Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại NGHIÊN cứu về THU NHẬP CHỊU THUẾ và GIẢM TRỪ GIA CẢNH TRONG LUẬT sửa đổi, bổ SUNG một số điều của LUẬT THUẾ THU NHẬP cá NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.34 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH & THƯƠNG MẠI



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2009 - 2013

NGHIÊN CỨU VỀ
THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Giảng viên hướng dẫn:
TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Sinh viên thực hiện:
Đinh Hoàng Phương Thảo
MSSV: 5095467
Lớp: Luật Thương mại 1 –

K35

Cần Thơ, tháng 5 năm 2013


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

LỜI CẢM ƠN


Trải qua bốn năm đại học, được học tập tại Khoa Luật – Trường Đại học Cần
Thơ là quãng thời gian giúp em có thêm nhiều kiến thức chuyên ngành cũng như vô
vàn những kỷ niệm đẹp trong những năm tháng còn được ngồi trên ghế nhà trường.
Thầy cô không những đã giúp cho em có được những kiến thức vô cùng quý báu mà
còn truyền dạy lại những bài học về cuộc sống trước khi em có thể bước vào đời. Đầu
tiên, em xin cảm ơn tất cả thầy cô Khoa Luật – Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình
chỉ dạy em qua từng môn học và nhờ đó mà em có được một nền kiến thức làm hành
trang cho em trong quá trình nghiên cứu, và tương lai sau này, những kiến thức ấy
còn là nền tảng cho em trao dồi và phát huy để có thể vững vàng trên con đường sự
nghiệp của mình. Đặc biệt, em chân thành cảm ơn cô Lê Thị Nguyệt Châu, cô đã tận
tình hướng dẫn em ngay từ những ngày đầu tiên khi em tiếp cận với môn học về thuế
và trong suốt thời gian em nghiên cứu cho đến khi em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
Đại học, cũng chính cô là người luôn theo sát đề tài của em, hướng dẫn cho em khắc
phục những điểm thiếu sót để em có thể hoàn thành được Luận văn tốt nghiệp của
mình. Cuối cùng, em xin cảm ơn các anh chị, bạn học các khóa đã chia sẻ những kiến
thức mình có được và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Một lần nữa
em xin cảm ơn quý thầy cô, cô chú, anh chị em đã giúp đỡ và dìu dắt cho em trong
suốt thời gian qua.
Do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài có giới hạn, luận văn không tránh
khỏi thiếu sót, nhưng với sự cố gắng nghiêm túc trong nghiên cứu và tinh thần nỗ lực
phấn đấu, em hoàn thành luận văn với hy vọng đóng góp ý kiến nhỏ của mình vào sự
phát triển tích cực cho hệ thống pháp luật. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến từ phía các thầy cô và các bạn để đề tài có thể hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO



NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

NHẬN

T CỦA GIẢNG VIÊN HƯ NG D N

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Cần Thơ, ngày .... tháng .... năm 2013
Giảng viên hướng dẫn

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

NHẬN

T CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Cần Thơ, ngày .... tháng .... năm 2013
Giảng viên phản biện

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA
CẢNH TRONG LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ....................................... 4
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân .................................................... 4
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thuế thu nhập cá nhân .............................. 4

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập cá nhân ............................ 6
1.1.2.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân..........................................................6
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ................................................... .7
1.1.2.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ....................................................... .9
1.1.3. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế)..........................................................11
1.1.3.1. Cá nhân cư trú.......................................................................................12
1.1.3.2. Cá nhân không cư trú............................................................................13
1.2. Thu nhập chịu thuế trong Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.......................13
1.2.1. Khái niệm thu nhập chịu thuế......................................................................13
1.2.2. Các loại thu nhập chịu thuế trong Luật Thuế thu nhập cá nhân..................14
1.2.3. Các loại thu nhập được miễn – giảm thuế trong Luật Thuế thu nhập cá
nhân.............................................................................................................................20
1.2.3.1. Các loại thu nhập được miễn thuế.........................................................20
1.2.3.2. Các loại thu nhập được giảm thuế.........................................................23
1.3. Quy định giảm trừ gia cảnh trong Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.........24
1.3.1. Các khái niệm liên quan đến quy định giảm trừ gia cảnh...........................24
1.3.1.1. Khái niệm giảm trừ gia cảnh.................................................................24
1.3.1.2. Người phụ thuộc....................................................................................24
1.3.2. Mức giảm trừ gia cảnh................................................................................25
1.3.3. Ý nghĩa của giảm trừ gia cảnh trong Luật Thuế thu nhập cá nhân.............26

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐIỂM M I VÀ ĐỀ UẤT HOÀN THIỆN LUẬT SỬA

ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 27
2.1. Đánh giá về thực tiễn áp dụng Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007................27
2.1.1. Những kết quả khả quan kể từ khi Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực
31
2.1.2. Sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân.................35
2.1.2.1. Về thu nhập chịu thuế...........................................................................36
2.1.2.2. Về giảm trừ gia cảnh.............................................................................36
2.2. Quy định về thu nhập chịu thuế trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân....................................................................................37
2.2.1. Những điểm mới trong quy định về thu nhập chịu thuế..............................37
2.2.1.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công.........................................................37
2.2.1.2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản............................................38
2.2.2. Mặt tích cực của việc sửa đổi, bổ sung hai nhóm đối tượng chịu thuế.......39
2.2.2.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công........................................................39
2.2.2.2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản...........................................39
2.2.3. Những điểm chưa hợp lý của việc sửa đổi, bổ sung quy định về thu nhập
chịu
thuế..............................................................................................................................40
2.2.4. Đề xuất hoàn thiện quy định về thu nhập chịu thuế.....................................41
2.3. Quy định về giảm trừ gia cảnh trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân....................................................................................42
2.3.1. Một số đề xuất khác về mức giảm trừ gia cảnh trước khi có Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.....................................................43
2.3.1.1. Đề xuất của Bộ Tài chính.....................................................................43
2.3.1.2. Đề xuất của Ủy ban Tài chính – Ngân sách.........................................46
2.3.2. Quy định về giảm trừ gia cảnh được thông qua trong Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân..............................................................47

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU


SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

2.3.3. Mặt tích cực của quy định về mức giảm trừ gia cảnh trong Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân....................................................48
2.3.4. Đề xuất hoàn thiện quy định về giảm trừ gia cảnh......................................51
KẾT LUẬN..............................................................................................................56

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................57 & 58

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới mà chúng ta đang sống là thế giới của những sự thay đổi lớn. Với
những thành tựu phi thường của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, với
sự xuất hiện của kinh tế tri thức, với quá trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng sâu
rộng, đời sống kinh tế, chính trị, xã hội biến chuyển không ngừng. Đất nước Việt
Nam chúng ta cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong những năm gần đây, chủ
trương đổi mới đã giúp Việt Nam hòa nhập vào dòng chảy chung của nhân loại và
đưa đất nước từ một nền kinh tế nghèo nàn thành một trong những nước có tăng

trưởng kinh tế cao nhất châu Á. Tiến trình hội nhập được cụ thể hóa qua việc Việt
Nam trở nên thành viên của khối ASEAN, tham gia APEC, gia nhập WTO… Việt
Nam cũng đã thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia, tham gia vào nhiều tổ
chức quốc tế và thu hút đầu tư của nhiều tập đoàn nước ngoài. Xã hội ngày càng trở
nên năng động, sáng tạo và nhìn chung có vẻ giàu có hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó
cũng còn tồn tại nhiều khó khăn, bởi tình hình thế giới nhiều biến động đôi khi có
những tác động thuận lợi đến Việt Nam nhưng song song đó cũng tạo ra vô vàn
những thách thức khác mà nước ta cần phải vượt qua.
Để có thể vững vàng thực hiện các giải pháp, chiến lược nhằm vượt qua
những khó khăn hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cũng như ngày càng
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường thế giới, một trong những nhiệm vụ được
đặt ra đối với nước ta đó là phải ổn định nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời phải
tạo nên sự đồng thuận trong lòng người dân đối với hệ thống thuế của quốc gia. Điều
này không những giúp cho công tác thu thuế động viên vào ngân sách nhà nước
được nhịp nhàng, thuận lợi, mà còn tạo nên sự thống nhất cao trong lòng mỗi người
dân, trở thành một trong những bước nền vững chắc giúp Việt Nam có thể đương
đầu với những vấn đề trong tương lai.
Nhà nước nhận thấy sâu sắc được tầm quan trọng mà chính sách thuế mang
lại, mà đặc biệt là Luật Thuế thu nhập cá nhân trong hệ thống các luật thuế tại Việt
Nam lại nhận được sự quan tâm hơn cả của mọi tầng lớp nhân dân. Hơn thế nữa,
trong bối cảnh hiện nay, Luật Thuế thu nhập cá nhân được thông qua vào năm 2007
đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế cần được khắc phục. Vì lẽ đó, ngày 22 tháng 11 năm
2012, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Để có thể được thông qua lần này, các quy

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 1

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO



NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

định trong Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân đã trải
qua rất nhiều lần lấy ý kiến đóng góp từ nhiều phía, kết hợp với các cuộc hội thảo,
cũng như được cân nhắc qua không ít các bản dự thảo mới có thể đi đến kết quả cuối
cùng. Hai vấn đề được tranh luận nổi cộm nhất và cũng là hai mặt có nhiều hạn chế
gây nên sự cấp thiết phải sửa đổi của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là quy định
về thu nhập chịu thuế và quy định về giảm trừ gia cảnh. Lần sửa đổi, bổ sung lần này
không những là một bước tiến quan trọng đối với Luật Thuế thu nhập cá nhân nói
riêng mà còn có ý nghĩa to lớn đối với hệ thống thuế Việt Nam nói chung, ngoài ra
còn ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình ngân sách nhà nước. Đó là lý do mà người
viết chọn đề tài: “Nghiên cứu quy định về thu nhập chịu thuế và giảm trừ gia
cảnh trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân”
để nghiên cứu làm luận văn hoàn thành khóa học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm giúp người viết hiểu rõ hơn những quy định của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các khía cạnh
khác xoay quanh việc sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân lần này. Đồng
thời, người viết tìm hiểu những điểm hợp lý và chưa hợp lý, từ đó đưa ra các đề xuất
và góp ý để hoàn thiện hơn nữa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân mới được ban hành.
3. Phạm vi nghiên cứu
Người viết không nghiên cứu tất cả những bất cập của Luật Thuế thu nhập cá
nhân 2007 cũng như tất cả những thay đổi được đề cập trong Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân mà chỉ nghiên cứu tập trung vào các bất
cập và sự thay đổi của hai vấn đề là quy định về thu nhập chịu thuế và giảm trừ gia
cảnh.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, người viết đã chọn nhiều phương thức như
phương pháp sưu tầm thông tin, nghiên cứu lý luận dựa trên quy định của Luật, Nghị
định, Thông tư, giáo trình,... đồng thời cập nhật các thông tin trên sách, báo internet
liên quan đến nội dung đề tài.
Ngoài ra, người viết còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, bình luận
các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật khác liên quan đến

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 2

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

đề tài mà người viết nghiên cứu. Bên cạnh đó, người viết đưa ra một số giải pháp
góp phần hoàn thiện hơn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu chính của đề tài gồm có ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và
phần kết luận. Trong đó, phần nội dung của luận văn được chia thành 2 chương.
Chương 1: Tổng quan về thu nhập chịu thuế và giảm trừ gia cảnh trong Luật
Thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Những điểm mới và đề xuất hoàn thiện Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU


Trang 3

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA
CẢNH TRONG LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân
Thuế là một khoản thu bắt buộc. Thuế có thể do chính quyền trung ương trực
tiếp thu hay ủy nhiệm cho các cơ quan địa phương thu. Thông thường thì tiền thuế
thu được phải được chi xài cho các mục tiêu công cộng và mục tiêu của thuế không
chỉ là thu tiền cho ngân sách nhà nước mà nó cũng nhằm thực hiện công bằng xã hội
hoặc khuyến khích phát triển kinh tế. Dựa trên những tiêu chí khác nhau có thể phân
chia thành các loại thuế khác nhau. Ví dụ như dựa trên tiêu chí các yếu tố kinh tế bị
đánh thuế (chia thành: thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế vốn hoặc tài sản), căn cứ
mục địch điều tiết (chia thành: thuế trực thu, thuế gián thu). Trong đó, thuế thu nhập
cá nhân là một trong những sắc thuế quan trọng, góp một phần lớn trong nguồn thu
ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của
thuế này có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của đất nước đồng thời cũng liên
quan trực tiếp đến thu nhập của mỗi công dân. Vì lẽ đó, thuế thu nhập cá nhân là một
trong những loại thuế được quan tâm hàng đầu không chỉ đối với các nhà làm luật
mà còn đón nhận được nhiều luồng ý kiến từ dư luận xã hội.
1.1.1. Sự hình h nh v phá r ển của huế hu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là loại thuế đánh vào thu nhập của một cá
nhân tại thời điểm thu nhập mà không tính đến mục đích sử dụng của cá nhân đối

với các thu nhập đó1.
Mặc dù trong thời kỳ trung cổ, ở một số thành phố ở Italia, người ta cũng đã
tiến hành đánh thuế đối với thu nhập của các cá nhân, nhưng thuế thu nhập cá nhân,
về bản chất, là một loại thuế hiện đại, chỉ ra đời khi xã hội loài người đã có một số
điều kiện kinh tế cơ bản như: có nền kinh tế tiền tệ, có việc thanh toán qua tài khoản
và các khái niệm về hóa đơn, chi phí và lợi nhuận đã được xã hội thừa nhận và đưa
vào sử dụng rộng rãi. Đạo luật thuế thu nhập đầu tiên theo đúng bản chất được
William Pitt thi hành ở Anh Quốc vào năm 1799 để trang trải cho cuộc chiến tranh

1

Michel Bouvier, Nhập môn Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2005,
trang 36 – 37.
GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 4

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

với Napoleon. Sau một vài lần áp dụng các loại thuế thu nhập tạm thời, đến năm
1874, thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng lâu dài tại nước này.
Đạo luật thuế thu nhập đầu tiên ở Hoa Kỳ được ban hành vào năm 1864 trong
cuộc nội chiến nhưng bị tạm dừng thu vào năm 1872 vì bị cho là trái với Hiến pháp
do thu trực tiếp đối với người dân dẫn đến việc các bang có số dân khác nhau phải
nộp số thuế khác nhau. Việc thông qua Hiến pháp sửa đổi lần thứ 16 vào năm 1913
đã đặt cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thuế thu nhập đánh dấu bước chuyển biến cơ

cấu thuế ở Hoa Kỳ. Trước thời điểm đó, nguồn thu ngân sách chủ yếu của liên bang
là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, tầm quan trọng của các
thuế này đã giảm dần. Cho đến nay, thuế thu nhập cá nhân và thuế quỹ lương bảo trợ
xã hội đã trở thành những nguồn thu chủ yếu của Chính phủ liên bang.
Cho đến nửa cuối thế kỷ XIX, luật thuế thu nhập cá nhân đã trở nên phổ biến
trên thế giới với hàng loạt các nước Châu Âu cũng như Australia, New Zealand,
Nhật Bản đưa ra các đạo luật về thuế thu nhập cá nhân của mình.
Trong thời kỳ mới ban hành, các Chính phủ thường đánh thuế vào đối tượng
dễ đo lường được như đánh trên đất đai, tài sản, hàng hóa hữu hình... Tuy nhiên, qua
quá trình phát triển về kinh tế - xã hội của từng nước, thuế thu nhập cá nhân cũng đã
có những thay đổi cho phù hợp hơn, thực hiện được những mục tiêu mà mỗi nhà
nước đặt ra khi áp dụng loại thuế này. Cho đến nay, thuế thu nhập cá nhân đã trở
thành một loại thuế phổ biến, được áp dụng ở hàng trăm nước trên thế giới với
những thay đổi nhất định về phương thức đánh thuế.

 Sự phá r ển huế hu nhập cá nhân ở V ệ Nam
Thời kỳ trước năm 1990, thu ngân sách nhà nước ở nước ta chủ yếu từ kinh tế
quốc doanh được thực hiện dưới hình thức thu quốc doanh và trích nộp lợi nhuận.
Chúng ta cũng nhận được nhiều khoản việc trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa. Thuế
chỉ áp dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh và một số sắc thuế như nông nghiệp,
thuế công thương nghiệp, thuế môn bài... Vì vậy, có thể nói ở thời kỳ này, vai trò
của thuế rất hạn chế trên cả phương diện huy động nguồn nhân lực cho ngân sách
nhà nước và phương diện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sau sự sụp đổ của các nước
Đông Âu cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, nhà nước ta quyết định cải cách
hệ thống thuế để thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là
công cụ hữu hiệu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ban hành một chế độ thuế thu nhập
cá nhân hợp lý nằm trong tiến trình cải cách hệ thống thuế. Ngày 27 tháng 12 năm
GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 5


SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1990, Hội đồng nhà nước ban hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 1/4/1991. Để phù hợp với tình hình thực
tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Pháp lệnh đã được sửa
đổi, bổ sung nhiều lần vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001, 2004. Ngày 21
tháng 11 năm 2007, Quốc hội đã ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân khẳng định
bước phát triển của hệ thống pháp luật thuế Việt Nam.
1.1.2. Khá n ệm, đặc đ ểm, va rò của huế hu nhập cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là loại thuế được thu trên thu nhập của cá
nhân. Cho đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm thuế thu nhập cá
nhân như:
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, trực tiếp điều tiết thu nhập của
cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nguyên tắc “lợi ích”, “công
bằng” và “khả năng nộp thuế”.2
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá
nhân trong xã hội, theo chu kỳ một năm; là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong
việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.3
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá
nhân trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).4
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập của cá nhân
nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào
ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua
việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế

đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư, vv...5
Như vậy, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể thấy khái niệm
về thuế thu nhập cá nhân nổi bật một số đặc điểm như:

2

Thuế thu nhập cá nhân những quy định cần biết, Nhà Xuất bản Lao Động, 2008, trang 09.
215 câu hỏi đáp và xử lý tình huống về Luật Thuế thu nhập cá nhân, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2008,
trang 28.
4
Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính (phân hiệu miền Nam), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức thi tuyển vào ngành
thuế, 2010.
5
TS. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình luật tài chính 2 (Thuế), Trường Đại học Cần Thơ, 2009, trang 22.
3

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 6

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Thứ nhất, đây là loại thuế trực thu, có nghĩa là đánh thuế trực tiếp vào thu
nhập thu được của người nộp thuế, nó làm giảm ngay khả năng sử dụng thu nhập
kiếm được của người đó.
Thứ hai, về nguyên tắc loại thuế này mang tính chất lũy tiến (áp dụng tỷ lệ

tăng dần theo các mức tăng của cơ sở tính thuế). Việc đóng thuế được tính đến khả
năng của người nộp thuế: người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn
người có thu nhập thấp hơn thì nộp thuế ít hơn.
Thứ ba, thu nhập thông thường được xác định mỗi năm một lần, do đó thuế
cũng được tính toán xác định chung cho cả năng dương lịch. Tuy nhiên thuế thu
nhập cá nhân cũng có thể xác định hàng quý hoặc sáu tháng một lần.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau đây:6
Một là, là loại thuế đánh lên tất cả cá nhân có thu nhập chịu thuế. Vì là loại
thuế trực thu nên người chịu thuế thường khó có thể chuyển gánh nặng về thuế cho
người khác. Cho nên tâm lý của người chịu thuế thường nặng nề hơn khi thực hiện
nghĩa vụ thuế này so với các loại thuế gián thu. Cần lưu ý là vai trò của người chi trả
thu nhập khác với vai trò của người chịu thuế. Người chi trả thu nhập theo quy định
của pháp luật là phải khấu trừ số thuế mà cá nhân có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước
trước khi chi trả thu nhập.
Hai là, Nhà nước có thể sử dụng loại thuế này để khuyến khích làm việc hay
nghỉ ngơi thông qua biểu thuế. Ví dụ như Nhà nước có thể khuyến khích người lao
động làm thêm giờ, tăng thu nhập bằng cách đánh thuế nhẹ khoặc không đánh thuế
lên khoản thu nhập tăng thêm do làm thêm giờ hoặc có thể khuyến khích nghỉ ngơi
bằng cách đánh thuế nặng lên khoản thu nhập này. Nhà nước cũng có thể khuyến
khích người dân đầu tư hay không đầu tư, tiết kiệm hay không tiết kiệm thông qua
việc đánh thuế hay không đánh thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư,
thu nhập từ lãi tiết kiệm.
Ba là, thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phức tạp. Việc quản lý thuế, thu
thuế đòi hỏi trình độ, kỹ thuật cao, chi phí quản lý thuế lớn. Cơ quan quản lý thuế
phải nắm được các nguồn thu nhập của người chịu thuế, tình trạng cư trú của họ ở
Việt Nam, vv...
6

TS. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình luật tài chính 2 (Thuế), Trường Đại học Cần Thơ, 2009, trang 22, 23.


GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 7

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Từ những đặc điểm trên có thể thấy thuế thu nhập cá nhân giống với thuế thu
nhập doanh nghiệp ở chỗ đều đánh thuế lên thu nhập kiếm được. Tuy nhiên, thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ đánh thuế trên thu nhập chịu thuế của các tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,7 còn thuế thu nhập cá nhân sẽ đánh lên tất cả
các cá nhân có thu nhập chịu thuế.
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu nên người nộp thuế trực tiếp thấy được
sự mất mát từ thu nhập của họ dẫn đến việc dễ gây ra phản ứng khi phúc lợi xã hội
họ nhận được quá ít. Vì vậy, có thể nói thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy
cảm cao. Trong khi thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay
tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng
hóa, dịch vụ... (Ví dụ như việc một người mua hàng ở một siêu thị bình thường thì số
tiền chi trả cho món hàng đó thường đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) nên áp dụng
thuế gián thu thì khả năng thất thu thuế ít và ít gây tác động tiêu cực hơn thuế trực
thu.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phức tạp vì diện đánh thuế rộng, thể
hiện ở các khía cạnh: Một là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là toàn bộ các
khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện chịu thuế không phân biệt thu nhập đó có
nguồn gốc phát sinh trong hay ngoài nước; Hai là đối tượng phải nộp thuế thu nhập
cá nhân là toàn bộ những người có thu nhập đến mức phải chịu thuế, bao gồm tất cả

công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường
xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo quy định của Luật Thuế
thu nhập cá nhân. Những điều đó cho thấy rõ thuế thu nhập cá nhân khó thu, tốn kém
nhiều chi phí và việc quản lý thuế khó khăn vì phải nắm được rất nhiều thông tin và
số lượng khó thu thập. Trong khi đó, ví dụ đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, việc
quản lý thuế đối với doanh nghiệp có thể dựa trên hồ sơ mà doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh và số lượng hoạt động của các doanh nghiệp, điều này dễ dàng hơn so
với việc quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Mặt khác, khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân còn phải để ý đến
chi phí tạo ra thu nhập như chi phí quản lý, chi phí vật liệu, nhiên liệu, nguyên
liệu...; chi phí khấu hao duy tu, bảo dưỡng... và còn phải để ý đến hoàn cảnh nhận
được thu nhập như: thu nhập từ bảo hiểm, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế,
phát minh được cơ quan có thẩm quyền công nhận, thu nhập từ phụ cấp theo quy
7

Khoản 1, Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 8

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

định của pháp luật... để dựa vào đó có thể tính các yếu tố khấu trừ cụ thể cho từng
đối tượng. Vì vậy, việc khấu trừ cũng trở nên phức tạp, đòi hỏi phải có đội ngũ cán
bộ thuế đông đảo, có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, quản lý bằng

các phương tiện kỹ thuật hiện đại với hệ thống pháp luật đầy đủ... để tránh tình trạng
lách luật, khai gian, trốn thuế khó kiểm soát.
1.1.2.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một trong những bộ phận cấu thành hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân
vừa mang các vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò đặc trưng riêng
mà các loại thuế khác không có được.
 Đối với nền kinh tế - xã hội
Một là, tạo lập nền tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá nhân là một trong những bộ
phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo
nguồn tài chính cho Nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả
năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác
động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng
đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự
tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
Hai là, góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là
một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá
nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần đã thực hiện được việc
điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội. Với việc thực hiện này, những
người có thu nhập cao sẽ đóng thuế nhiều, người có thu nhập thấp hơn sẽ đóng thuế
ít hơn. Trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu
tố như khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản... Tuy
nhiên những yếu tố đó của mỗi người lại không giống như nhau, từ đó tạo nên sự
phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong xã hội. Đối với những người không có
khả năng lao động, không có thu nhập hoặc thu nhập quá thấp, Nhà nước cần phải hỗ
trợ, giúp đỡ cho họ có thể thoát khỏi khó khăn, hay ít nhất là đáp ứng được những
nhu cầu tối thiểu và thiết yếu trong cuộc sống. Để giải quyết vấn đề này, thuế thu
nhập cá nhân được xem là một trong những công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu
nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 9

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Ba là, điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Để kiểm soát thu nhập dân
cư, Nhà nước phải sử dụng đồng thời cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế
độ báo cáo quyết toán kinh doanh... và cơ chế kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân, tuy
ban đầu có thể chưa chính xác, nhưng đó sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cư
phục vụ các chương trình mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát
triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội được nâng lên. Thuế thu
nhập cá nhân còn có tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế thể hiện ở chỗ loại thuế này
điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt
khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm, từ đó cầu hàng hóa, dịch
vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất. Thông qua đó Nhà nước sẽ có giải pháp tăng
cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tổng cầu xã
hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát triển.
Bốn là, góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh
nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi
bất hợp pháp bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà Nhà nước không
kiểm soát được như tham ô, nhận hối, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản của Nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng
rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, phải kết hợp hữu hiệu nhiều
biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp
ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như trong quá

trình Nhà nước quản lý việc nộp thuế thu nhập cá nhân có thể phát hiện sự chênh
lệch giữa thu nhập thực tế và thu nhập chịu thuế của cùng một người, điều này đặt ra
câu hỏi sự khác nhau này ở đâu mà có. Từ đó các nhà quản lý có thể phát hiện được
cá nhân này có nguồn thu nhập không hợp pháp nên mới không thể khai báo được,
hoặc người này đã dùng thủ thuật để trốn tránh việc đóng thuế... Vậy nên có thể nói
phát hiện được những hành vi bất hợp pháp trên một phần cũng nhờ vào vai trò
không nhỏ của thuế thu nhập cá nhân.
 Đối với hệ thống thuế
Một là, góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác: Một số
thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có
tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ
cùng một lượng hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu
thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp lũy tiến từng phần
sẽ góp phần khắc phục nhược điểm này.
GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 10

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Hai là, góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong
doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá
nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại sự gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá
nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự
thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp với cá nhân. Trong
trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá

nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập
doanh nghiệp thì các cá nhân được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế
thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó.
Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội
nhập và phát triển, thu nhập quốc dân trên đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy
động nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân sẽ ngày
càng tăng và dồi dào hơn nữa. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở một số
nước chậm phát triển, trong đó có nước ta.
1.1.3. ố ượng nộp huế (ngườ nộp huế)
Người nộp thuế là các cá nhân có thu nhập chịu thuế.8
Cách đánh thuế lên thu nhập của mỗi cá nhân tùy thuộc vào nhiều tiêu chí.
Các quốc gia có thể dựa trên tiêu chí nơi cư trú của người chịu thuế để đánh thuế.
Thông thường cá nhân cư trú sẽ bị đánh thuế lên toàn bộ thu nhập chịu thuế không
kể thu nhập đó phát sinh ở đâu. Quốc tịch cũng là một tiêu chí để quy định quyền
đánh thuế và cách đánh thuế. Mỗi quốc gia, nếu không có thỏa thuận gì khác, sẽ có
quyền đánh thuế lên thu nhập của công dân nước mình. Trong khi đó, việc thu nhập
có phát sinh hay không phát sinh và phát sinh ở đâu cũng được các quốc gia lưu ý
khi xây dựng luật thuế.
Luật Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiêu chí nơi cư trú làm căn
cứ để xác định người nộp thuế.

8

TS. Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình luật tài chính 2 (Thuế), Trường Đại học Cần Thơ, 2009, trang 23.

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 11


SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1.3.1. Cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:9
Thứ nhất, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó, ngày đến được tính là một ngày và ngày đi cũng được tính là một
ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và
khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất nhập cảnh trong cùng một ngày thì
được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông tư 84/2008/TT-BTC
là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ hai, cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
- Một là, có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công
dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và
đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước
ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan
có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
- Hai là, có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở,
với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như
sau:

+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc
không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng
số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng
thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.

9

Khoản 1, Mục I, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC, ngày 30-9-2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
08-9-2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 12

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà
nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay
người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Qua quá trình thực thi Luật Thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế nhận được
phản ánh của Hội tư vấn Thuế Việt Nam về một số vướng mắc liên quan đến chính
sách thuế thu nhập cá nhân nên Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 3473/
TCT-TNCN ngày 08/9/2010 để làm rõ hơn về việc xác định cá nhân là người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam. Theo đó, cá nhân có thuê nhà để ở tại Việt Nam với thời
hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên chỉ được xem là đối tượng cư trú nếu cá
nhân đó không chứng minh được mình là đối tượng cư trú của một quốc gia khác.

Nếu cá nhân ở Việt Nam trên 90 ngày và dưới 183 ngày trong năm dương lịch hoặc
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam nhưng chứng minh được là đối
tượng cư trú của một nước khác thì cá nhân đó vẫn là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam.
Ngoài ra, việc xác định cá nhân cư trú còn có thể dựa trên Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các quốc gia khác.
1.1.3.2. Cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú nêu
ở trên.
Nếu như ở Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2001 sửa
đối, bổ sung 2004, người nộp thuế được xác định dựa trên hai tiêu chí quốc tịch và
nơi cư trú thì Luật thuế thu nhập cá nhân chỉ dựa vào tiêu chí nơi cư trú. Đây là một
điểm tiến bộ nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa về kinh tế, tiêu chí quốc tịch bị mờ
nhạt đi, vì luôn có sự di chuyển lao động, tài sản từ nơi này sang nơi khác. Chính vì
vậy đa số các quốc gia sử dụng tiêu chí cư trú để xác định cá nhân đó có mối quan
hệ kinh tế, dân sự chặt chẽ như thế nào đối với một quốc gia. Nếu xác định được là
cá nhân cư trú tại quốc gia mình thì chính quyền đó có quyền thu thuế (và thông
thường là thu trên toàn bộ thu nhập, không kể phát sinh ở đâu).
1.2. Thu nhập chịu thuế trong Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
1.2.1. Khá n ệm hu nhập chịu huế
Thu nhập chịu thuế là là tổng các khoản thu nhập được quy định phải nộp
thuế của đối tượng nộp thuế, là loại thu nhập theo luật định được dùng làm căn cứ
GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 13

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH

TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

đầu tiên để xác định tiếp thu nhập tính thuế dẫn đến từ đó xác định số tiền thuế phải
nộp của đối tượng nộp thuế.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế:
- Đối với cá nhân cư trú, xác định thu nhập chịu thuế là xác định trên toàn bộ
thu nhập không kể phát sinh ở trong hay ngoài nước.
- Đối với cá nhân không cư trú thì chỉ đánh thuế lên thu nhập phát sinh ở Việt
Nam.
Thu nhập chịu thuế trong Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được quy định
bao gồm 10 loại thu nhập.
1.2.2. Các loạ hu nhập chịu huế rong Luật Thuế hu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Điều 3 của
Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân kết hợp với Mục II, phần A của Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
(1) Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong các lĩnh vực sau:
- Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh
hàng hóa; xây đựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ
cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực,
ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp
luật.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản (nếu không đáp ứng đủ điều kiện được miễn

thuế).

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 14

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận
được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền,
bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản thu có tính chất tiền lương, tiền công.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận
được.
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền
tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án;
tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu...; tiền tham gia các hoạt động giảng
dạy; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao...; tiền thu được từ các dịch vụ
quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
- Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội
kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản
lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.
- Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động
được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ
cho người lao động cũng được xem như thu nhập chịu thuế ví dụ như tiền nhà ở, tiền

điện, nước và các loại dịch vụ khác kèm theo: tiền mua bảo hiểm đối với các hình
thức bảo hiểm mà pháp luật không quy định trách nhiệm bắt buộc người sử dụng lao
động phải mua cho người lao động, các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như:
thẻ hội viên sân golf, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao,vv...
Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng đều phải
chịu thuế. Thông tư số 84/2008/TT-BTC xác định rõ các khoản phụ cấp, tiền thưởng
sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ví dụ như phụ cấp đối với người có công
với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công, bao
gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho thân nhân liệt sĩ; phụ cấp, trợ
cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ cấp cho các anh hùng lực lượng
vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; phụ cấp quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 15

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng,vv...
(3) Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập nhận được từ hoạt đông cho cơ sở sản
xuất, kinh doanh vay, mua cổ phần hoặc góp vốn sản xuất, kinh doanh dưới các hình
thức:

- Tiền lãi nhận được từ các hoạt động cho các tổ chức, doanh nghiệp, _ hộ gia
đình, nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân vay theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận
được từ ngân hàng, tổ chức tín dụng).
- Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần.
- Lợi tức nhận được do tham gia vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình
thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã.
- Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp,
chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn
(không bao gồm vốn gốc được nhận lại).
- Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có
giá khác do các tổ chức trong nước phát hành (kể cả các tổ chức nước ngoài được
phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu do Chính
phủ Việt Nam phát hành.
- Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả
trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất,
bằng phát minh, sáng chế...
- Thu nhập từ cổ phiếu trả thay cổ tức là giá trị của cổ tức được xác định trên
sổ sách kế toán và do đại hội cổ đông thông qua.
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển
nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác hinh doanh, hợp
tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 16

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO



NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển
nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy
định của Luật Chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ
việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
+ Nhà ở;
+ Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất;
+ Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi...)
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
- Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
(6) Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận
được dưới các hình thức sau đây:
- Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành thực hiện.
- Trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại khi tham gia mua bán
hàng hóa, dịch vụ.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho
phép.

- Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng
thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và
các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 17

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


NGHIÊN CỨU VỀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ GIẢM TRỪ GIA CẢNH
TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

(7) Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển
nhượng lại và chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy
định của Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể:
- Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2009), đối tượng quyền tác giả bao gồm
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác
giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu
vệ tinh mang chương trình được mã hóa; đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật
kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý; đối tượng quyền đối với
giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
- Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ 2006, bao gồm:

+ Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
+ Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án
công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật,
bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
+ Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền.10
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân
nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả việc
nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương
mại.

10

Điều 284 Luật Thương mại 2005.

GVHD: TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU

Trang 18

SVTH: ĐINH HOÀNG PHƯƠNG THẢO


×