Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại PHÁP LUẬT QUỐC tế và VIỆT NAM về vấn đề PHÂN ĐỊNH BIỂN với các QUỐC GIA hữu QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
-----

-----

Luận Văn Tốt Nghiệp
ðề tài:

PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM
VỀ VẤN ðỀ PHÂN ðỊNH BIỂN VỚI
CÁC QUỐC GIA HỮU QUAN

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

THS. KIM OANH NA

VÕ THỊ ðẬM TIÊN
MSSV: 5054960
LỚP: LUẬT THƯƠNG MẠI 02-K31

Cần Thơ, 04/ 2009


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
------- -------……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

GVHD: ThS KIM OANH NA

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
------- ------……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

GVHD: ThS KIM OANH NA

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

LỜI CẢM TẠ

----- ----Sau bốn năm học tại Khoa Luật – Trường ðại Học Cần Thơ, ñược sự tận tình
giảng dạy, truyền ñạt kiến thức cũng như giáo dục ñạo ñức nghề nghiệp của quý thầy
cô trong Khoa, trong Trường. Nay tôi ñã hoàn thành chương trình giáo dục ñại học của
mình bằng luận văn tốt nghiệp với ñề tài “Pháp luật quốc tế và Việt Nam về vấn ñề
phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan” này.
Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn tận tình của thầy
Kim Oanh Na ñể hoàn thiện ñược bài luận văn này.
Nay tôi xin chân thành giử lời cảm ơn ñến:
Thầy Kim Oanh Na, giáo viên ñã tận tình hướng dẫn tôi trong qua trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp
Quý thầy cô trong Khoa Luật cũng như các khoa khác trong Trường ðại
Học cần Thơ ñã tạo nền tảng kiến thức cho tôi trong bốn năm qua.
Thư viện Khoa Luật, Thư viện Thành phố Cần Thơ ñã giúp tôi có ñược
những tài liệu tham khảo có giá trị ñáp ứng cho việc thực hiện dề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Võ Thị ðậm Tiên

GVHD: ThS KIM OANH NA

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

MỤC LỤC
---- ---Trang
LỜI NÓI ðẦU----------------------------------------------------------------------------- 01
1. Tính cấp thiết của ñề tài ---------------------------------------------------------- 01
2. Mục ñích nghiên cứu và ý nghĩa của ñề tài ------------------------------------ 02

3. Phạm vi nghiên cứu --------------------------------------------------------------- 02
4. Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------- 02
5. Kết cấu tiểu luận ------------------------------------------------------------------- 02
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỂN VÀ VẤN ðỀ PHÂN ðỊNH BIỂN
--------------------------------------------------------------------------------------- 03
1.1. Biển và khái quát chung về biển---------------------------------------------------- 03
1.1.1. Biển và ñại dương thế giới ----------------------------------------------------- 03
1.1.2. Biển cả ---------------------------------------------------------------------------- 04
1.1.3. Biển Việt Nam ------------------------------------------------------------------- 05
1.2. Sự cần thiết của việc phân ñịnh biển ----------------------------------------------- 07
1.3. Khái quát luật lệ quốc tế về biển và phân ñịnh biển ---------------------------- 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG ðỀ XUẤT PHÁP LUẬT QUỐC
TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ PHÂN ðỊNH BIỂN---------------------------------------- 14
2.1. Nguyên tắc và phương pháp về phân ñịnh biển ---------------------------------- 14
2.1.1. Các nguyên tắc về phân ñịnh biển -------------------------------------------- 14
2.1.2. Các phương pháp về phân ñịnh biển------------------------------------------ 16
2.2. Luật quốc tế về biển và phân ñịnh biển-------------------------------------------- 23
2.2.1. Nội thủy--------------------------------------------------------------------------- 26
2.2.2. Lãnh hải--------------------------------------------------------------------------- 26
2.2.3. Tiếp giáp lãnh hải --------------------------------------------------------------- 28
2.2.4. ðặc quyền kinh tế --------------------------------------------------------------- 29
2.2.5. Thềm lục ñịa --------------------------------------------------------------------- 30
2.2.6. Vùng biển quốc tế --------------------------------------------------------------- 31
2.2.7. Vùng (ñáy biển và lòng ñất dưới ñáy biển) ---------------------------------- 32
2.3. Việt Nam và vấn ñề phân ñịnh biển ------------------------------------------------ 32
2.3.1. Các cơ sở pháp lý về biển và phân ñịnh biển của Việt Nam --------------- 32
GVHD: ThS KIM OANH NA

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN



Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

2.3.2. Việt Nam và vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan ----------- 38
2.4. Những tồn tại và hướng ñề xuất ---------------------------------------------------- 56
KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------- 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------- 66

GVHD: ThS KIM OANH NA

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

LỜI NÓI ðẦU
---------1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lãnh thổ quốc gia là vấn ñề rất thiêng liêng và vô cùng quan trọng ñối với mỗi
dân tộc. Nó là nền tảng vật chất cho quốc gia tồn tại và phát triển, là một phần của trái
ñất trong ñó chủ quyền của quốc gia ñược thực hiện. Lãnh thổ quốc gia không chỉ có ý
nghĩa quan trọng với bản than quốc gia, mà nó còn là ý tố không thể thiếu trong quan
hệ quốc tế. Một trong bốn yếu tố cơ bản ñầu tiên ñể quốc gia ñược cộng ñồng quốc tế
thừa nhận trong sinh hoạt quốc tế ñó phải có lãnh thổ (lãnh thổ, dân số, chính quyền
ñiều hành, có khả năng tham gia quan hệ quốc tế), lãnh thổ này phải ñược xác ñịnh cụ
thể theo các quy ñịnh của luật quốc tế ñể mỗi quốc gia ñược tự do thực hiện chủ quyền
của mình trên lãnh thổ và ñồng thời ñể các quốc gia khác biết và tôn trọng chủ quyền
lãnh thổ của quốc gia mình.
ðể xác ñịnh ñược lãnh thổ quốc gia thì vấn ñề ñầu tiên là phải xác ñịnh ñược
biên giới quốc gia. Có thể nói lãnh thổ quốc gia và biên giới quốc gia là hai yếu tố gắn
bó chặt chẽ với nhau “như hình với bóng”. Tất cả các quốc gia ñều mong muốn có

ñược một ñường biên giới dứt khoát và ổn ñịnh về mặt pháp lý cũng như thực tiễn với
các quốc gia láng giềng, do ñó mỗi quốc gia ñều xác ñịnh vấn ñề biên giới là vấn ñề
trọng ñại của quốc gia.
Việc xác ñịnh biên giới quốc gia thông qua công tác phân ñịnh với các nước
láng giềng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng và bức thiết ñối với mỗi quốc gia dân
tộc. Nó không những tạo sự thống nhất về mặt pháp lý và thực tiễn ñể khẳng ñịnh
phạm vi chủ quyền lãnh thổ của một quốc gia ñối với cộng ñồng quốc tế mà còn tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể giữ vững an ninh biên giới, phát triển kinh tế vùng biên giới ñặc
biệt là khai thác các tài nguyên tại khu vực biên giới, ổn ñịnh xã hội… Chính vì tính
cấp thiết, tầm quan trọng cũng như lợi ích của việc phân ñịnh biên giới ñã thúc ñẩy các
quốc gia có chung ñường biên giới ñẩy nhanh qua trình ñàm phán, ký kết, phân ñịnh
biên giới với nhau và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung ñó.
Trong thời gian qua, ðảng và Chính phủ ta ñã, ñang và sẽ tiếp tục tiến hành
phân ñịnh biên giới với các nước láng giềng ñể hoàn thiện hóa ñường biên giới về mặt
pháp lý cũng như thực tiễn với mục ñích tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc giữ vững an
ninh quốc phòng, phát triển kinh tế, ổn ñịnh ñời sống xã hội cho nhân dân.

GVHD: ThS KIM OANH NA

1

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

ðể hiểu rõ hơn tình hình phân ñịnh biên giới của nước ta trong thời gian qua,
ñặc biệt là vấn ñề phân ñịnh biển cũng như hướng tiến triển tiếp theo của công tác phân
ñịnh trong thời gian tới, tôi ñã chọn ñề tài “Pháp luật quốc tế và Việt Nam về vấn ñề
phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan” ñể làm luận văn tốt nghiệp. Với mong

muốn có ñược sự ñánh giá chính xác nhất về thực trạng phân ñịnh biển của Việt Nam
ñể từ ñó thấy ñược những thành tựu và tồn tại của công tác phân ñịnh mà có những ý
kiến ñóng góp mang tính tham khảo cho các nhà hoạch ñịnh biên giới ñể sớm hoàn
thiện ñường biên giới trên biển của nước ta về mặt pháp lý cũng như thực tiễn.
2. Mục ñích nghiên cứu và ý nghĩa của ñề tài
Việc nghiên cứu ñề tài này nhằm mục tiêu là tìm hiểu và phân tích các văn bản
pháp lý liên quan ñến vấn ñề phân ñịnh biển ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay.
Thông qua việc nghiên cứu ñề tài, từ ñó phát hiện những vướng mắc, khó khăn mà
công tác phân ñịnh ñang gặp phải cũng như trong quá trình áp dụng các văn bản pháp
luật về phân ñịnh biển. ðồng thời, ñưa ra những ý kiến ñóng góp cũng như rút ra
những kết luận,ñánh giá nhằm hoàn thiện vấn ñề phân ñịnh biển của Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do kiến thức khoa học còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác
ñây là một ñề tài mang tính ñặc thù nên tôi chỉ nghiên cứu xoay quanh những vấn ñề cơ
bản của ñề tài các vản bản pháp luật Việt Nam và quốc tế về vấn ñề phân ñịnh biển, do
dó không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận ñược sự ñóng góp ý kiến
của quý thầy cô, các bạn sinh viên và bạn ñọc ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp ñược dùng trong luận văn này là phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp thu thập số liệu, phương pháp so sánh. ðồng thời, dựa trên những quy
ñịnh của pháp luật hiện hành về vấn ñề phân ñịnh biển của quốc gia và quốc tế ñể làm
sáng tỏ ñề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu tiểu luận
Lời nói ñầu
Chương 1. Cơ sở lý luận về biển và vấn ñề phân ñịnh biển.
Chương 2. Thực trạng và hướng ñề xuất pháp luật quốc tế và Việt Nam về phân
ñịnh biển.
Kết luận

GVHD: ThS KIM OANH NA


2

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỂN VÀ VẤN ðỀ PHÂN ðỊNH BIỂN
1.1.

BIỂN VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIỂN
1.1.1.
Biển và ñại dương thế giới
Về phương diện phạm vi ñịa lý, biển là toàn bộ vùng nước biển của Trái ñất
với tất cả những gì có trong ñó. Biển của một quốc gia có thể ñược hiểu là một vùng
của biển, ñại dương và trải rộng từ bờ biển và các hải ñảo cho tới ranh giới trên biển

ñược thoả thuận hoặc tới giới hạn 200 hải lý của vùng ñặc quyền kinh tế hoặc tới ranh
giới ngoài cùng của thềm lục ñịa của quốc gia ñó1.
Phân tích ñịnh nghĩa trên cho thấy, biển là vùng tại ñó con người khai thác
các tài nguyên sinh vật và không sinh vật, là nơi ñược sử dụng ñể giao tiếp, nghỉ ngơi,
giải trí và trút bỏ chất thải và ñó là nơi ñóng một vai trò cơ bản trong việc duy trì các
ñiều kiện sống trên trái ñất. Biển là hệ thống tại ñó các quá trình lý, hóa, sinh tương tác
và hoạt ñộng ñảm bảo cân bằng hệ sinh thái ñộng thực vật biển và ñảm bảo cho các
mục ñích sử dụng biển khác nhau của con người.
Biển bao gồm không chỉ các vùng biển với các ñặc trưng lý hóa của chúng
mà còn cả các nguồn tài nguyên sinh vật, tài nguyên không sinh vật của vùng cửa sông,
các vùng ngập mặn bao gồm cả trầm tích, các vùng thủy triều lên xuống, các vùng ñầm

lầy, bãi triều, ñất ướt… Trong khi biển cả là thành phần chính của môi trường biển và
cần ñược giữ gìn, thì sự quan tâm tới các vùng ñó cũng không thể bỏ qua. Bất kỳ một
sự suy thoái nào trong các vùng cửa sông, ñầm phá, ven biển hay phát triển không có
kiểm soát, ñều có thể tác ñộng xấu tới toàn bộ hệ thống biển.
Biển và ñại dương cũng không nên ñược xem là một thực thể ñộc lập vì
chúng cũng tương tác với bầu khí quyển ở trên biển, với ñáy biển và với các lục ñịa mà
từ ñó có các chất liệu ñổ vào biển. Xét trên khía cạnh này, ñịnh nghĩa biển có thể ñược
mở rộng, ñể ñáp ứng ñược yêu cầu ñánh giá các nguồn gây ô nhiễm biển, các tác nhân
làm suy thoái hoặc hủy hoại biển.
Biển và ñại dương thế giới chiếm 71% diện tích trái ñất. ðể dễ hình dung,
nếu ñem trải 1,5 tỷ km khối nước của ñại dương lên bề mặt trái ñất ta một lớp nước bao
bọc dày trung bình km khối. Biển ñược cấu tạo từ ba thành phần ñược quan tâm nhiều:
Khối lượng nước có nhiều tài nguyên sinh vật quý giá cũng như các tài nguyên không
1

TS. Nguyễn Hồng Thao, Bảo vệ môi trường biển vấn ñề và giải ñáp, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
năm 2004.

GVHD: ThS KIM OANH NA

3

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

sinh vật hoà tan trong nước biển (trên 40 thành phần hoá chất trong nước biển); thềm
lục ñịa chứa 90% trữ lượng dầu khí ngoài khơi; ñáy ñại dương và các dãy núi ñại
dương nơi chứa ñựng các quặng ña kim2.

Sản lượng ñánh bắt cá biển của thế giới từ những năm 1990 là vào khoảng
90 triệu tấn/năm. Sản lượng sản xuất thực vật biển khoảng 300 tỷ tấn/năm, trong ñó
ñộng vật ăn cỏ tiêu thụ 70 tỷ tấn, con người tiêu thụ trực tiếp 250 - 300 triệu tấn. Tài
nguyên không sinh vật của biển có thể chia làm ba loại: các tài nguyên của ñáy biển và
lòng ñất dưới ñáy biển: cát, sỏi, san hô, trai ngọc, than, dầu khí,…; Các tài nguyên do
các dòng sông và hiện tượng xói lở của bờ biển ñưa ra biển như các hạt khoáng sản
hoặc các bụi kim loại có nguồn gốc từ ñất liền; các hoá chất kết tủa của biển như muối,
các á kim và các quặng ña kim. Các quặng ña kim này lần ñầu tiên ñược tàu nghiên
cứu Challenger pháp hiện tại ñộ sâu 3.000 mét vào năm 1872 – 1876. ðánh giá trữ
lượng hiện nay vào khoảng 60.000 km2 trong một số vùng của Thái bình Dương. Các
quặng này chứa ñồng, côban, titan, nhưng phần lớn là sắt và mangan. Vì vậy, là ñối
tượng tranh giành vào năm 1970, ngày nay chúng ñã ñược bớt quan tâm hơn về
phương diện kinh tế.
Dầu khơi ñược khai thác ñầu tiên trên thế giới vào năm 1923 tại Louisian,
sau ñó là Venezuela. Năm 1960, các giàn khoan biển chỉ dừng lại ở ñộ sâu 30 mét.
Ngày nay các mũi khoan thí nghiệm có thể thực hiện ở ñộ sâu 3.000 – 4.000 mét. Năm
1990, thềm lục ñịa cung cấp khoảng 30% sản lượng dầu khí thế giới.
1.1.2.
Biển cả
Biển cả hay còn gọi là tự do, biển mở, biển quốc tế, … ñây là vùng biển
nằm ngoài các vùng biển thuộc quyền tài phán của quốc gia3.
Biển cả là tất cả những vùng biển không nằm trong vùng ñặc quyền kinh tế,
lãnh hải hay nội thủy của một quốc gia cũng như không nằm trong vùng nước quần ñảo
của quốc gia quần ñảo.
Biển cả ñược ñể ngỏ cho tất cả các quốc gia dù có biển hay không có biển
theo nguyên tắc “tự do biển cả”. Quyền tự do trên biển cả ñược thực hiện trong những
ñiều kiện do Công ước 1982 và những quy phạm khác của Luật quốc tế quy ñịnh.
Mọi quốc gia dù có biển hay không có biển, ñiều có quyền cho các tàu
thuyền treo cờ của mình ñi trên biển cả, và các tàu thuyền của các quốc gia ñều có ñịa
2

3

TS. Nguyễn Hồng Thao, Những ñiều cần biết về luật biển, NXB Công an nhân dân Hà Nội 1997.
ThS. Kim Oanh Na, Giáo trình Luật quốc tế, Trường ðại Học Cần Thơ.

GVHD: ThS KIM OANH NA

4

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

vị pháp lý như nhau, và chỉ chịu quyền tài phán của quốc gia mà tàu ñó mang cờ. Do
ñó, trong trường hợp xảy ra tai nạn, hay bất kỳ sự cố hàng hải nào thì việc truy cứu
trách nhiệm hình sự, hay các trách nhiệm pháp lý khác, ñều phải do cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia mà tàu ñó mang cờ tiến hành.
Tuy vậy, Công ước 1982 cũng cho phép tàu chiến của bất kỳ quốc gia nào
ñược quyền khám xét và bắt giữ các tàu thuyền trong vùng biển cả nếu có ñầy ñủ lý do
chứng minh như tàu thuyền ñó ñang tiến hành hoạt ñộng cướp biển; buôn bán; chuyên
chở nô lệ; tàu không có quốc tịch; treo cờ nước ngoài hoặc không treo cờ.
Ngoài ra, nếu quốc gia ven biển có ñầy ñủ lý do ñể chứng minh rằng một tàu
nước ngoài ñã vi phạm pháp luật của mình, thì quốc gia ñó có quyền truy ñuổi ñến tận
biển cả với những ñiều kiện quy ñịnh trong Công ước 1982 và chỉ khi chiếc tàu vi
phạm ñó loạt vào vùng biển của quốc gia khác thì quyền truy ñuổi sẽ kết thúc.
Tất cả các quốc gia hoạt ñộng trên biển cả nhằm mục ñích hòa bình. Do ñó,
các quốc gia không ñược ñặt các căn cứ quân sự ở vùng biển quốc tế này.
Như vậy, chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia ven biển ñược khẳng
ñịnh khá rõ ràng và ñầy ñủ ñối với các vùng: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,

vùng ñặc quyền kinh tế và thềm lục ñịa. Các tranh chấp trên thế giới hiện nay về ranh
giới giữa các vùng biển ñang còn diễn ra rất phức tạp, mặc dù các nước cũng ñã có
những thỏa thuận với nhau nhưng ñều không ñi ñến kết quả gì.
1.1.3.
Biển Việt Nam
Vị trí của biển ðông: diện tích 3.447.000 km2 (648.000 hải lý vuông) một
trong sáu biển lớn nhất thế giới, nối hai ñại dương là Thái Bình Dương và Ấn ðộ
Dương, có 11 quốc gia và thực thể bao bọc: Việt Nam, Trung Quốc, Brunei,
Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Inñônêsia, Hồng Kông, Ma Cao, ðài Loan và
Philippin4.
Việt Nam có 29 tỉnh ven biển trên 64 tỉnh, thành phố và gần một nửa dân số
sống tại các tỉnh ven biển. Bờ biển Việt Nam dài 3.260 km, ñứng thứ 27 trong số 157
quốc gia ven biển, các ñảo quốc và các lãnh thổ trên thế giới5, có chỉ số tích biển (chiều
dài bờ biển-diện tích ñất liền) là 0.01 ñứng ñầu ðông Dương, trên Thái Lan (0.07) và
xấp xỉ Malaysia6. Diện tích biển Việt Nam gần 1 triệu km2.
4

TS. Nguyễn Hồng Thao, Những ñiều cần biết về luật biển, NXB Công an nhân dân Hà Nội 1997.
Số liệu 1980, E.M Borgere and N.Ginsburg, Ocean Yearbook 2(Niên giám ðông Dương, tr.690-694)
6
Vũ Tự Lập, ch.Tallard, Atlas du Vietnam (Bản ñồ Việt Nam), Reclus, la Documentation Francaise
1994 tr.31.
5

GVHD: ThS KIM OANH NA

5

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN



Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

Ven bờ biển Việt Nam có 2.779 hòn ñảo lớn nhỏ hợp thành một hệ thống với
tổng diện tích 1.636 km2. Do ñặc ñiểm kiến tạo các ñảo này phân bố không ñều, chủ
yếu tập trung ở hai khu vực biển Vịnh Bắc Bộ và Nam Bộ. Trong 2.779 hòn ñảo ven
bờ Việt Nam có 82 ñảo có diện tích lớn hơn 1 km2 chiếm 92% tổng diện tích, trong ñó
có 32 ñảo có diện tích lớn hơn 10 km2 và 3 ñảo có diện tích lớn hơn 100 km2 và 1.295
ñảo nhỏ chưa có tên. Tuy phân bố không ñều nhưng trên tất cả các vùng biển ven bờ
Việt Nam ñều có các ñảo che chắn ở mức ñộ khác nhau7. Việt Nam có hai quần ñảo xa
bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.
Hải sản: Có khoảng 2040 loài cá, trong ñó khoảng 110 loài có giá trị kinh tế.
Trữ lượng ñánh bắt khoảng 3,5 triệu tấn, khả năng ñánh bắt khoảng 1,3 triệu tấn. Sản
lượng ñánh bắt hiện nay theo ñánh giá của Bộ thủy sản, tổng sản lượng năm 1995 là
1,2 triệu tấn, trong ñó 780.000 tấn có ñược nhờ khai thác hải sản. Năm 1997, ñạt 1,25
triệu tấn, tăng trưởng hàng năm về sản lượng là 4 – 7%, tạo việc làm cho khoảng 2
triệu người, ñóng góp 9% GDP và khoảng 10 - 15% xuất khẩu8. Năm 1995 ñạt sản
lượng ñạt 1.3 triệu tấn, trong ñó kim ngạch xuất khẩu là 560 triệu USD, tăng 213,57%
so với năm 19919.
Dầu khí: tổng trữ lượng dự báo ñịa chất của toàn thềm lục ñịa Việt Nam xấp
xỉ 10 tỷ tấn dầu quy ñổi, trữ lượng khai thác 4 – 5 tỷ tấn. Trữ lượng khí ñồng hành 250
– 300 tỷ m3. Sản lượng dầu thô khai thác từ năm 1986 ñến năm 1995 tăng nhanh, hiện
ñạt xấp xỉ 8 triệu tấn một năm.
Theo Tuyên bố của Chính phủ ngày 12/5/1977 về các vùng biển thì Việt
Nam có một lãnh hải 12 hải lý tính ñường cơ sở dùng ñể tính chiều rộng lãnh hải.
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền ñầy ñủ và toàn vẹn
ñối với vùng trời phía trên, ñáy biển và lòng ñất dưới ñáy biển của lãnh hải”. Bên ngoài
lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải tiếp liền với lãnh hải và tạo với lãnh hải một vùng
biển rộng 24 hải lý tính từ ñường cơ sở dùng ñể tính chiều rộng lãnh hải. Trong vùng
biển này, Chính phủ Việt Nam thực hiện sự kiểm soát cần thiết nhằm bảo vệ an ninh,

bảo vệ các quyền lợi về hải quan, thuế và nhằm bảo ñảm sự tuân thủ các quy ñịnh về y
tế, di cư và nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam. Việt Nam cũng bảo
7

Ban biên giới Chính phủ, ðại học quốc gia Hà Nội, giáo trình nâng cao trình ñộ quản lý biển, Hà Nội
tháng 6 năm 1996, in romeo tr.7.
8
Bộ thủy sản, Hội thảo về chuẩn bị dự án quy hoạch tổng thể nghề cá Việt Nam, Hà Nội tháng 5 năm
1995.
9
Báo cáo của Bộ thủy sản tháng 9 năm 1996.

GVHD: ThS KIM OANH NA

6

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

lưu quyền cứu hộ các tàu thuyền, máy bay bị nạn, có thể gây ô nhiễm biển trong vùng
tiếp giáp lãnh hải và lãnh hải.
Tuyên bố ngày 12/5/1977 của Chính phủ Việt Nam còn xác lập vùng ñặc
quyền kinh tế của mình tiếp liền với lãnh hải và tạo với lãnh hải một vùng rộng 200 hải
lý tính từ ñường cơ sở dùng ñể tính chiều rộng lãnh hải. Nhà nước Việt Nam có chủ
quyền hoàn toàn về việc thăm dò, khai thác bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên
thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, ở ñáy biển và trong lòng ñất dưới
ñáy biển trong vùng ñặc quyền về kinh tế Việt Nam, có các quyền và thẩm quyền riêng
biệt về các hoạt ñộng khác phục vụ cho việc thăm dò và khai thác vùng ñặc quyền về

kinh tế nhằm mục ñích kinh tế; có thẩm quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học biển
trong vùng ñặc quyền về kinh tế của Việt Nam, có thẩm quyền riêng biệt trong việc
thiết lập, lắp ñặt và sử dụng các công trình, các ñảo nhân tạo, các thẩm quyền riêng biệt
về bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường biển.
Việt Nam còn có thềm lục ñịa bao gồm ñáy biển và lòng ñất dưới ñáy biển
thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục ñịa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam
cho ñến bờ ngoài của rìa lục ñịa; nơi nào ở bờ ngoài của rìa lục ñịa cách ñường cơ sở
dùng ñể tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam không ñến 200 hải lý thì thềm lục ñịa nơi ấy
mở rộng ra 200 hải lý kể từ ñường cơ sở ñó. Nhà nước Việt Nam có chủ quyền hoàn
toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở
thềm lục ñịa Việt Nam bao gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên không sinh vật
thuộc loài ñịnh cư ở thềm lục ñịa Việt Nam. Tại thềm lục ñịa, Việt Nam thực hiện
quyền tài phán về bảo vệ biển như trên vùng ñặc quyền kinh tế. Tuyên bố cũng nhấn
mạnh các ñảo, các quần ñảo xa bờ thuộc chủ quyền Việt Nam (Hoàng Sa và Trường
Sa) ñều có lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng ñặc quyền kinh tế và thềm lục ñịa
riêng, sẽ ñược công bố vào thời gian thích hợp trong một văn bản khác.
1.2.

Sự cần thiết của việc phân ñịnh biển
Như chúng ta ñã biết biển rất quan trọng ñối với mỗi quốc gia trên thế giới.
Di sản chung của loài người ñã chính thức hình thành, biển là khối tài sản chung không
thể phân chia, thuộc quyền sở hữu của cộng ñồng quốc tế, thay mặt cho cả các quốc
gia. Nó có lợi cho các quốc gia ñang phát triển, tạo ñiều kiện cho các quốc gia này
tham gia vào việc quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên của vùng ñáy biển và lòng ñất
dưới ñáy biển. Riêng ñối với quốc gia không có biển có thể nói ñó là một thiệt thòi lớn.
Tuy nhiên, ñối với quốc gia có biển thì việc xác ñịnh như thế nào ñể ñó là biển thuộc

GVHD: ThS KIM OANH NA

7


SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

chủ quyền hoàn toàn và tuyệt ñối của quốc gia mình thì ñó lại là một vấn ñề phức tạp.
Bởi lợi ích mà biển mang lại cho quốc gia rất lớn nên trên thế giới hiện nay còn ñang
diễn ra rất nhiều cuộc tranh chấp liên quan ñến biển. Do ñó, vấn ñề ñặt ra hiện nay là:
các quốc gia có biển phải phân ñịnh biển.
Những năm cuối thế kỷ XX ñánh dấu sự chuyển mình tiến ra biển mạnh mẽ
của nhân loại. Việc Công ước Luật biển năm 1982 có hiệu lực ngày 16/11/1994 ñã góp
phần thiết lập một trật tự pháp lý mới trên biển, với nhiều vùng biển có quy chế pháp lý
khác nhau. Theo Công ước 1982 về Luật biển, các quốc gia ven biển ñều có danh nghĩa
pháp lý quy ñịnh các vùng biển của mình như nội thủy, lãnh hải 12 hải lý, vùng ñặc
quyền kinh tế 200 hải lý và thềm lục ñịa. Khi thực hiện quyền mở rộng của mình trong
các vùng biển hẹp (bề rộng không quá 400 hải lý), các quốc gia có bờ biển tiếp giáp
hay ñối diện nhau ñều có một mối quan tâm chung: phân ñịnh các vùng biển chồng lấn.
Trong những trường hợp như vậy, hoạt ñộng phân ñịnh biển không chỉ phụ thuộc vào ý
chí duy nhất của một quốc gia mà là một hành ñộng mang tính quốc tế, song phương
hoặc ña phương, thể hiện sự phân chia, phù hợp với luật pháp quốc tế, các danh nghĩa
pháp lý tương ứng của mỗi quốc gia trên các vùng biển chồng lấn. Giải quyết tốt vấn
ñề phân ñịnh sẽ góp phần giảm bớt xung ñột, tạo môi trường ổn ñịnh và phạm vi biển
rõ ràng cho phát triển, bảo vệ, quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên biển10.
Theo thống kê có tới gần 400 ñường biên giới phải phân chia trên thế giới
nhưng mới chỉ có 1/3 con số này ñược giải quyết thông qua thỏa thuận song phương
hoặc qua các quyết ñịnh tài phán11. Khu vực biển ðông, với khoảng 20 tranh chấp biên
giới biển, là một trong những ñiểm nóng trên thế giới. Vì vậy, một trong những vấn ñề
ưu tiên hàng ñầu trong khu vực này, nhằm tạo ñiều kiện cho phát triển kinh tế, ñó là
việc giải quyết các tranh chấp trên biển và phân ñịnh các ñường biên giới biển càng

sớm càng tốt.
Công ước 1982 ñã quy ñịnh khá rõ việc phân ñịnh ñối với các quốc gia có
biển. Theo ñó, các quốc gia phải xác ñịnh các vùng của biển thuộc quốc gia mình theo
ñúng tinh thần của Công ước 1982 ñã quy ñịnh. Ta có thể hiểu nếu việc phân ñịnh ñó
không theo ñúng Công ước 1982 thì việc phân ñịnh sẽ không có ý nghĩa về mặt pháp
lý. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay vẫn có một số nước phân ñịnh biển nhưng không
ñúng theo Công ước 1982 quy ñịnh (Chẳng hạn như Việt Nam), nhưng nếu việc phân
10

Nguyễn Hồng Thao, Những ñiều cần biết về Luật biển, NXB Công an nhân dân 1997, trang. 262-310.
RR. Churchill, “Joint development zones: international legal issues” in Hazel Fox, Joint
development of Iternational and Comparatire Law, 1990, p.56.

11

GVHD: ThS KIM OANH NA

8

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

ñịnh ñó không trái với tập quán quốc tế và hơn nữa không có một quốc gia nào trên thế
giới phản ñối, thì việc phân ñịnh ñó cũng xem như hợp pháp. Vậy ta hiểu như thế nào
về phân ñịnh biển?
Phân ñịnh biển là quá trình hoạch ñịnh ñường ranh giới giữa hai hay nhiều
quốc gia có các vùng biển tiếp giáp hoặc ñối diện nhau cũng như việc xác ñịnh ranh
giới phía ngoài của vùng ñặc quyền kinh tế và thềm lục ñịa (tiếp giáp với biển cả hoặc

ñáy biển – di sản chung của loài người) luôn là vấn ñề trung tâm của Luật quốc tế hiện
ñại. Sau khi Công ước Luật biển năm 1982 ñược ban hành, vấn ñề phân ñịnh biển càng
trở nên bức thiết, bởi nó liên quan ñến chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và
các lợi ích kinh tế, an ninh, quốc phòng của các quốc gia cũng như quyền tự do biển cả
của cộng ñồng quốc tế12.
Trên thực tế và theo pháp luật quốc tế, tất cả các quốc gia ven biển ñều ñược
quyền hoạch ñịnh các vùng biển của mình như nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải,… Trong trường hợp vùng biển của quốc gia tồn tại ñộc lập, không có liên quan
ñến lợi ích của quốc gia khác thì ranh giới của các vùng biển này do quốc gia ven biển
tự xác ñịnh phù hợp với các nguyên tắc chung và thực tiễn pháp luật quốc tế. Còn trong
trường hợp khi vùng biển của các quốc gia ven biển nằm tiếp liền và ñối diện với các
vùng biển của quốc gia khác, thì việc hoạch ñịnh ranh giới biển không thể chỉ phụ
thuộc vào ý chí duy nhất của một quốc gia, mà nó còn phải có ñược sự thoả thuận giữa
các quốc gia hữu quan.
Vấn ñề phân ñịnh biển ñược ñặt ra cho các quốc gia có các vùng biển tiếp
liền, hoặc ñối diện nhau, và việc phân ñịnh nhằm mục ñích xác ñịnh rõ ñường biên giới
biển phân chia vùng biển thuộc chủ quyền, và quyền chủ quyền của quốc gia. Do ñó,
nếu quá trình phân ñịnh không ñược tiến hành một cách hợp pháp thì sẽ rất dễ dẫn ñến
sự xung ñột giữa các biển. Chính vì vậy, ñể thực hiện chủ quyền và quyền chủ quyền
của quốc gia ven biển trong việc bảo vệ, quản lý và khai thác các tài nguyên thiên
nhiên trên các vùng biển tiếp liền hoặc ñối diện nhau, ñòi hỏi các quốc gia hữu quan
phải có sự thoả thuận cụ thể, chi tiết nhằm phân ñịnh các vùng biển này một cách rõ
ràng, nhanh chóng.

12

PGS. TS, Nguyễn bá Diến, Khoa Luật ðại học Quốc gia Hà Nội - Vấn ñề phân ñịnh biển trong Luật
quốc tế hiện ñại – Tạp chí khoa học ðHQGHN, kinh tế luật, T.XXIII, số 1, 2007.

GVHD: ThS KIM OANH NA


9

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

1.3.

Khái quát luật lệ quốc tế về biển và phân ñịnh biển
Trên tiến trình toàn cầu hoá hiện nay, vấn ñề phân ñịnh biển ñã trở thành
một vấn ñề cấp thiết, rất cần sự quan tâm và hợp tác của mỗi quốc gia trên thế giới. Vì
thế, vấn ñề hoàn thiện khung pháp lý ñể việc phân ñịnh biển ngày càng quan trọng ñối
với mỗi quốc gia nói chung và ñối với Việt Nam nói riêng ñang rất cấp thiết. Tình hình
tranh chấp các vùng biển ñang diễn ra hết sức phức tạp trên phạm vi toàn cầu, có nguy
cơ gây ra chiến tranh và làm nguy hại ñến các tài nguyên biển, hậu quả hết sức nặng

nề. Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng này là do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan
mang lại. Song, trong ñó việc không tuân thủ ñúng pháp luật về quá trình phân ñịnh
biển là một trong những nguyên nhân cần ñề cập ñến.
Hiện tại, trên thế giới có nhiều văn bản quy ñịnh khung pháp lý chung về
việc phân ñịnh biển, nhưng do các quốc gia chưa tuân thủ hoặc tuân thủ chưa ñúng các
quy ñịnh này nên dẫn ñến các tranh chấp ñối với biển. Nhiều vụ tranh chấp diễn ra
nhưng vẫn chưa giải quyết triệt ñể (chẳng hạn Việt Nam và Trung Quốc). Mức ñộ
tranh chấp ngày càng nhiều là do ý thức tuân thủ các quy ñịnh về biển của mỗi quốc
gia còn thấp và văn bản quy phạm pháp luật ñiều chỉnh vấn ñề này còn hạn chế và chưa
thật sự phổ biến.
Văn kiện phân chia biển ñầu tiên là Sắc chỉ “Inter Coetera” của Giáo hoàng
Alexander VI ngày 4/5/1493. ðường chia của giáo hoàng cách phía Tây của ñảo Cap

Vert 100 liên13, phân ñại dương thành hai khu vực ảnh hưởng cho Tây Ban Nha và Bồ
ðào Nha. Thực chất ñó là ñường phân chia khu vực tuyền ñạo mà hai quốc gia này ñã
nhanh chóng chuyển thành khu vực ảnh hưởng của họ. Ngày 7/6/1494, Tây Ban Nha
và Bồ ðào Nha ñã ký Hiệp Ước Tordesillas phân chia vùng biển, ñường phân chia dịch
cách ñường của giáo hoàng 370 liên về phía ngoài của ñảo Cap Vert14.
Ngày 26/2/1942, hiệp ñịnh Anh (nhân danh Trinite và Tobago) Venezuela
phân chia Vịnh Paria, hiệp ñịnh phân ñịnh ñầu tiên phân chia “ñáy biển và lòng ñất
dưới ñáy biển nằm ngoài lãnh hải”.
Ngày 28/9/1945, Tuyên bố của Tổng thống Mỹ Truman mở rộng quyền tài
phán của Hoa kỳ trên các nguồn tài nguyên sinh vật và khoáng sản trên thềm lục ñịa
tiếp giáp với bờ biển.

13
14

Một liên bằng 1/10 hải lý. Hải lý-ñơn vị ño khoảng cách trên biển=1.852met.
G.Francalaci và T.Seovazci, Lines in the Sea, (các ñường trên biển), Nijhoff, London, 1994, tr.3.

GVHD: ThS KIM OANH NA

10

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

Năm 1947, Chile, Peru và Equerteur yêu sách lãnh hải rộng 200 hải lý. Các
tuyên bố Senti ago ngày 18/8/1952, Lima ngày 8/8/1970 và Saint – Domingue ngày
7/6/1972, các quốc gia Mỹ Latinh yêu sách vùng biển rộng 200 hải lý. Equerteur, Peru,

Panama, Brazil yêu sách vùng “biển di sản” rộng 200 hải lý.
Năm 1956, Liên Hiêp Quốc tổ chức Hội nghị về Luật biển ñầu tiên ở Geneva
(Thụy Sĩ), Hội nghị này ñạt ñược bốn Hiệp ñịnh ký kết năm 195815.
- Công ước về lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải (có hiệu lực từ ngày
10/9/1964).
- Công ước về thềm lục ñịa (có hiệu lực từ ngày 20/9/1962).
- Công ước về Hải phận quốc tế (có hiệu lực từ ngày 30/9/1962).
- Công ước về ñánh cá và bảo vệ tài nguyên sinh vật ở biển (có hiệu lực
từ ngày 20/3/1966).
Các công ước này tuy ñã ñặt nền móng cho việc pháp ñiển hóa trong phân
ñịnh biển nhưng còn hạn chế. Vì vậy mỗi công ước chỉ ñược khoảng 40 nước phê
chuẩn. Phần lớn các nước ñang phát triển mới ñược giải phóng khỏi chế ñộ thực dân
trong mấy chục năm gần ñây ñã không tham gia. Mãi cho ñến năm 1967 – 1972 công
ước quốc tế mới ra ñời.
- Công ước 1982 của Liên Hiệp Quốc về Luật biển (United Nations
Convention on Law of the Sea - UNCLOS) ñược các quốc gia ký kết kể từ ngày 7 ñến
ngày 11/12/1982 tại Mongtego Bay – Giamaica. Công ước có hiệu lực ngày
16/11/1994. Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật biển 1982 gồm 17 phần, 320 ñiều,
9 phụ lục và 4 nghị quyết16 - là văn kiện tổng hợp toàn diện, ñề cập tới tất cả vấn ñề
thuộc lĩnh vực pháp lý, kinh tế, khoa học, kỹ thuật, môi trường,… nó phản ánh một sự
nhất trí rộng rãi và hầu hết các vấn ñề liên quan ñến biển, và nhằm mục ñích xác lập
một trật tự pháp lý ñể ñiều chỉnh hoạt ñộng của các quốc gia trong quá trình khai thác,
sử dụng và bảo vệ biển và ñại dương. Ngày 23/6/1994, Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam ñã ra nghị quyết phê chuẩn Công ước này (Việt Nam ñăng ký lưu chiểu theo phê
chuẩn Công ước ngày 14/7/1994 tại Liên Hiệp Quốc).
Tuyên bố 1977 của Chính phủ ngày 12/5/1977 về các vùng biển, Việt Nam
ñã trở thành nước ñầu tiên trong khu vực ðông Nam Á thiết lập ñầy ñủ các vùng biển:
nội thủy, lãnh hải, vùng ñặc quyền kinh tế và thềm lục ñịa, theo ñúng các quy ñịnh của
15
16


Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Luật biển lần I năm 1956 tại Geneva (Thụy Sĩ)
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Luật biển lần III năm 1973 tại NewYork (Mỹ).

GVHD: ThS KIM OANH NA

11

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

Công ước 1982 của Liên Hiệp Quốc về Luật biển. Theo Tuyên bố này thì “Nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền ñầy ñủ và toàn vẹn ñối với các
vùng biển thuộc quốc gia mình.
ðể xác ñịnh các vùng biển của mình, Chính phủ Việt Nam ra Tuyên bố ngày
12/11/1982 về ñường cơ sở dùng ñể tính chiều rộng lãnh hải. Hệ thống ñường cơ sở
ven bờ lục ñịa Việt Nam gồm 10 ñoạn nối 11 ñiểm. Hệ thống này chưa ñược khép kín.
ðiểm khởi ñầu còn chưa ñược xác ñịnh. ðây là giao ñiểm của ñoạn thẳng nối liền quần
ñảo Thổ Chu (Việt Nam) và ñảo Poulo Wai (Campuchia) và ñường biên giới phân ñịnh
vùng biển của hai nước trong vùng nước lịch sử chung Việt – Campuchia (Hiệp ước
7/7/1982), sẽ ñược hai nước bàn ñến vào thời gian thích hợp. ðiểm A11 nằm tại ñảo
Cồn Cỏ.
Luật biên giới quốc gia ñược thông qua trong kỳ hợp thứ 3 khóa XI từ ngày
3/5 ñến ngày 19/6 và luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Lần ñầu tiên trong cùng
một văn bản pháp luật, các vấn ñề quy ñịnh về biên giới quốc gia: chế ñộ pháp lý về
biên giới, xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới của Việt
Nam ñược ñề cập ñến trong Luật biên giới quốc gia năm 2003. ðồng thời, cách xác
ñịnh biên giới của Việt Nam trên ñất liền, trên biển, các ñảo, quần ñảo, trên không,

lòng ñất cũng như quy chế pháp lý cho các vùng này tuy không mới nhưng một lần nữa
ñược khẳng ñịnh, cụ thể hóa và hệ thống lại trong Luật biên giới quốc gia năm 2003.
Một lần nữa khẳng ñịnh rằng, lập trường của Việt Nam về chủ quyền ñối với quần ñảo
Hoàng Sa và Trường Sa nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong các cuộc ñàm phán
với các bên liên quan trong vấn ñề tranh chấp hai quần ñảo này.
Hiệp ñịnh phân ñịnh Vịnh Bắc Bộ là thỏa hiệp ký ngày 25 tháng 12 năm
2000 giữa chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà Nhân
dân Trung Hoa tại Bắc Kinh nhằm xác ñịnh biên giới lãnh hải, thềm lục ñịa và vùng
ñặc quyền kinh tế trong Vịnh Bắc Bộ. ðây là kết quả sau nhiều ñợt ñàm phán kể từ
năm 1973. Hiệp ñịnh này thay thế Công ước Pháp – Thanh 1887. Hiệp ước có 11 ðiều,
trong ñó ðiều 2 xác ñịnh 21 ñiểm nối tuần tự từ cửa sông Bắc Luân ra ñến cửa Vịnh
chia Vịnh Bắc Bộ ra làm hai. Cửa Vịnh lấy ñường thẳng từ ñảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng
Bình, Việt Nam ñến mũi Oanh Ca, ñảo Hải Nam, Trung Hoa.
Hiệp ñịnh phân ñịnh thềm lục ñịa giữa Việt Nam và Indonesia mà hai nước
bắt ñầu ñàm phán từ năm 1978 ñược ký kết ngày 26/6/2003 tại Hà Nội, hiệp ñịnh có
hiệu lực thi hành ngày 29/5/2007. Hiệp ñịnh phân ñịnh ranh giới thềm lục ñịa Việt

GVHD: ThS KIM OANH NA

12

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

Nam - Indonesia" có hiệu lực, tạo thuận lợi cho hai nước thực hiện các quyền chủ
quyền, quyền tài phán, quản lý và khai thác phần thềm lục ñịa của mình. Hai bên khẳng
ñịnh cam kết tuân thủ nghiêm chỉnh các quy ñịnh của Hiệp ñịnh, các nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc tế.


GVHD: ThS KIM OANH NA

13

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG ðỀ XUẤT PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆT
NAM VỀ PHÂN ðỊNH BIỂN
2.1. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP VỀ PHÂN ðỊNH BIỂN
2.1.1.
Các nguyên tắc về phân ñịnh biển
Nguyên tắc thỏa thuận
Thỏa thuận là một nguyên tắc cơ bản, có tính tập quán của Luật quốc tế
trong giải quyết các tranh chấp quốc tế. Khi hai quốc gia có bờ biển ñối diện hay tiếp
giáp nhau và có các danh nghĩa pháp lý chồng nhau thì họ có nghĩa vụ ñàm phán một
cách thiện chí và có ý ñịnh thực sự ñể tới một kết quả thực ñịnh. Nguyên tắc này ñược
áp dụng cho tất cả các dạng phân ñịnh nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, thềm lục
ñịa hay vùng ñặc quyền kinh tế. Nguyên tắc này ñược thể hiện trong ñiều 15, 74, 83
của Công ước Luật biển 1982. Thỏa thuận của các bên về phân ñịnh biển chỉ có giá trị
với bên thứ ba nếu nó tuân thủ ñúng các nguyên tắc và quy ñịnh của Luật pháp quốc tế.
Các bên ñược tự do thỏa thuận với ñiều kiện các thỏa thuận ñạt ñược không vi phạm
các nguyên tắc của Luật quốc tế hay làm tổn hại ñến quyền lợi chính ñáng của các quốc
gia khác.
Nguyên tắc trung tuyến hay cách ñều
Trước khi có phán quyết thềm lục ñịa Biển Bắc của Tòa án Công lý quốc tế

1969, luật quốc tế về biển coi nguyên tắc trung tuyến hay cách ñều là nguyên tắc ưu
tiên, áp dụng chung cho phân ñịnh lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải và thềm lục ñịa. Tại ðiều
12.1 của Công ước Giơnevơ 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp có quy ñịnh: “Khi hai
quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc ñối diện nhau, không một quốc gia nào ñược quyền
mở rộng lãnh hải ra quá ñường trung tuyến mà mọi ñiểm nằm trên ñó cách ñều các
ñiểm gần nhất của các ñường cơ sở ñể tính chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc gia, trừ
khi có sự thỏa thuận ngược lại. Tuy nhiên, quy ñịnh này lại không áp dụng trong
trường hợp có các danh nghĩa lịch sử hoặc các hoàn cảnh ñặc biệt khi cần hoạch ñịnh
biên giới lãnh hải của hai quốc gia một cách không trù ñịnh trong các ñiều khoản này”.
Trong ñiều 6 Công ước Giơnevơ 1958 về thềm lục ñịa cũng quy ñịnh: “Trong trường
hợp thềm lục ñịa tiếp giáp với lãnh thổ của hai hay nhiều quốc gia có bờ biển ñối diện
(tiếp liền), việc phân ñịnh thềm lục ñịa giữa các quốc gia ñược thực hiện bằng con
ñường thỏa thuận giữa các quốc gia ñó. Trong trường hợp không có thỏa thuận, và trừ
phi các hoàn cảnh ñặc biệt biện minh cho một giải pháp khác, việc phân ñịnh ñược tiến

GVHD: ThS KIM OANH NA

14

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

hành bởi ñường trung tuyến (cách ñều) mà mọi ñiểm nằm trên ñó cách ñều các ñiểm
gần nhất của ñường cơ sở dùng ñể tính chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc gia”.
Ta thấy, trong phần lớn các trường hợp phân ñịnh, phương pháp ñường
trung tuyến thể hiện sự tiện ích, thực tiễn, công bằng hơn hẳn các phương pháp khác.
Phương pháp này lại tiếp tục quy ñịnh tại ñiều 15 của Công ước Luật biển 1982. Tuy
nhiên, Phương pháp này không phải lúc nào cũng ñem lại kết quả công bằng. Trong

các trường hợp hình thái bờ biển lồi lõm, có sự hiện diện giữa các ñảo hay luồng hàng
hải trong khu vực phân ñịnh, phương pháp này ñưa ñến kết quả không công bằng.
Phương pháp trung tuyến cũng như các phương pháp khác chỉ có thể áp dụng khi nó
mang lại một kết quả công bằng cho các bên phân ñịnh.
Nguyên tắc phân ñịnh công bằng
ðiều15, ðiều 59, ðiều 74.1 và ðiều 83.1 của Công ước Luật biển năm
1982 quy ñịnh: “Việc hoạch ñịnh ranh giới vùng ñặc quyền kinh tế (thềm lục ñịa) giữa
các quốc gia có bờ biển liền hay ñối diện nhau ñược thực hiện bằng con ñường thoả
thuận theo ñúng pháp luật quốc tế ñể ñi tới một giải pháp công bằng”.
Công ước Giơnevơ năm 1958 về Thềm lục ñịa nêu ra phương thức ñường
cách ñều ñường trung tuyến như một phương thức ñảm bảo tính công bằng trong phân
ñịnh thềm lục ñịa (trừ trường hợp có hoàn cảnh ñặc biệt)17.
Công bằng trong phân ñịnh là xem xét, cân nhắc tất cả các hoàn cảnh hữu
quan như hình dạng bờ biển, ñảo, luồng hàng hải, tài nguyên,… ñể tìm ra một giải
pháp mà các bên có thể chấp nhận.
Muốn ñạt ñược kết quả công bằng, cần phải áp dụng các nguyên tắc công
bằng của luật phân ñịnh biển phù hợp với thực tế và các hoàn cảnh hữu quan của khu
vực phân ñịnh, trong ñó các yếu tố ñịa lí là trọng ñiểm xem xét của quá trình phân
ñịnh.
Nguyên tắc áp dụng các dàn xếp tạm thời
Công ước Luật biển 1982 quy ñịnh: Trong khi chờ ñợi thoả thuận kết quả
phân ñịnh công bằng các vùng biển, các quốc gia hữu quan, trên tinh thần hiểu biết và
hợp tác, làm hết sức mình ñể ñi ñến các dàn xếp tạm thời có tính chất thực tiễn và ñể
không làm phương hại hay cản trở việc ký kết các thoả thuận dứt khoác trong giai ñoạn

17

Khoản 1 ðiều 6 công ước Giơnevơ năm 1958 về thềm lục ñịa.

GVHD: ThS KIM OANH NA


15

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

quá ñộ này. Các dàn xếp tạm thời không làm phương hại ñến hoạch ñịnh cuối cùng18.
Tuy nhiên, Công ước Luật biển năm 1982 không nói rõ các loại dàn xếp tạm thời nào.
Như vậy, luật quốc tế khuyến khích các bên tìm ra các giải pháp tạm thời
áp dụng cho những nơi tranh chấp chưa ñược giải quyết dứt ñiểm bằng các quyết ñịnh
chính thức giữa các bên. ðiều này sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc giải quyết sau
này, tránh tình trạng làm phức tạp thêm tình hình tranh chấp giữa các bên tạo ñiều kiện
cho việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên trong khu vực tranh chấp trong giai ñoạn
chuyển tiếp mà không có sự phản ñối của các bên hữu quan.
Qua thực tiễn phân ñịnh biển quốc tế cho thấy, việc thành lập các vùng
thăm dò khai thác chung (Joint Development) là phổ biến hơn cả. Có thể tìm thấy các
mô hình về dàn xếp tạm thời trong một số trường hợp sau như: Thỏa thuận 22/2/1958
giữa Baren và Arập Xêut; Thỏa thuận Pháp – Tây Ban Nha 29/1/1974, Thỏa thuận
Malaysia và Thái Lan trong Vịnh Thái Lan 21/2/1979… Việt Nam cũng ñã có hai ñiều
ước quốc tế về khai thác chung vùng chồng lấn trong Vịnh Thái Lan giữa Việt Nam và
Malaysia ngày 5/6/1992 (Việt Nam và Malaysia ñã ký kết thỏa thuận thương mại giữa
Petrovietnam và Petronas ngày 9/7/1992 triển khai công việc thăm dò và khai thác
chung trong vùng chồng lấn giữa hai nước) và Hiệp ñịnh hợp tác nghề cá trong Vịnh
Bắc Bộ Việt Nam – Trung Quốc ngày 25/12/200019.
2.1.2. Các phương pháp về phân ñịnh biển
Phân ñịnh biển là một hành vi mang tính quốc tế, vì vậy cần có sự thừa nhận
của cộng ñồng quốc tế. Do ñó, việc phân ñịnh phải ñược thực hiện dựa trên những
phương pháp của pháp luật quốc tế. Theo quy ñịnh của Công ước Luật biển năm 1982

(các ðiều 15, ðiều 74, ðiều 83) và tham khảo các phán quyết Tòa án công lý quốc tế
liên quan vấn ñề phân ñịnh có thể thấy nổi lên hai phương pháp cơ bản về phân ñịnh
biển là: Phương pháp thỏa thuận và phương pháp công bằng20.
Quá trình phân ñịnh biển rất phức tạp, nó có thể do ñịa hình bờ biển, lập
trường, thái ñộ của các bên hữu quan, … Vì vậy các quốc gia khi tiến hành phân ñịnh
biển, dù là nội thuỷ hay lãnh hãi… cũng phải dựa trên nguyên tắc thoả thuận.
Phương pháp thoả thuận
18

Khoản 3 ðiều 74 và ðiều 83 Công ước về Luật biển năm 1982.
PGS. TS, Nguyễn Bá Diến, Khoa Luật ðại học Quốc gia Hà Nội - Vấn ñề phân ñịnh biển trong Luật
quốc tế hiện ñại – Tạp chí khoa học ðHQGHN, kinh tế luật, T.XXIII, số 1, 2007 trang 2.
20
PGS. TS, Nguyễn Bá Diến, Khoa Luật ðại học Quốc gia Hà Nội - Vấn ñề phân ñịnh biển trong Luật
quốc tế hiện ñại – Tạp chí khoa học ðHQGHN, kinh tế luật, T.XXIII, số 1, 2007 trang 1.
19

GVHD: ThS KIM OANH NA

16

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

Phân ñịnh biển là vấn ñề phức tạp, liên quan tới việc xác ñịnh giới hạn thụ
ñắc các vùng biển trên cơ sở pháp luật quốc tế của ít nhất hai quốc gia. Vì vậy, các
quốc gia liên quan cần thông qua ñàm phán, thương lượng ñể thỏa thuận các phương
pháp và tiêu chuẩn phân ñịnh. Công ước Luật biển năm 1982 khi quy ñịnh về phân

ñịnh các vùng biển giữa các quốc gia có bờ biển ñối diện hay tiếp giáp tại các ðiều 15,
74, 83, ñều ñưa phương pháp thỏa thuận lên hàng ñầu.
ðược nêu trong ðiều 6 khoản 1 – 2 của Công ước Giơnevơ năm
1958 về thềm lục ñịa.
Nguyên tắc này ñã trở thành nguyên tắc mang tính tập quán.
Vụ thềm lục ñịa Biển Bắc ñã mang tới một sắc thái mới: nghĩa vụ
phải ñàm phán ñể ñi ñến một kết quả, chứ không phải là ñàm phán hình thức: “các bên
phải tiến hành nhằm ñi ñến một thoả thuận chớ không phải ñơn thuần tiến hành một
cuộc ñàm phán hình thức, nay là một dạng ñiều kiện tiên quyết áp dụng tự ñộng trong
trường hợp không có thoả thuận; các bên có nghĩa vụ xử sự sao cho ñàm phán có ý
nghĩa, ñó không phải là trường hợp một khi một trong các bên khăng khăng giữ lập
trường riêng của mình mà không trù liệu một sự ñiều chỉnh nào”21.
Vụ thềm lục ñịa Vịnh Maine năm 1984 giữa Mỹ và Canada22:
“Không một sự phân ñịnh biển nào giữa hai quốc gia có bờ biển tiếp
giáp hoặc ñói diện có thể ñược thực hiện ñơn phương bởi một trong hai quốc gia.
Phân ñịnh biển phải ñược nghiên cứu và thực hiện thông qua thoả thuận tiếp theo một
cuộc ñàm phán thiện chí và có ý ñịnh thực sự ñạt tới một kết quả thực ñịnh.Tuy nhiên,
trong trường hợp một thoả thuận như vậy không thể thoả thuận ñược, việc phân ñịnh
cần phải ñược thực hiện nhờ cậy bên thứ ba có thẩm quyền cần thiết ñể làm ñiều ñó.
Trong trường hợp ñầu cũng như trong trường hợp hai việc phân ñịnh phải ñược thực
hiện bằng việc áp dụng các tiêu chuẩn công bằng và bằng việc thực hiện các phương
pháp thực tiễn, có tính ñến hình thái ñịa lý của khu vực và các hoàn cảnh hữu quan
khác, ñể ñảm bảo có ñược một kết quả công bằng”.
Các phán quyết của Tòa án công lý quốc tế ghi nhận nguyên tắc thỏa thuận
như “Sự phân ñịnh này phải ñược mưu cầu và thực hiện qua một thỏa thuận tiếp theo
một cuộc ñàm phán thiện chí với ý ñịnh thực tế ñạt tới kết quả tích cực”23, “Các bên
phải tiến hành ñàm phán nhằm ñi ñến một thỏa thuận chứ không phải ñơn thuần tiến
21

Tuyển tập các phán quyết, quyết ñịnh, các ý kiến tư vấn của Tòa ICJ năm 1969, tr.85, khoản 47.

Tuyển tập các phán quyết, quyết ñịnh, các ý kiến tư vấn của Tòa ICJ năm 1984, tr.293,294 khoản 90.
23
Tuyển tập các phán quyết, quyết ñịnh, các ý kiến tư vấn của Tòa ICJ năm 1984, tr.293,294 khoản 7.
22

GVHD: ThS KIM OANH NA

17

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan

hành một cuộc ñàm phán hình thức, […]; các bên có nghĩa vụ xử sự sao cho ñàm phán
có ý nghĩa, ñó không phải là trường hợp một khi một trong các bên khăng khăng giữ
lập trường riêng của mình mà không trù liệu một sự diều chỉnh nào cả”24. ðể ñạt ñến
kết quả, các bên trong qua trình ñàm phán có thể nêu lên các yếu tố và hoàn cảnh cụ
thể ñể cũng cố lập luận của mình. Tuy nhiên, cần phải dựa trên nguyên tắc công bằng,
hợp lý, hợp tình và có chú ý ñến tất cả mọi hoàn cảnh thích ñáng, có tính ñến tầm quan
trọng của các lợi ích có liên quan ñối với các bên tranh chấp và với cộng ñồng quốc tế.
Phương pháp công bằng
ðiều 6 của Công ước Giơnevơ năm 1958 về thềm lục ñịa nêu ra phương
pháp ñường cách ñều và ñường trung tuyến như một phương thức ñảm bảo tính công
bằng trong phân ñịnh thềm lục ñịa (trừ trường hợp có hoàn cảnh ñặc biệt):
Việc phân ñịnh biển ñược tiến hành theo ba bước:
Bằng thoả thuận
Trong trường hợp không có thoả thuận thì áp dụng phương pháp
ñường trung tuyến.
Trừ khi hoàn cảnh ñặc biệt không biện minh cho một giải pháp

khác.
Phương pháp phân ñịnh dựa trên sự kéo dài tự nhiên của lãnh thổ ñất liền ra
biển. ðây là phương pháp phân ñịnh ñược thừa nhận rộng rãi từ năm 1969. Toà án
pháp lý quốc tế trong vụ thềm lục ñịa Biển Bắc ngày 20/02/1969 ñã phán: “Phân ñịnh
là một hoạt ñộng ñể xác ñịnh ranh giới của một vùng về nguyên tắc ñã thuộc về quốc
gia ven biển chứ không phải là hoạt ñộng xác ñịnh một vùng mới,… Hoạt ñộng phân
ñịnh chủ yếu là vạch ñường ranh giới giữa các vùng ñã từng thuộc quốc gia này hay
quốc gia hữu quan khác”25. Nguyên tắc này ñã ñược Giáo sư P. Weil khái quát hoá
như một sự “phân ñịnh tuyên bố”, nó không cần sự can thiệp của các luật gia. Nó là
một hoạt ñộng của các nhà kỹ thuật nhằm xác ñịnh sự kéo dài tự nhiên của ñất liền ra
biển kết thúc ở ñâu thì ở ñó là ranh giới thềm lục ñịa của quốc gia ven biển. Nguyên tắc
này có các yếu ñiểm sau:
Nguyên tắc này ñược phát biểu hết sức mơ hồ, nhất là trong
trường hợp hai quốc gia cùng nằm trên một thềm lục ñịa, nguyên tắc này không thể cho
ñược kết quả công bằng.
24
25

Tuyển tập các phán quyết, quyết ñịnh, các ý kiến tư vấn của Tòa ICJ năm 1984, tr.85 khoản 6.
Tuyển tập các phán quyết, quyết ñịnh, các ý kiến tư vấn của Tòa ICJ năm 1969, tr.19.

GVHD: ThS KIM OANH NA

18

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn ñề phân ñịnh biển với các quốc gia hữu quan


Nguyên tắc này không cho ñược kết quả trong trường hợp các ñảo
của quốc gia này lại nằm trên thềm lục ñịa của quốc gia khác.
Từ năm 1982, ngoài danh nghĩa sự kéo dài tự nhiên của lãnh thổ
ñất liền ra biển, thềm lục ñịa còn có một danh nghĩa khác. Dù cấu tạo tự nhiên của ñáy
biển và lòng ñất dưới ñáy biển có như thế nào, thềm lục ñịa pháp lý của quốc gia ven
biển vẫn kéo dài ra tới 200 hải lý.
Các nguyên tắc công bằng: trong vụ phân ñịnh biên giới biển trong Vịnh
Main 1984, Toà án pháp lý quốc tế phát biểu năm tiêu chuẩn công bằng26:
ðất thống trị biển
Phân chia ñồng ñiều, trong trường hợp không có các hoàn cảnh
ñặc biệt, các vùng chồng lấn cả vùng biển và vùng ñáy biển một cách tương ứng với bờ
biển của quốc gia láng giềng.
Không ngăn cản ñược bờ biển của một quốc gia chiếu ra biển trên
phần biển nằm gần với bờ biển của một trong các quốc gia hữu quan.
Cần thiết phải tránh hiệu lực cắt cụt sự chiếu ra biển của bờ biển
hoặc một phần bờ biển của một trong các quốc gia hữu quan.
Tính hữu ích rút ra, trong một số ñiều kiện, những hậu quả thích
ñáng của việc không công bằng có thể xảy ra trong việc mở rộng các bờ biển của hai
quốc gia trong cùng một khu vực phân ñịnh.
Vụ thềm lục ñịa Libi – Malta năm 1985 ñưa ra năm nguyên tắc công bằng27:
Nguyên tắc không làm lại toàn bộ ñịa lý cũng như nắn lại các sự
không bình ñẳng của thiên nhiên.
Nguyên tắc không làm cản trở một bên trên sự kéo dài tự nhiên
của bên khác mà sự kéo dài tự nhiên này chỉ là sự thể hiện tiêu cực quy tắc theo ñó
quốc gia ven biển có các quyền chủ quyền trên thềm lục ñịa tiếp giáp với bờ biển của
nó trong tất cả các mức ñộ mà luật quốc tế cho phép theo các hoàn cảnh hữu quan.
Nguyên tắc tôn trọng tất cả các hoàn cảnh hữu quan.
Nguyên tắc theo ñó mặc dù các quốc gia ñiều bình ñẳng về quyền
và có thể yêu cầu có một sự ñối xử ngang bằng, “ngang bằng không hàm ý nhất thiết
phải công bằng”, cũng như không chia ñiều cái mà ñã làm cho tự nhiên ñã làm cho

không ngang bằng.
26
27

Tuyển tập các phán quyết, quyết ñịnh, các ý kiến tư vấn của Tòa ICJ năm 1984.
Tuyển tập các phán quyết, quyết ñịnh, các ý kiến tư vấn của Tòa ICJ năm 1985.

GVHD: ThS KIM OANH NA

19

SVTH: VÕ THỊ ðẬM TIÊN


×