Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại NGHIÊN cứu về căn cứ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH vực xây DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.94 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

NGUYỄN LÝ THIÊN PHONG
MSSV: B080335
Lớp: Luật Thương mại 2 - K34

Tháng 9/2011


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………


…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………
…………………………..…………………………..…………………………..…………………………..….…………………

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


2

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập cá nhân

TNCN

Giá trị gia tăng

GTGT

Ngân sách nhà nước

NSNN

Bất động sản

BĐS


Tài sản cố định

TSCĐ

Tổng sản phẩm trong nước

GDP

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI

Đô la Mỹ

USD

Liên hợp quốc

LHQ

Xây dựng

XD

Nghị định 124/2008/NĐ-CP

Nghị định 124/CP

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


3

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 6
1. Đặt vấn đề ......................................................................................................................... 6
2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 7
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 7
5. Cấu trúc luận văn .............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG ....................... 9
1.1. Lược sử phát triển của thuế TNDN trong lĩnh vực XD ở Việt Nam ................................. 9
1.1.1. Sơ lược về lĩnh vực xây dựng trong nền kinh tế Việt Nam .................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của thị trường xây dựng ...................................................................... 10
1.1.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng hiện nay .............................. 11
1.1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô .................................................................. 12
1.1.3.2. Các yếu tố môi trường vi mô .................................................................. 13
1.1.4. Lược sử hình thành thuế TNDN .......................................................................... 14
1.1.5. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN .................................................. 22
1.1.5.1. Khái niệm ............................................................................................... 22
1.1.5.2. Đặc điểm ................................................................................................ 22
1.1.5.3. Vai trò .................................................................................................... 23
1.1.6. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng ......................................... 23
1.1.7. Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan ............................................................. 24

1.2. Đối tượng nộp thuế TNDN trong lĩnh vực xây dựng ..................................................... 28
1.2.1. Đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế TNDN .............................................................. 28
1.2.2. Đối tượng không có nghĩa vụ nộp thuế TNDN .................................................... 30
1.2.3. Một số vướng mắc và hướng hoàn thiện trong phạm vi áp dụng thuế TNDN ...... 30
CHƯƠNG 2. THU NHẬP TÍNH THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG ...................................................... 32
2.1. Thu nhập chịu thuế TNDN ........................................................................................... 32
2.1.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế .................................................................. 33

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

4

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
2.1.1.1. Doanh thu trong hoạt động xây dựng ...................................................... 33
2.1.1.2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế ........................ 35
2.1.1.3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế một số trường hợp cụ thể .............. 37
2.1.2. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ........ 38
2.1.2.1. Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ......................... 39
2.1.2.2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ............... 41
2.1.3. Các khoản thu nhập khác .................................................................................... 54
2.1.4. Thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng .............................................. 61
2.2. Thu nhập được miễn thuế ............................................................................................. 63
2.3. Xác định lỗ và chuyển lỗ .............................................................................................. 65
2.3.1. Nguyên tắc xác định lỗ và chuyển lỗ ................................................................... 65
2.3.2. Chuyển lỗ trong trường hợp chuyển đổi, sáp nhập,

hợp nhất , chia , tách , giải thể , phá sản doanh nghiệp ........................................... 66
2.4. Một số vướng mắc và hướng hoàn thiện trong thu nhập tính thuế TNDN ...................... 66
CHƯƠNG 3. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG ...................................................... 69
3.1. Thuế suất phổ thông ..................................................................................................... 70
3.1.1. Thuế suất phổ thông tính trên thu nhập tính thuế ................................................. 70
3.1.2. Thuế suất phổ thông tính trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực XD ...... 71
3.2. Thuế suất ưu đãi ........................................................................................................... 73
3.2.1. Điều kiện ưu đãi thuế TNDN .............................................................................. 73
3.2.2. Thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thời hạn áp dụng ............................................... 75
3.2.3. Ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp đặc biệt ..................................................... 76
3.2.3.1. Miễn thuế TNDN năm 2009 ................................................................... 76
3.2.3.2. Giảm thuế TNDN của quý IV năm 2008, năm 2009 và năm 2011 ........... 77
3.2.3.3. Gia hạn nộp thuế TNDN ......................................................................... 80
3.3. Một số vướng mắc và hướng hoàn thiện trong thuế suất thuế TNDN ............................ 84
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 90
PHỤ LỤC. DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ....... 95

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

5

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Chính sách thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội rất quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta. Trước hết, chính sách thuế là công cụ hiệu quả để Đảng, Nhà
nước điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội
của đất nước, để điều tiết một phần tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vào
ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước và của xã
hội, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và hội nhập quốc tế.1
Trong các loại hình thuế ở nước ta hiện nay thì thuế thu nhập doanh nghiệp giữ
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước
và thực hiện phân phối thu nhập. Tùy vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt
ra trong phân phối thu nhập đối với từng giai đoạn nhất định mà mức thuế cao hay
thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác
nhau. Trong các đối tượng đó xây dựng được xem là một ngành nghề kinh doanh mũi
nhọn, đóng vai trò trong việc thúc đẩy và phát triển nền kinh tế, đồng thời cũng đem
lại nguồn thu thuế hết sức đáng kể vào ngân sách nhà nước. Theo đánh giá của các
chuyên gia kinh tế, trong những năm qua nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng khá
cao và ổn định, thúc đẩy đầu tư phát triển về mọi mặt, trong đó có đầu tư cho lĩnh vực
xây dựng cơ bản, góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất vật liệu xây dựng phát triển
không ngừng và tạo nguồn thu thuế ổn định cho ngân sách nhà nước.
Ngày 03 tháng 6 năm 2008, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII đã thông qua
Luật Thuế TNDN, trong đó có những thay đổi tích cực về chính sách thuế TNDN so
với Luật thuế TNDN 2003. Luật Thuế TNDN hiện hành là một văn bản pháp luật có vị
trí đặc biệt quan trọng trong khung pháp luật điều chỉnh về mặt tài chính nói riêng và
về hoạt động nói chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Với điều kiện thực tế là đang
công tác trong lĩnh vực xây dựng, người viết muốn nghiên cứu, tìm hiểu về pháp luật
ngành thuế được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng như thế nào, chính sách thuế TNDN
hiện tại đã phù hợp với thực tế trong xây dựng chưa, trong quá trình triển khai áp dụng
các quy định căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đã có những vướng mắc ra sao,
các căn cứ tính thuế đó có sát với thực tế hay không và cần phải có những điều chỉnh
gì cho phù hợp với đặc thù của lĩnh vực xây dựng. Từ những vấn đề vừa nêu đã định

1

Trích nội dung phát biểu của Nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục thuế Nguyễn Văn Ninh với cán bộ công chức
cơ quan Tổng cục Thuế về cải cách công tác quản lý thuế và hiện đại hoá ngành thuế

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

6

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
hướng, dẫn dắt cho người viết chọn đề tài “Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng”. Từ đó, tạo điều kiện để trang bị kiến thức
cho bản thân và tìm hiểu thêm về mối liên hệ giữa pháp luật và thực tiễn.
Việc nghiên cứu về căn cứ tính thuế TNDN có thể đã có nhiều người nghiên cứu
trước đây. Nhưng đối với người viết, đề tài này vẫn là một mảng kiến thức mới mẻ khi
nghiên cứu trực tiếp vào lĩnh vực xây dựng, người viết tập trung nghiên cứu những vấn
đề có liên quan trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về căn cứ tính thuế
TNDN trong lĩnh vực xây dựng. Việc nghiên cứu này là nền tảng của quá trình tìm
hiểu khoa học luật của người viết, cũng như tạo tiền đề cho những tiếp cận, những
nghiên cứu khác trong cuộc sống sau này.
2. Phạm vi nghiên cứu
Từ những kiến thức đã được học và tìm hiểu về các quy định của pháp luật,
người viết xác định khi nghiên cứu đề tài này là sự khởi đầu của quá trình nghiên cứu
pháp luật. Các quy định của pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN là đối tượng nghiên
cứu trong đề tài này. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, người viết tập trung nghiên
cứu về các quy định của pháp luật hiện hành về căn cứ tính thuế TNDN trong lĩnh vực
XD đồng thời tìm hiểu về những vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định

của pháp luật, từ đó có những đề xuất cụ thể hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là để tìm hiểu về các quy định của pháp luật
hiện hành về các căn cứ tính thuế TNDN trong lĩnh vực XD. Qua đó, việc tìm hiểu đề
tài sẽ làm rõ thêm những điểm tiến bộ, đồng thời cho thấy những vấn đề còn tồn tại
trong pháp luật hiện hành về nội dung nghiên cứu. Từ đó, người viết mong muốn đóng
góp một số ý kiến (nếu có) nhằm góp phần hoàn thiện các căn cứ tính thuế TNDN
trong lĩnh vực XD.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, người viết chú trọng tìm hiểu về các quy định
của pháp luật trong phạm vi nghiên cứu. Từ những quy định của pháp luật, người viết
phân tích từng quy định cụ thể và đối chiếu với thực tiễn để từ đó đánh giá mức độ ứng
dụng của pháp luật vào cuộc sống xã hội. Trong phạm vi hẹp của đề tài, người viết
chọn phương pháp tổng hợp các phương pháp để nghiên cứu như: phương pháp phân
tích câu chữ, phương pháp thu thập, thống kê, trích lọc các bài bình luận, phân tích
liên quan đến căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, phương pháp so sánh các văn
bản hiện hành với các văn bản đã hết hiệu lực để thấy được tính ưu việt của các văn
bản thuế hiện hành.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

7

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài “Nghiên cứu về căn cứ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng” người viết cấu trúc luận văn
thành ba chương như sau:

Chương 1: Thuế TNDN và đối tượng nộp thế TNDN trong lĩnh vực XD. Trong
chương này người viết nêu lược sử phát triển của thuế TNDN trong lĩnh vực XD ở
Việt Nam, lược sử hình thành thuế TNDN, đặc điểm vai trò của thuế TNDN, thuế
TNDN và đối tượng nộp thuế TNDN trong lĩnh vực XD, một số vướng mắc và hướng
hoàn thiện phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thu nhập tính thuế TNDN trong lĩnh vực XD. Chương này trình bày
về thu nhập chịu thuế TNDN, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, các khoản chi
được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, việc xác định lỗ và
chuyển lỗ, thu nhập được miễn thuế, một số vướng mắc và hướng hoàn thiện trong thu
nhập tính thuế TNDN.
Chương 3: Thuế suất thuế TNDN trong lĩnh vực XD. Trình bày và phân tích về
thuế suất thuế TNDN trong lĩnh vực XD bao gồm thuế suất phổ thông và thuế suất ưu
đãi, ưu đãi thuế TNDN trong những trường hợp đặc biệt và hướng hoàn thiện.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, người viết đã trải qua khoảng thời gian học
tập và nghiên cứu các văn bản luật, các tài liệu, sách báo, tạp chí có liên quan. Tất cả
những nội dung trên đều được thực hiện nhờ công lao rất lớn của Quý Thầy, Cô đã
giảng dạy trong nhà trường. Người viết muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý
Thầy, Cô đã giảng dạy ở các Bộ môn trong cả khóa học, đặc biệt là Ts. Lê Thị Nguyệt
Châu người đã đặt nền tảng ban đầu cho sự nghiên cứu này, người đã hướng dẫn người
viết chu đáo và nhiệt tình trong thời gian qua. Người viết cũng bày tỏ lòng cảm ơn đối
với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp... đã có những hỗ trợ rất thiết thực cho cả quá trình
học tập và nghiên cứu cho đến ngày hôm nay.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lý Thiên Phong
MSSV: B080335

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

8


SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng

CHƯƠNG 1
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG
1.1. Lược sử phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng ở Việt Nam
1.1.1. Sơ lược về lĩnh vực xây dựng trong nền kinh tế Việt Nam
Xây dựng là một ngành nghề được hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển
của loài người. Trên thế giới, xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng, là
bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều nước trên thế giới, trong
bảng xếp loại các ngành tạo nguồn thu chủ yếu và sử dụng nhiều lao động của nền
kinh tế, người ta luôn thấy có tên ngành xây dựng. Ở nước ta, ngành xây dựng bây giờ
được xem là ngành quan trọng, vì nó không những tạo điều kiện để con người được
“an cư lạc nghiệp” mà còn làm đẹp thành phố, đất nước với những tòa nhà cao tầng
hiện đại, đường sá rộng đẹp, thông thoáng, thể hiện nét mỹ quan và văn minh đô thị.
Ngày 29/4/1958, tại Kỳ họp thứ VIII, Quốc hội khóa I đã ra Nghị quyết thành lập
Bộ Kiến trúc (nay là Bộ Xây dựng) để thực hiện chức năng giúp Chính phủ quản lý về
kiến trúc, quy hoạch, kiến thiết cơ bản, nhà đất và sản xuất vật liệu xây dựng. Từ đó,
ngày 29/4 hàng năm trở thành ngày truyền thống của ngành xây dựng. Trong suốt 53
năm xây dựng và trưởng thành, ngành Xây dựng luôn giữ vững và khẳng định vị trí,
vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, là lực lượng chủ yếu trong việc
xây dựng cơ sở, vật chất kỹ thuật thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện công cuộc đổi mới, ngành Xây dựng đã có bước phát triển nhanh chóng,
từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực xây dựng, trong quản lý và
phát triển đô thị, tạo dựng hành lang pháp lý theo hướng thuận lợi cho hoạt động xây

dựng. Việc ra đời các Luật: xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản, quy hoạch…
vừa tạo sự phân định ngày càng rõ hơn chức năng quản lý nhà nước và hoạt động xây
dựng của các doanh nghiệp.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 thế kỷ trước, trước sự thôi thúc của việc tiếp nhận
các dự án ODA và thu hút các dự án FDI, ngành Xây dựng nước ta đi vào quá trình hội
nhập với khu vực và thế giới trên các mặt công nghệ, thể chế và con người. Trong 25
năm hội nhập và đổi mới, ngành XD đã đạt được nhiều tiến bộ và đóng góp có hiệu
quả vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời cũng gặp phải một số lực cản do
việc tiếp thu tư duy thị trường còn chậm và thiếu toàn diện trong bối cảnh toàn cầu
hoá. Những thành tựu rất to lớn, rất đáng trân trọng mà ngành Xây dựng nước ta đạt
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

9

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
được trong 25 năm đổi mới và hội nhập mới chỉ là những thành tựu bước đầu. Từ một
nền công nghiệp lạc hậu so với thế giới, chưa đủ sức để đáp ứng được nhu cầu xây
dựng trong nước, sau 25 năm phát triển với chính sách đổi mới của đất nước, công
nghệ xây dựng của Việt Nam đã được đổi mới toàn diện, từng bước hòa nhập vào trình
độ của khu vực và thế giới. Đến nay các sản phẩm của ngành XD đã rất đa dạng, đạt
chất lượng cao do đó tạo nên một thị trường vào loại sôi động nhất trong thời kỳ đổi
mới. Xây dựng không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà đã có nhiều sản phẩm, dịch
vụ xuất ra thị trường thế giới.
Có thể nói xây dựng là ngành duy nhất tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân dưới dạng công trình xây dựng bao gồm các công trình phục vụ mục đích công
cộng; nhà ở; công trình phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng
lượng và các loại công trình khác. Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là những hoạt

động trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, sản phẩm xây dựng trực tiếp tạo nên
tổng sản phẩm quốc gia, đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế.
Theo ước tính trong những năm gần đây thì trung bình mỗi năm tổng thu nhập ngành
xây dựng đạt được là 115.000 tỷ đồng (chiếm 6,72% GDP cả nước), cho thấy đây là
tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu các ngành nghề của nền kinh tế.
Ngành xây dựng Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh, chủ yếu tập trung vào
lĩnh vực xây dựng bất động sản và cơ sở hạ tầng. Trong những năm gần đây, ngành
xây dựng Việt Nam đã đạt được tốc độ phát triển khá cao. Trung bình trong giai đoạn
1995 – 2011 tốc độ phát triển của ngành theo giá thực tế đạt 14,9%. Nếu chỉ tính riêng
trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay thì tốc độ tăng trưởng bình quân của các doanh
nghiệp ngành Xây dựng luôn đạt mức cao, bình quân 16,5%/năm.2
Với tình hình trên, ngành XD Việt Nam đang có được một vị thế hết sức thuận
lợi trong tiến trình phát triển và hội nhập. Tuy nhiên, bên cạnh đó ngành xây dựng
cũng cần có những điều kiện phù hợp và thuận lợi về hành lang pháp lý như là lĩnh
vực đầu tư trong và ngoài nước, thủ tục hành chính nhà nước, các chính sách thuế mà
đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2. Đặc điểm của thị trường xây dựng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực XD là hoạt
động sản xuất hàng hoá đặc biệt. Bên cạnh những đặc điểm chung diễn ra trên thị
trường hàng hóa, thị trường XD còn có các đặc điểm riêng của mình đó là đặc điểm về
đấu thầu XD, thương thảo kí kết hợp đồng XD giữa doanh nghiệp trúng thầu với chủ
đầu tư (do các sản phẩm XD được cung cấp theo đơn đặt hàng). Nhìn chung, thị
trường XD có một số đặc điểm sau:
2

Theo website Bộ Xây dựng , truy cập ngày 27/8/2011

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

10


SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
- Về chủ thể, trên thị trường XD các doanh nghiệp phải có tính tự chủ cao, tự bù
đắp chi phí, tự do liên danh liên kết với các doanh nghiệp khác, tự do kinh doanh theo
các quy định của pháp luật.
- Về khách thể, người mua nói chung không thể chọn những sản phẩm khác để
mua vì sản phẩm XD là hàng hoá đặc biệt, mang tính chất đặt hàng, có tính đơn chiếc,
giá cả cao và gắn liền với địa điểm sử dụng.
- Về hợp đồng trên thị trường XD thì chủ đầu tư là người tự chọn người nhận
thầu thông qua hoạt động đấu thầu là chủ yếu. Hợp đồng XD thì đa dạng về hình thức,
nội dung và giá cả. Kí kết hợp đồng XD chính là biểu hiện của sự gặp nhau giữa cung
và cầu, là kết quả của sự thương lượng, thoả thuận giữa một bên là chủ đầu tư và một
bên là các doanh nghiệp nhận thầu XD.
- Trên thị trường XD thì cạnh tranh có thể được coi là đặc điểm quan trọng của
thị trường. Cùng với việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp XD đó là việc tạo
uy tín cho doanh nghiệp. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng, tìm tòi những biện pháp thi công tiên tiến, những dây chuyền sản xuất, những
công nghệ mới. Đây là hai vấn đề có tác động tương hỗ cho nhau: có cạnh tranh thì sẽ
kích thích việc nâng cao chất lượng sản phẩm, các sản phẩm làm ra mà ngày càng tốt
hơn thì sẽ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt.
- Mối quan hệ trao đổi mua bán giữa chủ đầu tư và các đơn vị nhận thầu diễn ra
chủ yếu thông qua đấu thầu, đàm phán, kí kết hợp đồng, cung cấp dịch vụ hàng hóa,
bàn giao công trình và thanh quyết toán.
Từ những đặc điểm trên của thị trường XD thì các doanh nghiệp XD phải có
nhiệm vụ tìm hiểu những vấn đề liên quan tới chủ đầu tư, các đối thủ cạnh tranh, sản
phẩm, các quy định của pháp luật có liên quan,. . . Do chủ đầu tư khi mua sản phẩm thì
chưa được nhìn thấy sản phẩm mình mua nên các doanh nghiệp xây dựng phải có

nhiệm vụ quảng cáo, thuyết phục chủ đầu tư thấy được rằng giá cả mà nhà thầu đưa ra
là hợp lý, biện pháp thi công đảm bảo chất lượng và đúng thời gian qui định, ưu điểm
của nhà thầu hơn so với các doanh nghiệp khác (về mặt công nghệ, chất lượng một số
công trình đã thi công, đội ngũ công nhân lành nghề...). Và khi nhận hợp đồng thì
doanh nghiệp có nhiệm vụ lựa chọn các phương thức thanh quyết toán bàn giao công
trình sao cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng hiện nay
Thị trường hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
sản xuất kinh doanh hàng hoá, lưu thông tiền tệ. Nó được hiểu một cách rộng rãi mà
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

11

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
tổng hoà của nhiều mối quan hệ kinh tế, là biểu hiện theo quá trình trao đổi mà thông
qua đó các quyết định của người tiêu dùng về các loại hàng hoá sẽ được biết đến. Do
đó, khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp XD nào cũng phải
hoạt động trong một môi trường nhất định, bao gồm: các yếu tố môi trường vĩ mô và
các yếu tố của môi trường vi mô.
1.1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và
những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh
hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bao gồm: môi trường công nghệ;
môi trường kinh tế; môi trường xã hội và chính sách của nhà nước; môi trường sinh
thái.
Trong môi trường công nghệ, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm cho

công nghệ nói chung và công nghệ XD nói riêng không ngừng phát triển, bao gồm:
những khoa học công nghệ mới, dây chuyền thi công hiện đại, sự phát triển không
ngừng của thông tin, ... Đây sẽ là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp
XD, đôi khi còn quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Nó đòi hỏi các doanh
nghiệp XD phải luôn chú ý đầu tư, áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng
công trình, từ đó tạo ra thế lực cho doanh nghiệp trên thị trường. Đây cũng là yếu tố
quyết định đến khả năng trúng thầu của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế, đây là sự phát triển tổng thể nền kinh tế, với các ngành nghề
các sản phẩm có ảnh hưởng lẫn nhau rất rõ ràng. Môi trường kinh tế mà phát triển, ổn
định làm cho nhu cầu XD sẽ ngày càng tăng, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc
đáp ứng của các doanh nghiệp XD và tạo ra thu nhập trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Môi trường xã hội và chính sách của nhà nước cũng có ảnh hưởng lớn đến các
doanh nghiệp XD. Tình trạng văn hoá, sự bất ổn hay ổn định về tình hình trính trị xã
hội của đất nước sẽ có tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp XD. Theo đó nhu cầu về chất lượng và thẩm mỹ của công trình XD, phong tục
tập quán... cũng đòi hỏi các doanh nghiệp XD phải luôn tìm cách để thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải biết các quy định, thể chế của
nhà nước cho phép doanh nghiệp hoạt động trong từng phạm vi cụ thể của quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh một cách hiệu
quả và phù hợp theo quy định của pháp luật.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

12

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng

Về môi trường sinh thái, do các hoạt động sản xuất thi công xây lắp được tiến
hành sản xuất ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các điều kiện địa hình,
địa chất, khí tượng thuỷ văn, ... tại nơi có công trình XD. Đồng thời trong chính quá
trình sản xuất thì nó cũng gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái,
điều này sẽ ảnh hưởng đến chi phí XD, hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của
doanh nghiệp đối với các chủ đầu tư.
1.1.3.2. Các yếu tố môi trường vi mô
Môi trường vi mô là các yếu tố môi trường chỉ tác động tới từng doanh nghiệp
XD riêng biệt, bao gồm: các chủ đầu tư; các tổ chức cung ứng vật tư, máy móc thiết bị
XD; các tổ chức tín dụng cấp vốn cho XD; các đối thủ cạnh tranh; những người lao
động XD.
Các chủ đầu tư là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu XD công trình họ sẽ quyết
định doanh nghiệp nào sẽ XD công trình theo thiết kế xác định khi tham gia thị trường
thì các chủ đầu tư đều liên hệ, giao tiếp với chủ thầu XD thông qua các hình thức đấu
thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán bàn giao công trình đã hoàn thành. Họ đều mong
muốn các công trình của họ phải đạt được các yêu cầu về thẩm mỹ, chất lượng và giá
cả. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường XD, đấu thầu và thắng thầu là
mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp XD, để thắng thầu trong đấu thầu
đòi hỏi các doanh nghiệp XD phải có chiến lược đấu thầu đúng đắn và hợp lý, trong đó
các giải pháp công nghệ và giá dự thầu hợp lý giữ vai trò quan trọng. Do vậy, đấu thầu
XD và thương thảo hợp đồng XD có thể được xem là những tiền đề quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp XD.
Các tổ chức cung ứng vật tư, máy móc thiết bị XD có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng cung ứng vật liệu XD, cung ứng hoặc cho doanh nghiệp thuê máy móc thiết
bị XD, ... Đồng thời sự biến động giá cả vật liệu XD và máy móc XD đều ảnh hưởng
đến chi phí XD công trình. Do đó khi XD một công trình thì doanh nghiệp cần phải
biết được những doanh nghiệp nào sẽ cung ứng vật tư máy móc thiết bị cho mình và
giá cả ra sao. Từ đó lựa chọn được phương án có chi phí XD thấp nhất nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng. Những trục trặc trong việc cung ứng vật tư, máy móc thiết bị XD có
thể dẫn tới những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho doanh nghiệp, có thể là do

không có vật tư máy móc nên không sản xuất tiếp, sản phẩm hỏng do chất lượng vật
liệu không đảm bảo...
Đối với các tổ chức tín dụng cấp vốn cho các doanh nghiệp XD: có thể nói sản
phẩm của hoạt động XD đặc biệt là thi công xây lắp đòi hỏi phải có một lượng vốn khá
lớn để bù đắp cho nó, nhưng chủ đầu tư chỉ có thể đáp ứng trước một phần tiền vốn để
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

13

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
XD thông qua việc tạm ứng vốn theo từng giai đoạn, điều này dẫn đến các doanh
nghiệp phải tự ứng vốn để XD từng phần sau đó bàn giao từng phần rồi xin tiếp tạm
ứng từ chủ đầu tư. Do đó các doanh nghiệp XD luôn phải đi vay vốn từ các tổ chức tín
dụng, điều này cũng chứng tỏ doanh nghiệp luôn phải có những mối quan hệ với các tổ
chức tài chính. Sự trục trặc về tài chính thường đưa đến những thiệt hại về tiền vốn
cho doanh nghiệp XD, lãi suất tín dụng cao cũng làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của doanh nghiệp XD.
Các đối thủ cạnh tranh chính là các doanh nghiệp XD khác trên thị trường, đặc
biệt là các doanh nghiệp ngoài nước. Các doanh nghiệp XD trên thị trường cạnh tranh
với nhau chủ yếu trong việc đấu thầu vì qua đấu thầu thì chủ đầu tư sẽ lựa chọn được
doanh nghiệp XD thoả mãn tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, giá cả, điều
kiện thanh toán, thời gian XD. Do đó các nhà thầu sẽ luôn phải đối mặt và cạnh tranh
lẫn nhau về công nghệ, kỹ thuật thi công, về chất lượng lên hàng đầu, khác với thời
gian trước đây là đặt yếu tố giá cả lên hàng đầu (tình trạng bỏ giá dự thầu quá thấp để
cạnh tranh nhau).
Yếu tố con người luôn luôn là vấn đề có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với đội ngũ công nhân lành nghề cùng với việc tổ chức quản lý sản xuất chặt

chẽ khoa học thì giúp cho việc đảm bảo chất lượng công trình. Còn với đội ngũ công
nhân kém cùng với sự quản lý lỏng lẻo trong doanh nghiệp sẽ là những nguyên nhân
dẫn tới sản phẩm kém chất lượng, thời gian XD kéo dài, tăng giá thành sản phẩm, làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những yếu tố trên, có thể thấy XD là một ngành chịu ảnh hưởng rất sâu rộng
bởi nhiều yếu tố cả vĩ mô lẫn vi mô, cũng là ngành có liên quan rất nhiều đến các lĩnh
vực trong nền kinh tế của nước ta. Thông qua đó, các hoạt động xây dựng đã tạo ra
nguồn thu đáng kể, đóng góp vào NSNN thông qua các loại thuế mà đặc biệt phải kể
đến là thuế TNDN.
1.1.4. Lược sử hình thành thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế là một khoản thu bắt buộc. Thuế có thể do chính quyền trung ương trực tiếp
thu hay ủy quyền cho các cơ quan địa phương thu. Thông thường thì tiền thuế thu
được phải được chi xài cho các mục tiêu công cộng và mục tiêu của thuế không chỉ là
thu tiền cho NSNN mà nó cũng nhằm thực hiện công bằng xã hội hoặc khuyến khích
phát triển. 3
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một sự
cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
3

TS Lê Thị Nguyệt Châu - Khoa Luật - ĐHCT, Giáo trình Luật Tài chính 2 (thuế) 2010, tr. 5

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

14

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị, thi

hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Để có nguồn lực vật
chất bảo đảm cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước
phải dùng quyền lực chính trị vốn có để huy động một bộ phận của cải của xã hội.
Việc huy động tập trung nguồn của cải xã hội vào trong tay Nhà nước có thể thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau: đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng góp tự nguyện
hoặc vay, trong đó, biện pháp huy động, tập trung của cải có tính bắt buộc đối với mọi
thành viên trong xã hội được gọi là thuế.
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan niệm về
thuế và việc sử dụng công cụ thuế mỗi thời một khác. Trong chế độ phong kiến và giai
đoạn đầu của nhà nước tư sản thuế đóng vai trò huy động nguồn lực tài chính tối thiểu
để nuôi sống bộ máy Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng, an ninh.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1929 - 1933, vai trò của Nhà nước đã có sự
thay đổi: Nhà nước cần can thiệp vào hoạt động kinh tế bằng cách lập ra các chương
trình đầu tư lớn và thực hiện tái phân phối tổng sản phẩm xã hội thông qua công cụ
ngân sách nhà nước. Lúc này, thuế được Nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều
chỉnh nền kinh tế. Cùng với việc mở rộng các chức năng của Nhà nước và sự phát triển
các quan hệ hàng hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác
quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một công cụ quan
trọng, có hiệu quả của nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
Bàn về mối liên hệ giữa thuế và Nhà nước, Mác viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy
Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để
dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước ” 4. Ăng-ghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực
công cộng, cần phải có đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế má ”. 5
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà người ta đã đưa ra một số tiêu chí để
phân thuế thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào tính chất hành chính thuế được phân
thành hai loại là thuế nhà nước (quốc gia) và thuế địa phương; căn cứ vào mục đích
điều tiết ta có thuế trực thu và thuế gián thu 6; phân loại thuế dựa trên đối tượng chịu
thuế thì thuế được phân chia thành thuế đánh vào tài sản, thuế đánh lên tiêu dùng và
thuế đánh lên thu nhập của cá nhân, doanh nghiệp.


4

Mác-Ăng-ghen tuyển tập, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1961, tập 2

5

Ăng-ghen, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1962

6

Thuế trực thu do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Thuế gián thu do các nhà sản xuất, thương
nhân hoặc người cung cấp dịch vụ nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho người
tiêu dùng chịu.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

15

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
Ở nước ta, thời Pháp thuộc, trong hệ thống thuế không có loại thuế đánh vào thu
nhập của doanh nghiệp. Nhà nước Pháp đánh vào các loại thuế khác nhau lên các loại
hình kinh doanh, hàng hóa, các cá nhân khác nhau. Các loại thuế phổ biến thời bấy giờ
là thuế rượu, thuế muối, thuế thân. Những loại thuế này đã gặp nhiều sự phản kháng từ
phía người dân.
Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ ngày 20/7/1954, nước ta bị phân chia thành hai miền
Nam Bắc. Miền Bắc tiến hành xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Giống như các
nước thuộc khối Đông Âu cũ, doanh nghiệp quốc doanh chiếm một tỷ trọng khá lớn

trong nền kinh tế, các hoạt động sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước sẽ
được nộp vào NSNN. Còn miền Nam dưới sự bảo trợ của Hoa Kỳ bắt đầu xây dựng
nền kinh tế thị trường, cá nhân và doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh có
thu nhập đều phải đóng thuế lợi tức. Vào thập niên 1960, các các cơ sở kinh doanh là
công ty phải chịu mức thuế suất là 16% trên thu nhập, còn các cơ sở kinh doanh không
phải là công ty phải chịu mức thuế suất là 24%.
Vào năm 1975, miền Bắc và miền Nam thống nhất và bắt đầu công cuộc xây
dựng xã hội chủ nghĩa ở cả hai miền. Chính sách thuế của miền Bắc cũng được áp
dụng chung cho miền Nam. Theo Ngô Đình Quang và Nguyễn Tiến Dũng, hệ thống
thuế lúc bấy giờ chỉ có thuế nông nghiệp, thuế đối với doanh nghiệp nhà nước và thuế
đối với tư nhân. Tất cả những loại thuế này được dựa trên những văn bản dưới luật. Hệ
thống này tồn tại đến cuối những năm 1980.7
Thực hiện đường lối đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng,
chuyển từ nền kinh tế tập trung kế hoạch hóa sang nền kinh tế sản xuất nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, chính sách thuế của nước ta đã có những cải cách căn bản từ những năm
1990. Tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VIII, ngày 30/6/1990 Luật thuế lợi tức đã được
thông qua. Luật thuế lợi tức được ban hành để áp dụng thống nhất đối với tất cả các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đến ngày 06/7/1993, Luật thuế lợi tức đã được Quốc hội khóa IX thông qua để
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức trước đây.
Trãi qua quá trình áp dụng thực tiễn, Luật thuế lợi tức đã thu được nhiều kết quả
so với cơ chế thu thuế củ. Điển hình là áp dụng chung một chính sách thuế lợi tức đối
với các thành phần kinh tế nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong cạnh tranh,
tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển. Đối với kinh tế quốc doanh áp
dụng chính sách thuế lợi tức thay cho chế độ thu thuế quốc doanh mang nặng tính bao
7

TS Lê Thị Nguyệt Châu - Khoa Luật - ĐHCT, Giáo trình Luật Tài chính 2 (thuế) 2010, tr. 50


GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

16

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
cấp trước đây đã thực sự có tác động mạnh mẽ thúc đẩy các xí nghiệp tăng cường hạch
toán kinh doanh, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển, hạn
chế tình trạng “lãi giả, lỗ thật”. Đối với các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh thua
lỗ đã được sắp sếp lại với con số ban đầu là 12.000 doanh nghiệp, đến năm 1995 còn
khoảng 7.000 và đến năm 1998 còn khoảng 5.000 doanh nghiệp. Còn đối với kinh tế
ngoài quốc doanh, cũng được áp dụng một chính sách thuế như đối với kinh tế quốc
doanh đã tạo sự phấn khởi, kích thích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển
các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho các ngành nghề ngày càng đa dạng, phong
phú hơn. Có thể nói, sự ra đời của Thuế lợi tức đã góp phần đưa nền kinh tế thoát khỏi
khủng hoảng và từng bước phát triển. Trong báo cáo của Chính phủ số 5211-TH ngày
15/10/1996 do Thủ tướng Võ Văn Kiệt trình bày tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX
đã khẳng định: “Từ chỗ dựa một phần quan trọng vào viện trợ nước ngoài, ngân sách
nhà nhà nước đã dần tích lũy trong nước làm nguồn thu chủ yếu, đáp ứng được nhu
cầu chi thường xuyên và dành một phần cho đầu tư phát triển. Đó là một thành tựu
quan trọng của quá trình đổi mới”. Song bên cạnh đó tình hình kinh tế xã hội luôn có
những bước phát triển mới, kinh tế thị trường đã và đang hình thành ở nước ta, Luật
thuế lợi tức đã ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế và gây ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ
đến tiến trình phát triển của nền kinh tế nước ta.
Để khắc phục những nhược điểm cơ bản của Luật thuế lợi tức, đảm bảo sự phù
hợp của chính sách thuế đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong giai đoạn
đổi mới, đảm bảo cho hệ thống thuế Việt Nam từng bước hòa nhập vào hệ thống thuế
trong khu vực và trên thế giới, Luật thuế TNDN 1997 đã được Quốc hội khóa IX

thông qua ngày 10/5/1997 tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Được ban hành để thay thế cho Luật thuế lợi tức, Luật thuế TNDN nhằm
đạt được các mục tiêu và yêu cầu cụ thể như sau:
- Bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh
của các cơ sở kinh doanh hoạt động trong cơ chế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa;
- Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, miễn thuế, giảm thuế, khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cán nhân trong nước
tiết kiệm để dành vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh;
- Từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước,
giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo sự bình đẳng trong sản
xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta;
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

17

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
- Hệ thống hóa những ưu đãi về thuế trong các luật khác và Luật thuế TNDN,
đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các chế độ ưu đãi về thuế;
Luật thuế TNDN 1997 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 được áp dụng
thống nhất cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế thuộc mọi thành phần kinh tế đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh và tăng nguồn thu cho NSNN. Qua bốn năm thực hiện, Luật
Thuế TNDN 1997 đã đạt được một số kết quả như sau:
- Thông qua việc quy định miễn, giảm thuế cho các dự án đầu tư, Luật thuế
TNDN 1997 đã góp phần quan trọng trong việc kích thích các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nước đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực
sản xuất, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề, vùng
kinh tế theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
- Luật thuế TNDN 1997 đã điều tiết được hầu hết các khoản thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh; số thu về thuế TNDN tăng trưởng hàng năm và chiếm tỷ
trọng trung bình khoảng 24,4% trong tổng thu thuế và lệ phí;
- Thông qua việc quy định doanh thu, các khoản chi phí hợp lý phải có hóa đơn
chứng từ hợp pháp, Luật thuế TNDN 1997 đã thúc đẩy các cơ sở kinh doanh tăng
cường hạch toán kinh doanh, củng cố công tác kế toán, hóa đơn, chứng từ, tiết kiệm
chi phí, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
- Luật thuế TNDN 1997 đã đơn giản, dễ thực hiện hơn so với Luật thuế lợi tức
trước đây. Luật thuế TNDN 1997 với mức thuế suất chung 32% đã tạo điều kiện thuận
lợi cho cơ sở kinh doanh trong công tác hạch toán, kế toán, trong việc xác định thu
nhập chịu thuế, trong việc kê khai, nộp thuế, nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh
đa dạng, nhiều ngành nghề trong khi Luật thuế lợi tức củ chỉ có ba mức thuế suất phân
biệt cho ba loại ngành nghề. Do đó, đã tiết kiệm được thời gian, chi phí vật chất, nhân
lực của cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế.
Tuy nhiên, bên cạnh những mục tiêu đã đạt được, Luật thuế TNDN 1997 còn bộc
lộ một số hạn chế chủ yếu sau:
- Một là, đối tượng chịu thuế chưa bao quát hết các khoản thu nhập cần điều tiết
cho NSNN;
- Hai là, thuế suất thuế TNDN ở mức 32% còn cao, chưa tạo điều kiện cho cơ sở
kinh doanh tích tụ vốn tái sản xuất;

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

18

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong



Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
- Ba là, mức thuế suất thuế TNDN và ưu đãi thuế còn phân biệt giữa doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các quy định về ưu đãi,
miễn giảm thuế TNDN được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật gây
khó khăn, phức tạp cho việc theo dõi thực hiện.
Để khắc phục những điểm hạn chế trên, ngày 17/6/2003, tại kỳ họp thứ 3 Quốc
hội khóa XI, Luật thuế TNDN 2003 đã được thông qua. Tổng kết, đánh giá qua 4 năm
thực hiện cho thấy: Nhìn chung, Luật thuế TNDN 2003 đã đạt được mục tiêu đề ra,
đánh dấu bước phát triển quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư - kinh
doanh, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đã thể
hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây: 8
- Thứ nhất, Luật thuế TNDN 2003 đã có tác động tích cực trong việc cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh. Luật đã bỏ thu thuế bổ sung và hạ mức thuế từ 32%
xuống 28% đối với doanh nghiệp trong nước; bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài (3%, 5%, 7%) đối với nhà đầu tư nước ngoài để chuyển từ mức thuế TNDN
25% sang áp dụng chung mức thuế 28% như các doanh nghiệp trong nước. Việc điều
chỉnh giảm mức thuế đối với doanh nghiệp trong nước không chỉ tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp mới thành lập mà còn tạo thêm tiềm lực tài chính cho các doanh nghiệp
đang hoạt động (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) đổi mới thiết bị, bổ sung vốn đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo số liệu thống kê
năm 2006, chỉ tính riêng 45 Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, vốn kinh doanh
đã được tích luỹ, bổ sung thêm gần 5.300 tỷ đồng, quỹ đầu tư phát triển tăng gần
13.000 tỷ đồng và quỹ dự phòng tài chính để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tăng
khoảng 2.000 tỷ đồng.
Luật thuế TNDN 2003 cũng quy định chính sách ưu đãi trên cơ sở chọn mức ưu
đãi thuế cao nhất trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam để áp dụng chung cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài đã khắc phục sự khác biệt đối xử trong ưu đãi đầu tư, tạo ra môi

trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cùng
phát triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cao trong những năm vừa qua.
- Thứ hai, góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của NSNN. Mặc dù đã hạ
mức thuế và áp dụng các mức ưu đãi cao nhưng số thu NSNN về thuế TNDN vẫn bảo
đảm tăng trưởng do có tác động cải thiện môi trường đầu tư, doanh nghiệp trong nước

8

Tờ trình Chính phủ số 07 /TTr-BTC của ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính về Dự án sửa đổi Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 2003

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

19

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đều phát triển về số lượng, quy mô và hiệu quả
kinh doanh, mức thuế hợp lý tác động đến việc tự giác sự tuân thủ tốt hơn,...
Trong giai đoạn 2004 – 2007, số thu thuế TNDN (không kể thu từ dầu khí) đạt
mức bình quân trên 30 ngàn tỷ đồng/năm với mức tăng trưởng bình quân hàng năm
gần 17%. Luật thuế TNDN 2003 đã góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng của
NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng về đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước.
- Thứ ba, thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế và ưu đãi đầu tư. Luật
thuế TNDN 2003 áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực của số liệu đã kê khai thay cho cơ chế cơ quan thuế
tính thuế, thông báo thuế, quyết toán thuế. Việc ban hành và thực thi Luật thuế TNDN

2003 đã đánh dấu một bước tiến về cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế và
đầu tư khi đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc lựa chọn, xác định điều
kiện và mức ưu đãi thuế mà không cần giấy phép, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Nhờ
việc chuyển sang cơ chế mới, cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực vào công
tác tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát để giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt các
quy định của pháp luật.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực hiện và trước yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tới, Luật thuế TNDN 2003 cũng đã bộc lộ
một số hạn chế, tồn tại như sau: 9
- Mức thuế suất 28% tuy phù hợp với tình hình thực tế khi ban hành nhưng đến
nay chưa thực sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài do các nước trong khu
vực đã có sự điều chỉnh giảm (ví dụ Trung Quốc đã hạ thuế suất từ 33% xuống 25%);
- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp còn dàn trải, phức tạp, chưa phát huy hiệu
quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng
và lãnh thổ, nhất là thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
- Căn cứ tính thuế (bao gồm thu nhập chịu thuế, chi phí được trừ và không được
trừ) chưa thực sự minh bạch, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Một số nội dung đã được điều chỉnh bởi các luật khác như Luật quản lý thuế,
Luật thuế thu nhập cá nhân… .

9

Tờ trình Chính phủ số 07 /TTr-BTC của ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính về Dự án sửa đổi Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp 2003

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

20


SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
Vì vậy, để phát huy hơn nữa những ưu điểm của thuế TNDN cần thiết phải sửa
đổi Luật thuế TNDN 2003 để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn tới như Chương trình cải cách
hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 đề ra là: “hoàn thiện theo hướng giảm mức
thuế suất, giảm diện miễn, giảm thuế; thống nhất mức thuế suất và ưu đãi thuế giữa
các thành phần kinh tế để khuyến khích đầu tư và đảm bảo bình đẳng trong cạnh
tranh.”. Từ đó, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII, ngày 03/6/2008 Quốc hội đã thông
qua Luật thuế TNDN 2008 để thay thế cho Luật thuế TNDN 2003.
Điểm mới của Luật thuế TNDN 2008 so với Luật thuế TNDN 2003 và đặc biệt
được sự quan tâm của doanh nghiệp là việc giảm thuế suất phổ thông từ 28% xuống
còn 25% để khuyến khích tổng thể nền kinh tế, tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh
nghiệp có điều kiện tăng tích luỹ, thêm nguồn lực để đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh và cũng là tăng khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Về đối tượng nộp thuế, Luật thuế TNDN 2008 không quy định đối tượng nộp
thuế là cá nhân. Vì trước đó, Quốc hội đã thông qua Luật thuế TNCN, trong đó các cá
nhân, hộ kinh doanh đang nộp thuế TNDN được chuyển sang nộp thuế theo Luật thuế
TNCN. Do đó, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật thuế TNDN 2008 chỉ bao gồm các
tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Luật thuế TNDN 2008 quy định về thu nhập chịu thuế trong hoạt động kinh
doanh bất động sản là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thay vì thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất như Luật thuế TNDN 2003 đã quy định. Bởi vì, trên thực tế
hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm cả việc bán nhà, tài sản gắn với việc
chuyển quyền sử dụng đất nên khó có thể xác định được đâu là thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất và đâu là thu nhập từ bán tài sản trên đất.
Luật thuế TNDN 2003 quy định cả chi phí được trừ và chi phí không được trừ

khi xác định thu nhập chịu thuế. Nhưng do thực tế nền kinh tế luôn vận động và phát
triển theo cơ chế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp theo xu hướng kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực,… nên đã phát sinh nhiều khoản chi mới mà Luật này chưa quy
định dẫn đến việc hiểu và vận dụng khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý
nhà nước, tạo cơ hội để sinh ra cơ chế “xin - cho”. Khắc phục hạn chế này, Luật thuế
TNDN 2008 quy định điều kiện để xác định khoản chi được trừ, liệt kê cụ thể các
khoản không được trừ; những khoản không được liệt kê thì đương nhiên doanh nghiệp
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

21

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
Ngoài ra, Luật thuế TNDN 2008 còn quy định thêm một số điểm mới khác so với
Luật năm 2003 như cách tính thuế, thu nhập miễn thuế, ưu đãi thuế, nơi nộp thuế, . . .
đã khắc phục được phần nào những hạn chế mà Luật thuế TNDN 2003 chưa bao quát
hết.
1.1.5. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 10
1.1.5.1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế được thu trên thu nhập của các cơ sở
kinh doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra
nhà nước cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua
việc động viên công bằng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu đãi đầu tư
nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Mặc dù tên gọi là thuế TNDN nhưng loại thuế này cũng áp dụng đối với thu nhập
của các cá nhân (từ năm 2003 trở về trước), các cơ sở kinh doanh không thành lập theo

luật doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã khấu
trừ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
Ở các nước, tên gọi của luật thuế này có thể khác nhau như luật thuế thu nhập
công ty, luật thuế TNDN, thuế lợi tức, . . .Nhưng bản chất của các loại thuế này là
tương đối giống nhau. Có quốc gia quy định loại thuế này trong một luật riêng, quốc
gia khác lại quy định chung một bộ luật với thuế TNCN vì họ cho rằng hai loại thuế
đánh trên thu nhập này có quan hệ mật thiết với nhau nên quy định trong cùng một văn
bản thì sẽ dễ tiếp cận hơn.
1.1.5.2. Đặc điểm
Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế TNDN sẽ dễ thu hơn so với thuế
TNCN. Việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp có thể dựa trên hồ sơ đăng ký kinh
doanh và số lượng doanh nghiệp bao giờ cũng ít hơn số lượng cá nhân trong quốc gia
cho nên dễ quản lý. Ở các nước phát triển, thuế TNDN được xem như là một loại thuế
thu trước của thuế TNCN, ở các quốc gia này, doanh nghiệp hầu hết là doanh nghiệp
tư nhân hay công ty cổ phần nên người chịu thuế thực tế là chủ doanh nghiệp tư nhân
hoặc cổ đông. Những người này chỉ nhận được lợi tức từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN cho nhà nước. Khoản lợi tức
nhận được từ thu nhập của doanh nghiệp sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Để giảm tình trạng thuế chồng thuế thì các quốc gia có thể cho phép khấu trừ phần
thuế TNDN đã đóng hoặc đánh thuế TNCN trên phần lợi tức này ở mức thuế suất thấp.
10

TS Lê Thị Nguyệt Châu - Khoa Luật - ĐHCT, Giáo trình Luật Tài chính 2 (thuế) 2010, tr. 51

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

22

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong



Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
Được xem là loại thuế trực thu nhưng đôi khi đối tượng chịu thuế TNDN có thể
chuyển gánh nặng về thuế cho đối tượng khác. Thuế TNDN có thể chuyển cho cổ
đông, cho người tiêu dùng hoặc cho cả người lao động trong doanh nghiệp.
Nguồn của thuế TNDN có thể là luật quốc tế. Quá trình tự do hóa hoạt động đầu
tư quốc tế đã làm cho các hoạt động của doanh nghiệp vượt ra khỏi biên giới quốc gia.
Việc phân định quyền đánh thuế trở nên cần thiết và các quốc gia có xu hướng hợp tác
với nhau để phân định quyền đánh thuế và giảm tình trạng trốn thuế.
1.1.5.3. Vai trò
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu
nhập của các chủ thể có thu nhập, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh
doanh vào ngân sách nhà nước được công bằng và hợp lý. Mặc khác, các doanh nghiệp
thua lỗ trong sản xuất kinh doanh vừa không phải đóng thuế TNDN, vừa có thể được
chuyển lỗ sang các năm sau để có cơ hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh
nghiệp.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Phạm vi áp dụng
của thuế TNDN rất rộng, gồm nhóm kinh doanh và các tổ chức kinh tế có hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế. Một khi nền
kinh tế thị trường phát triển, tăng trưởng kinh tế được bảo đảm, hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn
tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNDN sẽ ngày càng dồi dào. Mặt
khác, so với các loại thuế khác, thuế TNDN dễ thu, ít tốn kém chi phí nên hiệu quả thu
cũng cao hơn nhiều. Ở các nước đang phát triển, tiền thu được từ thuế TNDN nhiều
hơn so với thuế TNCN. Còn ở các nước phát triển mặc dù thu từ thuế TNDN ít hơn so
với thuế TNCN nhưng thuế TNDN vẫn giữ vai trò là loại thuế thu trước của thuế
TNCN.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của nhà

nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nước ưu tiên khuyến khích phát
triển trong từng giai đoạn nhất định.
1.1.6. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
Hoạt động xây dựng là hoạt động tạo ra thu nhập nên những khoản thu nhập đó
sẽ phải chịu thuế TNDN. Doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

23

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
trình, giá trị hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm
thu. Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số
tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là
số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
Theo Luật thuế TNDN 2008, thì thuế suất thuế TNDN trong lĩnh vực xây dựng là
25% đối với các hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu
tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây
dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên
quan đến xây dựng công trình.
Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê thì giá trị sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng
của năm 2008 đạt 95.696 tỷ đồng (chiếm 6,48% tổng sản phẩm trong nước), năm 2009
đạt 110.255 tỷ đồng (chiếm 6,65%) và năm 2010 đạt 139.162 tỷ đồng (chiếm
7,03%).11 Như vậy, với các con số vừa nêu thì mổi năm ngành xây dựng sẽ mang lại

cho ngân sách nhà nước một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp trung bình tương
đương 28.000 tỷ đồng.
1.1.7. Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan
Thuế TNDN là loại thuế được hình thành dựa trên thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp rất rộng và đa dạng. Chính vì thế mà hệ thống văn bản về thuế TNDN cũng rất
đa dạng và bao quát ở nhiều lĩnh vực như quản lý nhà nước, đầu tư, thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập cá nhân, . . .Hiện nay, hệ thống văn bản có liên quan về thuế TNDN
bao gồm:
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
- Nghị định 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về
Thương mại điện tử;
11

Nguồn: Website Tổng cục thống kê , truy cập ngày 25/8/2011

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

24

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


Đề tài: Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;

- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
- Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp;
- Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung
một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân;
- Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu
tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;
- Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất –
kinh doanh;
- Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao
động tại các khu công nghiệp thuê;
- Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị Thông tư số 181/2009/TT-BTC;


GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

25

SVTH: Nguyễn Lý Thiên Phong


×