được các đương sự chọn có nghĩa vụ “trung
lập” tạo điều kiện giúp đỡ các bên tranh chấp đạt được một giải pháp để điều hòa lợi
ích, khắc phục mâu thuẫn, bất đồng đã phát sinh. Hòa giải viên sẽ tiến hành họp kín
với riêng từng bên hoặc họp chung với cả hai bên để tìm hiểu rõ về nội dung tranh
chấp, để đưa ra các lý giải, phân tích cho các bên thấy rõ quyền và nghĩa vụ của họ, từ
đó tìm ra một giải pháp thống nhất giải quyết tranh chấp hợp tình hợp lý. Hòa giải viên
không có quyền hạn gì để ra quyết định hoặc áp đặt một giải pháp nào đó đối với các
bên.
, hòa giải luôn luôn mang tính chất tự nguyện và có thể kéo dài chừng
 











nào các bên còn quan tâm đến quá trình hòa giải. Sự bắt đầu và quá trình hòa giải hoàn
toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên.
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

10


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

Hòa giải chỉ thành công khi hai bên có thiện chí giải quyết tranh chấp và nhìn
chung thể thức này không có giá trị bắt buộc trừ khi các bên đạt được sự thỏa thuận và
tự nguyện thực hiện nghiêm túc thỏa thuận đó. Nếu các bên cứ khăng khăng bảo thủ
quan niệm của mình thì tranh chấp cũng không giải quyết được vì hòa giải viên không
thể đưa ra những quyết định mang tính chất bắt buộc các bên phải thi hành.
, bản chất của hình thức hòa giải chính là sự hòa giải, bởi vì sau khi hòa
 









giải thành, mỗi bên đều không cho mình là người thua cuộc và các bên đều hài lòng
với kết quả hòa giải. Ngoài ra, kết quả hòa giải không ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác
trong tương lai của các bên.
Khi hòa giải các bên sẽ thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp, sẽ không có kẻ
thắng, người thua như hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án, các bên sẽ khó
có thể còn thiện chí tốt đẹp về nhau sau khi đã tham gia tố tụng tại Tòa án. Từ đó, khi
hòa giải thành, quan hệ hợp tác giữa các bên sẽ vẫn có thể tiếp tục duy trì, đôi khi sẽ
khắng khích hơn do các bên đã hiểu rõ về nhau.
, quá trình hòa giải cũng không chịu sự chi phối bởi các quy định có tính

khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải.
Hòa giải là hình thức tuy có sự xuất hiện của người thứ ba (hòa giải viên),
 









nhưng nguyên tắc, ý chí, sự tự nguyện hòa giải giữa các bên là yếu tố quyết định. Quá
trình hòa giải là do sự chi phối của hòa giải viên và các bên tranh chấp tham gia hòa
giải, không mang tính khuôn mẫu, thủ tục của pháp luật.
, đây là đặc điểm cơ bản của hòa giải, quyết định hòa giải không có
hiệu lực pháp lí bắt buộc đối với các bên. Kết quả hòa giải được thực thi hay không
cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kì
cơ chế pháp lí nào đảm bảo thi hành những cam kết của các bên trong quá trình hòa
 







 




giải.
 


















































 

Như đã đề cập ở trên, hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia
của bên thứ ba độc lập do hai bên tranh chấp cùng chấp nhận hoặc chỉ định đóng vai
trò trung gian để hỗ trợ các bên nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc
giải quyết xung đột. Hòa giải là phương pháp mang tính tự nguyện, tùy thuộc vào sự
lựa chọn của các bên. Bên thứ ba, với tư cách trung gian hòa giải (hòa giải viên) phải
không có lợi ích đối lập với các bên hoặc không có lợi ích gắn liền với lợi ích của một

trong các bên trong vụ tranh chấp đó, đồng thời không phải là người đại diện bất kì của
bên nào và cũng không có quyền quyết định hay phán xét như một trọng tài viên. Hòa
giải viên thông thường là những cá nhân, tổ chức có trình độ chuyên môn hoặc có kinh
nghiệm về những vụ việc có liên quan đến tranh chấp phát sinh.
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

11

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

Có hai hình thức hòa giải chủ yếu là hòa giải ngoài thủ tục tố tụng và hòa giải
trong thủ tục tố tụng.
: là hình thức hòa giải thông qua trung gian,
được các bên tiến hành trước khi đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tài phán. Khi thống
nhất được các hình thức giải quyết tranh chấp, các bên phải tự nguyện thực hiện theo
phương án đã thỏa thuận. Đối với hòa giải ngoài thủ tục tố tụng, pháp luật của nhiều
















































 

quốc gia trên thế giới đã coi đây là công việc riêng tư của các bên.
Bên cạnh đó, còn có
: Đây là hình thức hòa giải
được tiến hành tại tòa án hoặc trọng tài khi các cơ quan này giải quyết tranh chấp theo
yêu cầu của các bên. Người trung gian hòa giải trong trường hợp này có thể là thẩm
phán hay trọng tài viên phụ trách vụ việc. Hòa giải trong thủ tục tố tụng được coi là
một giai đoạn trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng con đường tòa án hoặc trọng
tài và chỉ có thể được tiến hành khi một bên có đơn khởi kiện đến tòa án hoặc đơn yêu
















































 

cầu trọng tài giải quyết và đơn này đã được thụ lí. Trong quá trình hòa giải, thẩm phán
hoặc trọng tài viên phải tôn trọng tính tự nguyện, tự do ý chí của các bên. Khi các
đương sự đạt được thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự. Khi đó quyết định này sẽ có hiệu lực và được thi hành
như một bản án của tòa án hay như một phán quyết của trọng tài.
Ưu điểm nổi bậc của hòa giải ngoài thủ tục so với hoà giải trong thủ tục tố tụng
là về chi phí thực hiện. Do hòa giải ngoài thủ tục tố tụng, trong quá trình thực hiện, các
bên sẽ tự hòa giải, nên sẽ tốn ít chi phí hơn hòa giải trong thủ tục tố tụng – hình thức
hòa giải được tiến hành tại Trọng tài hoặc Tòa án.


 


























 








































































































 



 

Hòa giải là một phương pháp giải quyết tranh chấp có hiệu quả và được sử dụng
khá phổ biến. Việc hòa giải được tiến hành dựa trên các nguyên tắc sau:

hòa giải phải dựa trên sự tự do ý chí của các bên có liên quan.












Sự tự do ý chí là yếu tố quyết định trong mọi giai đoạn của hòa giải, các bên
phải tự nguyện đưa tranh chấp ra hòa giải; tự do thỏa thuận về phương pháp, quy trình
hòa giải, lựa chọn hòa giải viên; tự do ý chí thảo luận, đề xuất giải quyết hoặc thỏa
thuận chấp nhận ý kiến giải quyết do hòa giải viên đưa ra cũng như khi quyết định
chấm dứt hòa giải để quyết định chuyển sang phương thức giải quyết tranh chấp khác.
hòa giải chủ yếu theo nguyên tắc “khách quan, công bằng, hợp lí”, tôn
trọng tập quán thương mại trong nước và quốc tế.













Hòa giải viên là người tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tranh chấp đối thoại
tự do, là người chuyển giao thông tin giữa các bên, giúp họ nhìn nhận những điểm
yếu/sai và những điểm mạnh/đúng của mình cũng như của phía cùng đối thoại để giúp
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

12

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

họ hiểu ra và phân biệt được giữa cái họ muốn và cái họ cần, xác định rõ những lợi ích
ưu tiên số một mà mỗi bên cần đạt được qua giải quyết tranh chấp v.v… Từ đó họ tự
điều chỉnh lại quan điểm, lập trường cho phù hợp. Hòa giải viên có thể đề xuất (nhưng
không được ép buộc) với các bên những phương án lựa chọn để giải quyết một cách
hợp lí, công bằng nhằm đáp ứng các nhu cầu ưu tiên của họ.
, hòa giải sẽ lập tức chấm dứt nếu hai bên không đạt được thỏa thuận hoặc
 







nếu một trong hai bên không muốn tiếp tục hòa giải.
Do tính chất tự nguyện của hòa giải nên khi một trong hai bên đơn phương

chấm dứt hòa giải (không cần phải nêu lí do) thì quá trình hòa giải sẽ đương nhiên
chấm dứt và sẽ được chuyển sang giải quyết bằng phương thức khác (trọng tài hay tòa
án).
bảo toàn bí mật những tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các bên và của hòa
giải viên trong quá trình hòa giải.
 











Do tính chất riêng tư, tự nguyện của hòa giải nên phải đảm bảo rằng các chứng
cứ, tài liệu và ý kiến của các bên trong quá trình hòa giải sẽ không bị sử dụng như
chứng cứ bất lợi cho họ trong bất cứ quá trình tố tụng nào tiếp theo nếu hòa giải không
thành.
Mỗi một quá trình thực hiện đều có một mục tiêu cụ thể, và mục tiêu cần đạt
được thông qua hòa giải là:
Hòa giải sẽ giải quyết tranh chấp một cách thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và
phát triển các mối quan hệ kinh doanh trong thời gian dài vì lợi ích chung của hai bên.
Việc giải quyết thể hiện mong muốn về tâm lí của các bên là dàn xếp vụ việc sao cho
không có bên nào bị coi là thua cuộc, không dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như
kết cục thường diễn ra sau quá trình kiện tụng tại Tòa án.
Bên cạnh đó, bằng hòa giải có thể tập trung sự chú ý và quan tâm của các bên
vào vấn đề chính, cơ bản của vấn đề tranh chấp, hạn chế tối đa sự hao phí thời gian và

tiền bạc vào các vấn đề mang tính chất hình thức tố tụng; tăng cường sự tham gia tranh
chấp và khả năng kiểm soát của các nhà kinh doanh đối với quá trình giải quyết cũng
như đối với kết quả giải quyết tranh chấp.
Hai phương thức trên có thể giải quyết tranh chấp thành công hay không đều
phụ thuộc rất luôn vào sự tự nguyện và thiện chí của các bên. Thiếu những yếu tố đó
việc giải quyết tranh chấp sẽ thất bại. Do đó, tranh chấp cần phải được giải quyết bằng
các phương thức khác, quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp phải được tuân
thủ. Người có quyền lợi bị vi phạm sau khi không thành công trong việc áp dụng hai
biện pháp trên có thể kiện ra trọng tài hoặc tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

13

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

1.2.3. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài thương mại
quốc tế
 

 
































 

















































Trong thương mại quốc tế, hoàn toàn không có một tòa án quốc tế nào, không
có một trình tự mang tính quốc tế nào để giải quyết tranh chấp mang tính thương mại,
không có một bộ luật nào được mọi người chấp nhận và áp dụng cho tất cả, mà chỉ tồn
tại một số điều ước quốc tế trong lĩnh vực thương mại quốc tế và những điều ước này
không được nhiều quốc gia phê chuẩn, chúng chỉ được áp dụng hạn chế trong phạm vi
của Luật thương mại2. Trong những điều kiện như thế đã hình thành nên một cơ chế
đặc biệt để giải quyết những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại quốc tế Trọng tài thương mại quốc tế.
Vậy khi nào một vụ xét xử trọng tài sẽ mang tính chất quốc tế? Theo Khoản 3
Điều 1 Luật mẫu UNCITRAL về Trọng tài thương mại quốc tế, trọng tài sẽ mang tính
quốc tế nếu:
các bên tham gia thỏa thuận trọng tài, tại thời điểm ký kết thỏa thuận
trọng tài đó, có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.
Nếu các bên có nhiều trụ sở kinh doanh thì tính đến trụ sở kinh doanh có quan













hệ mật thiết nhất đối với thỏa thuận trọng tài, còn nếu các bên không có trụ sở kinh
doanh thì sẽ căn cứ theo nơi cư trú thường xuyên của các bên; hoặc
, một trong những địa điểm mà các bên có trụ sở kinh doanh sau đây










được đặt ở ngoài quốc gia:
+ Nơi xét xử trọng tài nếu được xác định trong hoặc theo thỏa thuận trọng tài;
+ Nơi mà phần chủ yếu của các nghĩa vụ trong quan hệ thương mại được thực
hiện hoặc nơi mà nội dung tranh chấp có quan hệ mật thiết nhất;
các bên đã thỏa thuận rõ ràng vấn đề chủ yếu của thỏa thuận trọng tài liên
quan đến nhiều nước.
Như vậy,
 












 

































































 











 















































 










































































































 








 

 





 















 




 






















































e




 









































































































































































































































































 





.

2

PGS-TS Nguyễn Văn Luyện, TS Lê Thị Bích Thọ, TS Dương Văn Sơn , Giáo trình Luật hợp đồng thương mại
quốc tế - Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – khoa Kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố

Hồ Chí Minh, trang 135.
3
Giáo trình Tư pháp quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xất bản Tư pháp, trang 328 - 329.

GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

14

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế


 

 
















































































Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn,
trong đó bên thứ ba trung lập (trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày sẽ ra một
quyết định có tính chất bắt buộc đối với các bên tranh chấp.
Như vậy, trọng tài thương mại quốc tế có ba đặc điểm cơ bản:
, phải có sự thỏa thuận giữa các bên về việc đưa tranh chấp ra xét xử
 













bằng trọng tài.
Thỏa thuận đó có thể là một điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại
hoặc là một thỏa thuận riêng biệt được lập ra sau khi tranh chấp phát sinh. Toàn bộ quá
trình trọng tài đươc coi như là sự thể hiện ý chí của các bên dựa trên quyền tự chủ của
họ. Một khi thỏa thuận trọng tài đã có hiệu lực thì không bên nào được đơn phương rút
ý kiến. Điều khoản trọng tài được coi là độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng
chinh, điều này có nghĩa là ngay là cả khi hợp đồng chính đã kết thúc hoặc bị vô hiệu

thì cũng không làm cho điều khoản trọng tài bị vô hiệu một cách tương ứng.
Trọng tài viên và Hội đồng trọng tài sẽ ra một quyết định (phán quyết)
sau khi cân nhắc mọi chứng cứ và lập luận của các bên.
Các bên tranh chấp giao cho Trọng tài viên quyền và nghĩa vụ phải đưa ra được
 













các phán quyết, quyết định có giá trị bắt buộc đối với các bên. Quyền này có ý nghĩa
rất quan trọng, tạo nên ưu thế đặc biệt của trọng tài so với các phương thức giải quyết
tranh chấp cũng dựa trên sự tự nguyện, thỏa thuận khác như thương lượng và hòa giải.
các phán quyết và quyết định của trọng tài có thể được Tòa án công
nhận và cho thi hành thông qua một thủ tục tư pháp.
Mặc dù phán quyết trọng tài là kết quả của sự thỏa thuận có tính chất riêng tư
giữa các bên tranh chấp và do một hội đồng trọng tài ban hành nhưng giá trị bắt buộc
 












của phán quyết trọng tài đối với các bên vẫn được pháp luật quốc gia và quốc tế công
nhận, nếu phán quyết không được các bên tự nguyện thi hành theo một trình tự tư pháp
cả ở trong nước lẫn ở nước ngoài.
 

 











































































Mặc dù trọng tài thương mại ở các nước được tổ chức dưới các dạng khác nhau
và tên gọi khác nhau nhưng chủ yếu tồn tại dưới hai hình thức là trọng tài vụ việc
(trọng tài ad-hoc) và trọng tài thường trực (trọng tài theo quy chế)4.
: là trọng tài được thành lập để giải quyết một vụ

tranh chấp cụ thể, gồm các trọng tài viên do các bên lựa chọn. Sau khi giải quyết xong
một vụ việc thì ủy ban trọng tài tự giải thể. Đây là tổ chức trọng tài không tồn tại































e

















thường xuyên nên không có trụ sở, không hình thành bộ máy ổn định; không có điều lệ
và quy chế hoạt động riêng, cũng không có quy tắc tố tụng cụ thể. Vì thế, mỗi khi
4

Giáo trình Luật Kinh tế - Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhầ xuất bản Tư pháp, trang 417.

GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

15


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

được lựa chọn, các trọng tài viên có thể cùng nhau xây dựng một thủ tục xét xử cho
từng vụ việc cụ thể.
Khi áp dụng hình thức trọng tài ad-hoc, các bên phải tự thỏa thuận và lập ra quy
tắc tố tụng, lựa chọn trọng tài viên và địa điểm xét xử. Về cơ bản các bên không bị
ràng buộc bởi các quy định pháp lý về tố tụng mà họ vẫn được đảm bảo được nguyên
tắc khách quan trong quá trình xét xử vụ việc của họ.
Giải quyết bằng Trọng tài ad-hoc khá đơn giản, nhanh chóng và tiết kiệm được
chi phí cho bộ máy hành chính. Đây là hình thức tổ chức đơn giản, khá linh hoạt và
mềm dẻo về phương thức hoạt động, các bên tranh chấp hoàn toàn có quyền tự do lựa
chọn trọng tài viên và có thể tham gia xây dựng thủ tục giải quyết tranh chấp, vì thế
cũng được áp dụng khá nhiều trong thực tiễn thương mại quốc tế. Nói chung nó phù
hợp với những tranh chấp ít tình tiết phức tạp, có nhu cầu giải quyết nhanh chóng và
nhất là các bên tranh chấp có kiến thức và hiểu biết về pháp luật cũng như có kinh
nghiệm tranh tụng.
Tuy nhiên, Trọng tài vụ việc còn có nhược điểm là tính hiệu quả của nó còn phụ
thuộc vào tinh thần hợp tác toàn diện của các bên tranh chấp và cần có sự hỗ trợ của
một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh. Nguyên tắc “tự do thỏa thuận” sẽ chỉ có hiệu quả
nếu các bên có thiện chí với nhau. Trình tự xét xử sẽ dễ bị trì hoãn nếu các bên không
thống nhất được thủ tục giải quyết hoặc trở ngại trong việc lựa chọn trọng tài viên.
Do không có trước một quy tắc tố tụng riêng nên có những trường hợp việc thỏa
thuận giữa các trọng tài viên để xây dựng quy tắc tố tụng cũng có những phiền hà nhất
định. Và để khắc phục nhược điểm này Ủy ban pháp luật thương mại của Liên hiệp
quốc (UNCITRAL) đã thông qua một bản quy tắc trọng tài (UNCITRAL arbitration
Rules – 1976), coi đó là một quy tắc tố tụng mẫu để các tổ chức trọng tài Ad – hoc có
thể áp dụng trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế.

: Trọng tài thường trực là tổ chức trọng tài hoạt
động thường xuyên, có tổ chức, trụ sở ổn định, có danh sách trọng tài viên, có điều lệ

















































riêng và có quy chế hoạt động cụ thể. Phần lớn các tổ chức trọng tài lớn, có uy tín đều
tổ chức theo mô hình này.
Trọng tài thường trực là hình thức trọng tài do các Trọng tài viên thành lập ra
để giải quyết tranh chấp thương mại. Nó tồn tại độc lập và tồn tại trước khi có tranh
chấp phát sinh và sẵn sàng giải quyết ngay khi có yêu cầu. Khác với trọng tài vụ việc ,
khi có vụ việc nó mới được thành lập, trọng tài thường trực có bộ máy tổ chức gồm:
Chủ tịch, một hoặc các Phó chủ tịch, có thể có Tổng thư ký, có tư cách pháp nhân, có
trụ sở ổn định, có danh sách Trọng tài viên và hoạt động theo điều lệ riêng5.

5


Giáo trình Luật Kinh tế - Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tư pháp, trang 418

GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

16

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

Đặc điểm tố tụng trọng tài thường trực là quy chế tố tụng chặt chẽ. Bởi mỗi tổ
chức trọng tài thường trực đều có điều lệ riêng nên có điều kiện thay đổi, bổ sung,
hoàn thiện để ngày càng thích ứng với những điều kiện và đòi hỏi của thực tiễn. Hơn
nữa để tăng cường khả năng cạnh tranh, ngoài việc hạ thấp biểu phí, các tổ chức trọng
tài trên thế giới đều cố gắng cải tiến để rút ngắn thời gian tố tụng và đưa vào danh sách
trọng tài viên những người có uy tín, hiểu biết rộng và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực
giải quyết tranh chấp. Đây chính là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động của các tổ chức trọng tài, làm cho hình thức giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài ngày càng chiếm ưu thế, hấp dẫn giới kinh doanh nhiều hơn.
Trọng tài thường trực là hình thức trung gian giữa tòa án và trọng tài vụ việc.
Trọng tài thường trực giống trọng tài ad-hoc ở việc lựa chọn trọng tài viên, tuy có phần
hạn chế hơn (vì khi đó phải chọn trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của trung
tâm trọng tài). Mặt khác, trong tố tụng trọng tài thường trực, các bên đương sự buộc
phải tuân theo các quy chế xét xử của từng trung tâm trọng tài mà họ chọn, cho dù nó
phức tạp đến đâu.
Lợi thế lớn nhất của trọng tài thường trực là có sẵn các bộ quy tắc tố tụng trọng
tài và các bên đương sự chỉ cần thỏa thuận áp dụng quy tắc của Trung tâm trọng tài mà
không cần tốn công tạo ra quy tắc mới. Các bản quy tắc trọng tài cũng được bổ sung

thường xuyên, điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Những điều này rất thuận lợi cho các doanh nghiệp mới bước vào nghề, hoặc không
am hiểu về pháp luật, về thủ tục kiện tụng. Nếu họ không muốn có điều gì bất lợi cho
mình thì họ chọn trọng tài thường trực với bộ quy tắc có sẵn để giải quyết tranh chấp.
Hơn nữa, trọng tài quy chế hoạt động thường xuyên, có tổ chức chặt chẽ tạo điều kiện
cho các bên dễ dàng quy định một thỏa thuận trọng tài riêng. Một trong những ưu điểm
khác của trọng tài quy chế là vấn đề lựa chọn trọng tài viên. Trong trường hợp vụ việc
tranh chấp bị một bên gây căng thẳng làm cản trở việc lựa chọn trọng tài viên thì sự
chỉ định của Chủ tịch hội đồng trọng tài là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, các trọng tài
viên của Trung tâm là những người được tuyển chọn kỹ càng, là những người có
chuyên môn, giàu kinh nghiệm và các bên có thể hoàn toàn đặt niềm tin vào trình độ
chuyên môn cũng như sự khách quan của họ.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên thì trọng tài thường trực cũng có những hạn
chế nhất định như chi phí trọng tài cao hơn so với trọng tài ad-hoc. Ngoài chi phí trọng
tài, các tổ chức trọng tài còn thu thêm phí hành chính. Và cũng do bộ máy hành chính
nên đôi khi quá trình tố tụng trọng tài thường trực có thể phải kéo dài vì phải tuân thủ
những thủ tục trong quy tắc tố tụng một cách tuần tự và nghiêm chỉnh.

GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

17

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế
 














 
























































































 




























Do trọng tài là một tổ chức xã hội nghề nghiệp được hình thành trên cơ sở tự
nguyện của các trọng tài viên theo quy định của pháp luật, hoặc trên cơ sở lựa chọn
của các đương sự (trọng tài ad-hoc), nên không tồn tại một tố tụng thống nhất. Tuy
nhiên, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
nguyên tắc tự nguyện, trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các
 















bên nết thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái với đạo đức xã hội.
Đây là nguyên tắc cốt lõi trong việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vì trọng
tài được hình thành là do ý chí tự nguyện của các bên đương sự và trong quá trình giải
quyết tranh chấp, trọng tài chủ yếu dựa vào ý chí của các bên tranh chấp. Họ có thể
thỏa thuận chọn hình thức trọng tài, tổ chức trọng tài, trọng tài viên, địa điểm giải

quyết tranh chấp mà họ cho rằng thuận tiện và thậm chí là cả quy tắc tố tụng được áp
dụng trong vụ kiện. Trong quá trình tranh tụng, nếu các bên đạt được sự thống nhất
trên cơ sở thương lượng hoặc hòa giải thì trọng tài phải tôn trọng sự thỏa thuận đó và
chấm dứt giải quyết vụ việc.
trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của
pháp luật.
 













Nguyên tắc độc lập của các trọng tài viên trong quá trình giải quyết tranh chấp,
không ai có quyền can thiệp vào hoạt động của trọng tài viên. Các trọng tài viên bình
đẳng với nhau và xét xử độc lập căn cứ vào những điều khoản của hợp đồng và tuân
thủ theo pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, với tư cách là những người hoàn toàn độc lập
trong giải quyết tranh chấp, trọng tài phải đảm bảo thái độ thật sự khách quan và vô tư.
nguyên tắc bình đẳng giữa các bên tranh chấp. Khi giải quyết tranh
chấp, các bên đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm
 












tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Mọi biện pháp, quyết
định của trọng tài đều phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các bên tranh chấp.
nguyên tắc giữ bí mật trong giải quyết tranh chấp.
 











Việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đây là nguyên tắc xuất phát từ mong muốn và
lợi ích của các bên tranh chấp. Theo đó, các buổi họp xét xử của trọng tài sẽ được tiến
hành tại nơi mà ngoài trọng tài viên và các đương sự thì những người không có trách
nhiệm hoặc không có quyền và nghĩa vụ liên quan thì không được có mặt. Trọng tài
viên có trách nhiệm phải đảm bảo bí mật mọi vấn đề mà mình biết khi tiến hành giải

quyết vụ việc. Bởi đối với các nhà doanh nghiệp, bí mật kinh doanh là một trong
những yếu tố quan trọng, có vai trò quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp.
phán quyết trọng tài là chung thẩm. Quyết định của trọng tài có giá trị
bắt buộc và các bên không thể kháng cáo.
 







 





GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

18

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


Các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

1.2.4. Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế thông qua tòa án
 


 









 




















Giải quyết tranh chấp bằng tòa án là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan
tài phán Nhà nước thực hiện. Tòa án nhân danh Nhà nước để đưa ra phán quyết bắt
buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên có quyền, kể cả
bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, các đương sự thường tìm đến sự trợ
giúp của tòa án như là một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi
ích hợp pháp của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc
hòa giải và cũng không muốn đưa vụ tranh chấp của họ ra giải quyết bằng Trọng tài.
Hiện nay chưa có một tòa án quốc tế nào được thành lập ra để chuyên xét xử
các tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế. Vì vậy, khi có tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng thương mại quốc tế mà các bên lại không quy định rõ thủ tục giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài, thì nguyên đơn phải gởi đơn kiện đến tòa án có thẩm quyền
tại nước bị đơn, nước nguyên đơn hoặc nước thứ ba, tùy từng trường hợp cụ thể6.
Khác với hòa giải, thương lượng và trọng tài là các phương thức giải quyết
tranh chấp mang tính thỏa thuận tự nguyện, quyền lực của trọng tài viên là quyền lực
theo hợp đồng do các bên tranh chấp giao phó, việc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án
gắn liền với quyền lực Nhà nước – quyền tư pháp. Việc giải quyết tranh chấp trong
thương mại quốc tế trước tòa án của Việt Nam trên nguyên tắc mới chỉ được thực hiện
từ năm 1994 – sau khi tòa án kinh tế chính thức được thành lập và đi vào hoạt động7.


 
























 






























 





























































 












































 


Ngoài những nguyên tắc chung được áp dụng chung cho mọi Tòa án khi giải
quyết tranh chấp nói chung, xuất phát từ tính đặc thù của các quan hệ thương mại quốc
tế và tranh chấp thương mại quốc tế, việc giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc
tế tại tòa án còn phải tuân theo các nguyên tắc sau:
nguyên tắc tự định đoạt và hòa giải của các đương sự
 















Nguyên tắc tự định đoạt và hòa giải là một trong những nguyên tắc cơ bản của
nền kinh tế thị trường – một nền kinh tế tự do kinh doanh, tự do hợp đồng theo pháp
luật trên cơ sở Nhà nước không can thiệp vào các hoạt động kinh doanh của các chủ
thể thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Nhà nước với tư cách là chủ thể công
quyền không thể tự đưa các tranh chấp thương mại quốc tế ra tòa án để phán quyết và
tòa án cũng không thể can thiệp vào tranh chấp thương mại quốc tế nếu các bên tranh
chấp không có yêu cầu. Vì vậy, yêu cầu giữa các đương sự trong giải quyết tranh chấp
thương mại quốc tế tại tòa án là yếu tố cần thiết và bắt buộc.
6

7

Giáo trình Luật thương mại quốc tế - Trường đại học Luật Hà Nội, trang 396.
Giáo trình Luật thương mại quốc tế - Trường đại học Luật Hà Nội, trang 401-402.

GVHD: Ths. Bùi Thị Mỹ Hương

19

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thoản


×