Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại QUY CHẾ KIỂM SOÁT đặc BIỆT của NGÂN HÀNG NHÀ nước đối với các tổ CHỨC tín DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 78 trang )

Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2009 – 2013

QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Sinh viên thực hiện:
Dương Thị Lụa
MSSV: 5095624
Lớp: Thương mại 1 - K35

Cần Thơ, tháng 11/2012

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 1

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ


chức tín dụng

MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 2
5. Kết cấu đề tài.............................................................................. 2
CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BỆT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG .............. 4
1.1. Giới thiệu khái niệm về quy chế Kiểm soát đặc biệt.................... 4
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của quy chế Kiểm soát đặc biệt................................ 7
1.2. Quy định pháp luật về quy chế Kiểm soát đặc biệt ..................... 9
1.2.1. Giai đoạn trước Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và Luật các Tổ chức tín dụng 1997 ................................................... 9
1.2.2. Giai đoạn trước Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và Luật các Tổ chức tín dụng 1997 ................................................. 11
1.2.3. Giai đoạn Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung 2004..... 13
1.2.3. Giai đoạn Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
và Luật các Tổ chức tín dụng 2010 ................................................. 14
1.3. Tác dụng của quy chế Kiểm soát đặc biệt do NHNNVN áp dụng
đối với các TCTD nhìn từ các góc độ............................................... 16
1.3.1. Đối với nền kinh tế.............................................................. 16
1.3.2. Đối với các Tổ chức tín dụng................................................. 17
1.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................... 18
CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT


GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 2

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...................................................... 21
2.1. Quy định pháp luật về trường hợp áp dụng quy chế
Kiểm soát đặc biệt ........................................................................ 21
2.1.1. Tổ chức tín dụng bị rơi vào các trường hợp rủi ro tín dụng .... 21
2.1.1.1. Khi TCTD rơi vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng chi trả . 21
2.1.1.2. TCTD rơi vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh toán 23
2.1.1.3. Khi TCTD rơi vào tình trạng số lỗ lũy kế lớn hơn 50% giá trị thực
của
vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính
đã được kiểm toán gần nhất............................................................... 25
2.1.2. Tổ chức tín dụng bị xếp loại yếu kém .................................... 27
2.1.3. Tổ chức tín dụng không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
(Capital Adequacy Ratio – CAR) ..................................................... 29
2.2. Quy định pháp luật về thẩm quyền chủ thể khi áp dụng quy chế
Kiểm soát đặc biệt ........................................................................ 34
2.2.1. Thẩm quyền của NHNN ........................................................ 34
2.2.1.1. Thẩm quyền của NHNN về việc ra quyết định Kiểm soát đặc biệt
34
2.2.2.2. Thẩm quyền của Tổ chức tín dụng......................................... 41
2.3. Quy định Pháp luật về khoản vay đặc biệt khi TCTD bị áp dụng

quy chế kiểm soát đặc biệt ............................................................ 44
2.3.1. Các trường hợp được áp dụng khoản vay đặc biệt................ 45
2.3.2.Mức cho vay và xử lý khoản vay đặc biệt............................... 46
2.4. Quy định pháp luật về chấm dứt quá trình Kiểm soát đặc biệt .. 48
2.4.1. Tổ chức tín dụng khôi phục hoạt động bình thường............... 48
2.4.2. Sáp nhập, hợp nhất Tổ chức tín dụng ................................... 49
2.4.3. Tổ chức tín dụng không thể khôi phục khả năng thanh toán .. 50

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 3

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG. NHỮNG
KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN .................................. 53
3.1. Thực trạng áp dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng
Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng .......................................... 53
3.1.1. Một số trường hợp bị áp dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt .... 53
3.1.2. Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện quy chế
kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các
Tổ chức Tín dụng .......................................................................... 60
3.2. Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc áp
dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt ............................................................. 64

KẾT LUẬN ..................................................................................... 70

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 4

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc mở cửa và tự do hóa thương mại toàn cầu, tiến tới từng bước tự do
hoá tài chính trong khuôn khổ pháp luật theo định hướng thị trường có sự điều
tiết của nhà nước là bước quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa đất
nước hội nhập với sự phát triển chung của khu vực và quốc tế. Hoạt động ngân
hàng của TCTD là lĩnh vực hoạt động có tính cạnh tranh và mạo hiểm cao, có
sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Vì vậy, để thực hiện vai trò quản lý của Nhà
nước trong một số trường hợp Ngân hàng trung ương (NHTU) phải sử dụng công
cụ kiểm soát đặc biệt đối với các TCTD để đảm bảo an toàn cho hệ thống tín
dụng giúp ổn định nền tài chính của cả hệ thống kinh tế.
Tuy nhiên một số chủ thể khi tham gia vào quy chế này lại không nhận
thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó xảy ra những sai phạm pháp
luật. Do đó, tìm hiểu và phân tích các quy định của pháp luật về quy chế kiểm
soát đặc biệt với mục đích khẳng định vai trò quan trọng của quy chế kiểm soát
đặc biệt do NHNNVN thực hiện, ngoài ra nhằm nâng cao nhận thức của các chủ
thể khi tham gia để tuân thủ và áp dụng đúng theo quy định của pháp luật đó là
điều cần thiết cho Nhà nước pháp quyền, khi đó NHNN mới thực sự phát huy tốt

vai trò quản lý của mình, TCTD mới có thể tồn tại ổn định lành mạnh, phát huy
tích cực vai trò của trung gian tài chính trong nền kinh tế. Đó cũng chính là lý do
người viết chọn nội dung Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) đối với các tổ chức tín dụng để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhà nước thông qua NHTU để quản lý về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng,
đảm bảo an toàn cho hệ thống TCTD hoạt động một cách có hiệu quả, ổn định.
Bằng việc thanh tra, kiểm soát thường xuyên để phát hiện kịp thời những TCTD
có nguy cơ gặp rủi ro và áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt để giúp đỡ TCTD
khắc phục khó khăn. Quy chế này được quy định trong các văn bản pháp luật về

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 5

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

ngân hàng và tín dụng, cụ thể trong Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật
các tổ chức tín dụng và một số văn bản có liên quan. Điều này thể hiện thái độ
quan tâm của Nhà nước ta đối với sự tồn tại ổn định và bền vững của TCTD
trong nền kinh tế. Theo đó, một cách cụ thể quy chế kiểm soát đặc biệt do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành sẽ bao gồm quy định về những vấn đề
gì, có dân chủ, có tôn trọng các quyền lợi chính đáng của các chủ thể khi bị áp
dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt. Và còn quy định nào cần điều chỉnh để ghi
nhận đầy đủ vấn đề mà pháp luật cần hoàn thiện. Đó chính là nội dung mà người

viết quan tâm và trở thành mục tiêu khi nghiên cứu đề tài này.

3. Phạm vi nghiên cứu
Là một bộ phận cấu thành trong pháp luật về ngân hàng, do đó quy chế
kiểm soát đặc biệt đối với các TCTD cũng là một nội dung quan trọng trong công
tác lập pháp mà Nhà nước ta hướng tới khi xây dựng pháp luật về ngân hàng.
Đặc biệt là trong bối cảnh gia nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, tuy nhiên do
nguồn tài liệu còn hạn chế trong đề tài của mình người viết chỉ tập trung nghiên
cứu về khái niệm quy chế kiểm soát đặc biệt là gì, sự phát triển quy chế này qua
các giai đoạn, tác dụng của quy chế đến từng góc độ, pháp luật quy định trường
hợp nào bị áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt, chủ thể nào có thẩm quyền tiến
hành, kết thúc quá trình kiểm soát ra sao, và vấn đề thực hiện trên thực tế.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này người viết sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp. Trong
đó có phương pháp tổng hợp từ những nguồn tài liệu tham khảo chính thống kết
hợp với phương pháp phân tích, quy nạp, so sánh, và đối chiếu với các quy định
của pháp luật qua các giai đoạn điều chỉnh về vấn đề kiểm soát đặc biệt để hoàn
chỉnh bài nghiên cứu của mình.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, đề tài này gồm có 3 chương:

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 6

SVTH:Dương Thị Lụa



Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

Chương 1: Khái quát chung về Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân
hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng.
Kiểm soát đặc biệt là một quy chế quản lý nhà nước và được xem là một
hoạt động đặc biệt của NHNN, thực hiện vai trò quan trọng của NHTU là kiểm
soát hoạt động của các TCTD nói chung và ngân hàng nói riêng. Do đó muốn tìm
hiểu về quy chế kiểm soát đặc biệt đối với TCTD trước tiên cần nhận thức về quy
chế kiểm soát đặc biệt nói chung, trên cơ sở đó đi đến những nhận thức ban đầu
về quy chế kiểm soát đặc biệt trong Luật các tổ chức tín dụng.
Chương 2: Quy định của pháp luật về quy chế kiểm soát đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng.
Trên cơ sở đã định hướng được những vấn đề cơ bản về quy chế kiểm soát
đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, để đánh giá pháp luật Việt Nam như thế nào
qua các giai đoạn, quy định như vậy có đảm bảo dân chủ, khả thi, hiệu quả trên
thực tế, có tôn trọng các quyền của các tổ chức tín dụng thì phải đi vào tìm hiểu
các quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam, mà cụ thể là trong Luật Ngân hàng
nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản có liên quan khác.
Chương 3: Thực trạng áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng
Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng. Những khó khăn vướng mắc và hướng
hoàn thiện.
Nếu chỉ nghiên cứu những quy định của pháp luật mà không đi vào xem
xét hiệu quả đạt được trên thực tế thì có thể nói là một thiếu sót nghiêm trọng
trong quá trình nghiên cứu để đánh giá hiệu quả các quy định của pháp luật về
quy chế kiểm soát đặc biệt. Do đó, cần thiết phải tìm hiểu thực trạng để đánh giá
mức độ hoàn thiện của pháp luật trong việc thực hiện kiểm soát đối với tổ chức
tín dụng, cũng như đề ra những giải pháp, hướng hoàn thiện cho những khó khăn,
hạn chế, bất cập trên thực tế mà luật điều chỉnh chưa hiệu quả.


GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 7

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BỆT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Giới thiệu khái niệm về quy chế Kiểm soát đặc biệt
1.1.1. Định nghĩa
Quy chế Kiểm soát đặc biệt là biện pháp quản lý nhà nước do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thực hiện đối với các tổ chức tín dụng, có nguy cơ mất khả
năng chi trả, mất khả năng thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt
động kinh doanh đều chứa đựng những nguy cơ và tiềm ẩn nhiều rủi ro, các tổ
chức tín dụng cũng không ngoại lệ. Những nguy cơ này có thể đem lại những rủi
ro có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn trong hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng mặc khác còn ảnh hưởng đến các thành phần kinh tế khác. Vì lẽ đó
mà vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước là rất lớn, Ngân hàng Nhà nước với
tư cách là cơ quan chủ chốt sử dụng công cụ của mình để quản lý tổ chức tín
dụng. Thông qua các bộ phận chuyên môn trực thuộc thực hiện việc thanh tra
giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng để phát hiện những trường hợp có
nguy cơ mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả kịp thời báo cáo Ngân
hàng Nhà nước có biện pháp xử lý, hoạt động này được ghi nhận cụ thể tại
Chương V với 13 điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010. Khẳng
định một lần nữa sự quan tâm của NHNN đối với các TCTD.

Như vậy Quy chế Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt
dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả
năng chi trả, mất khả năng thanh toán (Khoản 1, Điều 146 Luật các Tổ chức tín
dụng 2010).
Để hiểu rõ quy chế này, người viết sẽ lần lượt phân tích và làm rõ các vấn
đề trong khái niệm trên.
TCTD được hiểu là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 8

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

toán qua tài khoản. Trong đó TCTD sẽ được phân làm ngân hàng, TCTD phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Cụ thể ngân hàng
sẽ bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã;
TCTD phi ngân hàng thì gồm có công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
Như vậy Luật hiện hành quy định tương đối rõ ràng cụ thể về các loại hình tồn
tại của TCTD.
Việc đặt TCTD vào trường hợp kiểm soát đặc biệt còn được NHNNVN
kiểm soát chặt chẽ, phạm vi áp dụng cũng được mở rộng ra so với luật cũ. Theo
quy định của Luật các TCTD 1997 thì TCTD sẽ được NHNN kiểm soát đặc biệt
khi rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả, nợ không có khả năng thu hồi dẫn đến
mất khả năng thanh toán, hoặc khi số lỗ lũy kế lớn hơn 50% vốn thực có và các
quỹ1. Một khi TCTD nào rơi vào các trường hợp nêu trên sẽ bị NHNN ra quyết

định kiểm soát đặc biệt; đến Luật các TCTD năm 1997 sữa đổi bổ sung 2004 thì
không có sữa đổi nội dung liên quan đến quy chế kiểm soát đặc biệt, việc áp
dụng vẫn theo như quy định trước đây. Tuy nhiên Luật hiện hành thì điều kiện áp
dụng quy chế này được bổ sung mới hai trường hợp đó là: TCTD hai năm liên
tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của NHNN và không duy trì được tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu2. Để lý giải cho vấn đề tại sao lại có sự bổ sung hai trường hợp
mới này, ta sẽ nhận ra là do nền kinh tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
luôn có sự biến động không ngừng, chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế thế
giới. Do đó chỉ cần nền kinh tế của một quốc gia nào đó gặp khó khăn thì ngay
lập tức ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Vì
thế để đảm bảo an toàn cho hoạt động và phát triển của TCTD, NHNN đã thắt
chặt hơn nữa công tác quản lý đối với các TCTD thông qua việc đánh giá xếp
loại và giới hạn tỷ lệ vốn ở mức an toàn. Đây là một quy định hoàn toàn mới
nhằm đáp ứng với tình hình phát triển chung của Đất nước.

1

Khoản 3, Điều 92 Luật các TCTD năm 1997

2

Điểm d, điểm đ, khoản 3 Điều 146 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh

Trang 9

SVTH:Dương Thị Lụa



Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

Khi rơi vào những trường hợp bị áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt mà
luật đã dự liệu thì TCTD sẽ bị NHNN kiểm soát trực tiếp, có nghĩa là NHNNVN
sẽ cử thành viên là cán bộ của NHNN hoặc NHNN chi nhánh thay mặt và đại
diện cho mình đến TCTD đó để kiểm tra giám sát, giúp đỡ tổ chức đó vượt qua
khó khăn. Tùy vào những vụ việc cụ thể mà NHNN sẽ cử người tham gia vào
Ban kiểm soát đặc biệt để giám sát, chỉ đạo định hướng TCTD xây dựng những
phương án khắc phục các vấn đề có liên quan trong quá trình kiểm soát.
Chính sự tham gia trực tiếp đó mà NHNN đã góp phần giải quyết nhanh
chóng kịp thời tình hình của TCTD bị kiểm soát: vì được NHNN trao cho những
quyền năng quản lý đặc biệt.3
Như vậy đối với quá trình quản lý của mình Ban KSĐB sẽ chủ động linh hoạt
trong việc đưa ra các quyết định mà không cần phải chờ đợi hay xin ý kiến của
NHNN rút ngắn được thời gian khi giải quyết các công việc liên quan đến TCTD.
Một vấn đề khá quan trọng mà người viết muốn làm rõ thêm đó chính là
nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán. Mất khả năng chi trả là
việc một TCTD không đảm bảo đủ lượng tiền mặt để thanh toán cho khách hàng
trong thời gian xác định theo quy định của pháp luật trong từng thời kỳ, cụ thể
của biểu hiện đó theo pháp luật hiện hành là: 03 lần liên tiếp không đảm bảo tỷ lệ
tối thiếu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 7 ngày liên
tiếp và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày tiếp theo đối với
từng loại đồng tiền, vàng (Khoản 1 điều 6 Thông tư 08/2010/TT-NHNN về Kiểm
soát đặc biệt đối với các Tổ chức tín dụng)4. Đối với trường hợp mất khả năng
thanh toán của TCTD có thể khái quát là tình trạng không có khả năng đáp ứng

3

Khoản 2 Điều 148 Luật các Tổ chức tín dụng 2010


4

Tài sản có là những tài sản bao gồm: tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản vô hình, tài sản

khác và các khoản chi phí cần phân bổ; Tài sản nợ là một số tiền cụ thể xác định được chia làm hai loại
ngắn hạn và dài hạn bao gồm: các khoản phải trả, các giấy nợ phải trả, chi phí chưa trả, thuế chưa trả và
phần nợ dài hạn đến hạn trả - Cẩn nang quản lý tín dụng ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê – Hà
Nội 2002 – trang 111, 116.

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 10

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào, các khả năng chi tiêu trong dài hạn và
không có đủ lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển hoạt động của TCTD5.
Biểu hiện của tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh toán là nợ xấu chiếm từ
10% trở lên trong tổng dư nợ cho vay hoặc từ 100% tổng vốn tự có trở lên trong
vòng 03 tháng liên tiếp (Khoản 2 điều 6 Thông tư 08/2010/TT-NHNN về Kiểm
soát đặc biệt đối với các Tổ chức tín dụng)6. Điều này có nghĩa là khi TCTD
không duy trì được một tỷ lệ tối thiểu của nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay, hay
nợ xấu so với tổng vốn tự có ở mức pháp luật quy định thì sẽ bị NHNN đặt vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt. Nội dung này người viết sẽ phân tích cụ thể trong
phần phân tích các quy định pháp luật của bài nghiên cứu.

1.1.2. Đặc điểm của quy chế kiểm soát đặc biệt

 Thứ nhất, quy chế KSĐB thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
của NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước với vai trò là cơ quan ngang bộ của Chính phủ,
là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng,…nói chung. Cùng với
sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống các tổ chức tín dụng cũng
không ngừng mở rộng và phát triển vượt bậc bên cạnh đó còn có sự thâm nhập
của các ngân hàng ngoại và sự cạnh tranh là đều không tránh khỏi. Các ngân
hàng lớn có tiềm lực kinh tế mạnh và tồn tài lâu dài nên ít bị ảnh hưởng, còn các
ngân hàng nhỏ kém phát triển thì không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động
của mình và đang đứng trước nguy cơ giải thể, phá sản đều này có ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của hệ thống các TCTD nói riêng và nền kinh tế nói chung,
cần có sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cũng như các loại hình
5

/>
p53a7818.html
6

Nợ xấu là khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi

danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ - intelexs.com/Modules/CMS/Uploads/.../noxauchuyendethang9.pdf

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 11

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng


kinh tế khác, TCTD là một doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu là kinh doanh
tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Do đó, các TCTD phải chịu sự
quản lý trực tiếp của cơ quan chuyên ngành đó là NHNN.
 Thứ hai, quy chế KSĐB là công cụ đặc biệt của NHNN
TCTD là loại hình doanh nghiệp đặc biệt (đại diện là ngân hàng) hoạt
động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ ngân hàng, do đó công
cụ điều chỉnh cũng có sự khác biệt so với những doanh nghiệp kinh doanh thông
thường vì đây là lĩnh vực hoạt động mà nguy cơ rủi ro là cao nhất. Ta có thể nhận
thấy rủi ro trước tiên đó là, ngân hàng là người có tiền nhưng lại bị mất quyền
quản lý tiền của họ, khi ngân hàng sử dụng tiển đó để cho vay, mất quyền quản lý
trực tiếp số tiền đó. Hơn thế nữa ngân hàng là người có thể phải gánh chịu rủi ro
của các hoạt động kinh doanh khác. Ví dụ khi doanh nghiệp vay tiền của ngân
hàng để sản xuất, trong quá trình sản xuất lại sảy ra rủi ro, không có sản phẩm
doanh nghiệp sẽ không có doanh thu dẫn đến mất khả năng thanh toán cho ngân
hàng.
Sự đặc biệt của quy chế này, thứ nhất chính là việc thành lập một Ban
kiểm soát tồn tại độc lập với TCTD, thành viên Ban kiểm soát là cá nhân đại diện
cho NHNNVN, chịu trách nhiệm trước NHNN. Được NHNN trao quyền, thay
mặt mình để trực tiếp quản lý TCTD thể hiện chức năng quản lý của NHTU,
mang tính quyền lực Nhà nước còn Ban kiểm soát trong luật Doanh nghiệp mang
nặng tính giám sát nội bộ chịu nhiều áp lực của chính bản thân doanh nghiệp mà
mình giám sát; thứ hai quy chế này chỉ áp dụng đối với TCTD nào rơi vào các
trường hợp được quy định tại khoản 3, điều 146 của Luật các Tổ chức tín dụng
2010 chứ không mặc nhiên tồn tại ở tất cả các TCTD như trong các doanh nghiệp
kinh doanh thông thường.
Có thể nói đây là loại hình hoạt động mà khả năng sinh lời là cao nhất nhưng
cũng tiềm ẩn rủi ro là nhiều nhất và sự ảnh hưởng lan rộng là rất lớn, vì thế ngoài
những công cụ quản lý đặc trưng giống như các ngành khác, TCTD còn chịu sự
quản lý trực tiếp của NHTU thông qua Ban kiểm soát đặc biệt. Ta có thể thấy sự

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 12

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

khác biệt giữa doanh nghiệp là ngân hàng và một bên doanh nghiệp ở chổ, trong
hoạt động kinh doanh doanh nghiệp là ngân hàng ngoài chịu sự giám sát của Ban
kiểm soát nội bộ, còn phải chịu sự theo dõi giám sát của NHNN.
 Thứ ba, quy chế KSĐB nhằm bảo đảm an toàn hệ thống các tổ
chức tín dụng
Trong quá trình hoạt động các TCTD có mối quan hệ dây chuyền và
tương hỗ lẫn nhau, TCTD này có thể có mối quan hệ đối tác hoặc hợp tác với
TCTD kia. Điển hình như ngân hàng A vay tiền của ngân hàng B, ngân hàng B
vay tiền của ngân hàng C, trong quá trình hoạt động của mình chỉ cần một ngân
hàng nào đó gặp rủi ro thì sẽ làm cho các ngân hàng liên quan khác cũng đứng
trước nguy cơ, mà ta có thể nhận thấy phổ biến là tình trạng mất khả năng thanh
toán. Do sự mất lòng tin của người gửi tiền đối với ngân hàng, vì thế họ sẽ tìm
cách đến ngân hàng để rút tiền gửi và làm cho các ngân hàng này mất khả năng
thanh toán với khách hàng. Bởi vì trong khoản thời gian ngắn NH không thể nào
huy động được lượng tiền mặt nhiều như vậy, vì số tiền gửi của khách hàng đã
được NH cho vay, đầu tư vào các lĩnh vực khác trong hoạt động của mình.
Do đó việc đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt có ý nghĩa rất
quan trọng, giúp TCTD vượt qua khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Ban
kiểm soát đặc biệt với nhiệm vụ của mình chỉ đạo, giám sát việc triển khai các
phương án củng cố tổ chức, hoạt động giúp TCTD khôi phục hoạt động trở lại
bình thường. Vì vậy sẽ đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả đối với
khách hàng. Tạo dựng lại niềm tin và uy tín trong kinh doanh của NH. Như vậy

quy chế này giúp các TCTD khôi phục và phát triển hoạt động của mình mà còn
đảm bảo an toàn cho cả hệ thống các TCTD.

1.2. Quy định pháp luật về quy chế Kiểm soát đặc biệt qua các giai
đoạn
1.2.1. Giai đoạn trước Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Luật các tổ chức tín dụng năm 1997

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 13

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

Cùng với thắng lợi của công cuộc cải cách kinh tế bằng các kế hoạch 5
năm (1986- 1990, 1991- 1995) nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này phát
triển vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Lạm phát được kiểm soát và
đẩy lùi, kinh tế phát triển ổn định, nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống của
người dân được cải thiện và từng bước củng cố. Nền kinh tế bắt đầu có tích lũy,
khoa học công nghệ dần được đổi mới và ngày càng tiến bộ. Kinh tế phát triển
kéo theo sự xuất hiện của các loại hình tổ chức tín dụng mà chủ yếu là ngân hàng
và các loại hình tín dụng nhân dân, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên sự phát triển của loại hình này còn quá mới mẽ,
khó tiếp cận. Mặt khác hoạt động của TCTD trong thời kỳ này còn đơn giản, chỉ
NHTM mới được huy động vốn ngắn hạn, dài hạn và cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Còn hoạt động của các NH khác được quy định rất ít và chủ yếu là
thực hiện các chính sách tiền tệ của Nhà nước, vì thế NHNN rất dễ quản lý.
Trong giai đoạn này, Hội đồng Nhà nước quản lý hoạt động của NHNN và

TCTD thông qua Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước số 37-LTC/HĐNN 8 ngày
23 tháng 5 năm 1990 về Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh số 38LCT/HĐNN 8 ngày 23 tháng 5 năm 1990 về Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính.
Tại pháp lệnh số 37-LCT/HĐNN 8, ta thấy đã xuất hiện vai trò quản lý
của NHNN với nhiệm vụ là ngân hàng của TCTD, NHNN có quyền áp dụng các
biện pháp nhằm bảo đảm sự tôn trọng các nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của
các TCTD.7 Tổ chức kiểm tra, thanh tra các TCTD trong việc chấp hành pháp
luật về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng (Điều 3, Pháp lệnh
Ngân hàng Nhà nước).Với quy định này khi thực hiện chức năng thanh tra, giám
sát hoạt động của các TCTD mà phát hiện có vi phạm thì NHNN có thể áp dụng
hoặc yêu cầu Cơ quan Nhà nước (CQNN) có thẩm quyền áp dụng các biện pháp

7

Khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước số 37- LCT/HĐNN 8 ngày 23 tháng 5 năm

1990 về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 14

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

chấm dứt vi phạm. Trong trường hợp phát hiện thấy hoạt động của TCTD có khả
năng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì NHNN có thể áp dụng biện
pháp cần thiết để bảo tồn và khôi phục hoạt động cho TCTD như là tài trợ tín
dụng. Trường hợp không phục hồi được thì công bố khả năng không trả được nợ

của TCTD và công bố giải thể. 8
Ngoài ra, NHNN còn thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua
quy định về các quỹ dự trữ. Còn quy định của pháp lệnh số 38-LCT/HĐNN 8, tại
đây cũng không xuất hiện hoạt động kiểm soát đặc biệt của NHNN, mà chỉ quy
định TCTD phải chịu sự thanh tra, giám sát của ngân hàng và cũng không có quy
định cụ thể hay giải thích gì thêm. Hoàn toàn không xuất hiện hoạt động kiểm
soát đặc biệt của NHTU. Có thể nói đây giai đoạn mà chỉ mới nhen nhóm ý nghĩ
về hình thức kiểm soát đặc biệt của NHNN.

1.2.2. Giai đoạn Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các
tổ chức tín dụng năm 1997
Giai đoạn này nước ta đang trong quá trình hội nhập cơ chế kinh tế thị
trường, NHNN đã tách hoạt động kinh doanh ra khỏi hoạt động quản lý. Tuy
nhiên sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu Á đã tạo
thêm sức ép lớn cho Quốc hội, Chính phủ và NHNN nên phải siết chặt hơn các
quan hệ quản lý giám sát hoạt động của ngành NH. Do đó tính chất thị trường đã
bị mờ nhạt trong tinh thần nội dung của hai văn bản luật này, mà cơ bản là những
chính sách của Nhà nước về ngân hàng.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối tượng của thanh tra
ngân hàng là tổ chức, và hoạt động của các TCTD ngoài ra còn thực hiện đối với
các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng (Khoản 1 điều 51). Với mục đích đảm
bảo an toàn cho hệ thống các TCTD, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền; thanh
tra ngân hàng còn giúp NHNN kiểm tra việc thực hiện các chính sách tiền tệ của
quốc gia (Khoản 2 điều 51). Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện tổ chức nào
8

Xem: Luật tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội Khoa Luật, trang 171

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 15


SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

vi phạm thì có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị lên NHNN để có biện pháp điều
chỉnh kịp thời. NHNN còn quy định trong những trường hợp đặc biệt khi được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, NHNN sẽ cho vay đối với TCTD tạm thời mất
khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán (Khoản 2 điều 30).
Đến với quy định trong Luật các tổ chức tín dụng thì vai trò quản lý của
NHNN đã được cụ thể hơn bằng một loạt các quy định từ điều 91 đến điều 97 về
kiểm soát đặc biệt đối với TCTD. Bao gồm các quy định về việc báo cáo khó
khăn về khả năng chi trả; các trường hợp phải áp dụng kiểm soát đặc biệt; quyết
định kiểm soát đặc biệt: nội dung quyết định, ai ra quyết định; nhiệm vụ quyền
hạn và trách nhiệm của ban kiểm soát đặc biệt; trách nhiệm của TCTD được
kiểm soát đặc biệt; khoản vay đặc biệt và kết thúc quá trình kiểm soát đặc biệt.
Bên cạnh đó, còn có Quyết định số 101- QĐ/NH1 ngày 23 tháng 4 năm
1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cho vay và thu nợ để
đảm bảo khả năng chi trả của TCTD được đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Văn bản này quy định sau khi TCTD được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt
NHNN sẽ xem xét cho vay nhằm góp phần đảm bảo các khoản tiền gửi của dân
cư, không phụ thuộc vào quy định của Công văn 97- CV/NH14 ngày 04 tháng 02
năm 1997 của Thống đốc NHNN (Điều 1) Công văn quy định việc cho vay đối
với TCTD trong trường hợp này phải được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc
cầm cố. Do đó khi vay TCTD phải lập hồ sơ xin vay gửi NHNN xem xét quyết
định. Bởi việc cho vay là một biện pháp đặc biệt của NHNN nên các điều kiện về
cho vay và sử dụng nguồn vốn vay cũng rất nghiêm khắc. NHNN chỉ cho phép
sử dụng nguồn vốn vay với mục đích duy nhất là chi trả tiền gửi hợp pháp của cư
dân9.


9

Điều 4 Quyết định số 101- QĐ/NH1 ngày 23 tháng 4 năm 1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước quy định việc cho vay và thu nợ để đảm bảo khả năng chi trả của tổ chức tín dụng dược đặt trong
tình trạng kiểm soát đặc biệt

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 16

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

Như vậy ta thấy trong giai đoạn này đã xuật hiện các chế định về kiểm
soát đặc biệt đối với TCTD, về cơ bản khá rõ ràng và cụ thể. Nó được xem là cơ
sở nền tảng ban đầu cho việc xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật điều
chỉnh vấn đề kiểm soát đặc biệt một cách có hệ thống.

1.2.3. Giai đoạn Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm
2004
Về cơ bản các vấn đề có liên quan đến Ngân hàng và các TCTD đều tuân
theo sự điều chỉnh của luật cũ, chỉ thay đổi một số vấn đề liên quan đến chính
sách của Nhà nước đối với TCTD, phân loại thêm về loại hình tín dụng, điều lệ
TCTD, Hội đồng quản trị,…Tuy nhiên lại không có thay đổi hay quy định mới
về vấn đề kiểm soát đặc biệt. Mọi vấn đề có liên quan về quy chế kiểm soát đặc
biệt đều áp dụng theo quy định của Luật tổ chức Tín dụng 1997, mãi cho đến khi
Thông tư Số 08/2010/TT-NHNN Quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ

chức tín dụng ra đời và có hiệu lực ngày 06 tháng 05 năm 2010 thì các quy định
trong văn bản Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 được làm rõ và cụ thể hơn.
Điển hình như NHNN đã quy định cụ thể những biểu hiện được ghi nhận tại
điểm a, điểm b khoản 3 điều 92 của luật thành khoản 1 và khoản 2 điều 6 của
thông tư, v.v... Ngoài ra trong quy định của thông tư còn mở rộng thêm về vấn đề
giám sát đặc biệt TCTD; trong quá trình quản lý thanh tra, kiểm tra, giám sát nếu
phát hiện TCTD có nguy cơ sẽ bị áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt hoặc vi
phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về ngân hàng hoặc các trường
hợp khác dẫn đến hoạt động không an toàn, mất ổn định thì Thống đốc Ngân
hàng sẽ ra quyết định giám sát đặc biệt. Quyết định này sẽ giúp NH nhận thức
được tình trạng khó khăn trước mắt, như một lời cảnh báo của NHNN đến với
TCTD để TCTD kịp thời thay đổi điều chỉnh phương hướng sao cho phù hợp.
Bên cạnh đó còn quy định thêm, các biện pháp giám sát có thể sẽ được lựa chọn
áp dụng như cử cán bộ trực tiếp đến TCTD để giám sát, hoặc yêu cầu thực hiện
theo những phương án mà pháp luật quy định,…Ta thấy với những quy định mới
này đã giúp NHNN quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hơn các TCTD, ngay từ khi
GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 17

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

có những dấu hiệu ban đầu không tốt trong quá trình hoạt động của TCTD thì
NHNN đã tích cực thực hiện vai trò quản lý của mình bằng việc giám sát. Việc
làm này đảm bảo khả năng kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ, có hướng giải
quyết nhanh chóng để giúp TCTD linh hoạt ứng phó với mọi tình huống, rèn
luyện tính nhạy bén và cạnh tranh trên thị trường.
Trên đây là bước đầu của nền kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn sau đổi

mới và những bước chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay
với sức mạnh của hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam
biến động không ngừng với sự xuất hiện của các TCTD mới trong hệ thống
chung và những biến động về giá cả đòi hỏi phải có những khung pháp lý đủ
mạnh để bảo vệ an toàn cho hệ thống tài chính và người dân trong giai đoạn này.

1.2.4. Giai đoạn Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 và
Luật các tổ chức tín dụng 2010
Nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình gia nhập và xây dựng hệ thống các
TCTD hiện đại. Do một số quy định của luật cũ còn bất cập không phù hợp với
thông lệ quốc tế như: an toàn về vốn, dịch vụ ngân hàng,…Vì vậy mà việc ban
hành văn bản mới để nhằm tiêu chuẩn hóa các chuẩn mực quốc tế vào pháp luật
Việt Nam tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống các TCTD, có đủ năng
lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập, cũng như giám sát an toàn trong hoạt
động của các TCTD là điều rất cần thiết. Vì những lẽ đó mà Luật ngân hàng nhà
nước Việt Nam và Luật các TCTD năm 2010 ra đời. Hệ thống pháp luật điều
chỉnh về ngân hàng và các TCTD về cơ bản đều được đổi mới xây dựng thêm,
bên cạnh hai văn bản luật NHNN còn ban hành hàng loạt các văn bản hướng dẫn
thi hành như: Quyết định, thông tư, nghị định trong từng trường hợp cụ thể người
viết sẽ khảo sát làm rõ. Có thể nói đây là giai đoạn mà pháp luật điều chỉnh tương
đối cụ thể và tuân theo những tiêu chuẩn chung của Ngân hàng Thế giới (WB);
khắc phục những bất cập về tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát hoạt động và
đảm bảo an toàn, tạo khung pháp lý hoàn chỉnh minh bạch.

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 18

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ

chức tín dụng

Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 bổ sung thêm hoạt động giám sát ngân
hàng, tên gọi có khác luật cũ song vẫn mang ý nghĩa giám sát của NHNN. Tuy
nhiên theo luật hiện hành thì quy định cụ thể và đối tượng được mở rộng hơn.
Hoạt động thanh tra, giám sát đều nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn lành mạnh
của hệ thống tín dụng và hệ thống tài chính, nhưng đối tượng của thanh tra rộng
hơn so với giám sát; NHNN có quyền thanh tra cả văn phòng đại diện của ngân
hàng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (Khoản 1
Điều 52 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Cơ quan thanh tra, giám sát trong
quá trình hoạt động của mình nếu phát hiện TCTD nào vi phạm pháp luật về tiền
tệ và ngân hàng thì xử lý; nếu TCTD nào có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất
khả năng thanh toán thì sẽ báo cáo NHNN để quyết định đặt tổ chức đó vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt.
Đối với hoạt động kiểm soát đặc biệt, NHNN để đảm bảo tính chủ động
xử lý các nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán, đảm bảo an
toàn trong hoạt động của TCTD, Luật các TCTD 2010 bên cạnh việc kế thừa các
quy định cũ, luật hiện hành còn quy định chi tiết cụ thể hơn. Bổ sung thêm hai
trường hợp có thể bị NHNN áp dụng kiểm soát đặc biệt là: Hai năm liên tiếp bị
xếp loại yếu kém theo quy định của NHNN; không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu trong một năm liên tiếp hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4%
trong 6 tháng liên tiếp; nội dung này người viết sẽ được phân tích ở chương tiếp
theo.
Ngoài ra luật hiện hành còn trao cho NHNN thẩm quyền lớn hơn trong
việc kiểm soát đặc biệt như yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, xây dựng thực hiện kế
hoạch tái cơ cấu, hoặc buộc hợp nhất, sáp nhập, mua lại, TCTD bị kiểm soát đặc
biệt…(Điều 149 Luật các TCTD 2010) trong một số trường hợp nhất định.
Có thể nói đây là giai đoạn mà hệ thống pháp luật về ngân hàng và tín
dụng hoàn thiện nhất trong các giai đoạn, cơ bản đáp ứng được những tiêu chuẩn
của quốc tế. Bằng sự đổi mới này, NHNN có thể phát huy hơn nữa vai trò quản


GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 19

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

lý của mình trong bối cảnh hội nhập kinh tế nhiều thách thức như nước ta hiện
nay.

1.3. Tác dụng của quy chế Kiểm soát đặc biệt do NHNNVN áp dụng đối
với các TCTD nhìn từ các góc độ
1.3.1. Đối với nền kinh tế
Thời kỳ trước và sau những năm đầu đổi mới vai trò của các TCTD không
có gì nổi bật ngoài việc thực hiện những nhiệm vụ được giao, NH chỉ thực hiện
những hoạt động để đảm bảo chính sách quản lý của NHNN. Do đó trong phần
này người viết chỉ nghiên cứu trong bối cảnh hiện tại. Trong giai đoạn hiện nay
hệ thống các TCTD có vai trò hết sức quan trọng, trong đó trước tiên là ngân
hàng với việc đưa nguồn tiền vào lưu thông trong hoạt động của nền kinh tế.
Ngân hàng là nơi tập trung lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân thông qua hình
thức nhận tiền gửi để chuyển đến cho doanh nghiệp có nhu cầu về vốn vay. Bởi
lẽ trong quá trình phát triển kinh tế, nguồn vốn luôn là yếu tố quan trọng hàng
đầu của nhà đầu tư. Nếu chỉ có nhân lực, kế hoạch kinh doanh mà không có máy
móc thiết bị công xưởng thì không tiến hành hoạt động kinh doanh được. Mà để
có được những thứ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn, và điều trước tiên doanh
nghiệp nghĩ đến chính là vay vốn của NH. Ngoài ra NH còn ảnh hưởng gián tiếp
đến sự phát triển của nền kinh tế. Bằng những hoạt động trong kinh doanh của
mình, NH sẽ đưa một lượng tiền vào đời sống nhân dân như: cung cấp dịch vụ

cho vay tiêu dùng: vay mua xe, vay mua nhà,…kích thích tiêu dùng góp phần
tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm được tiêu thụ thì nhà đầu tư mới sản xuất tiếp là
động lực để tái sản xuất. Có thể nói ngân hàng chi phối mọi mặt cuả nền kinh tế,
tuy nhiên để làm được vai trò đó, NH phải đứng vững và tồn tại trong nền kinh tế
cạnh tranh như hiện nay.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu, điều đó buộc các chủ thể khi tham gia thị
trường phải tận dụng tối đa các nguồn lực của mình để duy trì và vượt lên các đối
thủ cạnh tranh khác. Là doanh nghiệp tham gia thị trường, NH cũng không nằm

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 20

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

ngoài quy luật này, nghĩa là phải cạnh tranh để sinh tồn và phát triển. Trong quá
trình thực thi các cam kết quốc tế khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) về lĩnh vực dịch vụ tài chính và ngân hàng thì hoạt động cạnh tranh trên
thị trường này càng gay gắt hơn. Bởi lẽ các NH tham gia thị trường tăng về số
lượng và không có sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư
nước ngoài. Do đó không chỉ bản thân các TCTD mà NHNN cũng có những
động thái tích cực bằng việc xây dựng các quy định trong kiểm soát đặc biệt.
Hiệu quả của quy chế này sẽ giúp cho các TCTD phát triển an toàn ổn định. Khi
đó NH cũng ổn định sẽ tạo cơ sở cung ứng nguồn vốn ổn định và lâu dài cho các
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển mở rộng quy mô. Không những thế
các chủ thể mới cũng có thể mạnh dạn tham gia vào nền kinh tế, hệ thống doanh
nghiệp tăng lên, kinh tế mở rộng, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế.


1.3.2. Đối với các Tổ chức tín dụng
Trong quá trình hoạt động không TCTD nào muốn gặp phải những nguy
cơ và rủi ro, tuy nhiên đó là điều không thể tránh khỏi. Để vượt qua những vấn
đề này đòi hỏi TCTD đó phải có tiềm lực kinh tế và định hướng kinh doanh tốt,
ngoài ra còn phải có năng lực quản trị giỏi của những người lãnh đạo. Nhưng
không phải TCTD nào cũng có được những ưu điểm đó và cũng có không ít
TCTD phải đứng trước nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán và
vấn đề phá sản có thể sẽ sảy ra. Trước tình hình này NHNN phải thực hiện chức
năng đặc biệt của mình, bằng việc quyết định đưa ngân hàng vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt.
Với quyết định này, TCTD sẽ được đặt dưới sự giám sát của Ban kiểm
soát do NHNN thành lập, và định hướng cho TCTD xây dựng phương pháp khắc
phục khó khăn khôi phục hoạt động. Trong trường hợp cần thiết còn giúp TCTD
kiến nghị lên NHNN cho áp dụng khoản vay đặc biệt để kịp thời chi trả, thanh
toán cho khách hàng và đối tác. Bằng hoạt động kiểm soát này không những giúp
cho TCTD thoát khỏi nguy cơ phá sản mà còn giúp các chủ thể khác không bị
ảnh hưởng theo; do việc “tái sinh” của TCTD sẽ đảm bảo khả năng chi trả, thanh
GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 21

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

toán cho các chủ thể này. Vì mối quan hệ trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng
và phức tạp quan hệ hợp tác, quan hệ đối tác và cũng có thể cả hai cùng tồn tại.
Điển hình một ngân hàng có thể vừa là người cho vay lại vừa là người đi vay:
cũng ví dụ trên ngân hàng A vay tiền của ngân hàng B, ngân hàng B vay tiền của
ngân hàng C, ta thấy ngân hàng B vừa là người cho vay vừa là người đi vay.

Ngoài ra cũng có trường hợp các ngân hàng cùng đồng thời là người cho vay với
một chủ thể nào đó10. Nhưng trường hợp này rất ít sảy ra, và chỉ thực hiện đối với
những công việc cần nguồn vốn lớn và thường là để thực hiện chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Vì tất cả những mối quan hệ phức tạp này mà vấn đề kiểm soát đặc biệt có
vai trò hết sức tích cực đối với TCTD, không chỉ đối với chính TCTD bị kiểm
soát mà còn cả các TCTD khác trong toàn bộ hệ thống tín dụng.

1.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động ngân hàng luôn là lĩnh vực
nhạy cảm và thường tiềm ẩn nhiều nguy cơ, do đó NHNN đã xây dựng khung
pháp lý để thực hiện chức năng quản lý của mình. Với hoạt động thanh tra, giám
sát NHNN đã thành lập các tổ thanh tra để kiểm tra hoạt động của các TCTD báo
cáo kịp thời tình hình khó khăn để NHNN giải quyết. Mà cụ thể là sẽ áp dụng
biện pháp kiểm soát đặc biệt với TCTD nếu bị mất khả năng chi trả, mất khả
năng thanh toán.
Ta thấy hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang gia
tăng và có chiều hướng mở rộng, do đó cần có sự quản lý chặt chẽ của NHTU mà
NHTU lại có nhiều nhiệm vụ, chức năng phải đảm nhận trong hệ thống tài chính
tiền tệ, không thể luôn trực tiếp theo dõi giám sát các TCTD. Do đó phải thông
qua hoạt động giám sát từ xa, khi TCTD nào gặp khó khăn thì mới trực tiếp giải

10

Trường hợp này có nghĩa là khi nhu cầu về vốn quá nhiều, một NH không thể huy động được mà cần

các NH khác góp thêm vào, khi đó các NH này sẽ thỏa thuận với nhau ký kết hợp đồng riêng để huy động
nguồn vốn. Sau đó sẽ cử đại diện ký kết hợp đồng cho vay tín dụng với khách hàng.

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 22


SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

quyết. Bằng quy chế Kiểm soát đặc biệt NHNN mới phát huy được hết vai trò
chủ quản của mình, quản lý về tiền tệ và ngân hàng, ổn định giá trị của đồng tiền.
Với sức ảnh hưởng to lớn của hệ thống tín dụng trong nền kinh tế nước ta hiện
nay, ta sẽ dễ dàng nhận thấy đối với loại hình tín dụng là ngân hàng. Chỉ cần một
ngân hàng gặp rủi ro dẫn đến phá sản thì sẽ kéo theo sự rủi ro của các thành phần
khác trong nền kinh tế (người gửi tiền và khách hàng đi vay), tạo nên các hệ lụy
trong đời sống xã hội Việt Nam. NH phá sản, giải thể, Doanh nghiệp cũng phá
sản giải thể theo, công nhân mất việc làm dẫn đến tình trạng thất nghiệp, không
tiền túng quẫn sẽ sinh ra trộm cắp, trị an bất ổn; và hàng loạt các vấn đề đặt ra
đối với NH như: mất uy tín của hệ thống ngân hàng, người gửi tiền sẽ tìm cách
đến để rút tiền gửi khi đó ngân hàng sẽ không thể đảm bảo khả năng thanh toán
tạo nên bất ổn trong hệ thống ngân hàng; ngân hàng bị phá sản sẽ không chi trả
được cho các chủ thể khác làm cho các chủ thể này rơi vào tình trạng thiếu hụt
nguồn vốn không thể thanh toán trong hoạt động kinh doanh của mình; sự
chuyển hướng đầu tư của những nguồn vốn lớn sang thị trường kinh doanh khác
như: tham gia thị trường chứng khoán

11

, mua sắm vàng dự trữ làm cho thi

trường này thay đổi bất thường; thị trương tiền tệ thay đổi, đồng tiến mất giá…
Chính sự có mặt của biện pháp kiểm soát đặc biệt này mà NHNN có thể

khắc phục được những trở ngại của thị trường tài chính tiền tệ liên ngân hàng. Ổn
định hệ thống ngân hàng và tín dụng, giảm bớt các nguy cơ có thể gây ra gánh
nặng cho xã hội. Thực hiện được tốt vai trò quản lý của NHTU.
Như vậy qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, quy chế kiểm soát
này đã dần dần được bổ sung hoàn thiện nhằm đáp ứng được nhu cầu và tình
hình phát triển chung của đất nước. Tạo điều kiện cho NHNN nắm bắt kịp thời về
tình hình hoạt động và những biến động bất thường trong hệ thống tài chính –
tiền tệ, không những giúp đỡ bản thân TCTD vượt qua khó khăn đảm bảo an
11

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động trao đổi mua bán các loại giấy tờ có giá còn

gọi là chứng khoán nhằm mục tiêu lợi nhuận, một cách có tổ chức theo một hệ thống luật chặt chẽ />
GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 23

SVTH:Dương Thị Lụa


Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

toàn mà còn cho cả hệ thống tín dụng. Phát huy hiệu quả vai trò làm chủ của
Nhà nước, góp phần thực hiện chính sách kinh tế mới, giải quyết tốt các vấn đề
kinh tế xã hội.

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 24

SVTH:Dương Thị Lụa



Đề tài: Quy chế kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ
chức tín dụng

Chương 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC
BIỆT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
2.1. Quy định pháp luật về trường hợp áp dụng quy chế Kiểm soát đặc
biệt
Trong quá trình hoạt động của mình TCTD nếu rơi vào các trường hợp rủi
ro tín dụng, hay bị xếp loại yếu kém theo quy định đánh giá xếp loại của NHNN
hoặc không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu12 thì sẽ bị NHNN áp dụng
biện pháp kiểm soát đặc biệt.

2.1.1. Tổ chức tín dụng bị rơi vào các trường hợp rủi ro tín dụng
Trong quá trình tham gia vào hoạt động của nền kinh tế, khó khăn thách
thức là điều không thể tránh khỏi. Đối với các TCTD thì nguy cơ này lại càng
cao bởi hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Chính vì thế Luật các TCTD 2010 đã phân tích trước các trường hợp rủi ro tín
dụng có thể xảy ra để từ đó có biện pháp kiểm tra, giám sát. Biểu hiện của tình
trạng này là: có nguy cơ mất khả năng chi trả, nợ không có khả năng thu hồi dẫn
đến mất khả năng thanh toán hoặc khi số lỗ lũy kế của TCTD lớn hơn 50% giá trị
thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm
toán gần nhất.13

2.1.1.1.Khi TCTD rơi vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng chi
trả
Trước đây theo Thông tư 08/2010/TT- NHNN “Quy định về việc kiểm
soát đặc biệt đối với các Tổ chức tín dụng” ngày 22 tháng 03 năm 2010 thì tình
trạng mất khả năng chi trả được biểu hiện là việc: TCTD 03 (ba) lần liên tiếp
12


Khoản 3 điều 146 Luật các Tổ chức tín dụng 2010

13

Điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 146 Luật các Tổ chức tín dụng 2010

GVHD:Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh Trang 25

SVTH:Dương Thị Lụa


×