Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM về QUẢN lý dự TRỮ NGOẠI hối NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.77 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

Luận văn tốt nghiệp
Khóa 31 (2005 – 2009)

ðề tài:

QUY ðỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
NHÀ NƯỚC

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Lê Huỳnh Phương Chinh

Lê Nguyễn Nhu
MSSV: 5054860
Lớp: Luật Thương mại 2K31

Cần Thơ, tháng 4/2009


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
---

---

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------




MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ðẦU................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ðỀ TÀI......................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................. 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN........................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGOẠI HỐI VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
NHÀ NƯỚC .................................................................................................................... 4
1.1. KHÁI NIỆM NGOẠI HỐI VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC..................... 4
1.1.1. KHÁI NIỆM NGOẠI HỐI.............................................................................. 4
1.1.2.THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI. ........................................................................... 7
1.1.3. KHÁI NIỆM DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC.......................................... 9
1.2. ðẶC ðIỂM CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC........................................12
1.3. Ý NGHĨA QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC ................................14
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG QUY ðỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ
DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC.............................................................................17
2.1. CHỦ THỂ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC ................................17
2.1.1. CHÍNH PHỦ ................................................................................................18
2.1.2. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ..........................................................................19
2.1.2.1. Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước ..............................................................19
2.1.2.2. Ban ñiều hành quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.....................................20
2.1.2.3. Vụ Quản lý ngoại hối, Sở giao dịch và các Vụ có liên quan......................22
2.1.3. BỘ TÀI CHÍNH ............................................................................................23
2.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC..............................24
2.3.1. QUẢN LÝ QUỸ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI........................................................24

2.3.2. QUẢN LÝ QUỸ BÌNH ỔN TỶ GIÁ VÀ GIÁ VÀNG ...................................26
2.3.3. QUẢN LÝ HOẠT ðỘNG ðẦU TƯ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC ....32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ðỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC VÀ MỘT SỐ ðỊNH HƯỚNG
HOÀN THIỆN ...............................................................................................................35
3.1. CHỦ THỂ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC.................................35
3.2. ðỐI TƯỢNG CỦA QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC ..................38
3.3. QUẢN LÝ QUỸ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI...............................................................41
3.4. QUẢN LÝ QUỸ BÌNH ỔN TỶ GIÁ VÀ GIÁ VÀNG .........................................43
3.5. ðẦU TƯ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC ....................................................44
KẾT LUẬN CHUNG .....................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................50


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

LỜI NÓI ðẦU
---

---

1. LÝ DO CHỌN ðỀ TÀI.
Trong bối cảnh các nền kinh tế trên thế giới ngày càng tham gia mạnh mẽ
vào thương mại và ñầu tư quốc tế, quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước là một mảng
chính sách không thể thiếu ñược, bởi hội nhập quốc tế ñem lại nhiều cơ hội nhưng
cũng ñặt ra nhiều thách thức và luôn tiềm ẩn những rủi ro do những thay ñổi của
môi trường kinh tế thế giới. ði ñôi với hội nhập và mở cửa, các nước cần tiến tới
hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối ñể ñảm bảo an ninh tài chính quốc gia, nghĩa
là ñảm bảo cho hệ thống tài chính ổn ñịnh lâu dài, có khả năng tiếp nhận sự di
chuyển các luồng vốn quốc tế trên cơ sở các luồng vốn ñược thu hút một cách hợp

lý, sử dụng hiệu quả và ñảm bảo an toàn khả năng hoàn trả kết hợp với sự ñảm bảo
quốc gia có một cán cân thanh toán quốc tế bền vững, tỷ giá hối ñoái ổn ñịnh và dự
trữ ngoại hối ñáp ứng yêu cầu dự phòng kinh tế.
Kể từ khi thực hiện chính sách mở của nền kinh tế, chính sách quản lý ngoại
hối của Việt Nam ñã có những ñiều chỉnh phù hợp với những thay ñổi của môi
trường kinh tế trong và ngoài nước. Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước theo ñịnh
hướng thị trường dưới sự ñiều tiết của Nhà nước. Bước ñầu ñã tạo ñược khung pháp
lý cơ bản cho hoạt ñộng quản lý dự trữ ngoại hối. Trong giai ñoạn mở cửa và hội
nhập kinh tế, khi hoạt ñộng luân chuyển các luồng vốn quốc tế ñược thực hiện ngày
càng ña dạng và linh hoạt với những gì ñạt ñược ban ñầu sẽ là một nền tảng tốt cho
công tác quản lý dự trữ ngoại hối sau này. Công tác quản lý ngày càng ñược quan
tâm ñúng mức bằng việc phân cấp quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Tăng cường
tính thanh khoản. Việc ñiều hòa nguồn ngoại hối của Quỹ dự trữ ngoại hối ñược
thông suốt theo ñúng quy ñịnh pháp luật, ñảm bảo can thiệp kịp thời thị trường
ngoại tệ và thị trường vàng trong nước nhằm ổn ñịnh tỷ giá và giá vàng theo ñúng
mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Ngoài ra, quản lý ñầu tư dự trữ ngoại hối
cũng có nhiều tiến bộ, theo các tiêu chuẩn ñầu tư quốc tế, ñảm bảo an toàn, thanh
khoản và sinh lời qua các nghiệp vụ ñầu tư.
Tuy nhiên, hệ thống quản lý dự trữ ngoại hối ở nước ta vẫn còn nhiều hạn
chế và cần phải hoàn thiện về: cơ cấu tổ chức quản lý chưa rõ ràng, cơ cấu Quỹ dự
trữ ngoại hối, Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng chưa tương xứng với vai trò và nhiệm
CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

1

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước


vụ của chúng, công tác quản lý ñầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước chưa ñược quan
tâm ñúng mức.
ðó cũng là những lý do người viết chọn ñề tài: Quy ñịnh pháp luật Việt
Nam về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Trên cơ sở phân tích những cái ñạt và
chưa ñạt ñược nhằm hiểu rõ hơn về chính sách quản lý hiện nay từ ñó hướng ñến
các mục tiêu hoàn thiện.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Nhằm làm sáng tỏ các vấn ñề về ngoại hối, dự trữ ngoại hối là gì? Tại sao
chúng ta phải dự trữ ngoại hối, việc quản lý và sử dụng chúng như thế nào?... Trên
cơ sở trả lời các câu hỏi trên ta thấy ñược chính sách quản lý dự trữ ngoại hối hiện
nay mà Chính phủ ñang theo ñuổi cũng như tìm ra những phương hướng mới nhằm
ñáp ứng phù hợp với tình hình mới như hiện nay. Bên cạnh ñó hiểu rõ hơn vị thế
của dự trữ ngoại hối nhà nước trong khối dự trữ quốc gia.
Trong luận văn tác giả tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan trực
tiếp ñến vấn ñề quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước: pháp luật về quản lý quỹ dự trữ
ngoại hối, các quy ñịnh Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng và ñầu tư dự trữ ngoại hối
nhà nước. Trên cơ sở phân tích ñiều kiện hình thành cơ cấu quỹ, việc sử dụng cũng
như quản lý chúng. Bên cạnh ñó, chỉ ra các thực trạng và nêu các phương hướng
giải quyết nhằm hoàn thiện.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trong luận văn chủ yếu ñược sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích luật viết ñể làm rõ các quy ñịnh của pháp luật hiện hành,
phương pháp phân tích ñánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong lĩnh vực quản lý
dự trữ ngoại hối.
- Phương pháp tổng hợp nhằm nhìn nhận vấn ñề một cách toàn diện.
- Phương pháp so sánh.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN.
ðề tài gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về ngoại hối và dự trữ ngoại hối nhà nước.
Chương 2: Nội dung quy ñịnh pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối

nhà nước.
Chương 3: Thực trạng áp dụng quy ñịnh của pháp luật về quản lý dự trữ ngoại
hối nhà nước và một số ñịnh hướng hoàn thiện.
Mặc dù tác giả ñã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tiếp cận các tài liệu về dự trữ
ngoại hối nhà nước, nhưng ñây là một vấn ñề còn quá ít các nghiên cứu ñầy ñủ và
CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

2

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

do hạn chế về khả năng và thời gian, chắc chắn ñề tài không thể không tránh khỏi
những sơ suất. Người viết mong nhận ñược ý kiến ñóng góp của quý thầy, cô và bạn
ñọc ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Nhân ñây xin chân thành cảm ơn cô Lê Huỳnh Phương Chinh ñã tận tình
hướng dẫn giúp ñỡ ñể luận văn ñược hoàn thành ñúng kế hoạch ñề ra.

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

3

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGOẠI HỐI VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI NIỆM NGOẠI HỐI VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
NHÀ NƯỚC
1.1.1. KHÁI NIỆM NGOẠI HỐI
Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa gắn liền với việc mở rộng quan hệ
mua bán, trao ñổi hàng hóa, dịch vụ, vốn, lao ñộng, công nghệ,…Các quan hệ này
không chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh thổ, một quốc gia mà ñã lan tỏa trên phạm
vi toàn cầu. Cùng với việc mở rộng phạm vi hoạt ñộng, các nhà kinh doanh cũng
không ngừng hoàn thiện phương tiện thanh toán, dự trữ.
Bên cạnh công cụ chi trả cổ ñiển như vàng, bạc, ngày nay nhiều phương tiện
thanh toán hiện ñại ñã ñược các quốc gia ñưa vào sử dụng. Các phương tiện này gọi
chung là ngoại hối. Nhờ các phương tiện thanh toán hiện ñại, người ta giải quyết
ñược các việc thanh toán cho các ñối tác ở xa, luôn cả sự khác biệt giữa các ñồng
tiền quốc gia theo một tỷ giá cụ thể (sau này ñược gọi là tỷ giá hối ñoái).
Ngoại hối là một thuật ngữ ñược dùng trong kinh tế học và luật học:
- Một số nhà kinh tế quan niệm ngoại hối là những phương tiện thanh toán,
dự trữ ñược thể hiện dưới dạng ngoại tệ bao gồm thương phiếu, chi phiếu, chứng từ
có giá bằng ngoại tệ, số dư có trên tài khoản gởi tại ngân hàng nước ngoài,…ðiều
ñáng lưu ý trong quan niệm này là vàng, kim khí quý không ñược xem là ngoại hối.
- Một số nhà kinh tế khác thừa nhận ngoại hối là toàn bộ tiền nước ngoài,
phương tiện chi trả bằng ngoại tệ, chứng từ có giá ngoại tệ, vàng, ñá quý. Việc thừa
nhận vàng, ñá quý có phải là ngoại hối hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
chuyển ñổi của ñồng tiền. ðối với các ñồng tiền có khả năng chuyển ñổi thấp, vàng,
bạc, ñá quý là một thành phần không thể thiếu trong ngoại hối. Với các ñồng tiền
mạnh có khả năng chuyển ñổi cao, vàng, bạc, ñá quý thường ñược xem là hàng hóa
có giá trị cao hơn là ngoại hối.
- ðối với các nhà luật học, một tài sản nào ñó có ñược xem là ngoại hối hay
không phụ thuộc chủ yếu vào ý chí của các nhà làm luật. ðiều ñó có nghĩa rằng,
những phương tiện nào ñược nhà nước thừa nhận trong các văn bản quy phạm pháp

luật thì mới xem là ngoại hối. ðiều này xuất phát từ quan ñiểm quản lý ngoại hối
của các quốc gia không giống nhau, tùy theo khả năng của mình mỗi quốc gia ñó
CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

4

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

quy ñịnh tài sản nào sẽ là ngoại hối. Nhìn chung các nhà luật học cho rằng ngoại hối
dùng ñể chỉ các phương tiện có giá trị dùng ñể thanh toán giữa các quốc gia. Tùy
theo quan niệm của mỗi quốc gia, khái niệm ngoại hối không giống nhau. Về tổng
thể ngoại hối gồm các loại sau1:
- Ngoại tệ: Ngoại tệ là ñồng tiền của nước ngoài (như USD, GBP, JPY…)
hoặc ñồng tiền chung của một nhóm nước (như EURO). Ngoại tệ bao gồm ngoại tệ
tiền mặt và ngoại tệ tín dụng. Ngoại tệ trong khi lưu thông thanh toán quốc tế tồn tại
dưới hình thức các phương tiện lưu thông tín dụng, ví dụ như Sec, hối phiếu, ñiện
chuyển tiền và thư chuyển tiền. Các phương tiện thanh toán này thể hiện chủ yếu
các quan hệ giữa các ngân hàng. Các ngân hàng chuyển chúng cho các ngân hàng
ñại lý của mình ở nước ngoài. Nghiệp vụ thanh toán ñược thực hiện bằng cách
chuyển một số tiền từ tài khoản của ngân hàng ủy thác vào tài khoản của ngân hàng
nhận ủy thác. Sau ñó số tiền này ñược ghi vào tài khoản của người hưởng lợi quy
ñịnh trên các phương tiện thanh toán ñó.
Ngoại tệ tín dụng (các phương tiện lưu thông tín dụng) ñược chuyển nhượng,
mua bán từ tay người này sang tay người khác bằng cách chuyển giao không cần ký
chuyển nhượng hay ký chuyển nhượng và người thụ hưởng phương tiện ñó là người
chủ hợp pháp của phương tiện ñó.
- Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ: Hối phiếu, lệnh

phiếu, Séc…Phần lớn các phương tiện thanh toán này hình thành trên cơ sở của sự
phát triển tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Các phương tiện này không
có giá trị nội tại của nó, mà nó chỉ là dấu hiệu của tiền tệ, phần lớn là do kết quả của
hợp ñồng mua bán hàng hóa và các nghiệp vụ của ngân hàng tạo ra.
- Các loại chứng từ có giá bằng ngoại tệ: như trái phiếu, cổ phiếu và các công
cụ tài chính có giá trị như tiền (là các chứng khoán, bản thân chúng không phải là
tiền, nhưng có thể chuyển thành tiền một cách dễ dàng.)
- Vàng, bạc, kim cương, ñá quý,…ñược dùng làm tiền.
- ðồng tiền quốc gia – bản tệ: Ví dụ ñồng tiền Việt Nam ñược xem là ngoại
hối dưới các hình thức sau ñây: Tiền của Việt Nam ở nước ngoài dưới mọi hình
thức khi quay lại Việt Nam, tiền Việt Nam là lợi nhuận của người ñầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác.
Pháp luật Việt Nam nói riêng, pháp luật các nước nói chung ñều có những
quy ñịnh cụ thể về ngoại hối và quản lý ngoại hối. Pháp lệnh số 28/2005 về ngoại
hối là một bước tiến quan trọng trong chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam.
1

GS,TS Lê Văn Tư, Thị trường hối ñoái, NXB Thống kê, 2003

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

5

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

Pháp lệnh là cơ sở quản lý thống nhất các hoạt ñộng ngoại hối, hướng tới một thị
trường mở và minh bạch như tự do hóa các giao dịch vãng lai, nới lỏng hơn các

giao dịch vốn ngoại tệ. Ngoại hối ñược quy ñịnh trong Pháp lệnh ngoại hối bao
gồm2:
- ðồng tiền của quốc gia khác hoặc ñồng tiền chung châu Âu và ñồng tiền
chung khác ñược sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau ñây gọi là ngoại
tệ);
- Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm Séc, thẻ thanh toán, hối phiếu
ñòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- ðồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc ñược sử dụng trong thanh
toán quốc tế.
Với cách tiếp cận ñịnh nghĩa ngoại hối theo phương pháp liệt kê, các nhà làm
luật ñã ñưa ra hàng loạt các tài sản nào ñược xem là ngoại hối, nó giúp chúng ta dễ
nhận biết và tránh nhầm lẫn giữa các loại ngoại hối với nhau. Sự phát triển của nền
kinh tế hiện ñại, luôn có những ñối tượng mới ñược xem là ngoại hối. Với cách thức
liệt kê và các khoản dự phòng như những phương tiện thanh toán khác, giấy tờ có
giá khác,..thì việc một loại ngoại hối mới xuất hiện là ñiều không ñáng lo ngại,
chúng ta có thể ban hành thêm những văn bản kèm theo mà không làm mất ñi tính
hiệu lực của văn bản cũ, ñồng thời ñảm bảo ñược tính khả thi của luật luôn theo sát
thực tiễn áp dụng.
Nhưng xét theo một khía cạnh khác thì cách ñịnh nghĩa này sẽ rất rờm rà,
chúng ta phải luôn cập nhật thường xuyên những loại ngoại hối mới, ñiều này ñem
thêm nhiều gánh nặng cho các nhà quản lý và mất nhiều thời gian tìm hiểu hơn cho
các ñối tượng áp dụng.
Ta thấy rằng có sự tương ñồng giữa khái niệm ngoại hối theo góc ñộ luật học
và kinh tế học. ðiều này xuất phát từ nguyên tắc quản lý kinh tế trong nền kinh tế

thị trường hiện nay, các hoạt ñộng kinh tế ñều ñược Nhà nước quản lý bằng pháp
luật. Cho nên, ñối tượng ñược xem là ngoại hối trong luật pháp thì mới ñược áp
2

Khoản 1ðiều 4 Pháp lệnh số 28/2005/PL –UBTVQH11 ngày 13/12/2005 về Ngoại hối.

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

6

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

dụng trong các giao dịch mua bán và thanh toán quốc tế, nếu không sẽ không ñược
thừa nhận.
Tóm lại, ngoại hối là ngoại tệ, những phương tiện thanh toán thể hiện dưới
dạng ngoại tệ hoặc các khoản phải thu, phải ñổi bằng ngoại tệ, kể cả vàng theo tiêu
chuẩn quốc tế. Ngoại hối là một phần tài sản quốc gia, là phương tiện thanh toán
quan trọng trong các giao dịch thương mại và ñầu tư quốc tế. Như vậy, sự hình
thành ngoại hối xuất phát từ sự ña dạng về loại hình tiền tệ - vật ngang giá chung
trong hoạt ñộng thương mại. Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt ñộng ngoại
hối, thị trường ngoại hối sẽ không tồn tại trong trường hợp chỉ có một ñồng tiền
chung duy nhất ñược sử dụng trong hoạt ñộng mua bán, trao ñổi giữa các quốc gia,
sự phát triển của thị trường dần dần xuất hiện những loại ngoại hối mới, cho nên
giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngoại hối tồn tại trong thị trường
ngoại hối, vì thế sự ra ñời và phát triển của ngoại hối gắn liền với quá trình hình
thành cũng như sự biến chuyển của thị trường ngoại hối.
1.1.2.THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI.

Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch ngoại hối, nói cách khác thị
trường ngoại hối ñược hình thành chính sự hoạt ñộng ngoại hối của nhiều chủ thể
khác nhau trong xã hội như: Ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các nhà
môi giới,…Như vậy, ñể hiểu ñược thị trường ngoại hối thì trước hết phải biết ñến sự
tồn tại của hoạt ñộng ngoại hối, sự tồn tại của hoạt ñộng ngoại hối trong ñời sống
kinh tế - xã hội sẽ ñược hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào sự tiếp cận ở
các góc ñộ khác nhau. Trong khoa học pháp lý, hoạt ñộng ngoại hối thường ñược
hiểu là tổng hợp các hành vi pháp lý do các chủ thể khác nhau thực hiện trong quá
trình chiếm hữu và ñịnh ñoạt các tài sản ñược coi là ngoại hối. Còn trong pháp luật
thực ñịnh, hoạt ñộng ngoại hối lại ñược hiểu là các hoạt ñộng ñầu tư, vay, cho vay,
bảo lãnh, mua bán và các giao dịch khác về ngoại hối. Mặc dù, thuật ngữ hoạt ñộng
ngoại hối có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng ñiểm thống nhất giữa các quan
ñiểm này là ñều coi hoạt ñộng ngoại hối như một quá trình hoạt ñộng kinh tế - pháp
lý của các chủ thể thông qua việc xác lập và thực hiện các giao dịch khác nhau về
ngoại hối.
Ngoại hối là một phương tiện thanh toán quốc tế nên hoạt ñộng ngoại hối
không chỉ diễn ra trên lãnh thổ một quốc gia nhất ñịnh mà của nhiều quốc gia khác
nhau, ñiều ñó dẫn ñến thị trường ngoại hối sẽ không ñược thiết lập ở những vị trí
ñịa lý hữu hình nhất ñịnh, hễ nơi nào diễn ra hoạt ñộng ngoại hối thì nơi ñó thị

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

7

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

trường ngoại hối sẽ xuất hiện. ðiều này ñã nói lên rằng, thị trường ngoại hối là thị

trường có tính toàn cầu.
Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế thế giới, mở cửa hợp tác mua bán với các
nước ñiều ñó làm cho thị trường ngoại hối luôn phát triển, là nơi tồn tại của ngoại
hối cho nên khi thị trường ngoại hối phát triển thì ắt hẳn ngoại hối cũng có những
thay ñổi theo, ñiển hình như trong Nghị ñịnh số 63/1998/Nð-CP về quản lý ngoại
hối thì “ Quyền rút vốn ñặc biệt ”(SDR) ñược quy ñịnh rõ là ngoại hối3 (một loại
tiền tệ do quỹ tiền tệ thế giới IMF tạo ra vào năm 1969, ñóng vai trò là một bộ phận
trong dự trữ quốc tế của các nước thành viên. Do nhu cầu sử dụng ñồng SDR giảm
xuống, ngày nay SDR ít ñược sử dụng như một tài sản dự trữ, chức năng chính của
nó là sử dụng như một tài khoản tại Qũy tiền tệ quốc tế (IMF) của các nước thành
viên và một số tổ chức quốc tế khác.), khi Nghị ñịnh số 160/2006/Nð-CP quy ñịnh
chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối ñược ban hành, thì loại tài sản này không ñược
quy ñịnh cụ thể là ngoại hối4. ðiều này cho thấy rằng, khi thị trường ngoại hối phát
triển có những loại ngoại hối mới ra ñời dần dần thay thế cho những phương tiện
thanh toán cũ, sự phát triển của thị trường ngoại hối luôn kéo theo những phương
tiện nào ñược xem là ngoại hối, ñây là mối quan hệ ñặc trưng giữa ngoại hối và thị
trường ngoại hối, chúng gắn kết với nhau cùng tồn tại và phát triển.
Ngày nay, thị trường ngoại hối tồn tại một cách phổ biến trong bất kỳ nền
kinh tế nào không phân biệt về thể chế chính trị hay mức ñộ phát triển kinh tế, trình
ñộ xã hội, thị trường này có thể phân biệt với các loại thị trường khác nhờ các ñặc
ñiểm sau:5
Một là, thị trường ngoại hối (ñiển hình là thị trường hối ñoái) hoạt ñộng liên
tục suốt 24/24 giờ trên phạm vi toàn cầu với một lưu lượng khổng lồ các ngoại tệ
ñược luân chuyển qua thị trường. Sở dĩ thị trường hối ñoái (với ý nghĩa là một hình
thái tồn tại cụ thể của thị trường ngoại hối) hoạt ñộng liên tục như vậy là vì có sự
khác nhau về múi giờ giữa các quốc gia tùy theo vị trí ñịa lý. Chẳng hạn, khi thị
trường hối ñoái ở quốc gia phương ðông ñóng cửa vào thời ñiểm cuối ngày giao
dịch thì cũng là lúc thị trường hối ñoái ở một quốc gia phương Tây bắt ñầu mở cửa
cho một ngày giao dịch mới.
Hai là, ñối tượng chủ yếu ñược mua bán trên thị trường ngoại hối là các khoản

tiền gửi ghi bằng ngoại tệ tại các ngân hàng, ngoại tệ hiện hữu và các loại tài sản
3

Khoản 1d ðiều 4 Nghị ñịnh số 63/1998/Nð-CP về quản lý ngoại hối, ngày 17/8/1998
Khoản 1 ðiều 3 Nghị ñịnh số 160/2006/Nð-CP quy ñịnh chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối, ngày
28/12/2006.
5
ðại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật ngân hàng, NXB Công an Nhân dân, 2005
4

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

8

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

khác (kim loại quý, phương tiện thanh toán…) có thể chuyển ñổi thành ngoại tệ
mạnh.
Ba là, thị trường ngoại hối ở một quốc gia bao giờ cũng chịu ảnh hưởng sâu
sắc của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế. Với nền kinh tế
phát triển, các hoạt ñộng xuất nhập khẩu ñược ñẩy mạnh làm cho thị trường mua
bán ngoại tệ diễn ra sôi ñộng hơn, ñây là một tín hiệu tốt cho thị trường hối ñoái nói
riêng cũng như thị trường ngoại hối nói chung. Mặc khác, chính trị ổn ñịnh và các
chính sách xã hội phù hợp sẽ thu hút ñược một lượng lớn ngoại tệ ñầu tư từ nước
ngoài vào, sự chuyển dịch ồ ạt lượng vốn này sẽ gây ra tình trạng thừa ngoại tệ trên
thị trường và ñiều ñó cũng ảnh hưởng ñến thị trường ngoại hối trong nước như tỷ
giá hối ñoái biến ñổi.

Mặc khác, ñể hiểu rõ hơn khái niệm thị trường ngoại hối, cần phải phân biệt
sự khác nhau giữa khái niệm “thị trường ngoại hối” với khái niệm “thị trường hối
ñoái”. Về phương diện lý thuyết, hai khái niệm này là khác nhau. Sự khác nhau này
thể hiện ở chổ, thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các loại giao dịch khác nhau về
ngoại hối như giao dịch ñầu tư tài chính bằng ngoại hối, giao dịch vay-cho vay
ngoại hối, giao dịch bảo lãnh bằng ngoại hối, giao dịch mua bán ngoại hối (trong ñó
ñối tượng của tất cả các loại giao dịch này ñược hiểu bao gồm các loại ngoại hối
khác nhau như ngoại tệ, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế,…).
Còn thị trường hối ñoái chỉ ñược hiểu là nơi diễn ra loại hình giao dịch duy nhất là
giao dịch mua bán ngoại tệ (hay còn gọi là giao dịch hối ñoái). Vì thế, có thể hiểu
thị trường hối ñoái thực chất là một hình thức tồn tại cụ thể của thị trường ngoại
hối6.
Sự ra ñời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn liền với sự phát triển của
thương mại quốc tế - những hoạt ñộng liên quan ñến việc chuyển ñổi giữa các ñồng
tiền khác nhau của các quốc gia với nhau. Vì thế, thị trường ngoại hối chứa ñựng
những ảnh hưởng to lớn ñối với hoạt ñộng kinh tế xã hội của một quốc gia như hoạt
ñộng xuất nhập khẩu, việc ñiều hành tỷ giá hối ñoái. Ngược lại, thị trường ngoại hối
cũng chịu ảnh hưởng từ các hoạt ñộng kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia.
Xuất phát từ ñặc tính này, vấn ñề dự trữ ngoại hối luôn ñược ñặt ra ở các quốc gia.
1.1.3. KHÁI NIỆM DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
Khái niệm dự trữ theo cách hiểu phổ thông là ñể dành, tích góp trước ñể dự
phòng khi cần thiết7, dự trữ ngoại hối nhà nước cũng không ngoài những mục ñích

6
7

ðại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Công an Nhân dân, 2005
ðại từ ñiển tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin, 2005

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh


9

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

cơ bản trên. Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự
trữ ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan hữu trách
tiền tệ của một quốc gia hay lãnh thổ nắm giữ. ðây là một loại tài sản của Nhà nước
ñược cất giữ dưới dạng ngoại tệ (thường là các loại ngoại tệ mạnh như: ðô la Mỹ,
Euro, Yên Nhật…) nhằm mục ñích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị ñồng tiền
quốc gia8.
Trong cẩm nang cán cân thanh toán quốc tế, quỹ tiền tệ quốc tế IMF ñịnh
nghĩa dự trữ ngoại hối là toàn bộ tài sản bằng ngoại hối, sẵn sàng sử dụng ñể can
thiệp thể hiện trên bảng cân ñối tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. Như vậy, ta có
thể hiểu dự trữ ngoại hối nhà nước là dự trữ ngoại hối, ñối với các nước khác nhau
thì sẽ có những tên gọi khác nhau, nhưng hầu hết theo thông lệ quốc tế thì khi nói
ñến dự trữ ngoại hối là người ta sẽ nghĩ ñến ngay ñó là dự trữ ngoại hối nhà nước
của một quốc gia. Tính chất quan trọng của dự trữ ngoại hối nhà nước biểu hiện
thông qua việc dự trữ ngoại hối sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như chiến
tranh, thảm họa mang tính quốc gia, hay trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài
chính. Khi chu chuyển vốn gặp khó khăn khối dự trữ ngoại hối sẽ ñược sử dụng
nhằm duy trì tính thanh khoản của thị trường ngoại hối, hạn chế những tác ñộng tiêu
cực xảy ra như mất giá ñồng nội tệ, sụp ñổ hệ thống ngân hàng. Mỗi nước ñều có
khối dự trữ ngoại hối, lớn hay nhỏ tùy theo khả năng của nền kinh tế nước ñó có thể
tạo lập ñược nhiều hay ít. Nó là kết quả của tổng số thu và chi ngoại tệ (kể cả vàng)
của một nước trong một thời gian nhất ñịnh, thường là một năm. Dự trữ ngoại hối
tăng khi thu lớn hơn chi ñiều ñó có ñược khi Ngân hàng Trung ương mua bán ngoại

hối. Ngân hàng Trung ương mua ngoại hối, khối tiền tệ tăng lên và ngược lại.
ðối với pháp luật Việt Nam, ngoài khái niệm dự trữ ngoại hối nhà nước còn
có thêm khái niệm dữ trữ quốc tế. Dự trữ quốc tế là dự trữ ngoại hối nhà nước do
Ngân hàng Nhà nước quản lý và dự trữ ngoại hối của các tổ chức tín dụng ñược
phép hoạt ñộng ngân hàng9.
Theo ðiều 3 Quy chế tổ chức và thực hiện những nhiệm vụ về quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước10 thì dự trữ ngoại hối nhà nước sẽ bao gồm Quỹ dự trữ ngoại
hối và Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.
Nguồn hình thành dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm11:
-

Ngoại hối mua từ ngân sách nhà nước và thị trường ngoại hối.

8

PGS,TS Ngô Hướng, Cơ chế quản lý ngoại hối trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Xây dựng cơ chế
quản lý ngoại hối phù hợp tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, NXB Thống kê,2003
9
Khoản 9 ñiều 9 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997 ñược sửa ñổi bổ sung năm 2003
10
Ban hành kèm theo Quyết ñịnh 653/2001/Qð-NHNN ngày 17/5/2001
11
ðiều 33 Pháp lệnh số 28/2005/PL–UBTVQH11 ngày 13/12/2005 về Ngoại hối.

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

10

SVTH: Lê Nguyễn Nhu



ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

-

Ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế.
Ngoại hối từ tiền gửi của kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng.

- Ngoại hối từ các nguồn khác.
Ngoại hối có thể ñược dự trữ dưới các hình thức như: Tiền mặt, số dư của tài
khoản tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài, hối phiếu, trái phiếu hoặc các giấy tờ ghi
nợ khác của Chính phủ nước ngoài, ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính
tiền tệ quốc tế, vàng và các loại ngoại hối khác.
Như vậy, dự trữ ngoại hối nhà nước chỉ là một phần trong dự trữ quốc tế.
Theo ñó dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước ñược thể
hiện trong bảng cân ñối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước là
cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, ñảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước12.
Tuy nhiên, dự trữ quốc tế sẽ do Ngân hàng Nhà nước kiểm soát. Vì ở khối dự trữ
này còn có dự trữ ngoại hối của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước không
thể có toàn quyền quyết ñịnh như ñối với dự trữ ngoại hối nhà nước. Do dự trữ
ngoại hối nhà nước là một phần của dự trữ quốc tế nên chúng có một mối quan hệ
mật thiết với nhau, những gì mà dự trữ ngoại hối nhà nước có thì dự trữ quốc tế ñều
có, cũng như các chính sách ñối với dự trữ quốc tế ñều có ảnh hưởng nhất ñịnh ñối
với dự trữ ngoại hối nhà nước. Năm 1991 Quỹ ñiều hòa ngoại tệ ñược thành lập do
ngân hàng nhà nước quản lý. Quỹ ñiều hòa ngoại tệ có hai nhiệm vụ cơ bản là sử
dụng ngoại tệ ñể bình ổn tỷ giá ñồng Việt Nam và ñô la Mỹ. Ngoài ra, Quỹ ñiều hòa
ngoại tệ còn có nhiệm vụ ñáp ứng một số nhu cầu chi tiêu ngoại tệ thanh toán nhập
khẩu theo kế hoạch của nhà nước và một số nhu cầu chi tiêu khác khi cần thiết. Khi
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ra ñời năm 1994, Ngân hàng Nhà nước ñã mua

ñược lượng ngoại tệ nhiều hơn từ thị trường. ðiều này thể hiện sự phát triển về quy
mô của thị trường ngoại hối, thông qua ñó thị trường tiền tệ liên ngân hàng góp
phần tăng nhanh số dư của Quỹ ñiều hòa tiền tệ. ðến khi Nghị ñịnh số 86/1999/NðCP về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước ñược ban hành, ñánh dấu bước thay ñổi
quan trọng trong công tác quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước ñể quản lý theo thông
lệ quốc tế.
Sự khẳng ñịnh sở hữu tuyệt ñối của Nhà nước ñối với dự trữ ngoại hối nhà
nước có tác dụng tạo lòng tin về khả năng ñảm bảo thanh toán nợ nước ngoài của
nền kinh tế, ñặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn. Mặt khác, nó còn nhằm ñảm bảo tài
chính của quốc gia góp phần thu hút ñầu tư trực tiếp cũng như ñầu tư gián tiếp nước
12

ðiều 1 Nghị ñịnh số 86/1999/Nð-CP ngày 30/8/1999

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

11

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

ngoài vào Việt Nam. Dự trữ ngoại hối nhà nước khi ñược ñặt dưới sự quản lý của
Ngân hàng Trung ương, cơ quan chức năng của Chính phủ có nhiệm vụ trọng yếu là
hoạch ñịnh và ñiều hành chính sách tiền tệ quốc gia, hoạt ñộng của nó có tác ñộng
và ảnh hưởng mạnh mẽ nhất ñến sự phát triển nền kinh tế, cũng góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ, ổn ñịnh giá trị ñồng tiền thông qua các công cụ của chính sách
tiền tệ quốc gia. Ví dụ, ñể ñồng ñô la giảm giá Ngân hàng Nhà nước sẽ thông qua
nghiệp vụ thị trường mở bán ñô la ra thị trường, ñổi ñồng ñô la lấy các ngoại tệ
khác “làm tràn ngập thị trường bằng ñô la” sẽ gây áp lực giảm giá ñồng ñô la, ñể

thực hiện ñược ñiều này thì Quỹ dự trữ ngoại hối là nơi cung cấp ngoại tệ cho Ngân
hàng Nhà nước thực hiện các mục tiêu của mình.

1.2. ðẶC ðIỂM CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước có ý nghĩa quan
trọng ñối với sự nghiệp phát triển kinh tế và quá trình hội nhập quốc tế. Theo thông
lệ quốc tế, dự trữ ngoại hối nhà nước phải ñảm bảo các mục tiêu sau: An toàn, tính
thanh khoản và lợi nhuận.
An toàn: Bởi vì tính chất quan trọng của dự trữ ngoại hối nhà nước là một
quỹ dự phòng trong các trường hợp ñột xuất xảy ra (chiến tranh, thảm họa quốc gia,
khủng hoảng tài chính…) cho nên mục tiêu an toàn phải ñược ñặt lên hàng ñầu, ñể
có thể ñem ra sử dụng một cách nhanh chóng nhất. Vì vậy, ñể an toàn dự trữ ngoại
hối thường ñược ñầu tư vào nhóm phát triển nhất (G-20) và các công cụ có mức xếp
hạng tín dụng cao.
Tính thanh khoản ñược hiểu là việc chứng khoán hay các khoản nợ, khoản
phải thu...có khả năng ñổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh toán
hay chi tiêu. Chẳng hạn như trong kế toán tài sản lưu ñộng chia làm năm loại và
ñược sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao ñến thấp như sau: tiền mặt, ñầu tư ngắn
hạn, khoản phải thu, ứng trước ngắn hạn, và hàng tồn kho. Như vậy rõ ràng tiền mặt
có tính thanh khoản cao nhất, luôn luôn dùng ñược trực tiếp ñể thanh toán, lưu
thông, tích trữ; còn hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì phải trải qua giai
ñoạn phân phối và tiêu thụ chuyển thành khoản phải thu, rồi từ khoản phải thu sau
một thời gian mới chuyển thành tiền mặt. ðối với mục tiêu thanh khoản, cần xác
ñịnh rõ thời gian ñể chuyển ñổi các tài sản ñầu tư thành tiền và chi phí cho việc
chuyển ñổi này là bao nhiêu ñể có chính sách phù hợp nhất. Nguồn cung cấp tính
thanh khoản có thể là các khoản ñầu tư ñã ñến hạn hoặc sử dụng nguồn tài trợ từ các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế thông qua các hiệp ñịnh song phương.

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh


12

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

Lợi nhuận: Lợi nhuận thu ñược chủ yếu từ các hoạt ñộng ñầu tư dự trữ ngoại
hối, thường mục tiêu lợi nhuận mâu thuẩn với hai mục tiêu trên bởi vì các kênh ñầu
tư lãi suất cao thì hệ số rủi ro cũng cao, không ñảm bảo ñược tính an toàn và thanh
khoản.
Dự trữ ngoại hối nhà nước thật sự cần thiết ñối với mỗi quốc gia. Bản chất
kinh tế của nó có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến việc ñiều hành thị trường ngoại hối. Hầu
hết các nước ñều muốn tăng cường lượng dự trữ ngoại hối. Trên thế giới các nước
có dự trữ ngoại hối lớn tập trung ở châu Á như Trung Quốc, Nga, Ấn ðộ…Với dự
trữ ngoại hối lớn là một công cụ rất quan trọng nhằm phòng ngừa rủi ro khi xảy ra
thiếu thanh khoản của thị trường tài chính toàn cầu. ðiển hình, các nước tự do hóa
các tài khoản vốn, một khi có sự ñảo chiều ñột ngột của các luồng vốn ngắn hạn
như luồng vốn ñầu tư gián tiếp thì phải cần một lượng dự trữ ngoại hối lớn ñể sẵn
sàng can thiệp. Ngoài ra, dự trữ ngoại hối lớn cũng nhằm phòng ngừa chu kỳ suy
thoái kinh tế có thể xảy ra thường kỳ và chống ñỡ sự bất ổn của thị trường tài chính
trong nước như khang hiếm ngoại tệ ñể nhập khẩu những hàng hóa thiết yếu khi
trong nước không sản xuất ñược. Bên cạnh ñó, dự trữ ngoại hối lớn sẽ ñảm bảo khả
năng thanh toán nợ nước ngoài khi thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế một khi nợ
nước ngoài ngắn hạn của quốc gia ñó ở mức cao, nếu không có dự trữ ngoại hối ñủ
lớn thì việc huy ñộng vốn sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu ñược thì cũng mất rất nhiều
chi phí do phải vay nợ từ nước ngoài với lãi suất cao.
Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia ñều có thể tạo cho mình một lượng dự
trữ ngoại hối lớn mà tùy thuộc vào nền kinh tế của nước ñó, mặt khác nếu mức dự
trữ ngoại hối quá lớn sẽ làm phát sinh chi phí cho việc nắm giữ dự trữ ngoại hối. Vì

thế, các quốc gia hiện nay ñều quan tâm ñến việc xác ñịnh mức dự trữ ngoại hối vừa
ñủ, phù hợp với quy mô của nền kinh tế. Thông thường, mức dự trữ ngoại hối vừa
ñủ ñược xác ñịnh theo nguyên tắc: mức dự trữ ngoại hối của một nước tương ñương
từ ba ñến sáu tháng nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của nước ñó. Có ba tiêu chí
ñánh giá quy mô dự trữ ngoại hối:
- Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và giá trị một tuần nhập khẩu trong năm tiếp theo.
Nói một cách khác, quy mô dự trữ ngoại hối ñược tính bằng số tuần nhập khẩu.
Tiêu chí này cho thấy mức ñộ hỗ trợ thanh toán quốc tế của dự trữ ngoại hối. Theo
ñánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, dự trữ ngoại hối có quy mô tương ñương 12
ñến 14 tuần nhập khẩu thì quốc gia sẽ ñược coi là ñủ dự trữ ngoại hối13.

13

Phạm Chí Quang, Chiến lược tăng trưởng hướng vào xuất khẩu, Tạp chí Ngân hàng, số (8),4/99

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

13

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

- Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nước ngoài. Tiêu chí này cho thấy
khả năng ñối phó của quốc gia khi có hiện tượng tấn công ngoại tệ hoặc rút tiền ra
nước ngoài.
- Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và mức tiền rộng. Tiêu chí này cho thấy khả năng
can thiệp tỷ giá hối ñoái của ngân hàng trung ương, tỷ lệ từ 10% ñến 20% ñược coi
là ñủ dự trữ ngoại hối.

Dự trữ ngoại hối có vai trò ñiều hòa nguồn ngoại hối với Quỹ bình ổn tỷ giá
và giá vàng nhằm bảo vệ giá trị ñồng tiền khi xảy ra tình trạng ñô la hóa nền kinh tế
hay việc khang hiếm ngoại tệ cho các hoạt ñộng nhập khẩu làm cho ñồng ñô la tăng
giá một cách ñột ngột. Bên cạnh ñó, Quỹ dự trữ ngoại hối còn là nguồn tạm ứng cho
ngân sách nhà nước ñể ñáp ứng các nhu cầu ngoại hối ñột xuất cấp bách của Nhà
nước như thiên tai, chiến tranh,…
Tóm lại, khi lượng dự trữ ngoại hối ñược duy trì ở mức vừa ñủ có tác dụng
ổn ñịnh ñược các hoạt ñộng xuất nhập khẩu, ñồng thời ổn ñịnh giá trị ñồng tiền, cân
bằng giữa lợi ích ñiều hành chính sách tiền tệ với chi phí của việc nắm giữ dự trữ
ngoại hối.

1.3. Ý NGHĨA QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
Thông qua ñặc ñiểm của dự trữ ngoại hối nhà nước ta thấy ñược tầm quan
trọng của nó ñối với nền kinh tế nói riêng cũng như sự phát triển của ñất nước. Hầu
hết các quốc gia ñều có những chính sách phù hợp nhằm duy trì và quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước nhằm phục vụ các mục tiêu cơ bản: Thực hiện chính sách tiền tệ
và chính sách tỷ giá, duy trì tính thanh khoản của thị trường ngoại hối, lòng tin và
khả năng ñảm bảo thanh toán nghĩa vụ nợ nước ngoài…Thiết nghĩ nếu không quản
lý dự trữ ngoại hối nhà nước thì sẽ không thực hiện ñược các mục tiêu cơ bản trên,
cho nên quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước cũng không kém phần quan trọng. Thông
qua các chính sách về tiền tệ và tỷ giá sẽ làm rõ hơn tác dụng của vấn ñề này.
Khi hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam buộc phải mở cửa nhiều lĩnh vực.
Trong ñó, vấn ñề mở cửa thị trường tài chính ñược coi là yếu tố then chốt ñể thúc
ñẩy nền kinh tế phát triển theo hướng thị trường. Khi mở cửa thị trường tài chính
tức là chấp nhận tự do hóa tài chính, tự do hóa luồng luân chuyển vốn. ðiều này, sẽ
giải tỏa gánh nặng nguồn vốn cho các ngân hàng, ñồng thời làm phong phú và lành
mạnh hóa thị trường vốn nói chung14.

14


Nguyễn Ngọc Lân, Xây dựng cơ chế quản lý ngoại hối phù hợp tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, Xây
dựng cơ chế quản lý ngoại hối phù hợp tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, NXB Thống kê, 2003

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

14

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

Ở một bình diện khác, việc ñiều hành chính sách tiền tệ trên phương diện vĩ
mô phải ñối mặt với một thực tế khác khi có những biến ñộng lớn trên thị trường
thế giới, nhất là trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, khi mà bất cứ nền kinh tế
nào cũng ñều có thể bị tác ñộng bởi các diễn biến khách quan, sự biến ñộng của tỷ
giá, mối quan hệ nhân quả giữa biến số tiền tệ và lạm phát, sự chuyển dịch của các
luồng vốn.
Nguyên tắc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước phải ñảm bảo an toàn theo
nguyên tệ hoặc hiện kim, bảo ñảm tính thanh khoản cao sẵn sàng ñáp ứng các nhu
cầu ngoại hối khi cần thiết. ðối với chính sách ñiều hành tiền tệ của Việt Nam
những năm gần ñây ñã có sự thay ñổi lớn theo hướng chuyển dần sang ñiều tiết tiền
tệ gián tiếp, duy trì ổn ñịnh tiền tệ, góp phần kìm chế lạm phát nhưng luôn ñóng vai
trò ñòn bẩy cho sự phát triển kinh tế. Ngoài ra, việc ñiều hành tỷ giá cũng hoàn toàn
theo nguyên tắc thị trường nhưng vẫn ñảm bảo mục tiêu khuyến khích xuất khẩu,
hạn chế nhập khẩu ñể tăng cường năng lực dự trữ ngoại hối. Không có một chính
sách quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước phù hợp thì sẽ không ñảm bảo cho các mục
tiêu của chính sách tiền tệ và ñiều hành chúng một cách tốt nhất.
Bên cạnh ñó, quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước còn có tác dụng ñến chính
sách tỷ giá và ñiều hành tỷ giá hối ñoái. Tỷ giá hối ñoái là ñòn bẩy ñiều tiết cung

cầu ngoại tệ, cũng là ñòn bẩy kinh tế tác ñộng mạnh ñến các hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước. Lòng tin của công chúng vào giá trị ñồng
tiền nói riêng và vào chính sách kinh tế - tiền tệ của Chính phủ nói chung ñóng một
vai trò quan trọng tác ñộng ñến tỷ giá. Lòng tin của công chúng là yếu tố phức tạp
và rất khó ño lường. Khi người dân lo sợ về sự mất ổn ñịnh của nền kinh tế (có hoặc
không có cơ sở) họ luôn tìm cách ñẩy ñồng nội tệ ra lưu thông hoặc chuyển nó
thành ngoại tệ…ðây chính là lúc các nhà quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước vào
cuộc, họ phải bình ổn tỷ giá, tăng hoặc giảm dự trữ ngoại hối nhà nước sẽ có ảnh
hưởng rất lớn ñối với tỷ giá, ñiều này phải ñược diễn ra nhanh chóng và phù hợp.
Sự lo sợ của người dân với các việc làm trên thì nhanh chóng một khối lượng
chuyển ñổi rất lớn, tạo cơn sốt giả tạo về ngoại tệ, ñẩy ngoại tệ tăng giá và kéo nội
tệ giảm giá. Tương tự như vậy khi công chúng tin tưởng vào chính sách phát triển
ñất nước của Chính phủ, vào sự ổn ñịnh của nền kinh tế thì lòng tin của họ vào ñồng
nội tệ ñược củng cố. Giá trị nội tệ ổn ñịnh, tỷ giá ổn ñịnh và ít biến ñộng ñiều mà
mọi Chính phủ ñều mong ước trong quá trình thiết lập và thực hiện chính sách tiền
tệ.

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

15

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

Trong nền kinh tế mở, quá trình quốc tế hóa và toàn cầu hóa ñời sống kinh tế
làm cho tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên toàn cầu ngày
càng chặt chẽ. Do vậy các chính sách về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước ngày
càng trở nên quan trọng và ñầy thách thức, “ñể ñảm bảo cân ñối vĩ mô, hạn chế tác

ñộng sự chuyển dịch của các luồng vốn ñến diễn biến kinh tế tiền tệ trong nước,
việc thực hiện chính sách tiền tệ tin cậy, có tính minh bạch và cùng với việc quản lý
ngoại hối dự trữ nhà nước một cách hiệu quả và áp dụng chính sách tỷ giá phù hợp
có ý nghĩa vô cùng quan trọng.”15

15

Nguyễn ðồng Tiến, Một vài suy nghĩ về quản lý ngoại hối ở Việt Nam, NXB Thống kê, 2003

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

16

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG QUY ðỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
2.1. CHỦ THỂ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
Quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý nhà nước về ngoại hối nói
riêng là hoạt ñộng chức năng thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành pháp. Theo
báo cáo của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (2007) về cơ quan quản lý và sở hữu dự trữ
ngoại hối, có bốn hình thức quản lý:
- Ngân hàng Trung ương sở hữu và quản lý;
- Chính phủ sở hữu và quản lý;
- Chính phủ sở hữu nhưng Ngân hàng Trung ương quản lý tài sản có;
- Chính phủ và Ngân hàng Trung ương ñồng sở hữu dự trữ, nhưng Ngân hàng

Trung ương quản lý tài sản có.
Theo cả bốn hình thức này, hầu hết các nước trên thế giới Ngân hàng Trung
ương là cơ quan quản lý trực tiếp việc sử dụng dự trữ ngoại hối ñể can thiệp ngoại
hối trên thị trường ngoại hối trong nước và ñầu tư dự trữ ngoại hối trên thị trường
quốc tế trừ trường hợp của Mỹ và Nhật. Tại Nhât, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về
chính sách tỷ giá và quản lý dự trữ ngoại hối, tuy nhiên can thiệp ngoại hối do Ngân
hàng Trung ương Nhật thực hiện thay mặt cho Bộ Tài chính. Tại Mỹ, Bộ Tài chính
quản lý Quỹ bình ổn hối ñoái nhưng hoạt ñộng can thiệp ngoại hối ñược thực hiện
thông qua Ngân hàng Dự trữ liên bang New York16.
ðối với Việt Nam không ngoài các hình thức trên, Chính phủ Việt Nam là cơ
quan hành pháp cao nhất, chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc thực hiện vai
trò thống nhất quản lý nhà nước về ngoại hối, ñể thực hiện tốt tất cả các nhiệm vụ
trên, Chính phủ ñã phân cấp quản lý cho một số chủ thể có liên quan, trực thuộc
thực hiện các hành vi quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Trong ñó, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ñóng một vai trò quan trọng, là cơ quan quản lý trực tiếp dự trữ
ngoại hối nhà nước, và ñể thực hiện ñược nhiệm vụ của mình phân cấp quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước trong Ngân hàng Nhà nước cũng ñược hình thành, với thành
phần là Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước, Ban ñiều hành và các Vụ, Sở. Bên cạnh

16

/>
CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

17

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước


Ngân hàng Nhà nước thì Bộ tài chính cũng góp phần quản lý nguồn dự trữ này
thông qua các quy ñịnh riêng, thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
2.1.1. CHÍNH PHỦ
Theo quy ñịnh pháp luật về ngoại hối17: Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về ngoại hối. Quản lý Nhà nước về ngoại hối là quản lý tất cả những gì liên
quan ñến ngoại hối bao gồm quản lý nhà nước về hoạt ñộng ngoại hối: Giao dịch
vốn, giao dịch vãng lai, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt ñộng cung
ứng dịch vụ ngoại hối, quản lý xuất nhập khẩu vàng; quản lý dự trữ ngoại hối nhà
nước và xử lý vi phạm về ngoại hối và hoạt ñộng ngoại hối (thuộc lĩnh vực nghiên
cứu của Luật Hành chính).
Quản lý hoạt ñộng ngoại hối và dự trữ ngoại hối nhà nước là những lĩnh vực
quan trọng nhất trong các chiến lược của Chính phủ về chính sách ngoại hối. Chính
phủ quản lý ngoại hối một cách thống nhất trên cơ sở phân công, phân nhiệm cho
các bộ ngành có liên quan. Giữa hoạt ñộng ngoại hối và dự trữ ngoại hối nhà nước
có những quy ñịnh pháp luật cụ thể về trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ.
Riêng ñối với dự trữ ngoại hối nhà nước, Thủ tướng Chính phủ ñược phân ñịnh rõ
thẩm quyền trong vấn ñề quản lý dự trữ ngoại hối.
Với vai trò là người ñứng ñầu và ñiều hành cơ quan hành pháp cao nhất,
những quyết ñịnh hay chỉ ñạo của Thủ tướng Chính phủ sẽ có ảnh hưởng rất quan
trọng ñối với chính sách tiền tệ của quốc gia nói chung cũng như ñối với dự trữ
ngoại hối nhà nước nói riêng. Theo ñó, Thủ tướng Chính phủ sẽ có thẩm quyền
quyết ñịnh mức dự trữ ngoại hối nhà nước dự kiến hàng năm do Thống ñốc Ngân
hàng Nhà nước trình và hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng; khi
có biến ñộng lớn về tỷ giá vượt quá tầm kiểm soát của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá
vàng Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết ñịnh ñiều chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại
hối sang trên cơ sở ñề nghị của Thống ñốc nhằm ñảm bảo kiểm soát ñược thị
trường. Bên cạnh ñó, khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt do bội chi Thủ tướng
Chính phủ sẽ là người quyết ñịnh cuối cùng cho việc tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại
hối cho Ngân sách Nhà nước ñể ñáp ứng các nhu cầu cấp bách của Nhà nước do Bộ

trưởng Bộ Tài chính trình.
Chính phủ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước một cách thống nhất, các
phương án, chính sách của Chính phủ ñều dựa trên cơ sở tham mưu của các cơ quan
chuyên ngành. Hầu hết các hoạt ñộng quản lý dự trữ ngoại hối của Chính phủ ñều
giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành, ñó là Ngân hàng Nhà nước.
17

Khoản 1 ðiều 49 Nghị ñịnh số 160/2006/Nð-CP quy ñịnh chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối.

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

18

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

2.1.2. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Ở hầu hết các nền kinh tế, Ngân hàng Trung ương thường giữ vai trò trung
tâm, tác ñộng lên toàn bộ hoạt ñộng tín dụng, ký thác, tiết kiệm của ngân hàng trung
gian và các ñịnh chế tài chính, trong ñó có nội dung về dự trữ ngoại hối nhà nước.
ðối với Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước vừa có tư cách pháp lý của cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành, vừa có tư cách pháp lý của Ngân hàng trung ương
cho nên chức năng của nó cũng ñược thể hiện trên cả hai phương diện. Quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước là một phần trong nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước giao
cho Ngân hàng Nhà nước.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước:
“Ngân hàng nhà nước quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy ñịnh của Chính phủ nhằm thực hiện chính sách

tiền tệ quốc gia, bảo ñảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối
nhà nước18.”
Như vậy, mục tiêu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước là nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo sự chỉ ñạo của Chính
phủ, bảo ñảm uy tín của Việt Nam trong thanh toán nợ quốc tế cũng như ñiều hòa
cán cân thương mại và bảo ñảm an toàn dự trữ ngoại hối nhà nước.
ðể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước
tại Ngân hàng Nhà nước ñược phân giao cụ thể cho những chủ thể bao gồm Thống
ñốc Ngân hàng Nhà nước, Ban ñiều hành quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, các cơ
quan chuyên trách trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.2.1. Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước19
Ban hành Quyết ñịnh thực hiện việc trích tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối cho
Ngân sách Nhà nước theo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ, nhằm ñáp ứng kịp
thời tình trạng bội chi ngân sách, hay các trường hợp khẩn cấp trong khi ngân sách
chưa ñáp ứng kịp thời.
Quyết ñịnh việc xuất, nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế thuộc dự trữ ngoại
hối nhà nước. Khi lượng vàng trong nước tương ñối nhiều, giá vàng trong nước thấp
hơn nhiều so với giá trên thị trường thế giới, cần phải xuất khẩu nhằm tránh tình
trạng mất giá, ñiều này có thể gây ra suy giảm kinh tế (tâm lý người Việt thích tích
lũy vàng). Ngược lại, khi thị trường vàng trong nước khan hiếm sẽ ñẩy giá vàng lên
cao, buôn lậu sẽ xuất hiên, thị trường trong nước và thế giới mất cân bằng, các
18

Khoản 2 ðiều 38 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997 (ñã ñược sửa ñổi bổ sung năm 2003)
ðiều 17 Quy chế tổ chức thực hiện những nhiệm vụ về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước (ban hành kèm
theo Quyết ñịnh số 653 ngày 17/5/2001 của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước)

19

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh


19

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

thanh toán quốc tế bằng vàng sẽ khó khăn hơn, một quyết ñịnh nhập khẩu vàng sẽ
ngăn chặn ñược những hậu quả không mong muốn có thể xảy ra. Tùy thuộc vào tình
hình, Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết ñịnh xuất khẩu hay nhập khẩu bao
nhiêu vàng cho phù hợp. Bên cạnh thị trường vàng, thị trường ngoại hối cũng không
kém phần sôi ñộng, sự biến ñộng tỷ giá của các loại ngoại tệ biến ñổi từng ngày vì
thế Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết ñịnh những phương án can thiệp thị
trường ngoại hối kịp thời và phù hợp trên cơ sở tham mưu của Ban ñiều hành nhằm
ñưa nước ta có một thị trường ngoại hối phát triển là nhân tố thúc ñẩy mạnh mẽ hoạt
ñộng xuất nhập khẩu, ñồng thời kích thích luân chuyển các luồng vốn ñầu tư quốc
tế vào trong nước.
Các quyết ñịnh về xuất, nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế hay các phương
án can thiệp thị trường ngoại hối trong nước, Thống ñốc phải dựa trên cơ cấu của
quỹ dự trữ ngoại hối. Thông thường cơ cấu Quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước sẽ bao
gồm tỷ lệ dự trữ bằng vàng và ngoại tệ (theo cơ cấu nợ nước ngoài và các khoản
thanh toán quốc tế khác); loại ngoại tệ ña phần là các ngoại tệ mạnh và có tính
chuyển ñổi cao như ðô la Mỹ, Bảng Anh,…tỷ lệ giữa các loại ngoại tệ; tỷ lệ giữa
ñầu tư ngắn hạn trung hạn và dài hạn.
Quyết ñịnh tiêu chuẩn, hạn mức ñầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước theo tờ trình
của Vụ quản lý ngoại hối và Sở giao dịch nhằm ñảm bảo sử dụng dự trữ ngoại hối
nhà nước một cách tối ưu nhất. Ngoài ra, Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước còn có
thẩm quyền duyệt các báo cáo về tình hình thực hiện việc quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước theo từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh, báo cáo tình hình

thực tế sử dụng ngoại hối nhà nước như ñầu tư, tạm ứng cho ngân sách nhà nước…
và các biến ñộng về dự trữ ngoại hối nhà nước trình Chính phủ và Ủy ban thường
vụ Quốc hội thường kỳ hoặc khi cần thiết.
Các quyết ñịnh cũng như các phương án can thiệp thị trường ngoại hối trước
khi Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước ký, ñều dựa trên cơ sở tham mưu của các cơ
quan giúp việc, một trong số ñó là Ban ñiều hành quản lý dự trữ ngoại hối nhà
nước.
2.1.2.2. Ban ñiều hành quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước
Ban ñiều hành quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước ñược thành lập theo quyết
ñịnh của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước, cơ quan này có nhiệm vụ tham mưu cho
các quyết ñịnh của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các vấn ñề quan trọng như: mức dự trữ ngoại hối nhà nước dự
kiến hàng năm, hạn mức này phụ thuộc vào nợ nước ngoài ñến hạn và tình hình
CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

20

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

xuất nhập khẩu theo từng thời kỳ; và cũng từng thời kỳ Ban ñiều hành ñề xuất hạn
mức ngoại hối cho Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng; ñiều chuyển từ Quỹ dự trữ ngoại
hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng khi cần thiết. Tham mưu các hình thức,
nghiệp vụ ñầu tư dự trữ ngoại hối mới cho Thống ñốc trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt20.
Bên cạnh ñó, Ban ñiều hành còn tham mưu cho Thống ñốc ban hành quyết
ñịnh việc trích tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối cho Ngân sách Nhà nước theo
quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ; Quyết ñịnh việc xuất nhập khẩu vàng tiêu

chuẩn quốc tế thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước và các phương án can thiệp thị
trường ngoại hối trong nước. ðồng thời ñiều hành việc thực hiện các nhiệm vụ về
quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước cũng là chức năng của Ban ñiều hành.
Cơ cấu Ban ñiều hành quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước gồm năm thành
viên: một Lãnh ñạo Ngân hàng Nhà nước làm Trưởng Ban, Vụ trưởng Vụ Quản lý
ngoại hối, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Giám ñốc Sở Giao dịch và một Thư ký
Ban. Trưởng Ban ñiều hành có thẩm quyền quyết ñịnh cơ cấu của quỹ bình ổn tỷ
giá và giá vàng; cơ cấu quỹ dự trữ ngoại hối theo sự ủy quyền của Thống ñốc Ngân
hàng Nhà nước theo từng thời kỳ, ngoài ra, trưởng Ban ñiều hành còn có nhiệm vụ
chỉ ñạo các vụ chức năng có liên quan và Sở giao dịch tổ chức thực hiện tiêu chuẩn,
hạn mức ñầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước21. Theo ñịnh kỳ 6 tháng một lần hoặc khi
cần thiết, Ban ñiều hành sẽ quyết ñịnh tiêu chuẩn, hạn mức ñầu tư dự trữ ngoại hối
nhà nước và cơ cấu của Quỹ dự trữ ngoại hối trước khi trình Thống ñốc phê duyệt22.
Và hàng năm hoặc khi cần thiết Ban ñiều hành thông qua các báo báo tình hình thực
hiện việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và tình hình thực tế sử dụng dự trữ
ngoại hối nhà nước ñể trình Thống ñốc phê duyệt trước khi trình Thủ tướng Chính
phủ23. Mặt khác, Ban ñiều hành phải theo dõi sát tình hình biến ñộng dự trữ ngoại
hối nhà nước ñể trình Thống ñốc trước khi trình lên Chính phủ và Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
ðể thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, cũng như Thống ñốc, Ban ñiều
hành cũng có những cơ quan giúp việc, hay cơ quan phối hợp hoạt ñộng nhằm thực
hiện tốt nhất những nhiệm vụ mà Ngân hàng Nhà nước giao.
20

ðiều 4 Quy chế hoạt ñộng của Ban ñiều hành quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước ( Ban hành kèm theo
Quyết ñịnh số 1278/2001/Qð-NHNN ngày 09/10/2001)
21
ðiều 18 Quy chế tổ chức thực hiện những nhiệm vụ về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước (ban hành kèm
theo Quyết ñịnh số 653 ngày 17/5/2001 của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước)
22

Khoản 1 ðiều 6, khoản 1 ðiều 19 Quy chế tổ chức thực hiện những nhiệm vụ về quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước (ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 653 ngày 17/5/2001 của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước)
23
ðiều 4 Quy chế hoạt ñộng của Ban ñiều hành quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước ( Ban hành kèm theo
Quyết ñịnh số 1278/2001/Qð-NHNN ngày 09/10/2001)

CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

21

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


ðề tài: Quy ñịnh Pháp luật Việt Nam về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

2.1.2.3. Vụ Quản lý ngoại hối, Sở giao dịch và các Vụ có liên quan
Tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình mỗi Vụ, Sở trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước sẽ có vai trò nhất ñịnh trong quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Các Vụ
có liên quan bao gồm: Vụ chính sách tiền tệ, Vụ tổng kiểm soát. Vụ chính sách tiền
tệ cung cấp cho Vụ quản lý ngoại hối các số liệu ước tính về thực hiện cán cân
thanh toán theo từng quý, năm và dự kiến cho quý, năm tiếp theo. ðối với Vụ Tổng
kiểm soát, chịu trách nhiệm ñịnh kỳ hoặc ñột xuất kiểm tra việc thực hiện quản lý
Dự trữ ngoại hối nhà nước của các Vụ, Sở Giao dịch theo các nhiệm vụ ñược giao
và việc chấp hành các qui ñịnh tại Nghị ñịnh số 86/1999/Nð-CP ngày 30/8/1999
của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
Tùy từng lĩnh vực quản lý mà các Vụ, Sở sẽ có những thẩm quyền cụ thể.
- Về quản lý quỹ dự trữ ngoại hối, Vụ Quản lý ngoại hối chủ trì, phối hợp với
Sở Giao dịch ñể ñánh giá cơ cấu dự trữ hiện có và xây dựng cơ cấu quỹ dự trữ ngoại
hối cho phù hợp với tình hình mới. Trong trường hợp có biến ñộng trên thị trường
ngoại hối trong và ngoài nước, Sở Giao dịch có nhiệm vụ báo cáo Trưởng Ban ñiều

hành, có thông báo gửi Vụ Quản lý ngoại hối ñể xem xét, ñề xuất phương án ñiều
chỉnh cơ cấu quỹ dự trữ ngoại hối trình Thống ñốc quyết ñịnh.
Vụ Quản lý ngoại hối ñề xuất việc ñiều chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại
hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng trong trường hợp số ngoại hối của Quỹ
bình ổn tỷ giá và giá vàng không ñủ ñáp ứng yêu cầu can thiệp, Sở Giao dịch sẽ
thực hiện việc ñiều chuyển theo Quyết ñịnh của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước.
Vụ Quản lý ngoại hối dự thảo Quyết ñịnh của Thống ñốc Ngân hàng Nhà
Nước về việc trích tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối cho ngân sách Nhà nước trình
Thống ñốc ký ban hành. Sở giao dịch trích tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối cho
Ngân sách Nhà nước theo Quyết ñịnh của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước.
- Về quản lý Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng, Vụ Quản lý ngoại hối xây dựng
cơ cấu Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng. Bên cạnh ñó, Vụ Quản lý ngoại hối xác ñịnh
khối lượng vàng tiêu chuẩn quốc tế cần xuất, nhập khẩu trình Thống ñốc quyết
ñịnh. Sở Giao dịch thực hiện việc xuất, nhập khẩu vàng theo quyết ñịnh của Thống
ñốc Ngân hàng Nhà nước và báo cáo tình hình thực hiện với Thống ñốc ñồng gửi
Trưởng Ban và các thành viên Ban ñiều hành.
Vụ Quản lý ngoại hối ñề xuất phương án can thiệp mua hoặc bán ngoại hối khi
có căn cứ biến ñộng tỷ giá và giá vàng trong nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ,
chính sách tỷ giá từng thời kỳ. Sở Giao dịch thực hiện phương án can thiệp và báo
cáo Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước và Trưởng Ban ñiều hành. Ngoài các nhiệm vụ
CBHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

22

SVTH: Lê Nguyễn Nhu


×