Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại PHÁP LUẬT về các HÌNH THỨC tổ CHỨC lại DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 35 (2009 – 2013)
Đề tài:

PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC
TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

PHẠM MAI PHƯƠNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

NGUYỄN NGỌC ĐÀNH
MSSV: 5095600
LỚP: Luật thương mại 1 K35

Cần Thơ - 2013


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................


............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

Phạm Mai Phương


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2013
Giáo viên phản biện


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vai trò của doanh nghiệp ngày càng cao, doanh nghiệp có thể
được xem như biểu tượng của sự phát triển của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Ở
Việt Nam, gắn liền với công cuộc đổi mới và yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tê, nhiều loại hình doanh nghiệp được pháp luật ghi nhận, và ngày càng khẳng
định vai trị to lớn của mình trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Sau công cuộc đổi
mới đất nước từ Đại Hội Đảng lần thứ VI, năm 1986 nền kinh tế nước ta chuyển
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam có
những bước cải thiện đáng kể. Luật Doanh nghiệp 1999 đã đạt được những thành
tựu trong việc cải thiện mơi trường kinh doanh, nhưng cũng có nhiều hạn chế. Luật
Doanh nghiệp 2005 ra đời thay thế Luật Doanh nghiệp 1999 đã khẳng định được sự
quan tâm của Nhà nước trong vấn đề phát triển doanh nghiệp như thừa nhận quyền
của cá nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, đặc biệt là sau

khi nước ta gia nhập WTO đã chứng minh được những nổ lực cải cách không
ngừng, quyết tâm của Đảng và nhà nước ta.
Pháp luật về doanh nghiệp Việt Nam đã thừa nhận hình thức tổ chức lại
doanh nghiệp là một trong những phương thức để giúp các nhà đầu tư lựa chọn áp
dụng giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển vững mạnh, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau, mỗi loại
hình doanh nghiệp có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế
của doanh nghiệp, thêm vào đó cùng với sự cạnh tranh ngày càng cao thì khơng
phải một loại hình doanh nghiệp nào khi được đưa vào hoạt động cũng đạt hiệu quả,
thu được lợi nhuận mà vẫn còn nhiều doanh nghiệp hoạt động yếu kém dẫn đến việc
thua lỗ, hoặc một số doanh nghiệp vẫn thu được lợi nhuận nhưng muốn nâng cao
khả năng cạnh tranh đã lựa các chọn hình thức tổ chức lại doanh nghiệp.
Việc tổ chức lại doanh nghiệp được ghi nhận trong Luật Doanh Nghiệp 2005
và thực hiện theo các hình thức như chia doanh nghiệp, tách doanh nghiệp, hợp nhất
doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp và chuyển đổi doanh nghiệp. Quy định về vấn
đề tổ chức lại doanh nghiệp có vị trí, vai trị quan trọng trong pháp luật về doanh
nghiệp. Tổ chức lại doanh nghiệp phù hợp góp phần quyết định sự thành cơng hay
thất bại của các nhà đầu tư. Tuy nhiên cho đến nay khoa học pháp lý về vấn đề này
vẫn chưa được nghiên cứu nhiều và chuyên sâu ở nước ta. Do vậy, để hiểu rõ hơn
quy định pháp luật hiện nay và góp phần đáp ứng yêu cầu trên thực tế về các hình
thức tổ chức lại doanh nghiệp và khắc phục được những khiếm khuyết của pháp luật

GVHD: Phạm Mai Phương

1

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp

Việt Nam về vấn đề này, người viết chọn việc nghiên cứu đề tài “pháp luật về các
hình thức tổ chức lại doanh nghiệp” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những lý luận pháp luật chủ yếu về các vấn đề khi tiến
hành các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp cần phải đáp ứng và tuân theo các điều
kiện gì, trình tự, thủ tục để hồn thành q trình này ra sao? Đồng thời, từ những
quy định pháp luật hiện hành về vấn đề tổ chức lại doanh nghiệp người viết tìm hiểu
hoạt động này trên thực tế diển ra như thế nào, qua đó thấy được những bất cập ở
những quy định và đề xuất giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn
đề tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu các vấn đề liên quan đến hoạt động tổ
chức lại doanh nghiệp của các doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghệp
2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên cơ sở quy định pháp luật Việt Nam
hiện nay về tổ chức lại doanh nghiệp thì vấn đề này được quy định ở nhiều văn bản
pháp luật thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, như pháp luật về cạnh tranh, pháp
luật về đầu tư … và việc đề cập đến các vấn đề thuộc chuyên ngành trên với mục
đích làm rõ hơn các quy định được áp dụng trong pháp luật về Luật Doanh nghiệp
2005.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích
luật; phương pháp tổng hợp, sưu tầm và phân tích tài liệu như sách, bài viết tham
khảo; sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu giữa các quy định pháp luật, giữa
lý luận và thực tiển; phương pháp đánh giá thực trạng pháp luật.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 02 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
Chương 2: Quy định pháp luật hiện hành về các hình thức tổ chức lại doanh
nghiệp, thực trạng và phương hướng hoàn thiện.
Để hoàn thành được đề tài, em xin cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ

Phạm Mai Phương, nhờ sự hướng dẫn và những lời nhận xét của cơ, em đã có thêm
kiến thức để áp dụng thực hiện đề tài được tốt hơn và hoàn thiện hơn. Một lần nữa
em xin chân thành cám ơn cô.

GVHD: Phạm Mai Phương

2

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, chủ thể của hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Tổ chức lại doanh nghiệp không phải là một chế định mới trong Luật Doanh
nghiệp 2005. Chế định này đã ra đời và gắn liền với sự phát triển của các quy định
pháp luật liên quan đến doanh nghiệp. Những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
đang được quy định trong pháp luật Việt Nam cũng là những hình thức phổ biến
trong pháp luật về công ty của hầu hết các nước khác. Thực tiễn kinh tế thị trường
đã chứng minh quy luật cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khắc nghiệt, việc
doanh nghiệp tự điều chỉnh hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại tổ chức quản lý doanh
nghiệp là điều rất cần thiết để nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mơ
của doanh nghiệp trên thị trường. Vì lẽ đó mà pháp luật Việt Nam đã đưa ra nhiều
quy định để điều chỉnh việc tổ chức lại doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, pháp luật về kinh tế nói chung và
pháp luật về doanh nghiệp nói riêng đã có sự thay đổi sao cho phù hợp hơn với từng
thời kỳ của đất nước. Các văn bản pháp luật trước đây cũng đã có sự ghi nhận về
quy định này như Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003.

Trên cơ sở kế thừa các quy định trước đó, Luật Doanh nghiệp 2005 tiếp tục quy
định về việc tổ chức lại doanh nghiệp. Trong tổ chức lại doanh nghiệp, có sự mất đi
và xuất hiện thêm những chủ thể mới, điều này được coi như sự phát triển tự nhiên
và là sự tự biến đổi cho phù hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh với hy
vọng đạt hiệu quả lợi nhuận cao.
Theo đó, tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc
chuyển đổi doanh nghiệp1.
Các hình thức của tổ chức lại doanh nghiệp còn được biết đến như một hình
thức tái cấu trúc lại doanh nghiệp. Tái cấu trúc doanh nghiệp là hoạt động kinh
doanh thương mại giữa các chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức kinh
doanh với nhau làm thay đổi hình thức doanh nghiệp. Tái cấu trúc doanh nghiệp có
thể do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp hoặc do thay đổi chủ sở hữu doanh
nghiệp. Chuyển đổi hình thức doanh nghiệp do chủ sở hữu quyết định hoặc do
quyết định hành chính của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Trường hợp thay
đổi chủ sở hữu doanh nghiệp là đồng thời với việc chuyển nhượng vốn góp thành
lập doanh nghiệp, vốn điều lệ giữa các bên hoặc đồng thời với việc phân chia vốn
1

Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Phạm Mai Phương

3

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
điều lệ doanh nghiệp thành nhiều chủ sở hữu khác nhau. Hình thức thay đổi chủ sở
hữu doanh nghiệp có thể là: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua bán doanh nghiệp

giữa các tổ chức kinh doanh. Việc thay đổi chủ sở hữu doanh doanh nghiệp được
dựa trên sự thống nhất ý chí của chủ doanh nghiệp hoặc giữa các chủ sở hữu của
doanh nghiệp, hoặc do một quyết định hành chính của cơ quan quản lý hành chính
nhà nước có thẩm quyền2.
1.1.2 Chủ thể
1.1.2.1 Các chủ thể thực hiện hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
Chủ thể tiến hành tổ chức lại doanh nghiệp là các loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Luật Doanh Nghiệp
2005, các chủ thể thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm các loại hình doanh
nghiệp: cơng ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Do trong quá trình hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp này cần có những biến đổi về quy mơ, hình thức nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển cũng như bảo đảm tính hiệu quả về kinh tế.
1.1.2.2 Đặc điểm của các chủ thể thực hiện hình thức tổ chức lại doanh
nghiệp
- Là một tổ chức kinh tế: Đặc điểm này phân biệt doanh nghiệp với các cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang và các tổ chức khác (như tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp).
- Doanh nghiệp phải là một tổ chức hội đủ các điều kiện như phải có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng ký thành lập hợp pháp…
+ Tên riêng của doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện quản lý nhà
nước và nhằm mục đích phân biệt chủ thể trong quan hệ giữa các doanh nghiệp với
nhau và với bên thứ ba. Khi doanh nghiệp muốn hoạt động thì điều kiện tiên quyết
là phải có tài sản, tài sản doanh nghiệp được xem là một nét đặc trưng lớn khi muốn
thành lập một doanh nghiệp.
+ Trụ sở giao dịch ổn định: Bất kỳ một nhà đầu tư nào muốn thành lập chủ
thể kinh doanh với tư cách doanh nghiệp đều phải có một trụ sở giao dịch. Điều này
giúp doanh nghiệp thuận lợi khi tham các quan hệ trong quá trình hoạt động như
thực hiện hợp đồng, giải quyết tranh chấp…


2

Nguyễn Quốc Sỹ, Nguyễn Văn Nông, Luật Kinh doanh Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2010, trang 111 - 113

GVHD: Phạm Mai Phương

4

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
+ Được đăng ký thành lập hợp pháp Doanh nghiệp dù kinh doanh ở bất kỳ
lĩnh vực nào khi thành lập đều phải thực hiện các thủ tục thành lập theo quy định
của pháp luật tại một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp một văn bản có
giá trị pháp lý là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi: Mục tiêu
thành lập doanh nghiệp là để trực tiếp và chủ yếu thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi3. Do đó, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế
ln hoạt động vì mục đích lợi nhuận, đó cũng được xem như bản chất cơ bản của
một doanh nghiệp.
1.2 Các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
Trước đây, ở nước ta việc tổ chức lại doanh nghiệp chưa được Luật công ty
1990 ghi nhận. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của nền kinh tế và nhu cầu tự thân của
các doanh nghiệp, đến khi ban hành Luật doanh nghiệp ngày 12/06/1999, tổ chức

lại doanh nghiệp đã được quy định, dưới các hình thức: chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập và chuyển đổi doanh nghiệp, (cụ thể từ Điều 105 đến Điều 110). Sau đó, Luật
Doanh nghiệp Nhà Nước 2003 ra đời thì tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước tiếp tục
được quy định nhưng đa dạng về các loại hình hơn.
Điều 73 Luật Doanh nghiệp nhà nước2003 quy định về các hình thức tổ
chức lại cơng ty nhà nước, bao gồm:
Sáp nhập vào công ty nhà nước khác
Hợp nhất các công ty nhà nước
Chia công ty nhà nước
Tách công ty nhà nước
Chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên hoặc cơng ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên
Chuyển tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập thành tổng
công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật
Khốn, cho thuê công ty nhà nước
Đến Luật Doanh Nghiệp 2005, các doanh nghiệp được tiến hành tổ chức lại
dưới các hình thức cụ thể: chia doanh nghiệp, tách doanh nghiệp, sáp nhập doanh
nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp và chuyển đổi công ty. Các doanh nghiệp nhà nước
3

Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Phạm Mai Phương

5

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành



Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
trước đây thực hiện hình thức tổ chức lại theo Luật doanh nghiệp nhà nước 2003,
sau khi thực hiện việc chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 166, Điều
169 Luật doanh nghiệp 2005) thì việc tổ chức lại doanh nghiệp sẽ được thực hiện
theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005.
1.2.1 Chia doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần có thể được chia thành một số
công ty cùng loại. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được
đăng ký kinh doanh4.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Ví dụ như cơng
ty cổ phần chỉ có thể chia thành hai hay nhiều công ty cổ phần mới chứ không thể
chia thành một hoặc nhiều công ty cổ phần và một hoặc nhiều công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, danh nghiệp tư nhân.
Ưu, nhược điểm của hình thức chia doanh nghiệp
Ưu điểm
- Tạo sự thuận lợi khi quản lý đối với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ hơn
- Khả năng độc lập tài chính trong q trình kinh doanh cao hơn
Nhược điểm
- Khi các doanh nghiệp mới được thành lập thì đồng nghĩa với việc xây
dựng lại thương hiệu từ đầu. Hơn nữa, do yếu tố kinh doanh cịn yếu, khả năng tài
chính thiếu nên khả năng xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường rất khó
khăn.
- Các doanh nghiệp sau khi chia có thể trở thành đối thủ cạnh tranh khi
cùng kinh doanh một loại sản phẩm trên thị trường
- Quy mô công ty và vốn sở hữu giảm
- Xuất hiện các chi phí cho việc đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ
tầng
- Giải quyết các vấn đề sau khi chia như khoản nợ chưa thanh tốn, hợp
đồng lao động, thuế…

- Hình thức chia doanh nghiệp sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp và quyền lợi của đối tác và người lao động do sau khi tiến hành chia
thì cơng ty bị chia chấm dứt tồn tại.

4

Khoản 1, 3 Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Phạm Mai Phương

6

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
1.2.2 Tách doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển
một phần tài sản của cơng ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập
một hoặc một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển
một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không
chấm dứt tồn tại của công ty bị tách5.
Ưu, nhược điểm của hình thức tách doanh nghiệp
Ưu điểm
- Tạo sự thuận lợi khi quản lý đối với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ hơn
- Khả năng độc lập tài chính trong q trình kinh doanh cao hơn
Nhược điểm
- Khi doanh nghiệp mới được thành lập sau khi được tách thì đồng nghĩa
với việc xây dựng lại thương hiệu từ đầu.
- Quy mô công ty và vốn sở hữu của doanh nghiệp bị tách giảm

- Các doanh nghiệp sau khi tách có thể trở thành đối thủ cạnh tranh khi
cùng kinh doanh một loại sản phẩm trên thị trường
- Xuất hiện các chi phí cho việc đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ
tầng cho cả doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách.
- Giải quyết các vấn đề sau khi tách như khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động, thuế…
1.2.3 Hợp nhất doanh nghiệp
Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là cơng ty bị hợp nhất) có thể
hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang cơng ty hợp nhất, đồng
thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất6.
Theo định nghĩa về hợp nhất doanh nghiệp tại Điều 152 Luật Doanh nghiệp
2005 thì đối tượng của doanh nghiệp được hợp nhất phải là các công ty cùng loại,
không áp dụng cho doanh nghiệp tư nhân và giữa các cơng ty khác loại hình với
nhau. Tại Luật Doanh nghiệp 2005 quy định các công ty sáp nhập, hợp nhất với
nhau phải là các công ty cùng loại với nhau. Theo hai từ cùng loại này là cùng loại
về loại hình doanh nghiệp hay cùng loại về ngành nghề kinh doanh hay cùng là
doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngồi hay cùng là cơng ty thành lập theo luật đầu tư
chẳng hạn… Rất khó có thể hiểu được chính xác ý nghĩa thật sự mà các nhà làm
5

Khoản 1 Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2005

6

Khoản 1 Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Phạm Mai Phương

7


SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
luật muốn hướng tới. Không những thế, đến các văn bản hướng dẫn thì các nhà
quản lý cũng bỏ qua việc hướng dẫn thế nào là cùng loại. Thực chất hiện tại cơ quan
đăng ký kinh doanh của các địa phương trong quá trình thực hiện thủ tục cho các
doanh nghiệp thì các cơ quan đăng ký kinh doanh cũng xử lý theo cách hiểu cùng
loại là cùng mơ hình tổ chức doanh nghiệp7. Ví dụ, một cơng ty trách nhiệm hữu
hạn không thể hợp nhất với công ty cổ phần hoặc cơng ty hợp danh vì các cơng ty
này khác loại hình với nhau.
Ưu, nhược điểm của hình thức hợp nhất doanh nghiệp
Ưu điểm
- Từ các công ty nhỏ, lẻ kết hợp lại thành một cơng ty có quy mô lớn nên
khả năng bị triệt tiêu trên thương trường rất khó xảy ra.
- Tăng vốn đầu tư của doanh nghiệp sau khi hợp nhất, với quy mô lớn,
doanh nghiệp mới cũng sẽ có một vị thế thuận lợi khi đàm phán với đối tác, mở
rộng các kênh marketing, hệ thống phân phối cũng như tăng vị thế trong mắt khách
hàng.
- Tận dụng được các giá trị khác của các công ty bị hợp nhất như thương
hiệu, thị phần, thị trường.
- Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, có khả năng mở rộng ngành
nghề kinh doanh từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Doanh nghiệp cũng có khả năng đáp ứng tốt hơn yêu cầu về nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ, nhờ vào các nguồn lực có sẳn từ các doanh nghiệp
hợp nhất.
- Tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân lực do sắp xếp, bố trí hợp lý hơn từ
nguồn nhân lực hiện có.
- Giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác tăng thêm lợi nhuận trong kinh

doanh nếu việc hợp nhất các công ty sản xuất hoặc kinh doanh sản phẩm cùng loại
hoặc tương tự hoặc một bên thực hiện việc cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản
xuất ra sản phẩm hồn chỉnh của bên cịn lại.
- Vượt qua được những mặt hạn chế trong một công ty từ những nguồn lực
bổ sung cần thiết, các sáng chế hoặc các nhân tố sản xuất khác.
Nhược điểm
- Hình thức hợp nhất đòi hỏi mức độ hợp tác rất cao giữa các doanh nghiệp
khi tham gia, do sau khi tiến hành hợp nhất sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi
7

/>
GVHD: Phạm Mai Phương

8

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
giữa những người quản lý và nhân viên hai bên, giữa quyền lợi riêng từ từng cá
nhân, giữa những thị phần và thương hiệu đối chọi. Nếu không khéo giải quyết,
cơng ty sẽ mất rất nhiều thì giờ cũng như nhân lực, đồng nghĩa với việc mất mát
doanh thu và lợi nhuận.
- Hợp nhất là một hình thức tập trung kinh tế, do đó cần nghiên cứu kỹ
pháp luật cạnh tranh, nếu khơng doanh nghiệp sẽ phải chịu các hình thức xử lý, các
biện pháp của pháp luật về cạnh tranh.
- Giải quyết nguồn lao động dôi dư.
- Giải quyết các vấn đề phức tạp hậu hợp nhất như: trách nhiệm giải quyết
các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp bị hợp nhất, chuyển đổi tài sản, vấn
đề bảo vệ môi trường, thuế…

1.2.4 Sáp nhập doanh nghiệp
Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có
thể sáp nhập vào một cơng ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang cơng ty nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập8.
Ưu, nhược điểm của hình thức sáp nhập doanh nghiệp
Ưu điểm
- Cơng ty nhận sáp nhập có thể tiếp cận thị trường nhanh chóng nhờ vào thị
trường có sẵn của các công ty bị sáp nhập mà không cần phải bỏ chi phí ban đầu ra
để nghiên cứu, tiếp cận thị trường.
- Tăng vốn đầu tư của doanh nghiệp sau khi sáp nhập, với quy mô lớn,
doanh nghiệp mới cũng sẽ có một vị thế thuận lợi khi đàm phán với đối tác, mở
rộng các kênh marketing, hệ thống phân phối cũng như tăng vị thế trong mắt khách
hàng.
- Tận dụng được các giá trị khác của công ty bị sáp nhập như thương hiệu,
thị phần, thị trường.
- Nguồn nhân lực đã được đào tạo, đặc biệt là những người có kinh nghiệm
trong hoạt động kinh doanh, những người có năng lực quản lý.
- Thiết bị cơ sở kinh doanh có sẳn giảm được thời gian, chi phí xây dựng
hạ tầng.
- Giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác tăng thêm lợi nhuận trong kinh
doanh nếu việc sáp nhập hai công ty sản xuất hoặc kinh doanh sản phẩm cùng loại

8

Khoản 1 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Phạm Mai Phương

9


SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
hoặc tương tự hoặc một bên thực hiện việc cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản
xuất ra sản phẩm hồn chỉnh của bên cịn lại.
- Chiếm được quyền lực thị trường tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Vượt qua được những mặt hạn chế trong một công ty từ những nguồn lực
bổ sung cần thiết, các sáng chế hoặc các nhân tố sản xuất khác.
Nhược điểm
- Sáp nhập là một hình thức tập trung kinh tế, do đó cần nghiên cứu kỹ
pháp luật cạnh tranh, nếu không doanh nghiệp có thể sẽ phải chịu các hình thức xử
lý, các biện pháp của pháp luật về cạnh tranh.
- Những doanh nghiệp muốn sáp nhập vào doanh nghiệp khác thông
thường là đang lâm vào tình trạng nợ nần thua lỗ kéo dài, dẫn đến vốn âm, vì vậy
trước khi tiến hành sáp sập cần phải tìm hiểu chính xác về tình hình hoạt động, tài
chính của cơng ty bị sáp nhập
- Giải quyết nguồn lao động dôi dư
- Giải quyết các vấn đề phức tạp hậu sáp nhập như: trách nhiệm giải quyết
các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp bị sáp nhập, chuyển đổi tài sản, vấn
đề bảo vệ môi trường, phân chia lợi nhuận trong cùng một doanh nghiệp, thuế…
1.2.5 Chuyển đổi doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẩn thi hành không định
nghĩa như thế nào là chuyển đổi doanh nghiệp, mà quy định các loại hình doanh
nghiệp được phép chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp mới nào. Hiện tại có
nhiều dạng chuyển đổi với những thủ tục khác nhau, ví dụ như công ty trách nhiệm
hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Vì vậy, có

thể hiểu chuyển đổi doanh nghiệp là sự thay đổi loại hình doanh nghiệp trong những
trường hợp pháp luật quy định9.
Ưu, nhược điểm của hình thức chuyển đổi doanh nghiệp
Ưu điểm
- Đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty, đáp ứng các yêu cầu
trên thực tế do sự thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội. Sau khi doanh nghiệp
thành lập và đi vào hoạt động, bất kỳ một doanh nghiệp nào đều muốn hướng đến
sự phát triển, ổn định. Tuy nhiên, sau thời gian tiến hành kinh doanh các loại hình
doanh nghiệp hiện tại có thể khơng cịn phù hợp với tình hình hoạt động, sản xuất
9

Giáo trình pháp luật kinh tế - trường Đại học kinh tế quốc dân

GVHD: Phạm Mai Phương

10

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
kinh doanh của cơng ty do đó việc chuyển đổi cơng ty sang một loại hình mới được
coi là nhu cầu tất yếu để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển.
- Đáp ứng được các mục tiêu mà nhà đầu tư muốn thực hiện, bởi nhiều nhà
đầu tư khi thành lập doanh nghiệp đều muốn doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên sau
khi hoạt động có nhiều vấn đề phát sinh như, muốn thay đổi loại hình doanh nghiệp
để tăng thêm vốn mở rộng kinh doanh hoặc một số nhà đầu tư sau khi kinh doanh
muốn được tách riêng để hoạt động độc lập, thuận lợi trong kinh doanh và quản lý.
- Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường khiến nhiều doanh nghiệp phải mở rộng quy mô để cạnh

tranh. Vì vậy, các doanh nghiệp phải lựa chọn loại hình doanh nghiệp mới sao cho
phù hợp như là cách để kêu gọi vốn, các tiềm lực để tăng năng lực cạnh tranh của
mình trên thương trường.
Nhược điểm
- Số lượng thành viên thay đổi lớn trong công ty là một yếu tố đầu tiên gây
nên sự khó khăn nhất định trong việc chuyển đổi giữa các loại hình cơng ty. Điển
hình là hình thức chuyển đổi làm thay đổi đáng kể số lượng thành viên khi từ công
ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc ngược lại.
- Tranh chấp nội bộ công ty diễn ra do việc chuyển đổi sẽ ảnh hưởng lớn
đến tài sản hoặc quyền lợi của các thành viên trong cơng ty. Vì thế sẽ khó khăn và
khó thực hiện do việc thay đổi quyền sở hữu, quyền lực và lợi ích khi tiến hành
chuyển đổi sẽ dẫn đến việc thay đổi về tỷ lệ sở hữu trong công ty mới sau khi được
chuyển đổi.
- Thay đổi loại hình doanh nghiệp đồng nghĩa với việc phải thay đổi cơ cấu
quản lý, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xây dựng lại từ
đầu nhiều vấn đề như Điều lệ công ty, các chức năng quản lý cho phù hợp với loại
hình doanh nghiệp mới chuyển đổi theo quy định pháp luật.
- Giải quyết nguồn lao động, trong trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp thì
có thể xảy ra tình trạng là nguồn lao động dôi dư (công ty cổ phần sang công ty
trách nhiệm hữu hạn) hoặc thiếu lao động (trách nhiệm hữu hạn một thành viên
sang công ty cổ phần), tùy thuộc vào loại hình chuyển đổi.
- Giải quyết các vấn đề liên quan sau khi chuyển đổi như khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động…
1.3 Vai trị của hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
Hình thức tổ chức lại các loại hình doanh nghiệp dù được quy định khơng
lâu, chính thức được thừa nhận từ Luật doanh nghiệp 1999 nhưng đến nay thì việc

GVHD: Phạm Mai Phương

11


SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
tổ chức lại doanh nghiệp đã thể hiện được vai trị quan trọng của mình trong nền
kinh tế.
Thứ nhất, Tổ chức lại doanh nghiệp là quá trình thay đổi lại hình thức pháp lý
của doanh nghiệp để phù hợp với nhu cầu và năng lực sản xuất - kinh doanh mới
của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có sự
biến đổi về quy mơ, hình thức để đáp ứng kịp thời các nhu cầu từ thực tế. Từ đó, tạo
điều kiện cho sự phát triển thuận lợi và ổn định của doanh nghiệp, mang lại cho
doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Thứ hai, Giảm được số lượng các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thua
lỗ. Các doanh nghiệp Việt Nam đại bộ phận có quy mơ vừa và nhỏ, yếu kém về
kinh nghiệm thương trường, thiếu vắng lớp người có khả năng quản trị, khả năng tài
chính cịn hạn chế, sự tăng trưởng q nóng của nền kinh tế tạo nên sự cạnh tranh
gay gắt nên trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp khơng
tránh khỏi việc lâm vào tình trạng thua lỗ, không thu được lợi nhuận, nhiều doanh
nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản. Khi đó, để tiếp tục tồn tại các doanh nghiệp
phải lựa chọn một phương hướng hoạt động phù hợp như sáp nhập, hợp nhất lại với
nhau để cùng tồn tại và phát triển, tiết kiệm các chi phí cần thiết, bổ sung những hạn
chế của mỗi doanh nghiệp do mỗi doanh nghiệp sẽ có lợi thế nhất định. Một nguyên
nhân khác khiến doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả có thể là do nguyên nhân chủ
quan như: có sự tranh chấp nội bộ, khả năng quản lý doanh nghiệp của người lãnh
đạo. Vì thế, nếu tiến hành chia, tách doanh nghiệp tạo cho nhà đầu tư được kinh
doanh độc lập hơn, nâng cao được trách nhiệm, tăng hiệu quả trong kinh doanh.
Thứ ba, Giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
Do chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khi bị đối thủ cạnh tranh
trên thị trường, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngồi với nguồn lực tài chính

mạnh thì khả năng doanh nghiệp sẽ bị triệt tiêu là rất lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp
lựa chọn hình thức hợp nhất và sáp nhập như là cách để kêu gọi vốn, các tiềm lực để
tăng năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường. Từ các cơng ty nhỏ, lẻ kết
hợp lại thành một cơng ty có quy mơ lớn nên khả năng bị triệt tiêu trên thương
trường rất khó xảy ra, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng vốn đầu tư, có
khả năng mở rộng ngành nghề kinh doanh…
Ngồi ra, hiện nay việc hình thức chuyển đổi cũng giúp các doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh một phần nhờ vào sự thay đổi về quy mô của doanh
nghiệp. Ví dụ như cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được luật pháp cho
phép chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (do chủ
sở hữu chuyển nhượng, cho, tặng một phần sở hữu của mình tại cơng ty cho một
GVHD: Phạm Mai Phương

12

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
hoặc một số người khác; hoặc công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số
người khác) hoặc trở thành công ty cổ phần (huy động thêm thành viên mới).
Thứ tư, Tổ chức lại doanh nghiệp giúp nhà đầu tư tiết kiệm được chi phí, thời
gian một cách có hiệu quả khi muốn chuyển sang hình thức kinh doanh mới hoặc
muốn độc lập để hoạt động kinh doanh được thuận lợi hơn. Khi đó, nhà đầu tư
khơng cần thiết phải trải qua giai đoạn trung gian là chấm dứt hoạt động kinh doanh
dưới hình thức giải thể doanh nghiệp khi muốn tiếp tục hoạt động. Bởi lẽ, sự trường
tồn của một doanh nghiêp giúp doanh nghiệp hoạt động dễ dàng, đơi khi nó cịn có
sự ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Thứ năm, Thu hút được nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Việt Nam gia
nhập WTO, những chính sách mở cửa và những ưu đãi về thuế của chính phủ khiến

cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao cơ hội đầu tư ở Việt Nam. Các nhà
đầu tư nước ngồi thường có xu hướng lựa chọn hình thức sáp nhập như là bước
đầu tiên để tiếp cận thị trường ở Việt Nam. Các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp,
chủ yếu là sáp nhập và hợp nhất sẽ có nhiều lợi thế nhất định so với các hình thức
đầu tư trực tiếp khác như thành lập doanh nghiệp, hợp đồng hợp tác kinh doanh do
các nhà đầu tư được sử dụng giá trị khác của doanh nghiệp như thương hiệu, thị
phần, thị trường, nguồn nhân lực, kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng. Các Doanh nghiệp
trong nước thu được rất nhiều lợi ích từ nhà đầu tư nước ngoài bởi với nguồn lực tài
chính lớn mạnh, thương hiệu, kinh nghiệm quản trị được đầu tư trực tiếp vào doanh
nghiệp mình.
1.4 Thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp
Mỗi một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp sẽ có một quy trình thủ tục nhất
định được quy định cụ thể, rõ ràng phù hợp với hình thức mà doanh nghiệp đã lựa
chọn, nhưng nhìn chung thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp được tiến hành qua ba
bước sau:
Bước 1: Thông qua quyết định tổ chức lại doanh nghiệp
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông
qua quyết định tổ chức lại doanh nghiệp.
Bước 2: Thông báo quyết định tổ chức lại doanh nghiệp
Quyết định tổ chức lại doanh nghiệp phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua
quyết định.
Bước 3: Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi, bổ sung nội dung đăng
ký kinh doanh

GVHD: Phạm Mai Phương

13

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành



Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
Tùy theo hình thức tổ chức lại doanh nghiệp mà có thể xuất hiện việc thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh, xóa đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh
đối với doanh nghiệp mới. Việc đăng ký kinh doanh của công ty sau khi tổ chức lại
được tiến hành theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh10.
1.5 Thủ tục đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định 43/2010/NĐ – CP
về đăng ký doanh nghiệp (thay thế Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh
doanh), việc thành lập và đăng ký doanh nghiệp là quyền của cá nhân và tổ chức
được nhà nước bảo hộ. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
các thông tin được kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Đối với hoạt động đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp tổ chức lại thì các
chủ doanh nghiệp cũng phải trải qua thủ tục đăng ký giống như trường hợp đăng ký
thành lập doanh nghiệp mới. Nói một cách khác, trình tự, thủ tục để đăng ký doanh
nghiệp do thực hiện việc tổ chức lại khơng có sự phân biệt so với việc doanh nghiệp
đăng ký thành lập đầu tiên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể pháp luật quy
định thêm các điều kiện về hồ sơ hoặc thủ tục đăng ký để dễ dàng hơn trong quá
trình đăng ký và quản lý và tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Hiện nay, các chủ đầu tư muốn đăng ký thành lập doanh nghiệp đã có hai
con đường lựa chọn, đó là đăng ký một cách trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh
doanh hoặc đăng ký qua mạng điện tử.
1.5.1 Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ
theo quy định tại Nghị định 43/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của từng loại hình doanh nghiệp được quy định
cụ thể tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định 43/2010 của Chính phủ.

- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp11: Sau khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phịng đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
nhập đầy đủ, chính xác thơng tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khơng
đúng theo quy định, Phịng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa
10

Dương Kim Thế Nguyên, Bài giảng Luật Kinh tế, Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ, năm
2006, trang 17
11
Khoản 4 Điều 25 Nghị định 43/2010/NĐ-CP

GVHD: Phạm Mai Phương

14

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
được quy định tại Điều 10 Nghị định 43/2010/NĐ-CP. Các cơ quan đăng ký kinh
doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ
nào khác ngoài hồ sơ đã được quy định.
- Cấp mã số doanh nghiệp12: Khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định, thông tin về hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế (Bộ Tài

chính). Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số
doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp để Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp.
Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được
chuyển sang Tổng cục Thuế. Trường hợp Tổng cục Thuế từ chối cấp mã số cho
doanh nghiệp thì phải gửi thơng báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó nói rõ lý
do từ chối để chuyển cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho doanh
nghiệp.
- Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp13: Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh14
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phịng đại diện.
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập
là cá nhân; số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu
công ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách
12

Điều 26 Nghị định 43/2010/NĐ-CP
Khoản 1 Điều 28 Nghị định 43/2010/NĐ-CP
14
Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2005

13

GVHD: Phạm Mai Phương

15

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu
công ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số
cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với
công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định
đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề địi hỏi phải có vốn pháp định.
Ngành, nghề kinh doanh.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp15:
+ Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sau khi nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh sẽ được xem xét để
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu đáp ứng đầy đủ các quy định. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau
đây:
Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh16;
Nhà đầu tư khi muốn kinh doanh một ngành, nghề nào đó ngồi việc phải
đáp ứng các quy định trong Luật Doanh nghiệp còn phải đáp ứng các quy định trong

Luật đầu tư về lĩnh vực cấm đầu tư . Điều 30 Luật Đầu tư 2005 quy định về lĩnh vực
cấm đầu tư, bao gồm: các dự án gây phương hại đến quốc phịng, an ninh quốc gia
và lợi ích cơng cộng; các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hóa, đạo
đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam; các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân,
làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường; các dự án xử lý phế thải độc hại đưa
15

Điều 29 Nghị định 43/2010/NĐ-CP
Điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP
Điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP quy định ngành, nghề cấm kinh doanh
1. Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh gồm:
a) Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng
quân sự, công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công an),
quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng,
công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
b) Kinh doanh chất ma túy các loại;
c) Kinh doanh hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc tế);
d) Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới
giáo dục thẩm mỹ, nhân cách;
16

GVHD: Phạm Mai Phương

16

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
từ bên ngoài vào Việt Nam, sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tá nhân

độc hại bị cấm theo Điều ước quốc tế.
Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33
và 34 của Luật này17;
Mỗi một doanh nghiệp phải có tên riêng dùng trong q trình hoạt động và
giao dịch với các chủ thể kinh doanh khác. Tên doanh nghiệp phải được ghi đầy đủ
trong con dấu, phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp và phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài
liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Tên doanh nghiệp phải được viết bằng
tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và phát âm được, đồng thời phải gồm ít nhất hai
thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp. Phần tên riêng
trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không
được sử dụng cụm từ cơng ty, doanh nghiệp.
Ngồi ra, doanh nghiệp khơng được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với
tên của các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và đăng ký kinh doanh này đang
còn hiệu lực trong phạm vi tồn quốc. Khơng được sử dụng các từ ngữ, những ký
đ) Kinh doanh các loại pháo;
e) Kinh doanh các loại đồ chơi, trò chơi nguy hiểm, đồ chơi, trò chơi có hại tới giáo dục nhân
cách và sức khoẻ của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự an toàn xã hội;
g) Kinh doanh các loại thực vật, động vật hoang dã, gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng
đã được chế biến, thuộc Danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định và các loại
thực vật, động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm khai thác, sử dụng;
h) Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, mua bán người;
i) Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc trái phép dưới mọi hình thức;
k) Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cơng dân;
l) Kinh doanh dịch vụ mơi giới kết hơn có yếu tố nước ngồi;
m) Kinh doanh dịch vụ mơi giới nhận cha, mẹ, con ni, ni con ni có yếu tố nước ngoài;
n) Kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường;
o) Kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa và thiết bị cấm lưu hành, cấm sử dụng hoặc chưa

được phép lưu hành và/hoặc sử dụng tại Việt Nam;
p) Các ngành, nghề cấm kinh doanh khác được quy định tại các luật, pháp lệnh và nghị định
chuyên ngành.
2. Việc kinh doanh các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này trong một số trường hợp đặc
biệt áp dụng theo quy định của các luật, pháp lệnh hoặc nghị định chuyên ngành liên quan.
17

Điều 31 quy định về tên doanh nghiệp; Điều 32 quy định những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp;
Điều 33 quy định tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp; Điều 34
quy định về tên trùng và tên gây nhầm lẫn.

GVHD: Phạm Mai Phương

17

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
hiệu vi phạm truyền thống lịch sữ, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của
doanh nghiệp để đặt tên cho doanh nghiệp.
Ngồi tên chính thức, doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng tên viết bằng
tiếng nước ngoài. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ
tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước
ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương
ứng sang tiếng nước ngoài và được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng
Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch,
hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
Trụ sở chính của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư trong nước cũng như nhà

đầu tư nước ngoài phải ở trên lãnh thổ Việt Nam và đây là yếu tố chủ yếu để xác
định quốc tịch Việt Nam của các doanh nghiệp. Trụ sở chính của doanh nghiệp là
địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp, có địa chỉ được xác định gồm số nhà,
tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện
tử (nếu có).
Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
Hồ sơ đăng ký kinh doanh được xem như hợp lệ nếu có những tài liệu theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành. Điều đó được
coi như một trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Nội dung trong hồ sơ đăng ký có mỗi doanh nghiệp tuy có sự
khác nhau, nhưng nhìn chung bao gồm các quy định về loại hình doanh nghiệp, về
vốn, Điều lệ công ty, danh sách thành viên, cổ đông, chứng chỉ hành nghề khi kinh
doanh ngành nghề cần chứng chỉ hành nghề, vốn pháp định nếu hoạt động trong
lĩnh vực mà nhà nước quy định phải có vốn pháp định.
Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Người thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời
điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được
nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của cơ
quan đăng ký kinh doanh. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ khơng được hồn trả cho
doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề
đăng ký kinh doanh. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp đối với việc cấp mới, thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 200.000 đồng/lần, được quy
GVHD: Phạm Mai Phương

18

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành



Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
định tại thông tư 176/2012/TT-BTC, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thơng
tin doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực
tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ chuyển phát.
+ Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu
cầu phải có điều kiện.
+ Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải trả phí theo quy định.
+ Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong trường
hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải nộp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cũ hoặc giấy tờ tương đương khác.
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1.5.2 Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là việc người thành lập doanh
nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia. Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia là trang
thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng,
truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp và phục vụ cho công tác cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, vận hành

Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp
qua Cổng thơng tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp
bằng bản giấy. Các tổ chức, cá nhân thực hiện truy cập Cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn
Trước đây, theo quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04 tháng 6
năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, trước đây việc
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sẽ sử dụng chữ ký điện tử. Người thành lập
GVHD: Phạm Mai Phương

19

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
doanh nghiệp phụ thuộc vào việc bản thân có chữ ký điện tử hay khơng có chữ ký
điện tử mà áp dụng cho phù hợp theo hướng dẫn trong quy định của thông tư18.Hiện
nay, theo quy định tại Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm
2013 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiêp thay thế cho Thông tư số 14/2010/TTBTC thì tổ chức, cá nhân muốn đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có thể sử
dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Khoản 7 và khoản 8 Điều 2 Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT quy định về
chữ ký số và Tài khoản đăng ký kinh doanh. Khoản 7 quy định “Chữ ký số là một
dạng chữ ký điện tử theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số”, và khoản 8 quy định “Tài
khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia để cấp cho người đăng ký doanh nghiệp. Tài khoản đăng ký
kinh doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử

trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công
cộng”.
Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số quy định “Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được
tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã khơng đối
xứng theo đó người có được thơng điệp dữ liệu ban đầu và khố cơng khai của
người ký có thể xác định được chính xác: việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng
đúng khố bí mật tương ứng với khố cơng khai trong cùng một cặp khóa; Sự tồn
vẹn nội dung của thơng điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.”
- Người đăng ký thành lập doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử sử dụng chữ ký số công cộng19
+ Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số
vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh tốn lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên
Cổng thơng tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
+ Sau khi hoàn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh
nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
+ Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thơng báo qua mạng
cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa
hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
18
19

Điều 19, 20 Thông tư 14/2010/TT-BKH
Điều 30 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT

GVHD: Phạm Mai Phương

20


SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
Phịng Đăng ký kinh doanh gửi thơng tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh
nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được coi là hợp lệ khi đảm
bảo đầy đủ các yêu cầu sau20:
Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo
thơng tin trong các văn bản điện tử.
Có đầy đủ các giấy tờ theo quy định như hồ sơ nộp bằng bản giấy và được
chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với
tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
Đối với trường hợp sử dụng chữ ký số công cộng, số lượng chữ ký và
người ký trong hồ sơ đăng ký điện tử phải tương ứng với số lượng và người ký
trong hồ sơ bằng bản giấy. Đối với trường hợp không sử dụng chữ ký số công cộng,
hồ sơ đăng ký điện tử phải được xác thực bằng Tài khoản đăng ký kinh doanh của
người đại diện theo pháp luật
+ Doanh nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
+ Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này
cũng áp dụng đối với việc thành lập chi nhánh, văn phịng đại diện, thơng báo lập
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người thành lập doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký
số công cộng21
+ Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các
giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để
được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
+ Người thành lập doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê

khai thông tin, tải văn bản điện tử, xác thực hồ sơ và thanh toán lệ phí qua mạng
điện tử theo quy trình trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
+ Sau khi hồn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh
nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
+ Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng
điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh
20
21

Điều 29 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT
Điều 31 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT

GVHD: Phạm Mai Phương

21

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


Pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp
nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phịng Đăng ký
kinh doanh thơng báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
+ Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối

chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và
trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối
chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh khơng nhận được hồ sơ
bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không cịn hiệu lực.
+ Doanh nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
+ Người nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ
nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ
nộp bằng bản giấy khơng chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà
người nộp hồ sơ khơng thơng báo với Phịng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp
hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại
Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
+ Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này
cũng áp dụng đối với việc thành lập chi nhánh, văn phịng đại diện, thơng báo lập
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

GVHD: Phạm Mai Phương

22

SVTH: Nguyễn Ngọc Đành


×